Tải bản đầy đủ (.pdf) (177 trang)

Xây dựng chương trình đào tạo theo module ngành điện tử công nghiệp tại trường cao đẳng nghề kinh tế kỹ thuật vinatex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 177 trang )

..

PHẠM THANH QUANG

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

PHẠM THANH QUANG

LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DY HC

XÂY DựNG CHƯƠNG TRìNH ĐàO TạO THEO MODULE
NGàNH ĐIệN Tử CÔNG NGHIệP TạI TRƯờNG CAO ĐẳNG NGHề
KINH Tế - Kü THUËT VINATEX

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC

CH2010A
Hà Nội - 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA H NI
--------------------------------------PHM THANH QUANG

XÂY DựNG CHƯƠNG TRìNH ĐàO TạO THEO MODULE
NGàNH ĐIệN Tử CÔNG NGHIệP TạI TRƯờNG CAO ĐẳNG NGHề
KINH TÕ - Kü THUËT VINATEX


CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC - SPKT KỸ THUẬT ĐIỆN

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
PGS. TS. TRẦN VIỆT DŨNG

Hà Nội - 2011


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn Viện đào tạo sau đại học, Khoa sư phạm kỹ
Thuật - Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội; Trường Cao đẳng nghề Kinh tế Kỹ
thuật VINATEX đã tạo điều kiện để tác giả hoàn thành luận văn .
Đặc biệt , với lòng biết ơn sâu sắc, tác giả xin cảm ơn Phó Giáo sư , Tiến sĩ
Trần Việt Dũng Trưởng khoa khoa Sư phạm kỹ thuật Trường Đại học Bách Khoa
Hà Nội, người trực tiếp hướng dẫn tác giả làm luận văn .
Và tác giả cũng xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Lê Thị Thanh Nhu , các thầy
cô giáo Khoa Sư phạm kỹ thuật Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã đóng góp ý
kiến để tác giả hồn thiện luận văn .
Xin cảm ơn các cán bộ và giáo viên của Trường Cao đẳng nghề Kinh tế Kỹ
thuật VINATEX các bạn học viên của lớp Cao học sư phạm kỹ thuật khóa 2010 –
2012 đã cung cấp thêm tư liệu, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong
quá trình làm luận văn.
Mặc dù tác giả đã cố gắng , song chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót
nhất định . Rất mong được sự đóng góp ý kiến của Hội đồng chấm luận văn tốt
nghiệp các bạn đọc quan tâm đến đề tài của luận văn .
Tác giả xin trân trọng cảm ơn ./.
Nam Định, ngày 06 tháng 11 năm 2011

Tác giả

Phạm Thanh Quang

-1-


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn thạc sỹ: “ Xây dựng chương trình đào tạo theo Module ngành
Điện tử cơng nghiệp tại Trường Cao đẳng nghề Kinh tế Kỹ thuật VINATEX ”
được hoàn thành bởi tác giả: Phạm Thanh Quang, học viên Cao học khóa 2010A
Khoa Sư phạm kỹ thuật Trường Đại học Bách khoa Hà Nội.
Tôi xin cam đoan đây là chương trình nghiên cứu của riêng tơi. Mọi kết quả

nghiên cứu cũng như ý tưởng của các tác giả khác, nếu có đều được trích dẫn
cụ thể. Đề tài của luận văn chưa được bảo vệ tại bất kỳ một hội đồng bảo vệ
luận văn thạc sỹ nào trên toàn quốc cũng như ở nước ngoài và cho đến nay
chưa được công bố trên bất kỳ phương tiện thông tin truyền thơng nào.
Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về những gì đã cam đoan ở trên.
.
Nam Định, ngày 06 tháng 11 năm 2011
Tác giả luận văn

Phạm Thanh Quang

-2-


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH - HĐH


Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CNKT

Cơng nhân kỹ thuật

CTM

Chương trình đào tạo nghề theo Module

CĐN

Cao đẳng nghề

DACUM

Develop A Curriculum

ĐTCN

Điện tử công nghiệp

ĐTN

Đào tạo nghề

GD - ĐT

Giáo dục đào tạo


GDNN

Giáo dục nghề nghiệp

KNTH

Kỹ năng thực hành

KN

Kỹ năng

KT

Kỹ thuật

KTV

Kỹ thuật viên

MKH

Module kỹ năng hành nghề

LT

Lý thuyết

LTCM


Lý thuyết chuyên môn

LTCS

Lý thuyết cơ sở

NLTH

Năng lực thực hiện

TCN

Trung cấp nghề

TĐH

Tự động hóa

THN

Thực hành nghề

THPT

Trung học phổ thơng

THCS

Trung học cơ sở


TCKHĐT

Tiêu chuẩn kỹ năng nghề đào tạo

-3-


DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

Trang

Bảng 2.1. Danh mục các phòng thực hành

42

Bảng 2.2. Danh mục thiết bị

43

Bảng 2.3 : Bảng phân phối thời gian Hệ Cao đẳng nghề.

