Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NVL TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ỐNG ĐỒNG TOÀN PHÁT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.67 KB, 20 trang )

Lun vn tt nghip GVHD: TS. NGUYN HU NH
HON THIN K TON NVL TI CễNG TY C PHN NG NG
TON PHT
3.1. ỏnh giỏ chung v cụng tỏc k toỏn NVL ti Cụng ty CP ng
ng Ton Phỏt
Sau hn 5 nm hỡnh thnh v phỏt trin, vi nhng khú khn ban u
cng nh phi tri qua quỏ trỡnh tip nhn v trin khai cụng ngh sn xut
vi yờu cu k thut cao. n nay Cụng ty CP ng ng Ton Phỏt ó v
ang i vo n nh v phỏt trin ngy cng mnh m. Sn phm ca Cụng ty
óã to c ch ng trờn th trng trong v ngoi nc. Hot ng sn
xut kinh doanh ca Cụng ty ngy cng phỏt huy th mnh vi cụng ngh sn
xut ng ng cho th trng hin nay.
t c thnh tu ngy nay l c quỏ trỡnh phn u khụng ngng ca
ton th Cụng ty trong vic s dng ng b, t chc qun lý sỏt sao cú hiu
qu gia cỏc b phn. Mt trong nhng tiờu chớ em li hiu qu kinh t trong
hot ng sn xut kinh doanh ca cỏc doanh nghip núi chung v Cụng ty
CP ng ng Ton Phỏt núi riờng chớnh l: Tit kim chi phớ, h giỏá thnh
sn phm trờn c s m bo v khụng ngng nõng cao cht lng sn phm
thc hin c iu ny, vic tng cng cụng tỏc qun lý v hon
thin cụng tỏc k toỏn NVL l tht s cn thit vỡ õy l mt trong nhng bin
phỏp hu hiu nht gúp phn tit kim chi phớ sn xut, h giỏá thnh sn
phm, trỏnh mt mỏt, hao ht, h hng trong quỏ trỡnh sn xut kinh doanh
m vn m bo c cht lng sn phm ca Cụng ty.
Sau thi gian thc tp ti Cụng ty CP ng ng Ton Phỏt, qua tỡm
hiu, hot ng sn xut kinh doanh, tip xỳc v lm vic ti phũng k toỏn
Cụng ty. Cho thy mt s vn tn ti v thc trng Cụng tỏc qun lý NVL
ti Cụng ty.
3.1.1.u im:
a. B mỏy k toỏn:
Cụng ty ó t chc b mỏy k toỏn tng i hon chnh v gn nh,
phự hp vi tỡnh hỡnh thc t ca Cụng ty, phự hp vi quy mụ hot ng v


quỏ trỡnh sn xut kinh doanh. i ng cỏn b nhõn viờn k toỏn cú trỡnh
nghip v, tinh thn trỏch nhim cao
B mỏy k toỏn c t chc theo mụ hỡnh tõp trung, ỏp ng yờu cu
theo dừi chi tit, tng hp ti Cụng ty. Hot ng ca b mỏy k toỏn nhanh
1
Sinh viờn: V Th Cm Võn Lp KT4H LTV
11
1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. NGUYỄN HỮU ÁNH
chóng, kịp thời đảm bảo cho việc xử lý thông tin kế toán được chặt chẽ, chính
xác, có hiệu quả.
b. Công tác quản lý NVL:
Công ty đã tương đối chú trọng đến công tác quản lý NVL từ khâu thu
mua đến các khâu dự trữ, bảo quản, sử dụng
Công tác thu mua: Có đội ngũ cán bộ thu mua tương đối linh hoạt, am
hiểu về chất lượng hàng hóa và thị trường cung cấp. Giúp tiết kiệm chi phí và
thời gian một cách đáng kể cho Công ty.
Công tác dự trữ, bảo quản: Công ty có hệ thống kho được tổ chức một
cách hợp lý, khoa học. Nguyên vật liệu được bảo quản theo từng chủng loại
căn cứ vào chức năng và công dụng cũng như yêu cầu bảo quản. Cách bố trí
kho không những có tác dụng bảo quản tốt chất lượng của NVL trong kho mà
còn kịp thời đáp ứng một cách nhanh chóng cho quá trình sản xuất. Bên cạnh
việc bảo quản lưu trữ, việc xác định được định mức dữ trữ NVL để phục vụ
quá trình sản xuất được diễn ra liên tục là phương pháp mang lại hiệu quả
kinh tế cao trong tổng thể hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty giúp
cho Công ty tránh được tình trạng ứ đọng vốn, tiết kiệm chi phí bảo quản,
giảm giá tồn kho,…
Công tác sử dụng: Việc công ty xây dựng đính mức tiêu hao NVL cho
từng sản phẩm áp dụng cho các phân xưởng sản xuất cũng như phân xưởng
cơ điện sẽ dễ dàng cho công tác quản lý nhập xuất vật tư, điều quan trọng của

