Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Các phương thức nâng cao hiệu quả huy động vốn đang được áp dụng tại các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (848.74 KB, 24 trang )

ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN QUÍ VŨ

Các phương thức nâng cao hiệu quả huy động vốn đang
được áp dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

Chuyên ngành: Tài Chính Ngân Hàng

CHUYÊN ĐỀ NĂM 3

Long Xuyên, tháng 5 năm 2011


ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHUYÊN ĐỀ NĂM 3

Các phương thức nâng cao hiệu quả huy động vốn đang
được áp dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
Giảng viên hướng dẫn: ThS. TRẦN ĐỨC TUẦN

Sinh viên thực hiện: NGUYỄN QUÍ VŨ
Lớp: DH9NH1 MSSV: DNH083218

Chuyên ngành: Tài Chính Ngân Hàng

Long Xuyên, tháng 5 năm 2011



Các phương pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn
đang được áp dụng tại các ngân hàng thương mại

GVHD: Trần Đức Tuấn

Mục lục
Mục lục ........................................................................................................................ i
Danh mục bảng ........................................................................................................... iii
Danh mục từ viết tắc .................................................................................................. iii
Chương I: Giới thiệu .................................................................................................. 1
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
1.6

Lý do hình thành đề tài ............................................................................. 1
Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 1
Phạm vi và đối tượng nghiên cứu nghiên cứu .......................................... 2
Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 2
Ý nghĩa của nghiên cứu ............................................................................ 3
Mơ hình nghiên cứu .................................................................................. 3

Chương II: Cơ sở lý thuyết về phương thức huy động vốn .................................... 4
2.1 Huy động vốn ............................................................................................ 4
2.1.1 Khái niệm huy động vốn.............................................................. 4
2.1.2 Bản chất và chức năng của huy động vốn ................................... 4
2.1.3 Vai trò của huy động vốn............................................................. 4

2.2 Hoạt động huy động vốn tại các kênh....................................................... 5
2.2.1 Kênh khách hàng là cá nhân ........................................................ 5
2.2.2 Kênh khách hàng là tổ chức......................................................... 6
2.3 Các yếu tố có tác động lên hoạt động huy động vốn ................................ 7
2.3.1 Môi trường kinh tế ....................................................................... 7
2.3.2 Khách hàng .................................................................................. 7
2.3.3 Ngân hàng thương mại................................................................. 8
2.4 Ảnh hưởng của lãi suất, marketing và các chính sách của ngân hàng lên hoạt
động huy động vốn ................................................................................... 8
2.4.1 Lãi suất ......................................................................................... 8
2.4.2 Marketing ..................................................................................... 9
2.4.3 Các chính sách của ngân hàng thương mại.................................. 9
2.5 Các cơng cụ đánh giá ................................................................................ 9
2.6 Mơ hình nghiên cứu .................................................................................. 10
Chương III: Thực tiễn ................................................................................................ 11
3.1 Các phương pháp đang được áp dụng....................................................... 11
3.1.1 Đa dạng hóa các biện pháp tiền gửi ............................................. 11
3.1.2 Tăng tiện ích cho khách hàng ...................................................... 12
SV: Nguyễn Quí Vũ

Page i


Các phương pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn
đang được áp dụng tại các ngân hàng thương mại

GVHD: Trần Đức Tuấn

3.1.3 Nâng cao trình độ nhân viên ........................................................ 14
3.1.4 Các chiêu thức chiêu thị............................................................... 14

3.1.5 Tăng lãi suất huy động tiền gửi ................................................... 15
3.2 Điểm mạnh của các mô hình..................................................................... 17
3.3 Điểm yếu của các mơ hình ........................................................................ 18
Chương IV: Kết Luận chung ..................................................................................... 20
Danh mục tài liệu tham khảo .................................................................................... 21

SV: Nguyễn Quí Vũ

Page ii


Các phương pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn
đang được áp dụng tại các ngân hàng thương mại

GVHD: Trần Đức Tuấn

Danh mục bảng
Bảng 3.1. Biểu lãi suất tiết kiệm bậc thang theo kỳ hạn của Agribank (T5/2011) ...... 11
Bảng 3.2. Biểu lãi suất tiết kiệm bậc thang theo số dư của HSBC Việt Nam (T5/2011)
...................................................................................................................................... 12

Danh mục từ viết tắc
NHNN: Ngân Hàng Nhà Nước
ATM: Automated Teller Machine
TMCP: Thương Mại Cổ Phần

SV: Nguyễn Quí Vũ

Page iii



Các phƣơng pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn đang
đƣợc áp dụng tại các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam

GVHD: Trần Đức Tuấn

Chương I: Giới thiệu
1.1

Lý do hình thành đề tài

Nhƣ chúng ta biết, vốn là một trong những yếu tố quan trọng bậc nhất trong bất kỳ một
hoạt động sản xuất kinh doanh nào và hoạt động của ngành ngân hàng cũng không ngoại lệ.
Khác với các doanh nghiệp khác, ngân hàng là một định chế tài chính trung gian hoạt động trong
lĩnh tài chính, là mạch máu của nền kinh tế vì nó là đơn vị chính cung cấp khả năng tài chính cho
nền kinh tế và giúp nền kinh tế hoạt động thông suốt thông qua việc ln chuyển dịng tiền của
mình. Ngân hàng sẽ khơng thể thực hiện các chức năng cơ bản của mình nếu khơng có đủ nguồn
vốn cần thiết nên vốn của ngân hàng giữ một vai trò hết sức quan trọng và ảnh hƣởng đến hầu
hết mọi hoạt động của ngân hàng. Vốn là “chìa khóa” cho mọi sự phát triển và tăng trƣởng của
ngân hàng vì chúng quyết định khả năng sinh lời và độ an toàn trong các hoạt động thanh tốn
ngân hàng. Khơng một ngân hàng nào có thể tồn tại mà không cần tăng cƣờng nguồn vốn cho
mình. Có rất nhiều cách phát triển vốn và cơ cấu nguồn vốn đối với một ngân hàng, trong đó vốn
huy động ngắn hạn chiếm một tỷ trọng lớn và quan trọng nhất. Huy động vốn là cách phổ biến “truyền thống” nhất của tất cả các ngân hàng hiện nay, nó giữ vai trị quyết định sự sống cịn của
một ngân hàng. Để đảm bảo sự tồn tại của mình, mỗi ngân hàng ln tự lựa chọn cho mình một
hƣớng đi riêng nhằm khẳng định vị thế và uy tín của mình đối với khách hàng trƣớc hết là thơng
qua con đƣờng tài chính.
Hiện nay, biến động về thị trƣờng đã làm ảnh hƣởng đến các nguồn huy động vốn của
ngân hàng: lãi suất thị trƣờng luôn biến động ( từ năm 2009 đến nay, lãi suất luôn dao động từ
12% đến 15% ), các yếu tố kinh tế khác cũng có những thay đổi đáng kể,…do vậy, tình hình
huy động vốn tại các ngân hàng ngày càng trở nên khó khăn. Để đạt đƣợc mục tiêu về huy động

vốn, các ngân hàng thƣơng mại đã không ngừng thay đổi các phƣơng thức huy động vốn nhằm
thỏa mãn nhu cầu về vốn của mình cũng nhƣ của nền kinh tế. Các phƣơng thức này (có thể là
“chính thống” hoặc “khơng chính thống”) trong thời gian qua tuy đã mang lại hiệu quả khác
nhau cho các ngân hàng đang áp dụng nó, nhƣng đã làm cho khách hàng của ngân hàng trở nên
lúng túng khi thực hiện gửi tiền vào ngân hàng.
Việc tìm hiểu phƣơng thức (phƣơng pháp và cách thức) huy động vốn đang đƣợc áp dụng
tại các ngân hàng thƣơng mại vừa để bổ sung và hoàn thiện kiến thức của mình, vừa để đề xuất
một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả huy động vốn trở thành một nhu cầu cần thiết và
cấp bách trong giai đoạn hiện nay; vì vậy, tơi quyết định chọn đề tài “Các phương thức nâng
cao hiệu quả huy động vốn đang được áp dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam”
làm đề tài nghiên cứu của mình.
1.2

Mục tiêu nghiên cứu




SV: Nguyễn Q Vũ

Tìm hiểu phƣơng thức huy động vốn từ 2 kênh: cá nhân và tổ chức đang đƣợc
áp dụng tại các ngân hàng thƣơng mại.
Nghiên cứu những yếu tố tác động lên các phƣơng thức huy động vốn đang
đƣợc áp dụng tại các ngân hàng thƣơng mại.
Đánh giá hiệu quả của các phƣơng thức lên hoạt động huy động vốn của ngân
hàng.