44

Bảng 2.4. Danh mục môn học và phân bổ thời gian

44

Bảng 2.5. Cấu trúc chương trình ngành điện tử cơng nghiệp


57

Bảng 2.6. Khung các Module kỹ năng ngành điện tử công nghiệp

60

-4-


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Tên hình

Trang

Hình 1.1 : Mối quan hệ của các mục tiêu

13

Hình 1.2. Mối quan hệ giữa lĩnh vực hoạt động, lĩnh vực học tập và tình

14

huống học tập

Hình 1.3. Mơ hình phát triển chương trình

23

Hình 1.4. Cấu trúc của Module đào tạo


23

Hình 1.5. Mơ hình cấu trúc Module đào tạo

24

Hình 1.6. Kiểu chương trình đào tạo theo cấu trúc mơn học

25

Hình 1.7. Kiểu chương trình đào tạo theo MKH

26

Hình 1.8. Mơ hình kiểu chương trình đào tạo kết hợp

28

Hình 1.9. Mối quan hệ giữa các thành phần của CTM

31

Hình 1.10. Các giai đoạn xây dựng chương trình đào tạo

31

Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức trường cao đẳng nghề kinh tế - kỹ thuật Vinatex 41

-5-



MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu đề tài
U

Định hướng Nghị quyết trong kỳ họp thứ 6 của Quốc Hội về giáo dục khóa
XI đã đề ra : “ Đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp, phương thức đào tạo
… đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng, hội nhập quốc tế, chú trọng vào nhiệm vụ
đào tạo nhân lực có trình độ cao và bồi dưỡng nhân tài ”.
Việt Nam đang đứng trước ngưỡng cửa hội nhập, trước sự phát triển mạnh
mẽ không ngừng của nền khoa học thế giới, với xu thế và nhịp độ phát triển nhanh
chóng về kinh tế xã hội, đòi hỏi nền giáo dục phải đổi mới toàn diện để đáp ứng
được nhu cầu của sự phát triển đó.
Với yêu cầu ngày càng cao về mặt số lượng cũng như chất lượng đối với
nguồn nhân lực của thị trường lao động, thì các trường dạy nghề trong cả nước cần
có những điều chỉnh để làm sao cho chương trình đào tạo của mình mềm dẻo, linh
hoạt, có khả năng chuyển đổi, có thể học suốt đời …
Những vấn đề trên gắn liền với một quan điểm mới trong đào tạo, đó chính là
dạy học theo năng lực thực hiện (NLTH). Cách tổ chức quá trình đào tạo dựa trên
NLTH thể hiện một phương thức đào tạo mang tính hiện đại, mềm dẻo, linh hoạt,
đào tạo theo kiểu tích lũy dần kiến thức. Các kiến thức được bố trí thành các giai
đoạn có tính cơ bản, phân thành các Module và có thể lắp ghép được với nhau . Học
đến đâu người học được công nhận trình độ đến đó theo cơ chế đánh giá đủ tin cậy.
Những ưu việt của đào tạo theo Module đã được các nhà đào tạo trên thế giới khai
thác trong giáo dục, đào tạo ở tất cả các cấp học, các đối tượng và đã mang lại nhiều
kết quả cao.
Là một giáo viên đã, đang tham gia vào giảng dạy (lý thuyết, thực hành, tích
hợp) và quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng nghề Kinh tế Kỹ thuật VINATEX , tác
giả nhận thấy chương trình đào tạo của trường phần lớn đang áp dụng là theo kiểu

truyền thống - đào tạo theo niên chế . Với một kế hoạch đào tạo cứng nhắc, chương
trình đào tạo hiện nay của nhà trường đã trở nên kém linh hoạt và kém hiệu quả làm
ảnh hưởng đến chất lượng dạy học vì thế tác giả đã nghiên cứu đề tài : “ Xây dựng

-6-


chương trình đào tạo theo Module ngành Điện Tử Cơng Nghiệp tại Trường Cao
Đẳng nghề Kinh tế Kỹ thuật VINATEX”.
2. Mục đích nghiên cứu
Tiến hành xây dựng chương trình đào tạo ngành Điện Tử Công Nghiệp tại
Trường Cao Đẳng nghề Kinh tế Kỹ thuật VINATEX nhằm nâng cao chất lượng dạy
học.
3. Giả thuyết khoa học
Nếu ngành Điện Tử Công Nghiệp thực hiện chương trình đào tạo theo
Module sẽ giúp người học có thể cá nhân hóa việc học tập, hình thành động cơ,
hứng thú học tập, trên cơ sở đó nâng cao chất lượng dạy học.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Nội dung chương trình đào tạo ngành Điện Tử Công Nghiệp tại Trường Cao
Đẳng nghề Kinh tế Kỹ thuật VINATEX .
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu việc xây dựng chương trình đào tạo theo Module
ở một số học phần điển hình trong ngành Điện Tử Cơng Nghiệp.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận việc xây dựng chương trình đào tạo theo Module.
- Đánh giá thực trạng chương trình dạy học của Trường Cao đẳng nghề Kinh
tế Kỹ thuật VINATEX .
- Xây dựng chương trình đào tạo ngành Điện Tử Công Nghiệp tại Trường
Cao Đẳng nghề Kinh tế Kỹ thuật VINATEX .

6. Phương pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận .
Nghiên cứu sách, tài liệu, các văn bản pháp quy có liên quan đến đề tài, trên
cơ sở đó phân tích , tổng hợp, khái quát cơ sở lý luận và kế thừa các kết quả nghiên
cứu của các cơng trình có liên quan để có các căn cứ liệu giải quyết các vấn đề lý
luận mà đề tài đặt ra.

