Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Lợi nhuận hoạt động và giải pháp nâng cao lợi nhuận hoạt động ở doanh nghiệp sản xuất của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (956.7 KB, 28 trang )

ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐINH THY TƯỜNG THỤC
LỢI NHUẬN HOẠT ĐỘNG VÀ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO LỢI NHUẬN HOẠT ĐỘNG
Ở DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT CỦA VIỆT NAM

Chuyên ngành: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

CHUYÊN ĐỀ NĂM 3

Long Xuyên, tháng 7 năm 2011


ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐINH THY TƯỜNG THỤC
LỢI NHUẬN HOẠT ĐỘNG VÀ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO LỢI NHUẬN HOẠT ĐỘNG
Ở DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT CỦA VIỆT NAM
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Lớp: 9TC
MSSV: DTC083456

CHUYÊN ĐỀ NĂM 3
GVHD: ThS. TRẦN ĐỨC TUẤN

Long Xuyên, tháng 7 năm 2011



MỤC LỤC


Cơ sở hình thành đề tài ................................................................................... 1



Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................ 1



Đối tượng nghiên cứu và Phạm vi nghiên cứu.............................................. 1



Cơ sở hình thành đề tài ................................................................................... 1



Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 1



Mơ hình nghiên cứu ........................................................................................ 2



Nội dung ........................................................................................................... 2




Ý nghĩa nghiên cứu ......................................................................................... 3

LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 4
Chương I: Cơ sở lý luận ....................................................................................... 5
1.1. Định nghĩa................................................................................................. 5
1.1.1. Lợi nhuận ........................................................................................ 5
1.1.2. Lợi nhuận hoạt động ....................................................................... 5
1.1.3. Doanh thu ........................................................................................ 5
1.1.4.

Doanh thu hoạt động ...................................................................... 5

1.1.5. Các khoản giảm trừ doanh thu ........................................................ 5
1.1.6. Chiết khấu thương mại .................................................................... 6
1.1.7. Giảm giá hàng bán .......................................................................... 6
1.1.8. Hàng bán bị trả lại ........................................................................... 6
1.1.9. Chiết khấu thanh toán...................................................................... 6
1.1.10. Giá bán ............................................................................................ 6
1.1.11. Sản lượng tiêu thụ ........................................................................... 6
1.1.12. Chi phí ............................................................................................. 6
1.1.13. Chi phí hoạt động ............................................................................ 6
1.1.14. Chi phí sản xuất............................................................................... 6
1.1.15. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ..................................................... 6
1.1.16. Chi phí nhân cơng trực tiếp ............................................................. 6
1.1.17. Chi phí sản xuất chung .................................................................... 7
1.1.18. Chi phí bán hàng ............................................................................. 7
1.1.19. Chi phí ngồi sản xuất ..................................................................... 7
1.1.20. Chi phí quản lý doanh nghiệp ......................................................... 7

1.2. Tác động của Doanh thu hoạt động lên Lợi nhuận hoạt động ............ 7
1.2.1. Tác động của Giá bán lên Lợi nhuận hoạt động ............................. 7


1.2.2. Tác động của Sản lượng tiêu thụ lên Lợi nhuận hoạt động ............ 8
1.3. Cách thức gia tăng doanh thu để gia tăng lợi nhuận ............................ 8
1.4. Tác động của chi phí lên Lợi nhuận hoạt động .................................... 9
1.4.1. Tác động của chi phí sản xuất lên Lợi nhuận hoạt động ................. 9
1.4.2. Tác động của chi phí ngồi sản xuất lên Lợi nhuận hoạt động ....... 9
1.5. Cách thức kiểm sốt chi phí để nâng cao lợi nhuận ........................... 10
Chương II: Cách thức tạo lợi nhuận hoạt động và nâng cao lợi nhuận hoạt động
của các doanh nghiệp sản xuất của Việt Nam:
2.1 Tác động của doanh thu hoạt động lên lợi nhuận hoạt động ........... 11
2.2 Cách thức tăng doanh thu hoạt động trong thực tiễn.......................... 12
2.3 Tác động của chi phí hoạt động lên lợi nhuận hoạt động ................... 14
2.4 Cách thức kiểm sốt chi phí hoạt động trong thực tiễn ...................... 15
2.5 Sự khác biệt về các cách thức tăng doanh thu...................................... 19
2.6 Sự khác biệt về các cách thức kiểm sốt chi phí ................................... 20
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 22


