Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Những biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn kỹ thuật mạch điện tử tại trường cao đẳng công nghiệp việt đức thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.47 MB, 117 trang )

KHÓA 2008 - 2010

..

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY

NGUYỄN VĂN THẢO

NHỮNG BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC
MÔN KỸ THUẬT MẠCH ĐIỆN TỬ TẠI TRƯỜNG CAO
ĐẲNG CÔNG NGHIỆP VIỆT - ĐỨC THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SỸ SƯ PHẠM KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC

NGUYỄN VĂN THẢO

CHUYÊN SÂU: SƯ PHẠM KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ

Hà Nội - 2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------------------

NGUYỄN VĂN THẢO



NHỮNG BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY
HỌC MÔN KỸ THUẬT MẠCH ĐIỆN TỬ TẠI TRƯỜNG
CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP VIỆT - ĐỨC THÁI NGUYÊN

CHUYÊN SÂU: SƯ PHẠM KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN TIẾN DŨNG

Hà Nội - 2010

1


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan, những gì mà tơi viết trong luận văn này này là do sự hiểu
biết, tìm tịi và nghiên cứu của bản thân. Mọi kết quả nghiên cứu cũng như ý tưởng
của tác giả khác nếu có cũng đã được tơi trích dẫn nguồn gốc cụ thể.
Luận văn này cho đến nay chưa được bảo vệ tại bất kỳ hội đồng bảo vệ luận
văn thạc sỹ nào và cũng chưa được công bố trên bất kỳ thơng tin đại chúng nào.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về những gì tơi đã cam đoan ở trên.
Hà Nội, ngày tháng
Tác giả

2


năm


LỜI CẢM ƠN
Trước hết cho tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo TS.
Nguyễn Tiến Dũng, người đã trực tiếp giành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn,
góp ý và giúp đỡ cho tơi hồn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm các Thầy Cô giáo Khoa SPKT, Khoa Điện tử viễn
thông, Viện đào tạo sau đại học trường Đại học bách khoa Hà Nội đã quan tâm, tận
tình giảng dạy, giúp đỡ tơi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại trường cũng
như trong quá trình làm luận văn này.
Tác giả cũng xin cảm ơn các bạn đồng nghiệp, các bạn học viên lớp cao học
SPKT điện tử khóa 2008 – 2010 đã quan tâm, góp ý cho tơi trong q trình học tập
và làm luận văn.
Tuy đã có nhiều cố gắng xong cuốn luận văn này khơng tránh khỏi những thiếu
sót, tác giả rất mong nhận được sự góp ý kiến, chỉ dẫn của hội đồng chấm luận văn
thạc sĩ trường Đại học bách khoa Hà Nội, cũng như các Thầy, Cô giáo, các bạn
đồng nghiệp để bản luận văn đạt kết quả tốt hơn.

Hà Nội, ngày tháng
Tác giả

3

năm


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT


Viết tắt

Viết đầy đủ

1

KTMĐT

2

TCCN

Trung cấp chun nghiệp

3

CĐCN

Cao đẳng cơng nghiệp

4

ĐC

5

QTDH

Q trình dạy học


6

SPTT

Sư phạm tương tác

7

CLDH

Chất lượng dạy học

8

CLĐT

Chất lượng đào tạo

9

ĐCHT

Động cơ học tập

10

HTHT

Hứng thú học tập


11

CTĐT

Chương trình đào tạo

12

NL

13

GVKT

14

ISO

15

TQM

Total Quality Managerment

16

PPDH

Phương pháp dạy học


17

PTDH

Phương tiện dạy học

18

PP

19

ĐGCL

Đánh giá chất lượng

20

GD & ĐT

Giáo dục và đào tạo

21

CBQL

22

CSSDLĐ


23

ĐBCL

Kỹ thuật mạch điện tử

Động cơ

Năng lực
Giáo viên kỹ thuật
International Standard Organization

Phương pháp

Cán bộ quản lý
Cơ sở sử dụng lao động
Đảm bảo chất lượng

4


DẠNH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang

1


Bảng 1.1. Phân mức trình độ kiến thức - kỹ năng

20

2

Bảng 2.1 Thống kê đội ngũ giáo viên tổ điện tử theo độ tuổi và

58

trình độ chun mơn
3

4
5

Bảng 2.2. Thống kê trình độ sư phạm của giáo viên tổ Điện tử
Bảng 2.3. Thống kê thâm niên giảng dạy của giáo viên tổ Điện tử
Bảng 2.4. Thống kê trình độ ngoại ngữ, tin học của giáo viên tổ

59
59
60

Điện tử.

6

Bảng 2.5. Thống kê đề tài nghiên cứu khoa học của giáo viên tổ


60

điện tử

7

Bảng 2.6. Tổng hợp ý kiến về tải trọng giữa lý thuyết và thực hành

61

môn KTMĐT hệ TCCN điện tử dân dung (Đơn vị tính %)

8

Bảng 2.7. Tổng hợp ý kiến của giáo viên dạy TCCN điện tử dân

63

dụng về mức độ sử dụng phương pháp dạy học.

9

Bảng 2.8. Tổng hợp ý kiến của học sinh về hoạt động chủ yếu của

64

giáo viên trong quá trình giảng dạy.