Trang 1



Các phƣơng pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn đang
đƣợc áp dụng tại các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam
1.3

GVHD: Trần Đức Tuấn

Phạm vi và đối tượng nghiên cứu nghiên cứu
1.3.1

Đối tƣợng nghiên cứu:



Nghiên cứu những phƣơng pháp huy động vốn đang đƣợc áp dụng tại các
ngân hàng thƣơng mại.



Nghiên cứu những cách thức huy động vốn đang đƣợc áp dụng tại các ngân
hàng thƣơng mại.

1.3.2

Phạm vi nghiên cứu:

Về không gian:



Đề tài đƣợc nghiên cứu trong phạm vi đối tƣợng diễn ra tại các ngân hàng

thƣơng mại.
Không xem xét các tổ chức tín dụng khác.

Về thời gian:

1.4

Nghiên cứu khơng bị giới hạn thời gian vì nghiên cứu tập trung vào các
phƣơng thức huy động chứ không phụ thuộc vào các số liệu cụ thể.

Phương pháp nghiên cứu:

Vì chƣa có một lý thuyết cụ thể nào về các phƣơng thức huy động cụ thể đang áp dụng tại
các ngân hàng thƣơng mại nên phƣơng pháp chủ yếu là tìm kiếm các nguồn thông tin về các
phƣơng thức huy động đang đƣợc áp dụng thông qua các tài liệu nghiên cứu, báo chí, và các ấn
phẩm chuyên ngành về phƣơng thức huy động đó lên hoạt động huy động vốn của ngân hàng
thƣơng mại.
Các bƣớc thực hiện nghiên cứu là:
Thu thập thông tin

Xử lý thông tin

Kết quả nghiên cứu

1.5

Ý nghĩa của nghiên cứu:

Với vị trí, vai trị và tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn trong ngân hàng hiện
nay, thông qua kết quả nghiên cứu, tác giả làm rõ các vấn đề liên quan đến phƣơng thức huy

động vốn và các tác động của nó lên hoạt động huy động vốn của ngân hàng.
Cung cấp các thông tin cần thiết cho ngân hàng trong việc phân tích những ảnh hƣởng
của các phƣơng thức trên lên hoạt động huy động vốn. Từ đó rút ra các biện pháp thay đổi
SV: Nguyễn Quí Vũ

Trang 2


Các phƣơng pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn đang
đƣợc áp dụng tại các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam

GVHD: Trần Đức Tuấn

phƣơng thức sao cho có hiệu quả đối với từng biến động kinh tế cụ thể nhằm giúp việc huy động
vốn đạt hiệu quả tối đa và thỏa mãn các nhu cầu về vốn của ngân hàng cũng nhƣ của các thành
phần kinh tế khác.
Thể hiện vai trị của các cơng cụ huy động trong việc nâng cao thế mạnh tài chính của
ngân hàng.
1.6

Mơ hình nghiên cứu:

Lãi suất

Marketing

Chính sách
của ngân
hàn


Các yếu tố tác
động

Cá nhân

Đối tƣợng khách
hàng

PHƢƠNG THỨC
HUY ĐỘNG
VỐN

Hiệu quả HĐV

Tổ chức

SV: Nguyễn Quí Vũ

Trang 3


Các phƣơng pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn đang
đƣợc áp dụng tại các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam

GVHD: Trần Đức Tuấn

Chương II: Cơ sở lý thuyết về phương thức huy động vốn
2.1 Huy động vốn
2.1.1 Khái niệm huy động vốn
“Vốn huy động là tài sản bằng tiền mà các tổ chức và cá nhân mà ngân hàng đang tạm

thời quản lý và sử dụng với trách nhiệm hoàn trả, vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu và quan
trọng nhất của bất kỳ một ngân hàng thương mại nào. Chỉ có các ngân hàng thương mại mới
được huy động vốn dưới nhiều hình thức khác nhau”.(1)
Theo nghị định 49/2000/NĐ-CP ra ngày 12/9/2000 về tổ chức và hoạt động của ngân
hàng thƣơng mại qui định ngân hàng thƣơng mại đƣợc huy động vốn dƣới các hình thức sau:






Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dƣới các hình
thức tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của
tổ chức, cá nhân trong nƣớc và ngoài nƣớc khi đƣợc Thống đốc Ngân hàng Nhà
nƣớc chấp thuận.
Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ chức tín
dụng nƣớc ngồi.
Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nƣớc theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật
Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam.
Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nƣớc.

2.1.2 Bản chất và chức năng của huy động vốn
Nhìn từ phƣơng diện sinh lợi, nghiệp vụ huy động vốn không tạo ra lợi nhuận một cách
trực tiếp cho các ngân hàng thƣơng mại nhƣng nó là nghiệp vụ quan trọng không thể thiếu trong
các ngân hàng thƣơng mại vì “vốn điều lệ của ngân hàng thương mại chỉ đủ tài trợ cho tài sản cố
định như trụ sở, văn phịng, máy móc cần thiết chứ chưa đủ để thực hiện các hoạt động kinh
doanh như cấp tín dụng và các dịch vụ ngân hàng khác”(2). Chính vì lẽ đó, nghiệp vụ huy động
vốn tuy chỉ là tạm thời nắm giữ tài sản của khách hàng nhƣng lại là một trong những cách hữu
dụng nhằm tăng vốn lƣu động cần thiết cho ngân hàng và qua đó cung cấp nguồn tài chính cần

thiết cho ngân hàng thƣơng mại hoạt động và thực hiện các chức năng cơ bản của mình nhƣ chức
năng thanh tốn, thanh tốn trung gian, cấp tín dụng, chiết khấu chứng từ có giá…
2.1.3 Vai trò của huy động vốn
Đối với các ngân hàng thƣơng mại:




Nghiệp vụ huy động vốn mang lại nguồn vốn lƣu động to lớn phục vụ các nghiệp vụ
khác.
Huy động vốn cịn là thƣớc đo uy tín của ngân hàng trong lòng khách hàng.
Nghiệp vụ huy động vốn cũng gián tiếp tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng vì khoảng
90% lợi nhuận của ngân hàng đến từ hoạt động tín dụng, chiết khấu,…

(1) Trang 74. TS. Nguyễn Đăng Dờn. 2009. Nghiệp vụ ngân hàng thƣơng mại. TP Hồ Chí Minh: NXB Thống Kê.
(2) Trang 101. TS. Nguyễn Minh Kiều. 2007. Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại. TP Hồ Chí Minh: NXB Thống Kê.

SV: Nguyễn Quí Vũ

Trang 4


Các phƣơng pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn đang
đƣợc áp dụng tại các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam

GVHD: Trần Đức Tuấn

Đối với khách hàng





Là nơi an toàn cho khoản tiền tiết kiệm của khách hàng.
Giúp khoản tiền tiết kiệm sinh lợi.
Giúp khách hàng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ khác nhƣ thanh tốn khơng dùng
tiền mặt…

2.2 Hoạt động huy động vốn tại các kênh
2.2.1 Kênh khách hàng là cá nhân


Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi cá nhân: “Tài khoản tiền gửi cá nhân được mở
cho các cá nhân có nhu cầu sử dụng. Thích hợp cho các cá nhân có nhu cầu nhận
tiền chuyển vào tài khoản như tiền lương, nhận tiền chuyển từ cá nhân khác trong
và ngoài nước” (3). Tài khoản tiền gửi này ln đƣợc duy trì “số dƣ có”, phản ánh số
tiền khách hàng đang gửi tại ngân hàng – đây chính là khoản tiền ngân hàng đã huy
động đƣợc.



Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm:
o Tiết kiệm không kỳ hạn: “tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là sản phẩm dành
cho khách hàng là cá nhân có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi vào ngân hàng
vì mục tiêu an tồn, sinh lợi và khơng có kế hoạch sử dụng số dư trên tài
khoản” (4). Khi chọn loại hình tiết kiệm này, khách hàng thƣờng chú ý đến tính
tiện lợi và an tồn nhiều hơn là quan tâm đến mục tiêu sinh lợi vì các ngân
hàng thƣơng mai thƣờng trả lãi suất khá thấp cho loại hình tiết kiệm này
(khoản 0,25%/tháng).
o Tiết kiệm có kỳ hạn: “tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là sản phẩm dành cho
khách hàng là cá nhân có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi vào ngân hàng vì

mục tiêu an tồn, sinh lợi và có kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai”(5). Đối
tƣợng khách hàng chính của loại hình tiết kiệm này là nhƣng cơng nhân, viên
chức, những ngƣời hƣu trí… mục tiêu của họ là hƣởng lợi tức sinh ra của
đồng tiền theo định kỳ. Vì vậy, lãi suất của loại hình này cao hơn hẳn so với
tiết kiệm không kỳ hạn. Tuy nhiên mức lãi suất của loại hình tiết kiệm này có
nhiều biến động tùy thuộc vào loại tiền đƣợc gửi (VNĐ - 14%/năm, USD 2%/năm,…), vào thời gian gửi (kỳ hạn dƣới 12 tháng - 14%/năm, kỳ hạn 1824 tháng-13%/năm…)(6),…
o Tiết kiệm bậc thang: “Tiền gửi bậc thang thực chất là tiền gửi không kỳ hạn
nhưng khác biệt ở chỗ lãi suất được hưởng tăng lên theo từng bậc số dư của
khách hàng”(7)

(3) Trang 105. TS. Nguyễn Minh Kiều. 2007. Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại. TP Hồ Chí Minh: NXB Thống Kê.
(4) Trang 1300. TS. Nguyễn Minh Kiều. 2007. Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại. TP Hồ Chí Minh: NXB Thống Kê.
(5) Trang 108. TS. Nguyễn Minh Kiều. 2007. Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại. TP Hồ Chí Minh: NXB Thống Kê.
(6) Agribank.com.vn
(7) Trang 1301. TS. Nguyễn Minh Kiều. 2007. Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại. TP Hồ Chí Minh: NXB Thống Kê.