DANH MỤC HÌNH


Hình 2.1: Mơ hình Cách thức tăng doanh thu thứ nhất



Hình 2.2: Mơ hình Cách thức tăng doanh thu thứ hai




Hình 2.3: Mơ hình Cách thức Kiểm sốt chi phí thứ nhất



Hình 2.4: Mơ hình Cách thức Kiểm sốt chi phí thứ hai


Lợi nhuận hoạt động và giải pháp nâng cao lợi nhuận hoạt động các DNSX Việt Nam


Cơ sở hình thành đề tài:

Trong giai đoạn kinh tế thị trường sau suy thoái và đang dần hồi phục như hiện
nay, lợi nhuận là thước đo hữu hiệu cho việc đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh hay còn được thể hiện rõ rệt nhất
thông qua lợi nhuận là cơ sở để tạo niềm tin về khả năng, tình hình tài chính vững
chắc thu hút nguồn vốn từ các nhà đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao vị
thế, uy tín và sức cạnh tranh của doanh nghiệp, cải thiện và nâng cao đời sống nhân
viên.
Mỗi một doanh nghiệp đều tự ý thức được sức ảnh hưởng mạnh mẽ của vấn đề
hiệu quả hoạt động đến sự tồn vong và phát triển của mình. Phấn đấu để đạt lợi
nhuận và tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu của mọi doanh nghiệp. Việc tìm hiểu
nguồn gốc và các nhân tố tác động đến lợi nhuận từ đó đưa ra đối sách phù hợp với
tình hình thực tế là vơ cùng cần thiết.
Sự xuất hiện và xâm nhập thị trường của nhiều doanh nghiệp nước ngồi với
những quy trình cơng nghệ hiện đại, cơ cấu quản lý chặt chẽ kiểm soát chất lượng
cao làm tăng tính cạnh tranh của thị trường, tạo nên sự thách thức cho sự tồn vong
của mọi doanh nghiệp. Để có thể trụ vững, các doanh nghiệp trong nước cần kiểm

sốt chặt chẽ chi phí, chất lượng cũng như tìm giải pháp nâng cao lợi nhuận của
mình nhằm thúc đẩy sự tăng trưởng chung của toàn nền kinh tế. Từ những lý do trên
em quyết định tìm hiểu và chọn đề tài “Lợi nhuận hoạt động và giải pháp nâng
cao lợi nhuận hoạt động ở các doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam”.


Mục tiêu nghiên cứu:
o Mục tiêu tổng quát:

Nghiên cứu các yếu tố cấu thành lợi nhuận hoạt động của doanh nghiệp.
Tìm kiếm giải pháp kiểm sốt chi phí nâng cao lợi nhuận hoạt động.
o Mục tiêu cụ thể:
Tìm ra giải pháp nâng cao lợi nhuận hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất ở
Việt Nam.


Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
o Đối tƣợng:

Các yếu tố cấu thành, tác động nên lợi nhuận hoạt động như doanh thu hoạt
động , chi phí hoạt động, giá bán, sản lượng tiêu thụ, các khoản giảm trừ doanh thu,
chi phí sản xuất, chi phí ngồi sản xuất. Các yếu tố khác xem như không đổi.
o Phạm vi nghiên cứu:
Các doanh nghiệp sản xuất của Việt Nam


Phƣơng pháp nghiên cứu:
Thu thập dữ liệu và thông tin trên các sách, websites và tạp chí tài
chính…, so sánh các mơ hình với nhau tìm ra điểm giống và khác.