10 Bảng 2.9. Thống kê ý kiến của giáo viên về phương pháp học tập


65

11 Bảng 2.10. Thống kê ý kiến của học sinh về phương pháp học tập

65

chủ yếu của học sinh TCCN điện tử dân dụng

chủ yếu của học sinh hệ TCCN điện tử dân dụng.

12 Bảng 2.11. Thống kê ý kiến của giáo viên về việc sử dụng phương

66

tiện chủ yếu để dạy học cho học sinh TCCN điện tử dân dụng.

13 Bảng 2.12. Thống kê ý kiến của học sinh về phương tiện dạy học

66

chủ yếu của giáo viên

14 Bảng 2.13. Tổng hợp ý kiến của giáo viên tổ điện về thực trạng bồi

67

dưỡng nâng cao trình độ.

15 Bảng 2.14. Tổng hợp ý kiến của giáo viên về nhu cầu bồi dưỡng


5

67


nâng cao trình độ

16 Bảng 2.15. Tổng hợp kết quả học tập môn KTMĐT (KQHT tỷ lệ %)

68

17 Bảng 3.1. Kết quả đánh giá về tính cần thiết của các biện pháp

88

nâng cao chất lượng dạy học môn kỹ thuật mạch điện tử tại trường
CĐCN Việt – Đức

18 Bảng 3.2. Kết quả đánh giá về tính khả thi của các biện pháp nâng

89

cao chất lượng dạy học môn kỹ thuật mạch điện tử tại trường
CĐCN Việt – Đức

19 Bảng 3.3: Tổng hợp đánh giá về tính cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn kỹ thuật mạch
điện tử tại trường CĐCN Việt – Đức


6

90


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
TT

Tên hình vẽ, đồ thị

Trang

1

Hình 1.1. Lược đồ chức năng của QTDH

17

2

Hình 1.2. Mối quan hệ giữa mục tiêu đào tạo và chất lượng đào tạo.

19

3

Hình 1.3. Lược đồ chức năng tiếp cận dạy học hệ thống

21


4

Hình 1.4. Mơ hình năng lực của giáo viên

24

5

Hình 1.5. Tỷ lệ lưu dữ trí nhớ khi thực hiện phối hợp các phương

37

pháp khác nhau

6

Hình 1.6. Đánh giá chất lượng theo quan điểm hệ thống

43

7

Hình 3.1 Sơ đồ các kỹ năng sư phạm cần bồi dưỡng cho giáo viên

75

điện tử

8


Hình 3.2. Giao diện làm việc của L@Bsoft

78

9

Hình 3.3. Sơ đồ mạch mạch hai tầng khuếch đại ghép trực tiếp

79

10 Hình 3.4. Mạch điện mơ phỏng tìm lỗi.

7

85


TRANG MỤC LỤC
MỤC LỤC
Tên mục lục

Trang

Trang phụ lục bìa

1

Lời cam đoan

2


Lời cảm ơn

3

Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt

4

Danh mục các bảng

5

Danh mục các hình vẽ, đồ thị

6

Trang mục lục

7

PHẦN I. Mở đầu

11

1.1. Lý do lựa chọn đề tài

11

1.2. Mục đích nghiên cứu


12

1.3. Nhiệm vụ nghiên cứu

12

1.4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

13

1.4.1. Khách thể nghiên cứu

13

1.4.2. Đối tượng nghiên cứu

13

1.5. Giả thuyết khoa học

13

1.6. Giải pháp nghiên cứu

13

1.7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

14


1.8. Cấu trúc của luận văn

14

PHẦN II

15

CHƯƠNG 1. NGHIÊN CỨU CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC

15

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC
1.1. Một số khái niệm cơ bản về chất lượng dạy học

15

1.1.1. Khái niệm chất lượng

15

1.1.2. Khái niệm dạy học

16

1.1.2.1. Định nghĩa

16


1.1.2.2. Quá trình dạy học (QTDH)

16

1.1.2.3. Mối quan hệ giữa dạy – học.

17

1.1.3. Chất lượng dạy học

18

8


1.2. Những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến CLDH.

20

1.2.1. Trình độ đội ngũ giáo viên.

22

1.2.2. Chương trình đào tạo (CTĐT)

25

1.2.3. Cơ sở vật chất và tài chính

27


1.2.4. Động cơ và hứng thú học tập của người học.

29

1.2.4.1. Động cơ học tập (ĐCHT)

29

1.2.4.2. Hứng thú học tập (HTHT).

31

1.2.4.3. Mối quan hệ giữa ĐCHT và HTHT

32

1.2.5. Phương pháp dạy học (PPDH)

33

1.2.5.1. Định nghĩa

33

1.2.5.2. Phân loại PPDH

33

1.2.5.3 Quan điểm dạy học lấy người học làm trung tâm


34

1.2.6. Các luật và quy định của nhà nước về giáo dục.

37

1.2.7. Mối quan hệ giữa nhà trường và các cơ sở sử dụng lao động

38

1.3. Quản lý chất lượng đào tạo (Educational quality management).[9]

40

KẾT LUẬN CHƯƠNG I

45

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG DẠY HỌC

46

MÔN KTMĐT HỆ ĐÀO TẠO TCCN ĐIỆN TỬ DÂN DỤNG TẠI
TRƯỜNG CĐCN VIỆT ĐỨC
2.1. Phân tích chung về mơn kỹ thuật mạch điện tử