-7-


6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp chuyên gia : tổ chức khảo sát, trao đổi lấy ý kiến của những
người có kinh nghiệm trong thực tiễn đào tạo, sản xuất, ý kiến của các chuyên gia có
kinh nghiệm trong việc xây dựng chương trình.
7. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm 3 chương :
Chương 1 : Cơ sở lý luận việc xây dựng chương trình đào tạo theo Module
Chương 2 : Đánh giá thực trạng chương trình đào tạo tại Trường Cao đẳng nghề
Kinh tế Kỹ thuật VINATEX .
Chương 3 : Xây dựng chương trình đào tạo theo Module cho ngành Điện tử công
nghiệp .

-8-


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VIỆC XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
ĐÀO TẠO THEO MODULE
1.1. Dạy học theo năng lực thực hiện (NLTH)
1.1.1. Những định hướng cơ bản về đổi mới mục tiêu, nội dung chương trình

đào tạo.
a) Đổi mới mục tiêu chương trình đào tạo
Trong thực tế, khi nói đến mục tiêu đào tạo cần đề cập đến trình độ kiến thức,
kỹ năng và thái độ theo yêu cầu của thực tế sử dụng mà người tốt nghiệp phải đạt
được tức là phải đề cập đến và dựa vào tiêu chuẩn ngành nghề đào tạo. Như vậy là
cần phải xác định được cơ cấu mục tiêu đào tạo sao cho phù hợp và đáp ứng được
nhu cầu sử dụng nhân lực ở những chỗ làm việc khác nhau nhưng mang tính điển
hình, đại diện cũng như yêu cầu phát triển con người toàn diện, bền vững trong từng
giai đoạn phát triển của kinh tế - xã hội.
Việc đổi mới cơ cấu mục tiêu đào tạo hay cơ cấu trình độ đào tạo cần vừa đào
tạo trên diện rộng, đáp ứng công nghệ thấp nhằm mục tiêu phổ cập nghề, vừa đào
tạo mũi nhọn, đáp ứng công nghệ cao, cung cấp nguồn nhân lực thích hợp cho sự
nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH-HĐH), trong điều kiện kinh tế thị
trường, tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế.
Những tiến bộ vượt bậc của khoa học công nghệ, những thay đổi của tổ chức
sản xuất và phân công lao động xã hội cũng như địi hỏi của nền kinh tế trí thức
đang dần hình thành … địi hỏi người cơng nhân, nhân viên kỹ thuật, cử nhân kỹ
thuật cần được đào tạo ở trình độ cao hơn cả về lý thuyết và đặc biệt là thực hành so
với trình độ đào tạo hiện nay. Ở một số ngành nghề có tính chất kỹ thuật hoặc cơng
nghệ ngày càng địi hỏi sự phân hóa mục tiêu đào tạo đội ngũ cơng nhân kỹ thuật, kỹ
thuật viên trung cấp cử nhân kỹ thuật hiện nay theo hai hướng nhân lực kỹ thuật
thực hành (kỹ nghệ thực hành) như sau :
- Hoặc phải là nhân lực kỹ thuật thực hành trình độ “cơng nhân lành nghề ”,

-9-


khơng những có khả năng trực tiếp vận hành và sản xuất một cách độc lập mà cịn
có khả năng kiểm tra, hướng dẫn giám sát người khác trong một số cơng việc có độ
phức tạp trung bình.

- Hoặc phải là nhân lực kỹ thuật thực hành “trình độ cao” với những khả năng mới
cao hơn như : khả năng phân tích, đánh giá và đưa ra quyết định về kỹ thuật, các
giải pháp xử lý sự cố, tình huống có độ phức tạp tương đối cao trong hoạt động nghề
nghiệp, khả năng giám sát và phần nào quản lý, lãnh đạo như một “ thợ cả” hay một
kỹ thuật viên cấp cao.
Bất luận ở cấp trình độ đào tạo nào, ở ngành nghề nào, ngày nay chúng ta đều
cần đặc biệt nhấn mạnh những giá trị và thái độ ưu tiên cần có ở người lao động,
chúng phải được thể hiện rõ trong mục tiêu đào tạo. Đó là giá trị và thái độ, đạo đức,
lương tâm nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, tinh thần hợp tác, làm việc theo
nhóm, ý thức pháp luật, kỷ luật lao động …
b) Đổi mới nội dung chương trình đào tạo
Việc đổi mới nội dung chương trình đào tạo trong đào tạo nghề phải đảm bảo
được các yêu cầu chủ yếu như :
- Nội dung chương trình phải phù hợp với nhu cầu thị trường lao động về
ngành nghề và các cấp trình độ khác nhau .
- Cấu trúc của các chương trình phải được thiết kế liên thơng giữa các cấp
trình độ đào tạo để đảm bảo tính mềm dẻo, linh hoạt , tạo điều kiện cho người lao
động có thể học suốt đời, không ngừng nâng cao năng lực nghề nghiệp.
- Nội dung chương trình cần được xây dựng theo hướng tiếp cận “ năng lực
thực hiện ” và dựa vào tiêu chuẩn về kiến thức kỹ năng thái độ của các hoạt động
lao động nghề nghiệp được xác định rõ ràng để đảm bảo chất lượng đào tạo toàn
diện, đồng thời đảm bảo khả năng hành nghề của người học sau khi tốt nghiệp.
Như vậy, định hướng xây dựng nội dung chương trình đào tạo nghề theo
Module trong tiếp cận “đào tạo theo năng lực thực hiện” là một định hướng đúng
đắn. Định hướng này phù hợp với xu hướng chung trong việc phát triển chương
trình đào tạo nghề nghiệp của hầu hết các nước trên thế giới hiện nay.