việc xây dựng định mức tiêu hao giúp cho những nhà quản lý biết được sự sử
dụng đúng mục đính nguồn NVL xuất ra cho sản xuất, tránh lãng phí và thất
thoát NVL. Ban lãnh đạo Công ty cũng đã và đang cố gắng tìm các biện pháp
để có thể sử dụng nguồn NVL trong nước để thay thế cho nguồn nhập khẩu
bên ngoài. Điều này làm giảm bớt những chi phí cũng như thời gian gián đoạn
sản xuất
c. Hệ thống sổ kế toán:
Hệ thống chứng từ sổ sách của Công ty đã và đang áp dụng tương tối
đầy đủ, đúng với quy định của chế độ kế toán. Đồng thời đảm bảo phù hợp
với điều kiện thực tế của Công ty. Việc thực hiện sổ sách và luân chuyển sổ
sách một cách hợp lý giúp tạo lên mối liên hệ mật thiết giữa các bộ phận trong
2
Sinh viên: Vũ Thị Cẩm Vân Lớp KT4–ĐH LTV
22
2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. NGUYỄN HỮU ÁNH
hệ thống kế toán, thuận lợi cho công tác kiểm tra và hạch toán đầy đủ Doanh
thu, chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
d. Phương pháp hạch toán tổng hợp NVL
Công tác hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường
xuyên đem lại hiệu quả trong công việc quản lý chặt chẽ tình hình nhập xuất
tồn NVL, đồng thời giúp cho việc cung cấp NVL đầu vào cho quá trình sản
xuất được liên tục và kịp thời.
c. Phân loại và hạch toán chi tiết NVL:
Đây là yếu tố rất quan trọng mà phần nào bộ phận quản lý, phụ trách đã
và đang thực hiện. Dựa vào vai trò, công dụng của NVL để chia thành NVL
chính, NVL phụ… thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán chi tiết theo
phương pháp thẻ song song. Phương pháp này tiện lợi, đơn giản trong khâu
ghi chép, đối chiếu số liệu và phát hiện sai sót đồng thời cung cấp thông tinh
Nhập – Xuất – Tồn chính xác, kịp thời.

Nhìn chung công tác tổ chức quản lý NVL của Công ty phần nào đã
đáp ứng được việc nâng cao hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty. Tuy nhiên bên cạnh đó Ban lãnh đạo Công ty cũng cấn khắc
phục những tồn tại và hoàn thiện trong công tác quản lý để mang lại hiệu quả
cao hơn nữa trong tổng thể hoạt động của Công ty
3.1.2. Tồn tại:
a. Việc chưa lập hệ thống điểm danh NVL :
Do hoạt động sản xuất kinh doanh sử dụng một số lượng lớn NVL đa
dạng về chủng loại, quy cách. Việc không lập danh điểm NVL cũng như chưa
sử dụng sổ danh mục NVL để thống nhất chung về mã vật tư, tên gọi, quy
cách… của vật tư sẽ gây nhiều khó khăn cho việc theo dõi NVL, không có sự
thống nhất dược giữa Thủ kho và kế toán trong việc ghi chép tên, loại NVL
làm cho công tác quản lý cũng như hạch toán gặp rất nhiều khó khăn
b. Tính giá NVL xuất kho:
Đây là một hạn chế trong việc hạch toán chi phí NVL do Công ty sử
dụng phương pháp bình quân gia quyền để tính giá NVL. Với phương pháp
này mặc dù thuận lợi cho Cán bộ theo dõi kho khi chỉ phải theo dõi về mặt số
lượng, nhưng việc vuối tháng mới cung cấp được giá trị NVL xuất kho trong
3
Sinh viên: Vũ Thị Cẩm Vân Lớp KT4–ĐH LTV
33
3
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. NGUYỄN HỮU ÁNH
tháng sẽ hạn chế trong việc cung cấp thông tin cho công tác quản lý khi cần
cập nhật tức thời. Để cung cấp thông tin cho cấp trên hoặc bộ phận khác đôi
khi kế toán vật tư có thể lấy luôn giá thực tế nhập NVL làm giá xuất kho. Đây
là việc làm vi phạm nguyên tắc nhất quán trong công tác kế toán mặc dù giá
NVL có thể không biến động trong một thời gian dài.
c. Hệ thống sổ kế toán:
Như đã trình bày ở trên, Công ty đã và đang hạch toán kế toán theo