GVHD: Trần Đức Tuấn
SVTH: Đinh Thy Tường Thục

1


Lợi nhuận hoạt động và giải pháp nâng cao lợi nhuận hoạt động các DNSX Việt Nam


Mơ hình nghiên cứu:

Gia tăng doanh thu

Lợi nhuận
hoạt động

Doanh thu
hoạt động
SXKD

Giá bán

Các khoản
giảm trừ
doanh thu

Kiểm sốt chi phí

Chi
phí

hoạt động
SXKD

Sản lƣợng

Chi phí sản
xuất

Chi phí
ngồi sản
xuất

Chi phí
ngun vật
liệu trực
tiếp

Chi phí
nhân cơng
trực tiếp

Chi phí
bán hàng

Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp

Chi phí sản

xuất chung



Nội dung:
-

Mở đầu.

-

Chương 1: Cơ sở lý luận.

Nêu khái niệm các yếu tố tác động đến lợi nhuận hoạt động của doanh
nghiệp và định nghĩa chúng. Trình bày sự tác động giữa các yếu tố đó với
nhau như thế nào cụ thể qua cách tính tốn và ý nghĩa của chúng. Đưa ra giải
pháp nâng cao lợi nhuận hoạt động trên lý thuyết.
GVHD: Trần Đức Tuấn
SVTH: Đinh Thy Tường Thục

2


Lợi nhuận hoạt động và giải pháp nâng cao lợi nhuận hoạt động các DNSX Việt Nam
-

Chương 2: Cách thức nâng cao lợi nhuận trong thực tiễn.

Tìm hiểu các mơ hình lợi nhuận hoạt động thực tế mà các doanh nghiệp đang
áp dụng, xem xét yếu tố tác động nào quan trọng hơn và chiếm tỷ trọng cao

hơn trong doanh nghiệp sản xuất. So sánh sự giống và khác nhau giữa mơ
hình thực tế với mơ hình nghiên cứu. Từ đó tìm kiếm giải pháp nâng cao lợi
nhuận hoạt động cho doanh nghiệp thông qua việc cải thiện các yếu tố tác
động đó.


Kết luận.

Ý nghĩa nghiên cứu:
Giúp tơi có thể vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn.

Tìm ra những yếu tố cấu thành và tác động đến lợi nhuận hoạt động của doanh
nghiệp, xác định xem yếu tố nào là quan trọng hơn giữa lý luận và thực tiễn từ đó
giúp doanh nghiệp có thể đưa ra những chính sách điều chỉnh cho phù hợp nhằm
mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận cũng như tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.

GVHD: Trần Đức Tuấn
SVTH: Đinh Thy Tường Thục

3


Lợi nhuận hoạt động và giải pháp nâng cao lợi nhuận hoạt động các DNSX Việt Nam

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam cũng như thế giới đang trong giai đoạn sau suy thoái và
dần hồi phục, nền kinh tế thị trường mở cửa tạo cho Việt Nam nhiều cơ hội, tiềm năng
phát triển đa dạng nhưng cũng tiềm ẩn lắm khó khăn. Sự thâm nhập sâu và rộng của
hàng ngoại gây sức ép mạnh mẽ lên hàng nội địa cả về số lượng lẫn chất lượng. Hàng
nội địa liệu có đủ sức chống chọi để tồn tại trong giai đoạn này hay cũng như tương lai