- 10 -



1.1.2. Đào tạo dựa trên NLTH
a) Các khái niệm
- Năng lực thực hiện (Competency)
Năng lực thực hiện (NLTH) là khả năng thực hiện được các hoạt động
(nhiệm vụ, công việc) trong ngành, nghề theo tiêu chuẩn đặt ra đối với từng nhiệm
vụ, cơng việc đó. NLTH là các kỹ năng, kiến thức, thái độ đòi hỏi đối với một người
để thực hiện hoạt động có kết quả ở một cơng việc hay một ngành, nghề .
- Đào tạo dựa trên NLTH
Đào tạo dựa trên NLTH là phương thức đào tạo dựa chủ yếu vào những tiêu
chuẩn quy định cho một ngành, nghề và đào tạo theo tiêu chuẩn đó chứ không dựa
vào thời gian như trong đào tạo truyền thống . (xem [2],[3])
b) Đặc điểm của đào tạo dựa trên NLTH
- Định hướng đầu ra
Đặc điểm cơ bản nhất có ý nghĩa trung tâm của đào tạo theo NLTH là định
hướng và chú trọng vào kết quả, vào đầu ra của q trình đào tạo, điều đó có nghĩa
là: từng người học có thể làm được cái gì trong một tình huống lao động nhất định
theo tiêu chuẩn đề ra .
Trong đào tạo dựa trên NLTH :
- Có khả năng làm được
việc gì (điều này có liên

Người có
Năng lực
thực hiện

quan tới nội dung đào tạo)
- Có thể làm được việc đó
tốt như mong đợi (điều này
có liên quan kết quả học tập
của người học dựa vào tiêu

chuẩn ngành, nghề)

- 11 -


Như vậy, mỗi người sẽ nắm vững và làm được cái gì đó sau một thời gian
học dài hay ngắn là tùy thuộc vào khả năng và nhịp độ học tập của người đó. Người
học thực sự được coi là trung tâm, do vậy họ có cơ hội để phát huy tính tích cực, chủ
động của mình.
- Mối quan hệ của các mục tiêu
Để xác định được các NLTH , người ta phải tiến hành phân tích ngành học và
cơng việc trong thực tế nghề nghiệp.
Giữa khu vực lao động và khu vực đào tạo nhân lực cho lao động có sự phân
biệt về mục đích và các mục tiêu của chúng.
Người học phải thực hiện được mục tiêu của một ngành học nào đó, nghĩa là
phải tạo ra được những sản phẩm cho xã hội . Muốn vậy, người học phải có những
kỹ năng, kiến thức và thái độ tương ứng ở trình độ theo yêu cầu đặt ra.
Đào tạo có mục tiêu hình thành những kỹ năng, kiến thức và thái độ cho
người học để sau khi học xong họ có thể thực hiện được các hoạt động lao động tạo
ra sản phẩm hay dịch vụ cho xã hội .
Tuy nhiên, mục tiêu của hai khu vực đó lại có quan hệ chặt chẽ với nhau. Để
đạt được mục tiêu ấy, việc phát triển đào tạo dựa trên NLTH đã tiếp cận từ hai phía
với các mục tiêu của các hoạt động hay thành phần tương ứng nhau ở hai khu vực
(Hình 1.1 )
NLTH thể hiện mối quan hệ mật thiết giữa lĩnh vực hoạt động trong nghề
nghiệp, trong cuộc sống, trong xã hội với mục tiêu và nội dung đào tạo ( Hình 1.2)

- 12 -



KHU VỰC LAO ĐỘNG

KHU VỰC ĐÀO TẠO CHO LAO ĐỘNG

Mục đích
của đào tạo nghề

Mục đích
của một nghề, việc

Nhằm cung cấp cơ hội cho
người học hình thành các kỹ
năng, kiến thức, thái độ để bắt
đầu làm việc hoạc có trước khi
làm việc.

Nhằm cung cấp những sản
phẩm hay dịch vụ xã hội cần đến
những kỹ năng kiến thức thái độ
nhất định .
CÁC LỚP HỌC SINH - SINH VIÊN

Mục tiêu dạy học chung
( viết cho một nhóm NLTH)

NLTH
Kỹ
năng
Hoạt
động


Điều
kiện

Hành vi

Sự thực
hiện

Cho
trước
cái gì
Ở đâu
Khi nào

Kiến
thức

Thái
độ

Tiêu
chuẩn
Các mục tiêu tiền đề

Tốc độ
Sự chính
xác
Chất
lượng


Mục tiêu thực hiện cuối cùng

Hoạt
động

Các mục tiêu về hành
vi, về sự thể hiện

Điều
kiện

Đánh giá
(Dựa vào mục tiêu)

Hình 1.1 : Mối quan hệ của các mục tiêu

- 13 -

Tiêu
chuẩn


Lĩnh vực hoạt động là những nhiệm vụ phức hợp thống nhất với
những tình huống hoạt động có ý nghĩa về mặt nghề nghiệp cũng
như về mặt cuộc sống và xã hội. (Nghề nghiệp, công việc)