hình thức chứng từ ghi sổ tuy nhiên lại không đăng ký chứng từ ghi số. Việc
không đăng ký và vào sổ sẽ hạn chế trong việc kiểm tra, đối chiếu số liệu vào
cuối tháng khi cần thiết
Hơn nữa Kế toán vật tư chỉ lập thẻ kho mà không lập sổ chi tiết vật tư.
Như thế có nghĩa việc lập thẻ kho giữa kế toán vật tư và thủ kho đôi khi dẫn
đến sự trùng lặp, không nhất quán giữa hai bộ phận trên đồng thời việc hạch
toán chi tiết NVL cũng thiếu sự chính xác vì sổ chi tiết vật tư là một Sổ quan
trọng trong quá trình hạch toán chi tiết NVL.
d. Hạch toán chi tiết NVL:
Sổ cái tài khoản 152 của Công ty chỉ là sổ TK tổng hợp, chỉ thể hiện
được các thông tin về giá trị nhập, xuất, tồn của tất cả NVL chứ không chi tiết
cho từng loại NVL
e. Chưa hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là phương pháp để hạn chế bớt các
thiệt hại và chủ động về tài chính. Việc giảm giá vật tư do những nguyên
nhân khách quan như: Biến động thị trường…đôi khi Ban lãnh đạo công ty
hay các bộ phận có liên quan đôi khi không tính hết được vì vậy rủi ro trong
việc giảm giá hàng tồn kho, giảm giá NVL là vấn đề phải được quan tâm
trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty
3.2. Hoàn thiện công tác kế toán NVL tại Công ty CP Ống đồng
Toàn Phát
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện:
Thông tin kế toán là một loại thông tin rất cần thiết cho công tác quản
lý hiện nay, nhất là trong nền kinh tế thị trường. Trong điều kiện cạnh tranh
để phát triển các Doanh nghiệp cần có những thông tin chính xác, kịp thời về
4
Sinh viên: Vũ Thị Cẩm Vân Lớp KT4–ĐH LTV
44
4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. NGUYỄN HỮU ÁNH

tình hình tài chính để có thể đề ra những biện pháp thích hợp cho hoạt động
SXKD của mình. Đòi hỏi công tác kế toán nói chung và kế toán NVL nói
riêng phải dần hoàn thiện để đáp ứng như cầu cao nhất cho thông tin quản lý
3.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện:
Để hoàn thiện trong công tác kế toán nói chung và kế toán NVL nói
riêng, Các Doanh nghiệp, bộ phận có liên quan đều phải tuân theo các nguyên
tắc bắt buộc cụ thể:
- Tuân thủ chế độ tài chính kế toán hiện hành, các văn bản pháp luật
của Nhà nước có liên quan, cập nhật và thực hiện theo các thông tư hướng
dẫn của Bộ tài chính ban hành
- Phải phù hợp với đặc điểm tổ chức hoạt động SXKD riêng của Công ty.
- Việc vận dụng chế độ kế toán tài chính vào công tác hạch toán NVL
phải được đặt trong mối quan hê giữa chi phí bỏ ra và lợi nhuận đem lại đồng
thời hướng tới việc cung cấp tốt hơn các thông tin kế toán cho công tác quản
trị trong nội bộ công ty cũng như công tác quản lý tài chính
3.2.3. Yêu cầu hoàn thiện:
Quá trình hoàn thiện kế toán NVL với việc nâng cao hiệu quả sử dụng ,
quản lý NVL ở Công ty CP Ống đồng Toàn Phát trước tiên cần đáp ứng một
số yêu cầu sau:
- Cung cấp các thông tin chi tiết về tình hình nhập - xuất – tồn kho của
từng loại NVL cho yêu cầu quản lý của Công ty
- Củng cố và tăng cường vai trò cung cấp thông tin về tình hình nhập –
xuất – tồn kho của từng NVL từ các sổ kế toán tổng hợp của Công ty
- Phản ánh chính xác giá trị của NVL phù hợp với giá cả của từng NVL
tại thời điểm sử dụng
- Phản ánh đúng nội dung kinh tế của các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ
tạo điều kiện cung cấp chính xác thông tin cho công tác hạch toán
- Cung cấp kịp thời số liệu để có thể tiến hành phân tích hiệu quả sử
dụng NVL Phục vụ cho yêu cầu quản lý NVL nói riêng và quản lý trong toàn
công ty nói chung