SV: Nguyễn Quí Vũ

Trang 5


Các phƣơng pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn đang
đƣợc áp dụng tại các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam

GVHD: Trần Đức Tuấn

o Tiết kiệm tích lũy: “Tiết kiệm tích lũy là loại tiết kiệm dành cho khách hàng
cá nhân có nhu cầu và khả năng góp một số tiền nhất định theo kỳ hạn nhất
định trong một thời gian tương đối dài để đạt được mục tiêu có số tiền trong
tương lai như hoạch định”.(8)

2.2.2 Kênh khách hàng là tổ chức


Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi thanh tốn: “tiền gửi thanh tốn là hình thức
huy động vốn của ngân hàng thương mại bằng cách tạo tài khoản gọi là tài khoản
tiền gửi thanh toán. Tài khoản này giúp khách hàng thực hiện các nhu cầu thanh
toán qua ngân hàng. Thanh toán qua ngân hàng là một loại hình dịch vụ thanh
tốn, theo đó ngân hàng thực hiện việc trích chuyển tiền từ đơn vị phải trả, bằng
cách ghi Nợ vào tài khoản, sang tài khoản của đơn vị thụ hưởng, bằng cách ghi Có
vào tài khoản”(9). Nghiệp vụ này chỉ đƣợc thực hiện khi khách hàng có tài khoản
tiền gửi thanh tốn tại ngân hàng và tài khoản phải có số dƣ. Số dƣ này nhằm đảm
bảo khả năng thanh toán và chi trả của khách hàng. Đồng thời, số dƣ trên tài khoản
của khách hàng cũng là số vốn ngân hàng đã huy động đƣợc và ngân hàng có thể
dùng nó vào các hoạt động cần thiết của mình. Tuy nhiên, tài khoản tiền gửi thanh
tốn thƣờng hay biến động và khơng ổn định nhƣ tiền gửi tiết kiệm.



Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm (tƣơng tự nhƣ hình thức gửi tiết kiệm
đối với đối tƣợng khách hàng là cá nhân).



Huy động vốn qua việc vay của các tổ chức tín dụng khác: “Đây là nguồn vốn mà
các ngân hàng vay mượn lẫn nhau và vay các tổ chức tín dụng khác trên thị trường
liên ngân hàng”(10). Khi các ngân hàng hay các tổ chức tín dụng có các khoản tiền
nhàn rỗi do có sự gia tăng về hoạt động huy động vốn hay giảm các khoản vay sẽ
ln sẵn lịng cho các ngân hàng khác vay nhằm tìm kiếm lợi nhuận cao hơn do sự
chênh lệch lãi suất. Đây cũng là một nguồn huy động vốn quan trọng vì nó hồn
tồn có thể giúp ngân hàng giải quyết các vấn đề cấp bách trƣớc mắt, bổ sung nguồn

vốn cần thiết, thay thế nguồn vay mƣợn từ ngân hàng trung ƣơng…



Huy động vốn qua việc vay từ thị trƣờng vốn: “Giống như các doanh nghiệp khác,
ngân hàng có thể huy động vốn từ việc phát hành giấy tờ có giá (kỳ phiếu, tín phiếu,
trái phiếu, cổ phiếu…) trên thị trường vốn”(11). Do các ngân hàng ln có nhu cầu
cao về nguồn vốn dùng cho các hoạt động của mình nên loại hình huy động vốn này
cũng làm một trong những cách thức huy động đƣợc nhiều ngân hàng sử dụng. Tuy
vậy, việc phát hành các giấy tờ có giá này khá phức tạp trong khâu nghiên cứu thị
trƣờng, lãi suất, mệnh giá, qui mô phát hành…

(8) Trang 1303. TS. Nguyễn Minh Kiều. 2007. Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại. TP Hồ Chí Minh: NXB Thống Kê.
(9) Trang 103. TS. Nguyễn Minh Kiều. 2007. Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại. TP Hồ Chí Minh: NXB Thống Kê.
(10) Trang 41. TS. Phạm Thị Thu Hà. 2006. Quản trị ngân hàng thƣơng mại. TP Hồ Chí Minh: NXB Giao Thơng
Vận Tải.
(11) Trang 41. TS. Phạm Thị Thu Hà. 2006. Quản trị ngân hàng thƣơng mại. TP Hồ Chí Minh: NXB Giao Thơng
Vận Tải.

SV: Nguyễn Q Vũ

Trang 6


Các phƣơng pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn đang
đƣợc áp dụng tại các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam

GVHD: Trần Đức Tuấn

2.3 Các yếu tố có tác động lên hoạt động huy động vốn

2.3.1 Môi trƣờng kinh tế:
Hoạt động huy động vốn của ngân hàng luôn chịu những tác động to lớn từ những biến
động của thị trƣờng. Đặc biệt là các loại hình tiền gửi và các khoản vay phục vụ cho nhu cầu vốn
của ngân hàng. “Tiền gửi ngắn hạn thường nhạy cảm với các biến động về lãi suất, thu nhập, tỷ
giá, chu kỳ chi tiêu và nhiều nhân tố khác”(12). “Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động
vốn bằng tiền vay của ngân hàng thương mại là thu nhập của dân cư và sự ổn định vĩ mô”(13). Cụ
thể, trong những đợt biến động lãi suất trong thời gian gần đây, các ngân hàng đã thu lại những
nguồn lợi nhuận khá cao từ việc khách hàng rút các khoản tiền tiết kiệm có kỳ hạn của mình
trƣớc hạn để tái gửi với mức lãi suất cao hơn và chấp nhận bỏ lãi chƣa nhận. Tuy nhiên, việc tăng
lãi suất có thể làm việc huy động nguồn vốn tiền gửi trở nên hấp dẫn thì nó cũng làm tăng chi phí
cho các khoản vay của ngân hàng khi cần huy động vốn từ các nguồn vay tổ chức tín dụng khác
hay từ việc vay ngân hàng nhà nƣớc. Các chính sách quản lý của nhà nƣớc cũng gây tác động
không nhỏ đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại. Với việc ban hành qui định
mới về nâng vốn điều lệ đối với ngân hàng thƣơng mại theo nghị định 141/2006/NĐ-CP ngày
22/11/2006, các ngân hàng đã phải chạy đua với thời gian để có thể tìm ra nguồn vốn huy động
cần thiết cho các nghiệp vụ của mình nhằm thỏa mản các chỉ tiêu tăng trƣởng phục vụ việc nâng
vốn điều lệ theo qui định.
2.3.2 Khách hàng:
Nhƣ đã nói ở trên, các loại tiền gửi ngắn hạn của cá nhân phụ thuộc khá nhiều vào thu
nhập, chu kỳ chi tiêu của khách hàng và độ tin cậy của khách hàng dành cho ngân hàng. Với tập
quán dùng tiền mặt trong các giao dịch hằng ngày của ngƣời tiêu dùng cũng nhƣ của các doanh
nghiệp Việt Nam, việc huy động vốn cũng gặp khơng ít khó khăn. Các ngân hàng ln phải cố
gắng “nghiên cứu “chu kỳ” khách hàng”(14) nhằm thỏa mản các nhu cầu mà đối tƣợng khách
hàng của ngân hàng đang hƣớng đến.
2.3.3 Ngân hàng thƣơng mại:
Cụ thể là các dịch vụ mà ngân hàng thƣơng mại đang cung cấp cũng có ảnh hƣởng khơng
nhỏ đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Khi ngân hàng cung cấp ngày càng nhiều dịch
vụ chất lƣợng cao, tạo điều kiện tốt nhất cho khách hàng của mình, tạo đƣợc lịng tin cho khách
hàng… hoạt động huy động vốn của ngân hàng cũng sẽ đƣợc cải thiện đáng kể và ngƣợc lại.