Lĩnh vực học tập là lĩnh vực hoạt động được gia công sư phạm ,
diễn ra thơng qua các tình huống học tập theo định hướng hoạt
động bằng các giờ học cụ thể. ( các Module đào tạo)


Tình huống học tập là cụ thể hố của lĩnh vực học tập. Có thể
coi đây là những nội dung đào tạo cụ thể. (Đơn nguyên học tập)
Hình 1.2. Mối quan hệ giữa lĩnh vực hoạt động, lĩnh vực học tập và tình huống học tập

c) Các thành phần của hệ thống dạy học dựa trên NLTH
Hệ thống này bao gồm hai thành phần chủ yếu :
- Dạy và học các NLTH
- Đánh giá, xác nhận các NLTH
Thành phần dạy và học các NLTH
Một chương trình đào tạo nghề ( ĐTN) được xem là dựa trên NLTH khi nó
thỏa mãn hồn tồn các đặc điểm của thành phần dạy và học các NLTH sau đây :
- Đặc điểm của các NLTH mà người học sẽ tiếp thu trong quá trình dạy học.
+ Các NLTH được xác định từ việc phân tích ngành học một cách chính xác và
đầy đủ.
Phương pháp có hiệu quả và được chú ý hơn cả là phương pháp DACUM do
một Tiểu ban hay Hội đồng gồm những người đang dạy thành thạo trong thực tế và
những người quản lý trực tiếp của họ tiến hành.

- 14 -


+ Các NLTH được trình bày dưới dạng các cơng việc thực hành mà những
người dạy thực tế phải làm hoặc dưới dạng các hành vi về mặt nhận thức và về thái
độ, tình cảm liên quan đến ngành học.
+ Các NLTH được công bố cho người học biết trước khi vào học.
- Yêu cầu thiết kế việc dạy và học cách NLTH
+ Các tài liệu dạy học thích hợp với các NLTH. Kiến thức lý thuyết được dạy ở
mức độ cần thiết đủ hỗ trợ cho sự hình thành và phát triển các NLTH.
+ Mỗi người học phải liên tục có được các thơng tin phản hồi cụ thể về sự phát

triển NLTH của mình .
+ Người học phải có đủ điều kiện học tập cần thiết, đặc biệt là điều kiện thực
hành .
+ Người học có thể học hết chương trình của mình ở các mức độ, kết quả khác
nhau .
Thành phần đánh giá và xác nhận NLTH
Đánh giá là thành phần quan trọng, là khâu có ý nghĩa quyết định đến chất
lượng và hiệu quả đào tạo, đặc biệt là trong đào tạo dựa trên NLTH.
Đánh giá là một quá trình thu thập chứng cứ và đưa ra những phán xét về bản
chất và phạm vi của sự tiến bộ theo những yêu cầu thực hiện đã được xác định trong
một tiêu chuẩn hay mục tiêu dạy học và đưa ra phán xét rằng NLTH đã được hay
chưa ở một thời điểm thích hợp .
Việc đánh giá trong đào tạo dựa trên NLTH theo tiêu chí . Nó đo sự thực hiện
của một người hay nó xác định thành tích của người ấy trong mối liên hệ với các
tiêu chí, tiêu chuẩn chứ khơng có liên hệ, so sánh gì với thực hiện của người khác.
Các tiêu chí đánh giá NLTH có thể được xác định từ các tiêu chuẩn NLTH (Kỹ
năng) quốc gia, địa phương, xí nghiệp và một số quy định tiêu chuẩn khác.
Sự nắm vững các NLTH được đánh giá theo các quan điểm sau :
- Người học phải thực hành các công việc giống như yêu cầu của người thầy
đặt ra .

- 15 -


- Đánh giá riêng rẽ từng người học khi hoàn thành cơng việc và nắm vững
một hay một nhóm các NLTH.
- Kiến thức liên quan và thái độ cần có đều là những bộ phận cấu thành trong
việc đánh giá NLTH.
- Các tiêu chuẩn dùng trong đánh giá là những tiêu chuẩn ở mức tối thiểu
đảm bảo sau khi học xong thì người học có thể bước vào làm việc được chứ không

phải là đem so sánh với những người học khác .
- Các chỉ tiêu dùng trong đánh giá được công bố cho người học biết trước khi
kiểm tra, thi cử.
d) Chương trình dạy học theo NLTH
Trong dạy theo năng lực thực hiện, việc xây dựng chương trình đào tạo cần
chú ý tới một số vấn đề mặt tổ chức, quản lý sau :
- Việc hồn thành chương trình là dựa trên sự nắm vững tất cả các NLTH đã
xác định trong chương trình khung.
- Yêu cầu về số giờ học không đặt ra thành các chỉ tiêu cho việc hồn thành
chương trình, người học có thể học theo khả năng và nhịp độ của riêng mình, khơng
phụ thuộc vào người khác. Vì vậy người học có thể vào học và kết thúc việc học ở
các thời điểm khác nhau.
- Hồ sơ học tập của từng người học được ghi chép, lưu trữ và chúng phản ánh
kết quả, thành tích của họ ở một thời điểm ấn định nào đó. Người học được phép
chuyển tiếp hoặc ra khỏi chương trình khơng cần học lại những NLTH đã nắm vững
nhờ có hệ thống các tín chỉ đã được cấp.
- Sự phân loại của người học phản ánh mức độ đạt nắm vững các NLTH.
- Để phát huy những ưu điểm của chương trình đào tạo theo năng lực thực
hiện thì chương trình đào tạo được chú trọng và định hướng chương trình đào tạo
theo Module. (xem [3], [7])
1.2. Tổng quan về chương trình đào tạo theo Module (CTM)
1.2.1. Một số thuật ngữ về chương trình đào tạo (CTĐT)
a) Chương trình đào tạo :