hay khơng địi hỏi sự nỗ lực không ngừng nghỉ của các nhà cung cấp sản phẩm dịch vụ,
phải kiểm sốt chi phí, nâng cao chất lượng và gia tăng lợi nhuận. Chỉ có kiểm sốt tốt
chi phí thì hiệu quả hoạt động mới cao, quản lý chặt chẽ và khống chế tốt những khoản
chi phí đã, đang và sẽ phát sinh là những bước chuẩn bị hiệu quả cho q trình tối đa
hóa lợi nhuận.
Hướng đến mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, ngồi kiểm sốt chi phí việc gia tăng
doanh thu cũng là vấn đề đáng được quan tâm hàng đầu. Trong một môi trường kinh
doanh cạnh tranh cao và khốc liệt, nhà đầu tư hay người tiêu dùng đều đứng trước nhiều
lựa chọn đầu tư và tiêu dùng khác nhau với nhiều yêu cầu đòi hỏi khác nhau, làm sao để
nhà đầu tư hay khách hàng chọn đầu tư hay tiêu dùng thương hiệu này sản phẩm này mà
không là thương hiệu khác, sản phẩm khác, đó chính là ẩn số mà nhà quản trị tài chính
cần phải giải.
Việc phân tích các yếu tố tác động lên doanh thu, chi phí, tác động như thế nào,
yếu tố nào là quan trọng hơn, yếu tố nào là quan trọng nhất, giải pháp nào cần được đưa
ra để điều chỉnh, duy trì và nâng cao lợi nhuận hoạt động là phần việc mà nhà quản trị
tài chính cần làm.
Với đề tài nghiên cứu “Lợi nhuận hoạt động và giải pháp nâng cao lợi nhuận
hoạt động ở các doanh nghiệp sản xuất của Việt Nam ”, tơi hy vọng sẽ mang đến một
cách nhìn khái quát và sơ bộ về lợi nhuận hoạt động, các yếu tố tác động và giải pháp
nâng cao lợi nhuận ở các doanh nghiệp sản xuất của Việt Nam.

GVHD: Trần Đức Tuấn
SVTH: Đinh Thy Tường Thục

4


Lợi nhuận hoạt động và giải pháp nâng cao lợi nhuận hoạt động các DNSX Việt Nam

CHƢƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1. Định nghĩa
1.1.1. Lợi nhuận
Lợi nhuận là là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra đạt được doanh thu đó từ các hoạt động của doanh nghiệp, kết quả
tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoạt động tài chính,
hoạt động khác đưa lại, là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế các
hoạt động của doanh nghiệp
1.1.2. Lợi nhuận hoạt động
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là khoản chênh lệch giữa
doanh thu của hoạt động kinh doanh trừ đi chi phí hoạt động kinh doanh.
1.1.3. Doanh thu
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thơng thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
1.1.4.

Doanh thu hoạt động

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế
toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ sau:


Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng
hoá mua vào và bán bất động sản đầu tư;



Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp
đồng trong một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ
vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt

động.

Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5)
điều kiện sau:


Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền
với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;



Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như
người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa;



Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;



Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ
giao dịch bán hàng;



Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

1.1.5. Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu là những khoản được ghi nhận làm giảm
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.


GVHD: Trần Đức Tuấn
SVTH: Đinh Thy Tường Thục

5


Lợi nhuận hoạt động và giải pháp nâng cao lợi nhuận hoạt động các DNSX Việt Nam
1.1.6. Chiết khấu thƣơng mại:
Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn
1.1.7. Giảm giá hàng bán:
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
1.1.8. Hàng bán bị trả lại:
Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
1.1.9. Chiết khấu thanh toán:
Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua,
do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
1.1.10. Giá bán
Giá bán sản phẩm là giá mà doanh nghiệp định ra để bán hàng hoặc cung
cấp dịch vụ cho khách hàng có thể bù đắp được chi phí sản xuất và chi phí tiêu
thụ đồng thời mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.1.11. Sản lƣợng tiêu thụ:
Là số lượng sản phẩm mà doanh nghiệp đã bán ra trên thị trường.
1.1.12. Chi phí
Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế tốn,
dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh
các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, phát sinh thường xun trong