(12) Trang 44. TS. Phạm Thị Thu Hà. 2006. Quản trị ngân hàng thƣơng mại. TP Hồ Chí Minh: NXB Giao Thông
Vận Tải.
(13) Trang 45. TS. Phạm Thị Thu Hà. 2006. Quản trị ngân hàng thƣơng mại. TP Hồ Chí Minh: NXB Giao Thông
Vận Tải.
(14) Trang 282. TS. Phạm Thị Thu Hà. 2006. Quản trị ngân hàng thƣơng mại. TP Hồ Chí Minh: NXB Giao Thơng
Vận Tải.

SV: Nguyễn Q Vũ

Trang 7


Các phƣơng pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn đang
đƣợc áp dụng tại các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam

GVHD: Trần Đức Tuấn

2.4 Ảnh hưởng của lãi suất, marketing và các chính sách của ngân hàng lên hoạt động
huy động vốn
2.4.1 Lãi suất:
“Lãi suất huy động vốn là lãi suất ngân hàng trả cho khách hàng khi huy động tiền
.

(15)

gửi”

“Lãi suất huy động là lãi suất ngân hàng trả cho nguồn huy động vốn bao gồm lãi suất
tiền gửi giao dịch, lãi suất tiết kiệm…Để đảm bảo thu nhập rịng, lãi suất huy động bình qn
phải nhỏ hơn lãi suất tài trợ bình qn”(16)

Lãi suất huy động đƣợc tính theo(17):


Tỷ lệ lạm phát và thu nhập kỳ vọng của ngƣời gửi tiền:
Lãi suất

=

huy động


huy động

bình quân

tỷ lệ thu nhập
kỳ vọng của ngƣời gửi tiền

=

Lãi suất chiết khấu

+

hoặc lãi suất liên ngân hàng

tỷ lệ thu nhập
kỳ vọng của ngƣời gửi tiền

Lãi suất của tài sản sinh lãi:

Lãi suất

=

huy động


+

Lãi suất gốc:
Lãi suất



tỷ lệ lạm phát

tỷ lệ sinh lợi
dự tính từ tài sản

_

Tỷ lệ chi phí
khác

_

tỷ lệ thu nhập
và thuế thu nhập

Một số ngân hàng nhỏ cũng có thể định lãi suất dự theo lãi suất của ngân hàng lớn.


2.4.2 Marketing:
“Marketing là sự phân tích, tổ chức kế hoạch hóa và kiểm tra khả năng thu hút khách
hàng của một công ty, cũng như chính sách và hoạt động với quan điểm thỏa mãn nhu cầu mong
muốn của nhóm khách hàng đã lựa chọn”(18)
“Marketing ngân hàng là một hệ thống tổ chức quản lý của một ngân hàng để đạt được
mục tiêu đặt ra của ngân hàng là thỏa mãn tốt nhất nhu cầu về vốn, cũng như các dịch vụ của
ngân hàng đối với nhóm khách hàng lựa chọn bằng các chính sách, các biện pháp hướng đến
mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận”(19).
Mục tiêu của hoạt động marketing ngân hàng là:
(15) Trang 186. TS. Nguyễn Minh Kiều. 2007. Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại. TP Hồ Chí Minh: NXB Thống Kê
(16) Trang 241. TS. Phạm Thị Thu Hà. 2006. Quản trị ngân hàng thƣơng mại. TP Hồ Chí Minh: NXB Giao Thông
Vận Tải.
(17) Trang 259. TS. Phạm Thị Thu Hà. 2006. Quản trị ngân hàng thƣơng mại. TP Hồ Chí Minh: NXB Giao Thơng
Vận Tải.
(18) Trang 270. TS. Phạm Thị Thu Hà. 2006. Quản trị ngân hàng thƣơng mại. TP Hồ Chí Minh: NXB Giao Thơng
Vận Tải.
(19) Trang 271. TS. Phạm Thị Thu Hà. 2006. Quản trị ngân hàng thƣơng mại. TP Hồ Chí Minh: NXB Giao Thơng
Vận Tải.

SV: Nguyễn Quí Vũ

Trang 8


Các phƣơng pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn đang
đƣợc áp dụng tại các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam

GVHD: Trần Đức Tuấn




Thỏa mãn nhu cầu của khách hàng về dịch vụ ngân hàng.



Nâng cao chất lƣợng cuộc sống của khách hàng thơng qua các dịch vụ của mình.



Ln thích nghi với những thay đổi của thị trƣờng nhằm thỏa mãn mục tiêu cuối
cùng là lợi nhuận - an tồn - cạnh tranh.

2.4.3 Các chính sách của ngân hàng thƣơng mại:
Đây là vấn đề sống còn đối với các ngân hàng thƣơng mại hiện nay, các ngân hàng
thƣơng mại hiện nay ln tự đƣa ra cho mình cách chính sách sao cho phù hợp nhất với điều kiện
và trƣờng hợp cụ thể của mình nhằm hƣớng đến mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa rủi
ro. Mục tiêu này luôn đƣợc các ngân hàng thƣơng mại cụ thể hóa bằng các mục tiêu bên trong
(hoạch định các chiến lƣợc kinh doanh, phát triển nguồn nhân lực, cải tiến cơng nghệ…) và mục
tiêu bên ngồi (phát triển thị phần, tạo niềm tin với công chúng và nhà đầu tƣ, thực hiện trách
nhiệm với xã hội…). Tất cả các hoạt động trên của ngân hàng thƣơng mại đều sẽ mang lại cho
ngân hàng một lợi ít nhất định nào đó và sẽ tác động lên hoạt động huy động vốn của ngân hàng
một cách gián tiếp hay trực tiếp tùy thuộc vào từng chính sách - hành động cụ thể.
2.5 Các công cụ đánh giá(20)
Một trong các mục tiêu tăng trƣởng của ngân hàng luôn là tăng trƣởng nguồn vốn, để
đánh giá hoạt động huy động vốn có đạt đƣợc mục tiêu đó hay khơng, các ngân hàng thƣờng dựa
vào các chỉ tiêu nhƣ:


Tốc độ tăng trƣởng nguồn vốn huy động.




Sự thay đổi cơ cấu nguồn vốn huy động.



Sự thay đổi lãi suất huy động.

Bên cạnh các công cụ đánh giá đã nêu, chúng ta cịn có các phƣơng pháp khác hỗ trợ cho
việc xác định khả năng huy động vốn của các ngân hàng thƣơng mại hiện nay nhƣ so sánh việc
thực hiện hoạt động huy động vốn trong hiện tại với kế hoạch huy động vốn của ngân hàng, so
sánh khối lƣợng huy động và tốc độ huy động trong kỳ thực hiện các biến đổi về phƣơng pháp
huy động với kỳ thực hiện trƣớc và đặc biệt chúng ta có thể phân tích triển vọng tƣơng lai của các
nhóm nguồn vốn nhằm đánh giá và tìm kiếm sự thay đổi cơ cấu nguồn vốn trong tƣơng lai…

(20) Trang 312. TS. Phạm Thị Thu Hà. 2006. Quản trị ngân hàng thƣơng mại. TP Hồ Chí Minh: NXB Giao Thơng
Vận Tải.

SV: Nguyễn Q Vũ

Trang 9


Các phƣơng pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn đang
đƣợc áp dụng tại các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam

GVHD: Trần Đức Tuấn

Chương III: Thực tiễn

3.1 Các biện pháp nâng cao hiệu quả huy động đang được áp dụng:
3.1.1 Đa dạng hóa các loại hình tiền gửi:
Đây là phƣơng pháp đƣợc rất nhiều ngân hàng thƣơng mại áp dụng trong thời điểm hiện
tại. Các biện pháp đa dạng hóa sản phẩm ngân hàng sẽ giúp giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh
đồng thời giúp các ngân hàng hàng khai thác tối đa tiềm năng thị trƣờng. Có thể kể đến các loại
hình phổ biến nhƣ:


Đa dạng hóa kỳ hạn tiền gửi: hiện nay, các ngân hàng thƣơng mại có rất nhiều kỳ
hạn tiền gửi khác nhau nhƣ: 1,2,3,…,12, 13, 36 tháng và không kỳ hạn cho khách
hàng lựa chọn. Ngồi ra, các ngân hàng cịn cung cấp các kỳ hạn đặc biệt cho khách
hàng nhƣ ngân hàng Tiền Phong, HSBC cung cấp dịch vụ tiền gửi ngắn hạn theo
tuần…



Đa dạng hóa các loại tiền gửi: các ngân hàng thƣơng mại hiện nay sẵn sàng nhận
các loại tiền khác nhau trong nghiệp vụ huy động vốn nhƣ: VNĐ, USD, EUR, GBP,
JPY, AUD, CAD, SGD, HKD và tiền gửi là vàng.