5
Sinh viên: Vũ Thị Cẩm Vân Lớp KT4–ĐH LTV
55
5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. NGUYỄN HỮU ÁNH
I. CHƯƠNG 3.
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN NVL TẠI CÔNG TY CP ỐNG ĐỒNG TOÀN PHÁT
Qua thời gian thực tập tại Công ty, trên cơ cở lý luận và thực tiễn hoạt
động, xuất phát từ những yêu cầu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty, những yêu cầu, nguyên tắc trong hoàn thiện kế toán NVL cá nhân
em xin đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm mục đích góp phần hoàn thiện
công tác kế toán NVL tại Công ty CP ống đồng Toàn Phát
1. Xây dựng hệ thống danh điểm NVL và Sổ danh điểm NVL
Để phục vụ cho nhu cầu quản lý NVL tránh sự nhầm lẫn, thiếu sót
Công ty cần lập hệ thống danh điểm NVL và ghi vào sổ danh điểm vật tư theo
dõi cho từng loại, nhóm NVL một cách chặt chẽ giúp cho công tác hạch toán
và quản lý được thực hiện dễ dàng và chính xác hơn.
Việc lập hệ thống danh điểm NVL phải đảm bảo tính thống nhất và có
sự kết hợp chặt chẽ giữa các bộ phận, phòng ban chức năng. Sổ danh điểm
NVL lập ra phải tiện cho hạch toán và quản lý, đảm bảo có thể sử dụng lâu
dài. Khi sổ danh điểm NVL được lập, kế toán vật tư có thể theo dõi NVL trên
máy vi tính một cách dễ dàng hơn, tạo ra sự thống nhất giữa kế toán vật tư và
thủ kho trong việc theo dõi, phản ánh từng loại NVL
Nguyên tắc Xây dựng hệ thống danh điểm NVL:
Lập theo vần A,B,C… của tên vật liệu. Nghĩa là dựa vào ký hiệu tài
khoản cấp 2, tên vật liệu và việc phân loại NVL theo các cấp độ từ loại, nhóm
để lập danh điểm. Mỗi khi theo dõi một loại vật liệu nào đó kế toán sẽ đưa ra
một mã riêng để tiện quản lý (Biểu số 15 )
6

Sinh viên: Vũ Thị Cẩm Vân Lớp KT4–ĐH LTV
66
6
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. NGUYỄN HỮU ÁNH
TT Tên vật liệu
Loại vật
liệu

nhóm
Mã vật
liệu
Tên kho
Danh điểm
NVL
1 Đồng nguyên chất VL chính Đ 1 Kho 1 1521 -Đ-1 –K1
2
Hơp kim đồng
photpho
VL chính H 1 Kho 2 1521 -H- 1-K2
3 Đai nẹp nhựa VL phụ Đ1 2 Kho 3 1522-Đ1-2-K3
4 Khí hydro VL phụ K 3 Kho 3 1522-K-3-K3
5 Nito lỏng VL phụ N 3 Kho 3 1522-N-3-K3
… … … … … … …
Biểu số 15: Xây dựng một số danh điểm NVL
Mã nhóm: Chữ cái đầu tiền của tên vật liệu và kho trong nhóm đó có
một số nhóm nhỏ khác thì thêm chi tiết. ví dụ trong nhóm Đ có một nhóm nhỏ
là Đai nẹp nhựa thì ký hiệu là Đ1…
Sau khi lập hệ thống danh điểm NVL, Công ty có thể mở sổ danh điểm
NVL theo kho hoặc theo nhóm (Biểu số 16)
7

Sinh viên: Vũ Thị Cẩm Vân Lớp KT4–ĐH LTV
77
7
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. NGUYỄN HỮU ÁNH
CÔNG TY CP
ỐNG ĐỒNG TOÀN PHÁT
SỔ DANH ĐIỂM NVL
Tháng (năm,quý)
Ký hiệu
Tên, nhãn hiệu, quy cách ĐVT
Đơn giá
hạch toán
Ghi chú
Nhóm
Danh điểm
NVL
Đ 1521-Đ-1-K1 Đồng nguyên chất Kg 175.000
Đ1 1522-Đ1-2-K3 Đai nẹp nhựa Kg 24.500
… … … … …
H 1521-H-1-K2 Hợp kim đồng photpho Kg 200.000
K 1522-K-3-K3 Khí kydro M
3

… … …. … …
Biểu số 16: Sổ danh điểm Nguyên vật liệu
2. Về hệ thống sổ sách kế toán
- Hiện tại Công ty chưa sử dụng Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Chứng từ
gốc được phân loại vào chứng từ ghi sổ, sau đó căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế
toán phải tiến hành ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Vì vậy Công ty nên
mở và ghi chép sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để thực hiện đầy đủ theo đúng chế

độ kế toán hiện hành và đảm bảo tình hợp lý hơn trong cách ghi chép.
8
Sinh viên: Vũ Thị Cẩm Vân Lớp KT4–ĐH LTV
88
8

×