q trình sản xuất kinh doanh.
1.1.13. Chi phí hoạt động
Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh là tồn bộ chi phí doanh nghiệp chi
ra cho q trình sản xuất và cung cấp dịch vụ, được chia thành hai loại: chi phí
sản xuất và chi phí ngồi sản xuất.
1.1.14. Chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất là tịan bộ chi phí liên quan đến việc sản xuất sản phẩm
trong một thời kỳ nhất định, gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân cơng
trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
1.1.15. Chi phí ngồi sản xuất:
Chi phí ngồi sản xuất là những khoản chi phí phát sinh ngồi q trình sản
xuất lien quan đến việc quản lý chung của toàn doanh nghiệp và tiêu thụ sản
phẩm hàng hóa, gồm chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
1.1.16. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng
trực tiếp cho hoạt động sản xuất ra sản phẩm, thực hiện dịch vụ của các ngành
công nghiệp, xây lắp, nông, lâm, ngư nghiệp, giao thông vận tải, bưu diện, kinh
doanh khách sạn, du lịch, dịch vụ khác..
GVHD: Trần Đức Tuấn
SVTH: Đinh Thy Tường Thục

6


Lợi nhuận hoạt động và giải pháp nâng cao lợi nhuận hoạt động các DNSX Việt Nam
1.1.17. Chi phí nhân cơng trực tiếp
Chi phí nhân cộng trực tiếp bao gồm cả các khoản phải trả cho người lao
động trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ thuộc danh sách quản lý của
doanh nghiệp và cho lao động thuê ngồi theo từng loại cơng việc, như: Tiền
lương, tiền cơng, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương (Bảo hiểm xã

hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn), tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh
doanh trong các ngành công nghiệp, xây lắp, nông, lâm, ngư nghiệp, dịch vụ
(Giao thơng vận tải, bưu chính viễn thơng, du lịch, khách sạn, tư vấn,. . .).
1.1.18. Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung: chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh chung phát
sinh ở phân xưởng, bộ phận, đội, công trường,. . . phục vụ sản xuất sản phẩm,
thực hiện dịch vụ, gồm: Lương nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận, đội;
khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn được tính theo tỷ
lệ quy định trên tiền lương phải trả của nhân viên phân xưởng, bộ phận, đội sản
xuất.
1.1.19. Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng: các chi phí thực tế phát sinh trong q trình bán sản
phẩm, hàng hố, cung cấp dịch vụ bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản
phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm,
hàng hố (Trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển,.
1.1.20. Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp: các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp
gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (Tiền lương,
tiền công, các khoản phụ cấp,. . .); bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng
đồn của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn phịng, cơng cụ
lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp; tiền th đất, thuế
mơn bài; khoản lập dự phịng phải thu khó địi; dịch vụ mua ngồi (Điện, nước,
điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ. . .); chi phí bằng tiền khác (Tiếp
khách, hội nghị khách hàng. . .)
1.2. Tác động của Doanh thu hoạt động lên Lợi nhuận hoạt động
Doanh thu tăng trưởng tỷ lệ thuận với lợi nhuận, doanh thu càng cao lợi
nhuận càng cao và ngược lại. Doanh thu cao hay thấp thể hiện quy mô của quá
trình sản xuất, phản ánh trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh thu xuất hiện chứng toả sản phẩm được người tiêu dùng chấp nhận về
mặt khối lượng, giá trị sử dụng, chất lượng và giá cả phù hợp với thị hiếu của

người tiêu dùng. Doanh thu sẽ tạo lợi nhuận làm nguồn để doanh nghiệp chi trả
các khoản chi phí trong q trình sản xuất kinh doanh, trả lương, trả thưởng,
trích BHXH, nộp các thuế theo luật định, doanh thu bán hàng là giai đoạn cuối
cùng của quá trình luân chuyển vốn, doanh thu cao, lợi nhuận cao sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất sau.
1.2.1. Tác động của Giá bán lên Lợi nhuận hoạt động
Giá bán sản phẩm dịch vụ tác động trực tiếp đến doanh thu mà doanh thu
tác động trực tiếp đến lợi nhuận nên giá bán là một yếu tố rất quan trọng trong
việc xác định lợi nhuận bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp. Doanh
GVHD: Trần Đức Tuấn
SVTH: Đinh Thy Tường Thục