46

2.1.1. Giới thiệu mơn học


46

2.1.2. Chương trình mơn học:

46

2.1.3. Đặc điểm nội dung của mơn học

56

2.1.3.1. Tính cụ thể và tính trừu tượng

57

2.1.3.2. Tính tổng hợp và tính tích hợp

57

2.1.3.3. Tính ứng dụng - thực tiễn

57

2.2. Thực trạng dạy – học môn KTMĐT
2.2.1.Các yếu tố đầu vào

57
58

2.2.1.1.Đội ngũ giáo viên tổ điện tử


58

2.2.1.2. Chương trình đào tạo môn KTMĐT

61

2.2.1.3. Cơ sở vật chất

62

9


2.2.2. Các yếu tố quá trình

62

2.2.2.1. Phương pháp và phương tiện dạy và học môn KTMĐT

62

2.2.2.2. Công tác bồi dưỡng giáo viên

67

2.2.3. Thực trạng kết quả dạy học môn KTMĐT

68


KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

70

Chương 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT

72

LƯỢNG DẠY HỌC MÔN KTMĐT HỆ ĐÀO TẠO TCCN ĐIỆN TỬ
DÂN DỤNG TẠI TRƯỜNG CĐCN VIỆT ĐỨC THÁI NGUYÊN
3.1. Một số nguyên tắc xây dựng các biện pháp.

72

3.2. Đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn

72

KTMĐT hệ đào tạo TCCN điện tử dân dụng tại trường CĐCN VIệt –
Đức
3.2.1. Tăng cường công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ cho các

72

giáo viên dạy mơn KTMĐT bằng nhiều hình thức
a. Bồi dưỡng nâng cao năng lực dạy học môn KTMĐT

73

b. Bồi dưỡng về nghiệp vụ sư phạm


75

c. Bồi dưỡng, nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học.

75

d. Nâng cao năng lực tự bồi dưỡng của giáo viên dạy KTMĐT

76

3.2.2. Điều chỉnh, đổi mới nội dung chương trình mơn học KTMĐT

76

cho phù hợp với thực tiễn sản xuất.
3.2.3. Đổi mới phương pháp dạy thực hành môn học KTMĐT

77

3.2.4. Tăng cường cơ sở vật chất và phương tiện dạy học

86

3.2.5. Đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá trong dạy học môn

86

KTMĐT
3.2.6. Tuyên truyền, nâng cao ý thức của học sinh trong học tập


87

môn học.
3.3. Khảo nghiệm về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

87

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

92

TÀI LIỆU THAM KHẢO

95

PHỤ LỤC

10


Phần I: MỞ ĐẦU
1.1. Lý do lựa chọn đề tài
Ngày nay với xu thế tồn cầu hóa thì sự cạnh tranh về kinh tế, chính trị, văn hóa
giữa các quốc gia càng trở nên khốc liệt. Trong bối cảnh đó thì việc chú trọng và
nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo có ý nghĩa sống cịn đối với sự tồn tại, phát
triển hay suy vong của một dân tộc. Nhận thức được tầm quan trọng đó Đảng và
nhà nước ta luôn coi trọng sự nghiệp giáo dục, đào tạo. Nghị quyết Trung ương 2
khóa VIII đã xác định phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là nền
tảng động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn đẩy mạnh cơng

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Việc nâng cao chất lượng đào tạo trong các
trường chuyên nghiệp nhằm tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng làm tiền đề, động
lực thúc đẩy cơng cuộc cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Hơn nữa nguồn
nhân lực có chất lượng cao chính là năng lực cạnh tranh trong quá trình hội nhập
quốc tế, là sự đảm bảo sự phát triển kinh tế ổn định, bền vững. Nhiệm vụ đặt ra cho
các cơ sở đào tạo, cụ thể là cho các giáo viên, giảng viên những người trực tiếp đào
tạo và giáo dục là phải giảng dạy và giáo dục như thế nào để tạo ra được nguồn
nhân lực có kỹ năng, năng lực làm việc theo đúng chuyên ngành được đào tạo, có
tác phong cơng nghiệp, đáp ứng u cầu cũng như nhu cầu của thị trường lao động.
Trong văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã đề ra chủ trương “ Nâng cao
chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao… chấn hưng nền giáo dục Việt nam” đặc biệt đối với hệ thống giáo dục nghề
nghiệp “ Tạo chuyển biến căn bản trong chất lượng dạy nghề, tiếp cận trình độ tiên
tiến của khu vục và thế giới”. Một trong những vấn đề bức xúc đang được toàn xã
hội quan tâm hiện nay đó là chất lượng giáo dục đào tạo. Trước những yêu cầu đó
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã và đang phát động cũng như đề ra các biện pháp nhằm
đổi mới phương pháp quản lý, phương pháp giáo dục, nâng cao chất lượng đào tạo
và thiết chặt các kỷ cương giáo dục, coi trọng chất lượng thực sự.
Sau hơn 20 năm đổi mới, giáo dục nước nhà đã gặt hái được những thành quả quan
trọng. Tuy nhiên, chất lượng giáo dục đào tạo còn thấp, một mặt chưa tiếp cận được