Đa dạng hóa tiền gửi theo số dƣ tài khoản tiền gửi hay tài khoản tiết kiệm: với hình
thức gửi tiền này, khách hàng đƣợc hƣởng lãi suất khác nhau theo các mức số dƣ
khác nhau còn gọi là tiền gửi bậc thang nhƣng hiện nay đa phần các ngân hàng
thƣơng mại chỉ chú ý đến tiền gửi bậc thang theo thời gian chứ chƣa chú ý đến tiền
gửi bậc thang theo số dƣ.

Tiền tệ


Hình thức huy động

Kỳ hạn

Đối tượng

Lãi suất

VND

Tiết kiệm bậc thang

1- < 3 tháng

Cá nhân

14.00 %

VND

Tiết kiệm bậc thang

3 - < 6 tháng

Cá nhân

14.00 %

VND


Tiết kiệm bậc thang

6 - < 12 tháng

Cá nhân

14.00 %

VND

Tiết kiệm bậc thang

12 - < 18 tháng

Cá nhân

14.00 %

VND

Tiết kiệm bậc thang

18 - < 24 tháng

Cá nhân

13.00 %

VND


Tiết kiệm bậc thang

Đủ 24 tháng

Cá nhân

13.00 %

Biểu 3.1: Biểu lãi suất tiết kiệm bậc thang theo kỳ hạn của Agribank (T5/2011)(21)

(21) Agribank.com.vn

SV: Nguyễn Quí Vũ

Trang 10


Các phƣơng pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn đang
đƣợc áp dụng tại các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam
Nhận lãi hàng tháng
>= 2 tỷ
>= 1 tỷ
VND
< 1 tỷ
VND
>= 3 tỷ

VND

VND

< 3 tỷ
< 2 tỷ VND
VND

Kỳ hạn

< 1 tỷ
VND

GVHD: Trần Đức Tuấn

Nhận lãi cuối kỳ
>= 1 tỷ
>= 2 tỷ
VND
VND
>= 3 tỷ


VND
< 2 tỷ
< 3 tỷ VND
VND

Không
kỳ hạn

N/A

N/A


N/A

N/A

0.10

0.10

0.10

0.10

1 tháng

N/A

N/A

N/A

N/A

14.00

14.00

14.00

14.00


2 tháng

13.92

13.92

13.92

13.92

14.00

14.00

14.00

14.00

3 tháng

13.84

13.84

13.84

13.84

14.00


14.00

14.00

14.00

4 tháng

13.76

13.76

13.76

13.76

14.00

14.00

14.00

14.00

5 tháng

13.68

13.68


13.68

13.68

14.00

14.00

14.00

14.00

6 tháng

13.61

13.61

13.61

13.61

14.00

14.00

14.00

14.00


7 tháng

13.53

13.53

13.53

13.53

14.00

14.00

14.00

14.00

8 tháng

13.46

13.46

13.46

13.46

14.00


14.00

14.00

14.00

9 tháng

13.39

13.39

13.39

13.39

14.00

14.00

14.00

14.00

13.32

13.32

13.32


13.32

14.00

14.00

14.00

14.00

13.24

13.24

13.24

13.24

14.00

14.00

14.00

14.00

13.17

13.17


13.17

13.17

14.00

14.00

14.00

14.00

10
tháng
11
tháng
12
tháng

Biểu 3.2: Biểu lãi suất bậc thang theo số dư của HSBC Việt Nam (T5/2011)(22)
3.1.2 Tăng tiện ích cho khách hàng:
Bên cạnh việc thực hiện đa dạng các loại hình tiền gửi, các ngân hàng thƣơng mại luôn cố
gắng mang đến cho khách hàng ngày càng nhiều những tiện ích đi kèm các sản phẩm của mình,
việc tăng cƣờng tiện ích đi kèm khơng chỉ làm phong phú thêm các loại hình dịch vụ mà cịn góp
phần quan trọng trong việc thu hút tiền gửi từ các đối tƣợng khách hàng khác nhau. Các tiện ích
đƣợc ngân hàng cung cấp nhƣ:


Mở rộng mạng lƣới chi nhánh: Việc mở rộng mạng lƣới chi nhánh luôn là mục tiêu

cháy bỏng của tất cả các ngân hàng thƣơng mại. Mở rộng mạng lƣới không chỉ giúp
các ngân hàng thƣơng mại tăng thị phần, tăng khả năng cạnh tranh mà cịn thể hiện
đƣợc sức mạnh của mình tạo lịng tin với khách hàng từ đó có thể dễ dàng tiếp cận
khách hàng của mình, đƣa các dịch vụ tiền gửi đến gần hơn với khách hàng mục

(22) HSBC.com.vn

SV: Nguyễn Quí Vũ

Trang 11


Các phƣơng pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn đang
đƣợc áp dụng tại các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam

GVHD: Trần Đức Tuấn

tiêu… Nhƣng bên cạnh đó, việc mở rộng chi nhánh không phải một công việc đơn
giản. Để có thể mở rộng mạng lƣới chi nhánh các ngân hàng thƣơng mại luôn phải
thỏa mãn rất nhiều các qui định khắc khe theo qui định pháp luật cũng nhƣ rất nhiều
thời gian và nguồn vốn lớn. Một trong những ngân hàng lâu năm và có mạng lƣới
rộng lớn nhất ở nƣớc ta là Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nơng thơn Việt
Nam (Agribank). Ngồi 2.300 chi nhánh và phịng giao dịch trên tồn quốc,
Agribank cịn là một trong số các ngân hàng có quan hệ ngân hàng đại lý lớn nhất
Việt Nam với 1.034 ngân hàng đại lý tại 95 quốc gia và vùng lãnh thổ(23).


Phát triển công nghệ ngân hàng: trƣớc sự phát triển vƣợt bậc của công nghệ ngày
nay, công nghệ ngân hàng cũng dần trở thành một công cụ không thể thiếu trong
cuộc chạy đua huy động lãi suất của các ngân hàng thƣơng mại. Việc phát triển

công nghệ ngân hàng, bên cạnh các lợi ích về tăng cƣờng hiệu quả hoạt động quản
trị ngân hàng và bảo mật dữ liệu, nó cịn mang lại khả năng cạnh tranh và làm hiện
đại hóa ngành ngân hàng Việt Nam, giúp nâng cao mặt bằng công nghệ ngân hàng
của nƣớc ta so với các nƣớc có ngành ngân hàng phát triển trên thế giới. Theo ông
Tạ Quang Tiến – Cục trƣởng Cục tin học ứng dụng Ngân hàng – Ngân hàng Nhà
nƣớc cho rằng: “ Hiện nay, các ngân hàng Việt Nam đều đã trang bị hệ thống thông
tin hiện đại. Hầu hết các ngân hàng đều vận hành 24/24 trên nền tảng công nghệ để
xây dựng các mối quan hệ trực tiếp với khách hàng, online trực tuyến với các giao
dịch. Do vậy cho nên không thể khơng có cơng nghệ, hay nói cách khác, cơng nghệ
đóng một vai trị hết sức quan trọng. Chính cơng nghệ đã tạo ra cho ngân hàng một
nhịp thở mới, một hoạt động mới mà trƣớc đây khi chƣa có cơng nghệ, ngân hàng
chƣa thể có đƣợc”(24). Hiện nay, khi mức sống và điều kiện tiếp cận công nghệ của
công chúng đang tăng với tốc độ chóng mặt, yêu cầu của khách hàng trong các lĩnh
vực, nhất là lĩnh vực tài chính cũng gia tăng đáng kể. Có thể nói, công nghệ ngân
hàng nhƣ ATM, SMS Banking, Mobile Banking, Home Banking, Internet Banking
các hoạt động thanh toán điện tử… gần nhƣ trở thành một phần không thể thiếu
trong các dịch vụ của một ngân hàng hiện đại. Từ năm 2005 đến nay, các ngân hàng
đã không ngừng đầu tƣ phát triển hạ tầng cơng nghệ của mình. Điển hình nhƣ
Sacombank đã đầu tƣ gần 4 triệu USD cho việc ứng dụng hệ thống Corebanking,
VIBBank cũng đã chi hàng triệu đô để hoàn thành dự án hệ thống ngân hàng đa
năng SYMBOL do System Access (Singapore) cung cấp, MB cũng mạnh tay đƣa
ứng dụng công nghệ T24 và đƣa Internet vào ứng dụng quản lý hệ thống, ngân hàng
TMCP Đông Á cũng không tiếc tiền đầu tƣ nghiên cứu những chiếc ATM thông
minh…