- 16 -


Chương trình đào tạo là mối quan hệ cơ bản của việc ấn định mục tiêu học
tập và ấn định tổ chức q trình học tập.
Ví dụ : Để có được năng lực hoàn thành một phần việc trọn vẹn “Quản lý hồ sơ”

trong nghề thư ký văn phòng, người học cần phải thực hiện được bốn công việc sau :
1. Thu thập hồ sơ
2. Phân loại
3. Lưu trữ
4. Tìm kiếm
Theo đó , Chương trình đào tạo bao gồm:
- Mục tiêu đào tạo ( trình độ đào tạo cần hướng tới )
- Nội dung đào tạo (đối tượng lĩnh hội mà mục tiêu đặt ra )
- Phương pháp đào tạo ( phương tiện và cách thức để đạt được mục tiêu )
- Tổ chức đào tạo ( kế hoạch thực hiện )
- Đánh giá ( kiểm tra kết quả dạy và học )
b) Chương trình giáo dục
Theo Nghị định 43 CP thì “ Chương trình giáo dục là văn bản cụ thể hóa mục
tiêu giáo dục, quy định phạm vi, mức độ và cấu trúc nội dung giáo dục, phương
pháp, hình thức hoạt động giáo dục, chuẩn mực và cách thức đánh giá kết quả giáo
dục đối với các môn học ở mỗi lớp và toàn bộ bậc học, cấp học , trình độ đào tạo”.
c) Chương trình dạy nghề
Theo quy định nguyên tắc xây dựng và tổ chức chương trình dạy nghề thì “Chương
trình dạy nghề quy định mục tiêu, kế hoạch, nội dung các hoạt động nghề”.
Chương trình dạy nghề bao gồm :
- Mục tiêu đào tạo theo từng trình độ đào tạo.
- Kế hoạch đào tạo .
- Chương trình mơn học hoặc Module đào tạo.
- Kế hoạch hoạt động giáo dục, hoạt động ngoại khóa.
d) Chương trình giảng dạy
Theo cách truyền thống thì chương trình giảng dạy như chương trình đào tạo,

- 17 -



nhưng ngày nay khoa học giáo dục hiện đại không dùng cụm từ chương trình giảng
dạy thay thế cho chương trình đào tạo bởi vì cụm từ này với hàm ý chỉ dành cho
người dạy mà không chú ý đến người học, cho nên chương trình giảng dạy hiểu theo
đúng nghĩa là một phần của chương trình đào tạo.
e) Kế hoạch đào tạo
Bao gồm kế hoạch giảng dạy và kế hoạch học tập :
- Kế hoạch giảng dạy: là một bảng danh mục phân phối thời gian tồn bộ
khóa học, các môn học và quy định kiểm tra nội dung học. Nó là một phần của
chương trình đào tạo, dành cho người dạy.
- Kế hoạch học tập: là bảng phân phối thời gian, tiến độ thực hiện, quy định
giáo viên giảng, giáo viên hướng dẫn Xê mi na (Seminar), địa điểm học cho các
môn học của từng thời kỳ dành cho người học.
f ) Chương trình mơn học
Chương trình mơn học là văn bản quy định mục tiêu, nội dung, phân phối
thời gian đến từng học trình, từng bài học, nhằm hướng dẫn người dạy thực hiện
đúng tiến độ môn học, bài học và nội dung cơ bản cần có của mơn học.
Vì vậy, có thể khái niệm chương trình đào tạo như sau :
Chương trình đào tạo là tồn bộ việc kế hoạch hóa q trình đào tạo, từ việc xác
định mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện cho đến các cách thức kiểm tra,
đánh giá kết quả đào tạo. ( Xem [4], [5], [6])
1.2.2. Module đào tạo :
a) Khái niệm về Module
Từ xa xưa, Module có xuất xứ từ thuật ngữ La tinh “Moduleus”, với nghĩa là
“thước đo” chủ yếu được dùng trong xây dựng và để chỉ các bộ phận xây dựng được
tiêu chuẩn hóa. Cho đến giữa thế kỷ 20, khái niệm Module mới được truyền tải sang
lĩnh vực kỹ thuật. Nó được dùng để chỉ các bộ phận cấu thành của các thiết bị kỹ
thuật có các chức năng riêng biệt và có mối liên hệ lẫn nhau, không nhất thiết phải
hoạt động độc lập. Sau này, người ta đã chuyển khái niệm Module kỹ thuật sang
khái niệm Module trong đào tạo, với việc khai thác các tính chất đặc trưng của nó.