11


với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ trong khu vực và thế giới, mặt
khác chưa đáp ứng được yêu cầu cũng như nhu cầu của các ngành nghề trong xã
hội.
Hiện nay chương trình mơn Kỹ thuật mạch điện tử hệ đào tạo TCCN điện tử dân
dụng đang được áp dụng tại Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Việt – Đức, Thái
nguyên. Chương trình này cần phải được điều chỉnh cho phù hợp với thực tế và sự

phát triển của khoa học kỹ thuật. Chất lượng dạy học mơn này cịn nhiều hạn chế.
Giáo viên chủ yếu vẫn sử dụng phương pháp thuyết trình, diễn giảng. Học sinh ngồi
thụ động nghe, nhìn, chép bài vì thế mà sau khi học sinh kết thúc môn học kết quả
đạt được của học sinh còn nhiều hạn chế về các mặt như: Tổng hợp những nội dung
đã học, năng lực tư duy sáng tạo, năng năng thực thực hành, khả năng tự lập, tự học
để tiếp tục nghiên cứu các môn thuộc chuyên ngành…[8].
Từ những lý luận và thực tiễn nêu trên, đề tài “Những biện pháp nâng cao chất
lượng dạy học môn Kỹ thuật mạch điện tử tại Trường Cao đẳng công nghiệp
(CĐCN) Việt - Đức, Thái Nguyên (Development of a method to enhance teaching
and studying quality for the decipline of electronics circuit at Vietnam – Germany
Industrial College in Thai Nguyen)” đã được lựa chọn, nhằm góp phần giải quyết
các vấn đề nêu trên trong q trình dạy học mơn Kỹ thuật mạch điện tử tại khoa
Điện – Điện tử nói riêng và góp phần nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường
là yêu cầu cấp thiết hiện nay. Được sự đồng ý của Thầy TS. Nguyễn Tiến Dũng, tác
giả đã lựa chọn đề tài này để nghiên cứu.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về thực trạng dạy học môn kỹ thuật
mạch điện tử (KTMĐT) hệ đào tạo trung cấp chuyên nghiệp (TCCN) điện tử dân
dụng, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn KTMĐT tại
Khoa Điện – Điện tử Trường CĐCN Việt – Đức, Thái nguyên.
1.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về chất lượng dạy học, chất lượng đào tạo.

12


- Phân tích, đánh giá thực trạng dạy học mơn KTMĐT hệ đào tạo TCCN điện tử
dân dụng tại trường CĐCN Việt – Đức, Thái Nguyên.
- Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn KTMĐT tại
Trường CĐCN Việt Đức, Thái nguyên.

1.4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
1.4.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học môn KTMĐT hệ đào tạo TCCN điện tử dân dụng tại Khoa
Điện – Điện tử Trường CĐCN Việt – Đức, Thái nguyên.
1.4.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn KTMĐT hệ đào tạo
TCCN điện tử dân dụng tại Khoa Điện – Điện tử Trường CĐCN Việt – Đức, Thái
nguyên.
1.5. Giả thuyết khoa học
Trong những năm qua chất lượng dạy học mơn KTMĐT cịn nhiều hạn chế, tình
trạng dạy chay, học chay vẫn đang tồn tại,, chưa phát huy được tính tích cực, chủ
động cũng như tạo kỹ năng thực hành cho học sinh. Vì vậy việc nghiên cứu đề tài
đề xuất các giải pháp hợp lý sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn
KTMĐT làm tiền đề cho học sinh lĩnh hội tốt những môn học thuộc chuyên nghành
điện tử tại Khoa Điện- Điện tử, Trường CĐCN Việt – Đức, Thái nguyên.
1.6. Giải pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu dựa trên các tài liệu khoa học,
mạng internet, sách, báo, tạp chí trong nước và thế giới... Nhằm phân tích, tổng hợp,
hệ thống hóa, khái qt hóa các tri thức đã có trong tài liệu, đưa ra cơ sở lý luận của
các vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu điều tra khảo sát: Thơng qua điều tra, tìm hiều thực
tế, tổng hợp, xử lý các số liệu để đánh giá thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng tới chất
lượng dạy học mơn KTMĐT, từ đó đề xuất các giải pháp khả thi nhằm nâng cao
chất lượng dạy học môn KTMĐT hệ đào tạo TCCN điện tử dân dụng.

13


Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực
nghiên cứu nhằm hoàn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn, đưa ra các kết luận về việc

nâng cao chất lượng dạy học môn kỹ thuật mạch điện tử tại trường.
1.7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về chất lượng dạy học. Nêu ra thực trạng và đề xuất
một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học môn KTMĐT, Trường CĐCN Việt –
Đức, Thái nguyên.
1.8. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm các nội dung chính sau:
Phần I. Mở đầu
Phần II. Gồm 3 chương:
+ Chương 1. Cơ sở lý luận về việc nâng cao chất lượng dạy học.
+ Chương 2. Phân tích, đánh giá thực trạng giảng dậy mơn kỹ thuật mạch
điện tử, hệ đào tạo TCCN điện tử dân dụng tại trường CĐCN Việt - Đức, Thái
Nguyên.
+ Chương 3. Đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng dậy môn KTMĐT
hệ đào tạo TCCN điện tử dân dụng tại trường CĐCN Việt - Đức, Thái Nguyên.
Phần III. Kết luận và đề xuất một số kiến nghị.
Ngồi ra cịn thêm phần: Tài liệu tham khảo và phụ lục

14


PHẦN II
CHƯƠNG 1. NGHIÊN CỨU CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC
1.1. Một số khái niệm cơ bản về chất lượng dạy học
1.1.1. Khái niệm chất lượng
Chất lượng là một phạm trù phức tạp, là một khái niệm mang tính tổng hợp về
các mặt kinh tế - kỹ thuật – xã hội, biến đổi theo sự phát triển của nền kinh tế xã
hội, sự hội nhập quốc tế và tùy theo cách tiếp cận, quan điểm khác nhau của từng
người. Do đó có nhiều quan niệm khác nhau về chất lượng.