Tạo sự thoải mái cho khách hàng khi giao dịch: cũng nhƣ tất cả các loại hình dịch
vụ khác, một trong những yếu tố quan trọng dẫn đến thành cơng cho hoạt động huy
động vốn là làm hài lịng khách hàng khi đến giao dịch với ngân hàng. Hiện nay,

hầu hết các thế mạnh trong kinh doanh đều không còn mang lại lợi thế tuyệt đối cho
ngƣời nắm giữ vì mức độ cạnh tranh trong ngành ngân hàng là quá lớn. Với nền
tảng công nghệ ngân hàng không chênh lệnh nhau đáng kể, mặt bằng lãi suất tƣơng

(23) Agribank.com.vn
(24) />
SV: Nguyễn Quí Vũ

Trang 12


Các phƣơng pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn đang
đƣợc áp dụng tại các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam

GVHD: Trần Đức Tuấn

đƣơng nhau và gần nhƣ các ngân hàng giống nhau về các loại hình huy động vốn thì
việc các ngân hàng tạo sự khác biệt cho mình thông qua cung cách phục vụ khách
hàng trở thành một lợi thế vƣợt trội. Đối tƣợng khách hàng là ngƣời lớn tuổi hoặc
công nhân viên chức về hƣu, một trong những tiêu chí quan trọng trong việc chọn
một ngân hàng tin cậy làm nơi gửi tiết kiệm chính là sự tinh gọn trong các khâu thủ
tục và cung cách phục vụ chuyên nghiệp của nhân viên ngân hàng. Bên cạnh các
khách hàng cá nhân, khách hàng là các tổ chức cũng có những yêu cầu khắt khe với
các ngân hàng của mình. Do các tổ chức ln có nhu cầu thanh toán và nhận tiền
thanh toán từ các đối tác nên việc các ngân hàng thƣơng mại tạo sự liên kết với
nhau, tinh gọn các loại thủ tục giấy tờ và ứng dụng công nghệ mới vào nghiệp vụ
ngân hàng sẽ làm tăng tốc độ luân chuyển tiền trong ngân hàng. Qua đó tạo tính
thanh khoản cao hơn cho chính ngân hàng và các tổ chức đang sử dụng dịch vụ.
3.1.3 Nâng cao trình độ nhân viên:
Trong bất kì hoạt động kinh doanh nào, trình độ của đội ngũ nhân viên cũng là yếu tố

quyết định thành công của doanh nghiệp. Ngành ngân hàng cũng không là ngoại lệ, nhân viên
ngân hàng chính là bộ mặt của ngân hàng, ngƣời mang hình ảnh của ngân hàng đến với khách
hàng trực tiếp nhất vì họ ln phải làm việc với khách hàng. Không chỉ ngân hàng mà ngay cả
khách hàng cũng mong muốn nhân viên giao dịch với mình phải là một ngƣời giỏi chuyên môn,
thân thiện và năng động. Với một đội ngủ nhân viên nhƣ thế ngân hàng sẽ tạo đƣợc hình ảnh tốt
trong lịng khách hàng, tạo đƣợc lịng tin và cho khách hàng cảm thấy an tồn khi thực hiện các
giao dịch. Bên cạnh đó, việc nâng cao trình độ nhân viên cũng sẽ thúc đây hoạt động kinh doanh
của ngân hàng thêm phần thuận lợi vì khi khách hàng nhận đƣợc sự giới thiệu và tƣ vấn tận tình
của nhân viên ngân hàng họ có thể sử dụng nhiều hơn các loại dịch vụ mà ngân hàng đang cung
cấp.
Trong giai đoạn mở cửa hiện nay, hoạt động ngân hàng khơng chỉ gói gọn trong các
nghiệp vụ cơ bản mà đã phát triển rất nhiều và phát sinh nhiều nghiệp vụ phức tạp liên quan với
nhiều bên tham gia. Nếu muốn thực hiện thành công các nghiệp vụ này cần nhân viên ngân hàng
phải có trình độ nhất định. Đặc biệt với đối tƣợng khách hàng là các tổ chức kinh tế khác trong
nền kinh tế. Các hoạt động thanh tốn thơng qua hệ thống tiền gửi tại ngân hàng đƣợc thực hiện
khá thƣờng xuyên với số tiền lớn. Vì thế, yêu cầu về năng lực của nhân viên ngân hàng là một
điều tất yếu.
3.1.4 Các hình thức chiêu thị:
Trong thời gian gần đây, các ngân hàng thƣơng mại đã chú trọng hơn đến việc marketing
cho mình. Từ các hoạt động nhỏ nhƣ tặng quà, khuyến mãi tiền gửi, cho đến việc thực hiện các
mẫu quảng cáo trên các đài truyền hình, báo chí và thậm chí các ngân hàng cịn thay đổi cả logo
của mình mà theo ông Ngô Trọng Thành - Giám đốc công ty tƣ vấn phát triển thị trƣờng Mancom
- nhận xét: “Sự thay đổi hệ thống nhận diện thương hiệu của các doanh nghiệp tài chính - ngân
hàng là một tín hiệu tốt. Đơn giản là họ đã tỏ ra chuyên nghiệp hơn trong việc quảng bá thương
hiệu”.


Khuyến mãi khuyến khích gửi tiền: Đây là hoạt động thu hút tiền gửi trong dân
đƣợc nhiều ngân hàng áp dụng nhất hiện nay. Các ngân hàng thƣơng mại liên tục
tung ra các đợt khuyến mãi mang tính may rủi với những phần thƣởng lớn nhằm hấp


SV: Nguyễn Quí Vũ

Trang 13


Các phƣơng pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn đang
đƣợc áp dụng tại các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam

GVHD: Trần Đức Tuấn

dẫn khách hàng, một số khác lại chọn hình thức quà tặng đi kèm khi gửi tiền…
nhƣng chung qui lại, mục đích chính của các chiêu thức chiêu thị trên vẫn là tối đa
hóa khả năng huy động vốn của các ngân hàng thƣơng mại hiện nay.


Các hoạt động xây dựng hình tƣợng ngân hàng: Xét về mặt bản chất, các ngân hàng
luôn hoạt động dựa vào lòng tin của khách hàng nên trong thời gian gần đây, các
ngân hàng thƣơng mại đã đặc biệt chú trọng đến hoạt động xây dựng thƣơng hiệu
cho mình. Một thƣơng hiệu mạnh và một hình tƣợng tốt đẹp trong lịng khách hàng
sẽ là một nhân tố thu hút vốn huy động hàng đầu cho ngân hàng. Trong môi trƣờng
cạnh tranh ngày càng gây gắt nhƣ hiện nay, các ngân hàng nhận thức rõ sức mạnh
của một thƣơng hiệu mạnh và hình tƣợng là một phần trong đó. Các ngân hàng
thƣơng mại luôn biết nắm bắt các cơ hội để quảng bá thƣơng hiệu cho mình, từ việc
tài trợ cho các hoạt động xã hội nhƣ tặng quà cho trẻ em nghèo, tài trợ tiếp sức mùa
thi… cho đến chuyên môn hóa hoạt động marketing trong ngân hàng bằng cách thuê
các chuyên gia marketing về xây dựng thƣơng hiệu cho mình…




Thay đổi tên thƣơng mại: trong thời gian gần đây, chúng ta đã chứng kiến một loạt
các ngân hàng thƣơng mại đã lần lƣợc thay đổi tên thƣơng mại của mình, điển hình
có thể kể đến nhƣ: Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Miền Tây đổi thành Ngân hàng
Thƣơng mại Cổ phần Phƣơng Tây (Western Bank), Ngân hàng Thƣơng mại Cổ
phần Ngoài quốc doanh đổi thành Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Việt Nam Thịnh
Vƣợng (VPBank), Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Thái Bình Dƣơng đổi thành
Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Việt Nam Tín Nghĩa (Tin Nghia Bank ), Ngân
hàng nơng nghiệp Ninh Bình đổi thành Ngân hàng Cổ phần Toàn Cầu (G-Bank),…
theo các ngân hàng thƣơng mại này, ngoài nguyên nhân do thay đổi chủ sở hữu,
việc đổi tên thƣơng mại nhằm hổ trợ cho các hoạt động quảng bá thƣơng hiệu, thu
hút khách hàng, mở rộng phạm vi hoạt động…