- 18 -


Tùy theo mục đích và cách tiếp cận, đào tạo, đã có nhiều cách quan niệm và
định nghĩa về Module dạy học (hoặc Module đào tạo)
Khái niệm Module được hiểu như là một đơn vị độc lập, tự bản thân nó đã
hồn thiện, những đơn vị này có thể để dùng thêm vào những đơn vị khác để nhằm
hướng tới thành công của một nhiệm vụ lớn hơn hoặc lâu dài hơn .
“ Module là một đơn vị học tập liên kết tất cả các yếu tố (Aspeets) của các
môn học lý thuyết (Academic disciplines) các kỹ năng (Skills) và các kiến thức liên
quan (Related Knowledge) để tạo ra một năng lực chuyên môn” .
“ Mỗi một Module là một đơn vị trọn vẹn về mặt chun mơn. Vì vậy, nhờ
những điều kiện cơ bản của mỗi Module tương ứng với một khả năng tìm việc. Điều
đó có nghĩa là việc kết thúc một cách thành công trong việc học tập Module này tạo
ra những kỹ năng tối thiếu cần thiết cho tìm việc làm. Đồng thời mỗi Module có thể
hình thành một bộ phận nhỏ của chun mơn của một thợ lành nghề ”
Các Module đào tạo có thể được người học lựa chọn một cách tự do hoặc
được định hướng, có thể được ghép nối với nhau theo cách thức tích lũy kiến thức,
kỹ năng nhằm đạt được các trình độ khác nhau một cách linh hoạt, phù hợp với điều
kiện cá nhân người học và yêu cầu xã hội.
Trong cấu trúc nội dung đào tạo nghề theo Module kỹ năng hành nghề
(MKH), để thuận lợi cho quá trình giảng dạy và học tập cũng như để có khả năng
dùng chung một số kiến thức, kỹ năng nghề cho nhiều nghề đào tạo khác nhau, mỗi
MKH được chia thành nhiều Module tương ứng với công việc hợp thành Module kỹ
năng hành nghề đó. Với cấu trúc vậy, “ Module là một phần của MKH, được phân
chia một cách logic theo từng công việc hợp thành của nghề nào đó, có mở đầu và
kết thúc rõ ràng ”.
Vài nét về tình hình đào tạo nghề theo Module trên thế giới và trong nước
Những thế mạnh của đào tạo nghề theo Module đã được nhiều cơ sở đào tạo
nghề trên thới giới khai thác từ lâu.

Ở Mỹ, vào những năm 20 của thế kỷ XX đã tiến hành đào tạo nghề cho công
nhân để làm việc trong các dây chuyền sản xuất công nghiệp, công nhân được đào

- 19 -


tạo cấp tốc trong các khoá học chỉ kéo dài khoảng 2 đến 3 ngày. Nếu khi cần thay
đổi việc làm trong một dây chuyền sản xuất mới, người công nhân phải qua khoá
đào tạo ngắn hạn khác.
Ở Pháp, từ sau thế chiến thứ II đào tạo nghề cho công nhân theo Module
cũng được áp dụng và được coi là một trong những giải pháp nhằm giải quyết công
ăn việc làm cho công nhân buộc phải kiếm việc làm trong các lĩnh vực khác.
Ở Úc, đào tạo nghề theo Module được áp dụng rộng rãi từ năm 1975, đặc biệt
trong hệ thống giáo dục kỹ thuật và nâng cao.
Ở Thụy Điển, từ những năm 50 việc đào tạo nghề theo Module đã được triển
khai, ban đầu áp dụng đào tạo cho các công nhân khai thác gỗ, ngày nay phương
thức này được áp dụng rộng rãi với rất nhiều lĩnh vực nghề khác nhau.
Có thể nói, ở một số nước Đơng Âu cũng đã áp dụng và duy trì phương thức
đào tạo nghề theo Module từ những năm 70 của thế ký XX.
Ở châu Á một số nước cũng đã và đang áp dụng phương thức đào tạo nghề
theo Module như : Triều Tiên, Thái Lan, Philippin.
Ở Việt Nam, năm 1986 Viện nghiên cứu khoa học dạy nghề, với sự tài trợ
của UNESSCO đã tổ chức cuộc hội thảo về phương pháp biên soạn nội dung đào
tạo nghề trong đó có đề cập đến kinh nghiệm đào tạo nghề theo Module ở một số
nước. (xem [2], [4], [10])
b) Các quan điểm về Module
Tuy có nhiều khái niệm, nhiều cách hiểu về Module, song cũng thống nhất ở
ba quan điểm sau :
- Module được hiểu là những phần trình độ được đào tạo ngắn hạn, khép kín
và kiểm tra đánh giá được. Trình độ tổng thể được phân ra thành các Module, học

xong mỗi Module đều được kiểm tra và cấp văn bằng chứng chỉ . Người học học
đến đâu có thể sử dụng ngay đến đó, khơng cần phải tổ chức thi tốt nghiệp.
Quan điểm này bị phê phán là dễ dẫn đến phát triển con người một cách
phiến diện. Về phương diện quản lý cần có những quy định chặt chẽ trong việc kiểm
tra đánh giá xác nhận kết quả các Module tạo thành trình độ.