- Theo định nghĩa của ISO 9000 -2000 “ Chất lượng là mức độ đáp ứng các yêu
cầu của một tập hợp các đặc tính vốn có” trong đó yêu cầu được hiểu là các nhu cầu
hay mong đợi đã được công bố, ngầm hiểu hay bắt buộc.
- Theo TCVN – 8402 thì “ Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể
tạo cho thực thể đó một khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã được cơng bố hoặc
cịn tiềm ẩn [4].
- Theo Oxford Pocket Dictionary “ Chất lượng là mức hoàn thiện, là đặc trưng
so sánh hay đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, các thông tin cơ
bản”.[1]
Tóm lại:
- Do chất lượng có thể được đo bởi sự thoả mãn nhu cầu, mà nhu cầu luôn luôn

biến động nên chất lượng cũng luôn luôn biến động theo thời gian, khơng gian, điều
kiện sử dụng. Nhu cầu có thể được công bố rõ ràng dưới các dạng quy định, tiêu
chuẩn nhưng cũng có những nhu cầu khơng thể miêu tả rõ ràng, người sử dụng chỉ
có thể cảm nhận chúng, hoặc chỉ có thể phát hiện được trong q trình sử dụng.
- Tuy có nhiều quan điểm khác nhau về chất lượng song có thể hiểu một cách
chung nhất về chất lượng đó là: Chất lượng là cái tạo nên giá trị đích thực cho sự
vật, sự kiện hay một con người, nó mang những dấu hiệu có tính bản chất để phân
biệt cái này với cái kia.

15


1.1.2. Khái niệm dạy học
1.1.2.1. Định nghĩa
Học là quá trình tương tác giữa cá thể với môi trường, dẫn đến sự biến đổi
bền vững về nhận thức và ứng xử của người đó.
Dạy là sự truyền lại kinh nghiệm đã tích lũy của một cá thể đi trước cho cá
thể đi sau trong một tiến trình đang xét.

Dạy học là truyền thụ và tiếp thu kiến thức và năng lực thực hiện một hoạt
động xác định.
Dạy học là một quá trình gồm hai hoạt động: hoạt động dạy của người Thầy
và hoạt động học của học sinh - sinh viên nhằm thực hiện nhiệm vụ, mục đích giáo
dục.
1.1.2.2. Q trình dạy học (QTDH)
QTDH là một quá trình xã hội. Về mặt hình thức, đó là q trình hoạt động
tương tác giữa người dạy (hoạt động dạy) và người học (hoạt động học).
Về bản chất, QTDH là quá trình hoạt động học tập (nhận thức và thực hành)
độc đáo của người học được tiến hành dưới sự tổ chức, hướng dẫn của người dạy
nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học.
Nét độc đáo trong quá trình học tập thể hiện ở: người học bằng phương pháp
học của mình, vừa học những cái mới chủ quan từ kho tàng tri thức của nhân loại,
vừa tập vận dụng để củng cố kết quả, hình thành và phát triển năng lực hoạt động
thực tiễn.
Song để có cái nhìn đúng đắn và chính xác ta phải thấy rõ được các thành tố
cơ bản cấu trúc nên QTDH.
* Các nhân tố cơ bản của QTDH là: mục tiêu dạy học, nội dung dạy học,
người dạy với công nghệ dạy, người học với công nghệ học, kết quả dạy học, môi
trường dạy học. Lược đồ chức năng của QTDH [9].

16


Mục tiêu
dạy học

Người dạy

Nội dung

dạy học

Công
nghệ dạy

Người học
Kết quả
dạy học
Công
nghệ học

Môi trường dạy học (Kinh tế - xã hội – văn hóa – khoa học)

Hình 1.1 Lược đồ chức năng của QTDH
* Công nghệ dạy là một hệ thống phương tiện, phương pháp và kỹ năng của
người dạy nhằm vận dụng những quy luật khách quan, tác động vào người học, hình
thành một nhân cách xác định.
* Cơng nghệ học là một hệ thống phương tiện, phương pháp và kỹ năng của
người học nhằm chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo cho bản thân.
Như vậy QTDH được hiểu là một tập hợp các thành tố (phần tử) có cấu trúc
và tương tác xác định, nghĩa là một hệ thống, hơn thế nữa là một hệ thống có thể
điều khiển được (các yếu tố đầu vào, mục tiêu dạy học, nội dung dạy học, công
nghệ dạy học..., đánh giá kết quả dạy học, đầu ra luôn luôn dựa vào các tiêu chí khả
thi và hiệu quả để thiết kế, thi công và kiểm định).
1.1.2.3. Mối quan hệ giữa dạy - học.
Dạy và học là hai mặt thống nhất của QTDH. Dạy và học có sự thống nhất
biện chứng với nhau vì kết quả học tập của người học phụ thuộc rất nhiều vào hoạt
động dạy của người thày. Trong hoạt động dạy người thày đóng vai trị chủ thể tác
động đến người học bằng những biện pháp sư phạm thông qua nội dung, phương
pháp, phương tiện dạy học. Còn người học nhận sự tác động đó. Vậy người học là

khách thể của QTDH. Nhưng trong QTDH, người học không chỉ đóng vai trị là
khách thể mà cịn đóng vai trị là chủ thể, vì họ là những thực thể có ý thức xã hội,