3.1.5 Tăng lãi suất huy động tiền gửi:
Nhìn về bản chất của vấn đề huy động vốn ta nhận thấy, khi gửi tiền vào ngân hàng các cá
nhân hay tổ chức luôn quan tâm đến một vấn đề cố hữu: “Liệu sau một khoảng thời gian nhất
định nào đó, tiền của họ sẽ sinh lợi đƣợc bao nhiêu?” hay nói cách khác, khách hàng ln chú ý
đến lãi suất huy động mà ngân hàng đang áp dụng. Trong tất cả các biện pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động huy động vốn đƣợc biết đến, việc tăng lãi suất đƣợc xem là biện pháp hiệu quả vì nó
đánh ngay vào tâm lý muốn tăng khả năng sinh lợi đồng tiền của khách hàng. Trong suốt cuộc
đua lãi suất từ năm 2005 đến nay, các ngân hàng đã thu đƣợc một khoảng lợi ích khơng nhỏ từ
việc khách hàng sẵn sàng rút khoản tiền đang gửi của mình để gửi vào trở lại với một lý do duy
nhất là hƣởng lãi suất tăng hơn so với lãi suất cũ. Trong một số trƣờng hợp, lãi suất đƣợc các
ngân hàng sử dụng nhƣ một công cụ thu hút vốn từ khách hàng. Cụ thể: ta có thể dễ dàng nhận
thấy rằng HSBC sẽ “tặng” thêm 0.3%/năm cho khách hàng tạo tài khoản tiền gửi có kỳ hạn bằng
dịch vụ ngân hàng trực tuyến của họ(25). Tƣơng tự với Sacombank, dịch vụ “Tiền gửi Hoa Hồng”
của ngân hàng này cũng sẽ tặng thêm lãi suất thƣởng cho khách hàng gửi tiền theo nhóm, nhóm
càng đơng lãi suất thƣởng càng cao(26). Khơng dừng lại ở đó, Sacombank vừa giới thiệu trong sản
(25) />(26) />
SV: Nguyễn Quí Vũ


Trang 14


Các phƣơng pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn đang
đƣợc áp dụng tại các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam

GVHD: Trần Đức Tuấn

phẩm mới của họ - “Tiền Gửi Gắn Kết Đầu Tƣ” khách hàng có thể đạt mức lợi suất đến 40%(27).
Theo Sacombank, loại hình tiền gửi này có thể cung cấp cho khách hàng các danh mục đầu tƣ
theo mức sinh lợi yêu cầu và nếu không có giao dịch nào phát sinh trong suốt q trình gửi thì
tiền của khách hàng sẽ đƣợc chuyển vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn của khách hàng.
Cịn đối với các doanh nghiệp có quan hệ giao dịch với ngân hàng, việc tăng lãi suất phục vụ đối
tƣợng này cũng đƣợc các ngân hàng chú ý. Đơn cử là ngân hàng SeaBank, ngân hàng này đang
áp dụng lãi suất không kỳ hạn đến 12% cho các đối tƣợng khách hàng là doanh nghiệp trong 2
gói dịch vụ tiền gửi là SeASave Smart Bussiness và SeASave Smart Pro(28).
Trên đây chỉ là vài ví dụ cho hoạt động nâng cao hiệu quả huy động vốn bằng cách nâng
lãi suất ngân hàng mà các ngân hàng thực hiện một cách “công khai minh bạch”. Trong suốt cuộc
đua lãi suất từ năm 2005, khi lãi suất chỉ mới 12%/năm đến nay đã là 14% năm, thực tế tại các
ngân hàng vẫn áp dụng một biểu lãi suất khác hẳn với lãi suất đƣợc các ngân hàng niêm yết mà
chúng ta đã quen gọi là “lãi suất thỏa thuận”. Tạm gác các qui định của chính phủ cũng nhƣ các
chế tài mà NHNN đã lập nên, các ngân hàng vẫn tiếp tục sử dụng các biện pháp khác nhau để
tăng lãi suất huy động nhằm thỏa mãn nhu cầu vốn của mình. “Lãi suất thỏa thuận” trong ngân
hàng có lúc đã đạt ngƣỡng 19%/năm. Trong thời gian gần đây, chính phủ cũng nhƣ NHNN đã có
các biện pháp thắt chặt hơn nữa các qui định về lãi suất huy động của các ngân hàng thƣơng mại
và thậm chí theo cơng văn số 4605/NHNN-CSTT ngày 16/06/2011 của thống đốc NHNN gửi các
tổ chức tín dụng và Hiệp hội ngân hàng Việt Nam về lãi suất huy động và cho vay bằng đồng
Việt Nam. Theo cơng văn này các tổ chức tín dụng phải thực hiện một cách nghiêm túc các qui
định về lãi suất huy động tối đa bằng VNĐ tại thông tƣ 02/2011/TT-NHNN qui định lãi suất huy
động tối đa bằng VNĐ không quá 14%/năm đối với các ngân hàng thƣơng mại và khơng q

14.5%/năm đối với các quỹ tín dụng nhân dân. Cũng theo công văn này, các trƣờng hợp vi phạm
có thể bị đình chỉ hoạt động.
3.2 Điểm mạnh của phương pháp đã nêu:
Chúng ta dễ dàng nhận thấy rằng, hầu hết những biện pháp nâng cao hiệu quả huy động
đều hƣớng đến mục tiêu làm cho các sản phẩm tiền gửi đến tay khách hàng một cách nhanh nhất,
tăng tính hấn dẫn cho các sản phẩm huy động vốn, tăng sự lựa chọn cho khách hàng, nâng cao
chất lƣợng các dịch vụ đi kèm và làm cho khách hàng tin tƣởng ngân hàng nhiều hơn. Cụ thể:


Rút ngắn khoảng cách giữa khách hàng và ngân hàng: hiện nay các ngân hàng
không chỉ chú ý đến việc mở rộng qui mô, kéo dài thêm danh sách các chi nhánh để
dễ dàng tiếp cận ngày càng gần hơn đối tƣợng khách hàng cá nhân, bộ phận thì
trƣờng tiềm năng vẫn cịn bị bỏ ngõ. Đƣợc biết, hiện tại, ngƣời dân đang nắm giữ
một khối lƣợng khổng lồ khoảng từ 460 đến 1000 tấn vàng trị giá khoảng 21 đến 45
tỷ USD(29). Nếu có thể huy động đƣợc nguồn vốn khổng lồ trên dù chỉ một phần thơi
cũng có thể mang về một nguồn lợi rất lớn cho các ngân hàng thƣơng mại cũng nhƣ
cho khách hàng. Các ngân hàng không chỉ thu hẹp khoảng cách với khách hàng về
mặt địa lý mà cả về mặt quan hệ giao dịch. Các ngân hàng đã chú ý hơn đến việc
làm hài lòng các đối tƣợng khách hàng khác nhau của mình. Bằng hàng loạt các

(27) />(28) />(29) />
SV: Nguyễn Quí Vũ

Trang 15


Các phƣơng pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn đang
đƣợc áp dụng tại các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam

GVHD: Trần Đức Tuấn


chiến dịch marketing nhằm khuếch trƣơng thƣơng hiệu và thu hút sự chú ý của
khách hàng, các ngân hàng đã hƣớng đội ngũ giao dịch viên của mình theo hƣớng
năng động, giỏi chun mơn và thân thiện để lấy lịng khách nhằm tạo cho mình
một lƣợng khách hàng trung thành và qua đó tạo ra nguồn huy động tin cậy cho
riêng mình.


Tăng tính hấp dẫn cho các loại hình tiền gửi: Bằng cách đa dạng hóa các loại hình
tiền gửi, tập trung vào các đối tƣợng khách hàng riêng biệt, liên tục cho ra những
đợt khuyến mãi thu hút tiền gửi, tăng lãi suất huy động,… các ngân hàng nhƣ đang
thể hiện khả năng nắm bắt tâm lý khách hàng của mình. Thơng qua các hoạt động
trên, các ngân hàng còn muốn thể hiện sự khác biệt của mình. Ở thời điểm hiện tại,
các loại hình dịch vụ ngân hàng nói chung và các dịch vụ huy động nói riêng, gần
nhƣ các ngân hàng đều tƣơng tự nhau, có chăng chỉ khác nhau đơi chút về tên gọi và
cách phân bổ lãi suất từng loại hình. Chính vì vậy mà việc cung cấp thêm các loại
hình huy động tập trung vào từng đối tƣợng khách hàng trở thành một chiến lƣợc
đúng đắn. Với việc chun mơn hóa này, khách hàng sẽ đƣợc chăm sóc kỹ hơn, tạo
sự thỏa mãn cao hơn cho khách hàng và trên hết là hoàn thành mục tiêu huy động
vốn của các ngân hàng thƣơng mại hiện nay. Bên cạnh đó, những đợt quảng cáo,
khuyến mãi,… cũng đã nhận đƣợc sự chú ý của khách hàng và phần nào tác động
lên quyết định gửi và chọn gửi của khách hàng.