- 20 -


- Module được hiểu là những phần trình độ có thể được đánh giá xác nhận.
Nhưng các Module thành phần đó ln là một bộ phận của trình độ nghề tổng thể.
Việc kiểm tra, đánh giá, xác nhận kết quả theo các Module đơn lẻ không thay cho kỳ
thi tốt nghiệp.
Quan điểm này phù hợp với ý tưởng đào tạo theo Module đối với hệ chính
quy dài hạn, nhưng khơng hạn chế áp dụng cho đào tạo ngắn hạn.
- Module được hiểu thuần túy là đơn vị học tập (học phần). Nội dung đào tạo
được chia nhỏ theo mục tiêu đào tạo thành phần được thực hiện bằng phương pháp
dạy học theo dự án và hình thức tổ chức đào tạo cuốn chiếu theo mơn học.
Tuy có những quan điểm khác nhau về Module, nhưng đều thống nhất ở chỗ :
Module là những phần trình độ xác định, được kiểm tra, đánh giá, xác nhận. Đào tạo
theo Module mang tính mềm dẻo, linh hoạt. Nó cho phép thích ứng liên tục với
chương trình nhằm đảm bảo sự phù hợp của nó với nhu cầu của thị trường lao động.
Đào tạo theo Module vừa mang tính độc lập tương đối vừa mang tính liên thơng
đảm bảo ngun lý tích lũy trình độ. Vì vậy giúp người học hồn thiện trình độ ở
mức tổng thể cao hơn. Module có thể ảnh hưởng tới việc tổ chức, kết cấu của quá
trình đào tạo. Nó được thực hiện bởi thứ tự các giờ học dưới hình thức giờ học định
hướng vấn đề, giờ học dự án.
Ngồi ra, Module mang tính chất trọn vẹn, tích hợp, tự hồn thiện và có thể
lắp ghép phát triển.
c) Đặc điểm của Module

Như đã trình bày ở trên, có rất nhiều khái niệm và quan điểm về Module, tuy
nhiên chúng có những đặc điểm chung, thống nhất :
- Tính trọn vẹn
Tính trọn vẹn thể hiện bản chất của Module đào tạo, nó khơng những chỉ ra
bản chất của Module mà còn giúp các nhà thiết kế đưa ra được kích thước của
Module đào tạo. Kích thước lớn hay nhỏ của Module phụ thuộc vào nội dung cần
thiết nhằm tạo ra một khả năng thực hiện thành công trọn vẹn cơng việc .
- Tính tích hợp

- 21 -


Tính tích hợp được thực hiện theo những con đường khác nhau. Tính tích
hợp giữa các ngành, bộ mơn khoa học, tính tích hợp giữa lý thuyết và thực hành và
tích hợp các phương pháp truyền tải nội dung. Nhờ tích hợp mà Module trở nên trọn
vẹn.
Tính tích hợp nhằm giúp các nhà thiết kế nhận diện được mức độ và cách
thức tích hợp của Module đào tạo.
- Cá nhân hóa người học
Đặc điểm này cịn được sử dụng dưới thuật ngữ “theo nhịp độ người học self pacing”, thể hiện sự đáp ứng các điều kiện cá nhân người học về trình độ lứa
tuổi, thời gian. Việc cá nhân hóa bao giờ cũng gắn với thực tế của người học, đảm
bảo để người học đạt được mục đích yêu cầu đặt ra, mặt khác khuyến khích khai
thác những tiềm năng phát triển ở người học đến mức tối đa. Điều này cho phép tạo
ra chương trình mềm dẻo, dễ dàng với việc tổ chức đào tạo theo lớp, nhóm hoặc cá
nhân. Đồng thời người học có thể xuất phát từ năng lực có để tiếp thu các Module
đào tạo theo nhịp độ khác nhau, thời lượng khác nhau.
- Đánh giá liên tục và hiệu quả
Đánh giá trong đào tạo theo Module khơng nhằm đánh trượt người học, nó
theo nhịp độ của người học và chủ yếu do người học tự kiểm tra đánh giá mình.
Việc kiểm tra đánh giá này được xây dựng trên nguyên tắc là: các kết quả đánh giá

phải theo những chuẩn thực hiện về kỹ năng và có thể mơ tả, đo đếm quan sát được.
d) Cấu trúc của một Module đào tạo
Tiếp cận hệ thống đối với đào tạo nói chung đều cho thấy quá trình phát triển
và thực hiện chương trình đào tạo có mối quan hệ khăng khít với q trình phân tích
thế giới lao động và cơng việc (đầu vào) và với quá trình đánh giá và xác nhận kết
quả đào tạo đối với người tốt nghiệp (đầu ra). Những thông tin phản hồi về sự phù
hợp của lực lượng lao động (người tốt nghiệp), về sự đáp ứng với các mục tiêu kinh
tế, xã hội … sẽ giúp cho các nhà đào tạo có những điều chỉnh kịp thời trong việc
phát triển và thực hiện cho chương trình đào tạo nhằm nâng cao chất lượng và hiệu
quả đào tạo. Điều đó được sơ đồ hóa đơn giản bằng :

- 22 -


Thế giới lao động

Phát triển và thực

Người tốt nghiệp

và công việc

hiện chương trình

thành thạo

Hình 1.3. Mơ hình phát triển chương trình

Mơ hình phát triển chương trình này đã ảnh hưởng mạnh đến mơ hình cấu
trúc của Module đào tạo. Mỗi một Module bao gồm nhiều thành phần từ mục tiêu,

nội dung đến cách thức thực hiện trong quá trình đào tạo. Các thành phần trong cấu
trúc có quan hệ chặt chẽ và cũng được điều khiển bằng các thông tin phản hồi. Có
thể tóm tắt cấu trúc của Module đào tạo bằng sơ đồ của hình 1.4

Hình 1.4. Cấu trúc của Module đào tạo
Mơ hình cấu trúc của Module dùng trong nghiên cứu có thể được thể hiện đơn giản
qua sơ đồ của hình 1.5

- 23 -


×