17


họ là những người đã trưởng thành, họ ý thức được nhiệm vụ học tập của mình, tự
giác và tích cực trong học tập. Vai trò chủ thể của học sinh càng được phát huy thì
hiệu quả tác động của giáo viên càng hiệu quả.
Trong sự thống nhất biện chứng giữa hai mặt của QTDH, hoạt động dạy của
người thầy đóng vai trị chủ đạo trong việc hướng dẫn và hỗ trợ. Người thầy phải
chỉ rõ nội dung học, phương pháp học, phương pháp đọc tài liệu, phương pháp tiếp
cận một vấn đề cần nghiên cứu nhằm phát huy tối đa khả năng tư duy, tính tích cực,
tự giác, tự lập của người học trong việc chiếm lĩnh kiến thức. Hoạt động học đóng
vai trị trung tâm, người học sử dụng nội lực, sự sáng tạo của mình để kiến thức và
kỹ năng được nảy sinh trong mình theo một cách nào đó. Người học trước hết là
người đi học chứ không phải là người được dạy.
Theo quan điểm tiếp cận sư phạm tương tác (SPTT) là một dạng tiếp cận sư
phạm hiện đại, coi QTDH là quá trình tương tác đặc thù giữa ba tác nhân: người
dạy, người học và mơi trường – trong đó, người học là trung tâm, là người thợ
chính, người dạy là người hướng dẫn và giúp đỡ, đều chịu sự tác động của môi
trường [9].
Trong QTDH dù thiết bị, phương tiện hỗ trợ dạy học có hiện đại đến đâu đi
nữa thì người thầy vẫn đóng vai trị quan trọng trong việc định hướng, hướng dẫn,
trợ giúp và khơng làm lu mờ tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Người
thầy phải có nhiệm vụ khơi gợi, bồi dưỡng và phát huy tính tích cực nhận thức, khả
năng tư duy, sự sáng tạo, vai trò chủ thể của người học.
1.1.3. Chất lượng dạy học
Chất lượng dạy học (CLDH) được thể hiện thông qua năng lực của người học
sau khi đã hoàn thành một mơn học, một chương trình học hay một bậc học. Cụ thể

là khối lượng nội dung, trình độ kiến thức, kỹ năng thực hành, năng lực nhận thức
và tư duy, phẩm chất đạo đức của người học.

18


CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO

MỤC TIÊU ĐÀO TẠO
Quá trình đào tạo

- Đặc trưng, giá trị nhân cách
nghề nghiệ, xã hội.

Kiến thức

- Giá trị sức lao động.
Người tốt nghiệp

- Năng lực hành nghề.
- Trình độ chun mơn nghề

nghiệp.
- Năng lực thích ứng với thị
Kỹ năng

trường lao động.

Thái độ


- Năng lực phát triển nghề

H ình 1.2. Mối quan hệ giữa mục tiêu đào tạo và chất lượng đào tạo
Chất lượng đào tạo nghề có hai phần:
- Phần cứng: là bộ ba kiến thức, kỹ năng, thái độ người học tiếp thu trong quá
trình đào tạo ( chiếm khoảng 20-40% giá trị)
- Phần mềm: Là năng lực sáng tạo và thích ứng ( chiếm khoảng 60-80% giá trị )
[5].
Như vậy các cơ sở đào tạo không chỉ chú ý đến phần cứng đo đếm trong quá
trình đào tạo mà điều quan trọng là đặt trọng tâm vào phần mềm trên cơ sở tổ chức
quá trình đào tạo, phát huy tính tích cực của học sinh…nhằm tạo điều kiện và cơ hội
phát huy tiềm năng của người học, làm cho họ thích ứng với những biến động của
sản xuất và thị trường lao động.
Tuỳ theo cách đánh giá mà CLDH có thể được phát biểu theo cách khác nhau:
+ Theo cách đánh giá trong, CLDH là mức độ đạt được về kiến thức, kỹ năng,
kỹ xảo, thái độ của người học so với mục tiêu cụ thể đặt ra cho từng môn học, từng
nghề đào tạo.
+ Theo cách đánh giá ngoài, CLDH là khă năng đáp ứng được yêu cầu của các
cơ sở sử dụng lao động.

19


Như vậy dù đánh giá theo cách nào cũng cần phải xây dựng được những tiêu chí
cụ thể, chỉ số cụ thể cho việc đánh giá CLDH. Chẳng hạn theo cách đánh giá trong,
tiêu chí có thể là: khối lượng và chất lượng kiến thức, kỹ năng, năng lực thực hiện,
năng lực áp dụng vào thực tiễn, thái độ của người học.

Ví dụ: Tiêu chí để phân mức trình độ kiến thức, kỹ năng theo Bloom thể hiện trong
bảng 1.1 [14].