Phát huy thế mạnh của ngân hàng: Hầu hết các biện pháp tăng khả năng huy động
vốn của ngân hàng đều dựa vào thế mạnh của ngân hàng. Khi các ngân hàng thực
hiện biện pháp làm tăng tiện ích cho khách hàng hay tung ra các chiến lƣợc chiêu
thị, các ngân hàng đều dựa trên thế mạnh của mình về cơ sở vật chất hay mức độ
chiếm lĩnh thị phần… Các ngân hàng thƣơng mại hiện nay đều không ngừng cải

thiện hệ thống cơ sở hạ tầng vì nhiều mục tiêu nhƣ cố gắng rút ngắn khoảng cách
phát triển của ngành ngân hàng thế giới và tạo điều kiện cho khách hàng Việt Nam
đƣợc tiếp cận và sử dụng các loại hình dịch vụ ngân hàng hiện đại. Riêng đối với
chiến lƣợt tăng lãi suất, các ngân hàng ln phải tính tốn và cân nhắc thật kỹ về các
lợi ích khác đi kèm với nó nhƣng cũng qua việc tăng lãi suất, ngân hàng có thể
chứng minh cho khách hàng tiềm lực tài chính của mình.

3.3 Điểm yếu của các phương pháp đã nêu:
Nhƣ ta đã biết, tất cả các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn đều không
phải lúc nào cũng mang lại những lợi ích đáng kể cho các ngân hàng thƣơng mại đang áp dụng
nó. Các biện pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn luôn tiềm ẩn trong đó những điểm yếu mà các
ngân hàng phải đối mặt:


Chi phí đầu tƣ lớn: khơng tính đến các chiến lƣợc chiêu thị vì so với nguồn vốn
ngân hàng các chiến lƣợc này chỉ chiếm một phần rất nhỏ. Nhƣng việc đầu tƣ vào
cơ sở vật chất lại là một chuyện khác. Nguồn vốn cần thiết cho việc mở thêm một
phòng giao dịch, mở thêm một chi nhánh hay đầu tƣ cho một hệ thống máy móc
phục vụ khách hàng lại chiếm một lƣợng lớn nguồn vốn của ngân hàng. Các ngân
hàng luôn phải cân nhắc các yếu tố khác có thể làm thay đổi quyết định đó của mình
nhƣ khả năng sinh lợi so với chi phí đã bỏ ra của các chi nhánh phòng giao dịch hay

SV: Nguyễn Quí Vũ

Trang 16


Các phƣơng pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn đang
đƣợc áp dụng tại các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam


GVHD: Trần Đức Tuấn

các yếu tố chiến lƣợc có đƣợc từ việc phát triển một hệ thống máy móc hiện đại…
đó là chƣa kể đến các chi phí cơ hội có thể bị bỏ qua trong khi thực hiện đầu tƣ lớn
cho các dự án đó.


Tốn nhiều thời gian để thực hiện: hầu hết các biện pháp nâng cao hiệu quả huy động
vốn đều cần có một khoảng thời gian nhất định để có thể phát huy hiệu quả mà nó
mang lại. Nếu các chiến lƣợc chiêu thị, tăng lãi suất có thể nhanh chóng thể hiện
hiệu quả huy động khi trong thời gian ngắn lƣợng tiền huy động đƣợc từ các nguồn
huy động sẽ tăng lên thì ngƣợc lại với nó là các chính sách về cơng nghệ và con
ngƣời. Các ngân hàng luôn phải bỏ ra một khoảng thời gian khá dài để tiếp nhận
chuyển giao công nghệ và phải thêm một khoảng thời gian nữa để có thể áp dụng
cơng nghệ đó vào phục vụ các nghiệp vụ huy động. Về nhân lực, các ngân hàng
luôn phải tốn các chi phí cho các khóa học nâng cao kỹ năng bán hàng, nâng cao
nghiệp vụ ngân hàng,…cho nhân viên ngân hàng.



Các chính sách ràng buộc của NHNN: Đây là một trong những vấn đề khó khăn
nhất mà các ngân hàng thƣơng mại hiện nay phải đối mặt. Việc thay đổi liên tục các
chính sách của ngân hàng nhà nƣớc nhằm kiềm chế lạm phát đã ảnh hƣởng không
nhỏ đến hoạt động huy động của các ngân hàng hiện nay. Trong số các yếu tố tác
động lên hoạt động huy động vốn thì lãi suất là yếu tố mang tính quyết định nhƣng
nó cũng là yếu tố nhạy cảm nhất với các biến động của thị trƣờng. Chính vì lẽ đó mà
các ngân hàng ln muốn tạo cho mình một biểu lãi suất hấp dẫn nhằm thu hút vốn
từ các khách hàng mục tiêu của mình. Biện pháp đƣợc áp dụng nhiều nhất là tăng lãi
suất huy động nhƣng tăng đến mức độ nào lại là một vấn đề nan giải với các ngân
hàng hiện nay. Hiện nay các ngân hàng thƣơng mại vẫn phải chịu mức chế tài của

NHNN về biên độ lãi suất huy động (tối đa 14%/năm) nhƣng hầu hết các ngân hàng
đều huy động vƣợt hơn con số này. Gần đây, NHNN đã ra thêm một công văn nữa
về vấn đề này. Theo công văn số 4605/NHNN-CSTT ngày 16/6/2011 của thống đốc
NHNN về lãi suất huy động bằng đồng Việt Nam nếu các ngân hàng thƣơng mại vi
phạm các qui định về trần lãi suất hiện nay có thể bị đình chỉ hoạt động. Tuy nhiên,
trên thực tế, các ngân hàng vẫn tiếp tục thực hiện việc huy động vốn bằng “lãi suất
thỏa thuận”, biết rằng lãi suất này hiện nay có thể lên đến 18,5%/năm. Bỏ qua các
nguy cơ và chế tài của NHNN, các ngân hàng thƣơng mại hiện nay vẫn đang thực
hiện các hoạt động trên nhằm thỏa mãn nhu vốn của mình.

SV: Nguyễn Q Vũ

Trang 17


Các phƣơng pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn đang
đƣợc áp dụng tại các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam

GVHD: Trần Đức Tuấn

Chương IV: Kết Luận chung
Hiện nay, các ngân hàng thƣơng mại đang xuất hiện ngày càng nhiều tại Việt Nam. Các
ngân hàng này đã, đang và sẽ đóng góp một phần khơng nhỏ cho sự phát triển của nền kinh tế
nƣớc nhà. Thông qua các nghiệp vụ của mình, các ngân hàng tạo sự lƣu thơng cho đồng tiền nên
có ngƣời đã ví hệ thống ngân hàng chính là mạch máu của nền kinh tế. Mạch máu đó sẽ hoạt
động khơng thực sự hiệu quả nếu thiếu đi thứ quan trong nhất là máu - tiền. Ngày nay, bên cạnh
các nghiệp vụ mới và ngày càng hiện đại xuất hiện, nghiệp vụ huy động vốn vẫn mang trên mình
nó một nhiệm vụ vơ cùng quan trọng là đáp ứng kịp thời các yêu cầu về vốn cho ngân hàng
thƣơng mại nhằm phục vụ các nghiệp vụ khác của ngân hàng, bảo đảm khả năng thanh khoản
cũng nhƣ đề phịng các rủi ro có thể xảy ra cho ngân hàng. Thơng qua bài nghiên cứu của mình,

tơi muốn làm sáng rõ hơn các biện pháp huy động vốn đang đƣợc áp dụng hiện nay và tìm hiểu
những tác động của nó lên hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thƣơng mại. Đồng thời tìm
hiểu về những yếu tố có thể tác động lên các biện pháp huy động vốn này nhƣ yếu tố lãi suất, các
chiến lƣợc kinh doanh cũng nhƣ những chính sách về nhân sự, cơng nghệ,… của ngân hàng. Qua
đó hiểu rõ hơn những tác động của các yếu tố này lên hoạt động huy động vốn của các ngân hàng
thƣơng mại.

SV: Nguyễn Quí Vũ

Trang 18


Các phƣơng pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn đang
đƣợc áp dụng tại các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam

GVHD: Trần Đức Tuấn

Danh mục tài liệu tham khảo
Sách:




TS. Phạm Thị Thu Hà. 2006. Quản trị ngân hàng thƣơng mại. TP Hồ Chí Minh.
NXB Giao Thơng Vận Tải.
TS. Nguyễn Minh Kiều. 2007. Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại. TP Hồ Chí Minh.
NXB Thống Kê.
TS. Nguyễn Đăng Dờn. 2009. Nghiệp vụ ngân hàng thƣơng mại. TP Hồ Chí Minh.
NXB Thống Kê.
PGS. TS. Nguyễn Thị Mùi. 2005. Nghiệp vụ ngân hàng thƣơng mại. NXB Tài

Chính.
TS. Phan Thị Cúc. 2009. Giáo trình lý thuyết tài chính tiền tệ. NXB Thơng Kê.







/> /> /> /> />




Website

SV: Nguyễn Q Vũ

Trang 19



×