Bảng1.1: Phân mức trình độ kiến thức - kỹ năng( dựa theo phân loại của Bloom)
Thành phần
Mức
chất lượng

Kiến thức

1. Biết

1. Bắt chước

Trung bình

2. Hình thành kỹ năng

2. Hiểu

Trung bình khá

Khá

Kỹ năng

ban đầu theo chỉ dẫn

3. Vận dụng

3. Hình thành kỹ năng cơ bản
(đúng, độc lập…)


4. Phân tích, tổng hợp 4. Liên kết, phối hợp kỹ năng,
ngun cơng.

Cao

5. Đánh giá

5. Hình thành các kỹ xảo

Rất cao

6. Phát triển

6. Phát triển kỹ năng, kỹ xảo

7. Sáng tạo

7. Sáng tạo

1.2. Những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến CLDH.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới CLDH như: nội dung chương trình đào tạo, trình
độ đội ngũ, phương pháp, phương tiện giảng dạy của giáo viên, mục đích, động cơ
học tập của người học, môi trường dạy học (kinh tế - xã hội – văn hố – khoa học).
Có thể xác định các yếu tố ảnh hưởng tới CLDH thông qua cách tiếp cận hệ thống.

20


Hệ thống ở đây bao gồm các phần tử đầu vào, QTDH, đầu ra và phản hồi từ người
sử dụng lao động. Lược đồ chức năng đơn giản của quan điểm dạy học tiếp cận hệ

thống.
Đầu vào

Đầu ra
QTDH

phản hồi

H ình 1.3. Lược đồ chức năng tiếp cận dạy học hệ thống.
Trong đó:
- Đầu vào là đội ngũ giáo viên, người học, nội dung, mục tiêu, phương pháp,
phương tiện dạy học, thời lượng, cơ sở vật chất, quy định, luật định của nhà nước và
các yếu tố bên ngoài.
- QTDH là công nghệ dạy và học, tổ chức và quản lý thực hiện chương trình đào
tạo (CTĐT), dạy và học, cơ cấu tổ chức, mối quan hệ giữa các đơn vị trong trường,
quan hệ với các cơ sở đào tạo, thực tập ngoài trường.
- Đầu ra là kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ hay mục tiêu cụ thể cần đạt được
của người học sau khi kết thúc một môn học, một chương trình đào tạo...
- Phản hồi là sự hiểu, vận dụng kiến thức trong lĩnh vực (nghề) được đào tạo,
hay sự thích ứng với thị trường lao động, tình hình việc làm, hiệu quả cơng việc, thu
nhập và phát triển nghề nghiệp đến mức độ nào, có đạt được mục tiêu đề ra hay
không để điều chỉnh lại nhân tố đầu vào cũng như là QTDH.
Như vậy các yếu tố có thể ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới CLDH như đầu
vào và QTDH, yếu tố đầu ra có tác dụng phản hồi trở lại để chất lượng dạy học đạt
hiệu quả cao nhất. Trong luận văn này tôi chỉ đề cập tới một số yếu tố cơ bản ảnh
hưởng tới CLDH.

21



1.2.1. Trình độ đội ngũ giáo viên.
Có thể nói giáo viên là yếu tố tiên quyết có ảnh hưởng trực tiếp tới CLDH, chất
lượng đào tạo (CLĐT). Còn mọi nguồn lực khác của nhà trường, của xã hội chỉ có
tác dụng hỗ trợ, tạo điều kiện để giáo viên hoàn thành tốt cơng việc của mình.
Trong luật giáo dục cũng đã khẳng định “ Nhà giáo là nhân tố quyết định đến chất
lượng giáo dục”. Thực tế, để đánh giá CLĐT của một cơ sở đào tạo người ta thường
đánh giá thơng qua năng lực, trình độ của đội ngũ giáo viên. Giáo viên không những
là người trực tiếp tổ chức q trình sư phạm mà cịn là hình mẫu để các em học tập.
Do vậy mà giáo viên có ảnh hưởng rất lớn tới sự hình thành và phát triển nhân cách
cho người học. Trong quá trình giảng dạy, nội dung bài học hoàn toàn phụ thuộc
vào người thầy giáo như Lê Nin đã viết “ Khơng có sự kiểm tra nào, chương trình
nào có thể thay đổi một cách tuyệt đối phương hướng của bài học mà giảng viên đã
xác định”. Một người giáo viên có năng lực sẽ chọn được nội dung chính, nội dung
trọng tâm sát với thực tế và phù hợp với trình độ cũng như nhu cầu của người học.
Đồng thời biết lựa chọn, khai thác phương pháp, phương tiện một cách có hiệu quả.
Vì vậy địi hỏi người giáo viên phải có một số phẩm chất tâm – sinh lý đặc trưng
như: sự giác ngộ chính trị, phẩm chất đạo đức, năng lực chun mơn, năng lực sư
phạm, có khả năng tự đánh giá, tự điều chỉnh và một số phẩm chất tâm lý khác [7]
- Phẩm chất đạo đức của người thầy giáo được thể hiện trước hết ở ý thức phục
vụ nhân dân, sự giác ngộ lý tưởng cách mạng, luôn luôn đứng vững trên lập trường
tư tưởng của Đảng, của dân tộc mà suy nghĩ và hành động, có thế giới quan Mác –
Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, có lịng nhân ái, u lao động, u nghề và hết
lịng vì học sinh, có trách nhiệm với học sinh và phải tác động tính tự giác và lịng
u nghề cho học sinh. Như nhà sư phạm nổi tiếng người Đức Hans - Georg
Godamer đã nói “ Người ta chỉ học thực sự khi có lịng u nghề và u thầy. Giáo
viên phải làm cho người học tìm được niềm vui trong học tập. Khơng có chuyện
người ta phải biết mà chỉ có thể là người ta muốn biết”[10]. Lịng yêu nghề, yêu học
sinh là động lực mạnh mẽ để phát triển của người thầy giáo.

22



- Năng lực chun mơn được hiểu là trình độ nắm vững một cách sâu sắc kiến
thức chuyên nghành được đào tạo và vận dụng sáng tạo kiến thức đó vào thực tế.
Năng lực chuyên môn và năng lực sư phạm kỹ thuật được kết hợp chặt chẽ với nhau
trong QTDH.
- Năng lực sư phạm kỹ thuật gồm: năng lực dạy lý thuyết , năng lực dạy thực
hành, năng lực giáo dục và năng lực tổ chức các hoạt động sư phạm, tổ chức thực
tập và sản xuất. Năng lực dạy lý thuyết thể hiện trước hết ở khả năng đánh giá, chế
biến tài liệu học tập một cách sáng tạo khi soạn bài theo trình tự logic sư phạm, theo
tài liệu chuyên môn phù hợp với khả năng tiếp thu của từng đối tượng học sinh –
sinh viên. Năng lực đó cịn thể hiện ở khả năng truyền đạt kiến thức một cách khéo
léo, thu hút sự tập trung chú ý của người học, đồng thời phát triển cao độ tư duy kỹ
thuật cho học sinh. Người thầy giỏi là người biết vận dụng linh hoạt, kết hợp
phương pháp dạy học truyền thống với các phương pháp dạy học tiên tiến, hiện đại
nhằm phát huy tính tích cực chủ động, tư duy độc lập và sáng tạo của học sinh trong
việc chiếm lĩnh tri thức, biến kiến thức của thầy thành của bản thân. Trong quá trình
lên lớp nếu chỉ dựa vào tài năng cá nhân, năng khiếu ăn nói hay kinh nghiệm của
người thày thì kết quả sẽ rất hạn chế. Trong một mơn học, một khóa đào tạo, điều
quan trọng nhất khơng phải là những gì người học được nghe, nhìn, xem, mà là
những gì họ phải được trải nghiệm và sẽ có khả năng thực hiện. Người học khơng
chỉ được nghe mà cịn phải thử, phải tập dượt, phải thể hiện và tìm cách áp dụng
những gì họ đã học được vào thực tiễn đời sống và sản xuất. Do vậy khi lên lớp
giáo viên không chỉ đơn thuần truyền đạt kiến thức mà còn phải có năng lực dạy
thực hành, tổ chức thảo luận... thể hiện tay nghề thực hành của thầy giáo, nói đi đơi
với làm. Năng lực dạy thực hành cịn thể hiện ở sự khéo léo kết hợp các phương
pháp dạy học truyền thống theo các nguyên công với các phương pháp dạy học hiện
đại theo kiểu phân tích nêu vấn đề. Trong dạy thực hành phải dạy cho học sinh định
hướng công việc sắp làm, chỉ dẫn và giảng giải cho người học những động tác điển
hình, những thao tác và những nguyên công riêng biệt, những phương pháp lao

động tiên tiến và cả những động tác thừa, động tác sai không đúng quy cách. Tất cả

23


những vấn đề trên đều cần phải được luyện tập và chỉ trong q trình luyện tập có
hệ thống gắn với thực hành làm ra sản phẩm và thực tập sản xuất thì những kỹ năng,
kỹ xảo thực hiện những thao tác mới được hình thành, củng cố và phát triển. Cùng
với nhiệm vụ truyền đạt kiến thức, kỹ năng thực hành cho người học, người thầy
còn phải thực hiện nhiệm vụ giáo dục người học như: nắm bắt tâm lý, thuyết phục,
cảm hóa người học, đồng thời sử dụng hợp lý các hình thức và phương pháp giáo
dục nhằm tác động sâu sắc đến tư tưởng, tình cảm của các em, hình thành cho các
em lịng u nước, đạo đức trong sáng, ý thức tập thể, ý thức cộng đồng và nghĩa vụ
công dân, ý thức tổ chức kỹ luật trong học tập và lao động. Thầy giáo có năng lực
giáo dục phải biết cách truyền đạt để học sinh hiểu rõ mục tiêu đào tạo và các nhiệm
vụ học tập, xác định đúng đắn tinh thần thái độ học tập, nâng cao tính tự giác và chủ
động trong học tập, rèn luyện, tinh thần sáng tạo, tinh thần khoa học để đạt kết quả
học tập tốt nhất.
- Ngoài các năng lực trên giáo viên cần phải có năng lực tổ chức. Bởi vì nghề
dạy học bao gồm nhiều hoạt động của thầy và trị, nhiều cơng việc được tiến hành
đồng thời hay kế tiếp nhau theo một chương trình xác định và diễn ra khơng ngừng.
Và quan trọng là năng lực tổ chức thực tập và sản xuất theo nghề.
Những năng lực cần thiết của giáo viên kỹ thuật được thể hiện trong hình sau:
[12, tr.6]
Năng lực cần
thiết của GVKT

NL chun mơn

NL lý

thuyết

NL
thực
hành

NL sư phạm

NL
phương
pháp

NL
NCKH

Hình 1.4. Mơ hình năng lực cần thiết của GVKT
24

NL xã hội

NL
Tổ chức,
giao tiếp


×