7


Lợi nhuận hoạt động và giải pháp nâng cao lợi nhuận hoạt động các DNSX Việt Nam
nghiệp khi định giá bán sản phẩm hoặc giá cung ứng dịch vụ phải cân nhắc sao
cho giá bán bù được phần chi phí nguyên liệu đã bỏ ra, đủ trả lương cho người
lao động và có lợi nhuận để thực hiện tái đầu tư. Giá bán sản phẩm dịch vụ trong
nền kinh tế thị trường ngày nay hầu như do quan hệ cung cầu trên thị trường
quyết định, nên định giá như thế nào cho hợp lý để người tiêu dùng cảm thấy có
thể chấp nhận được và doanh nghiệp cũng có lợi nhuận từ việc phát sinh doanh
thu.
1.2.2.

Tác động của Sản lƣợng tiêu thụ lên Lợi nhuận hoạt động

Tương tự như giá bán, sản lượng tiêu thụ tác động trực tiếp và tỷ lệ thuận
với doanh thu cũng như lợi nhuận, sản lượng tiêu thụ cao thì doanh thu cao lợi
nhuận cao, sản lượng tiêu thụ thể hiện quy mô sản xuất, hoạt động và phân phối

của doanh nghiệp. Trong thời buổi cạnh tranh gay gắt của thị trường thì khơng
chỉ phải sản xuất và tiêu thụ nhiều sản phẩm nhất có thể mà còn phải nỗ lực tăng
chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm để thỏa mãn yêu cầu của khách hàng với
mục tiêu tăng chất lượng dẫn đến tăng sản lượng, tăng doanh thu cuối cùng là
tăng lợi nhuận.
1.3. Cách thức gia tăng doanh thu để gia tăng lợi nhuận
Tăng khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ hoặc dịch vụ cung ứng. Do
doanh thu được tính bằng giá bán nhân sản lượng tiêu thụ nên việc tăng doanh
thu phải gắn liền với việc tăng sản lượng tiêu thụ, sản lượng tiêu thụ lại gắn liền
với sản lượng sản xuất, muốn tiêu thụ được nhiều phải sản xuất nhiều, nhưng
việc có sản xuất nhiều được hay khơng cịn tùy thuộc vào nhiều yếu tố như năng
lực về cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực vật lực, mối quan hệ, chính
sách định vị thương hiệu chiếm lĩnh thị trường của bộ phận quản lý doanh
nghiệp là như thế nào.
Nâng cao chất lượng sản phẩm và chất lượng cung cấp dịch vụ. Một yếu tố
tạo sức cạnh tranh cao cho bất kỳ doanh nghiệp trong bất kỳ thị trường nào
chính là chất lượng sản phẩm. Doanh nghiệp phải khẳng định được tơi là ai, tơi
có những gì và tơi hơn những người khác ở những điểm nào, thuyết phục khách
hàng chọn tôi mà không chọn nhà cung cấp khác, đơi khi những món hời trước
mắt khơng phải là yếu tố duy nhất để tác động đến phương án lựa chọn của
khách hàng khi mà nhu cầu cũng như thị hiếu tiêu dùng của khách hàng ngày
càng khắt khe hơn. Duy trì và nâng cao chất lượng là phương châm cần thiết cho
sự phát triển lâu dài và bền vững của doanh nghiệp.
Thay đổi, đa dạng hóa kết cấu mặt hàng, mẫu mã. Một sản phẩm tốt khơng
chỉ địi hỏi chất lượng mà bên cạnh đó cịn đòi hỏi mẫu mã đẹp, đa dạng phong
phú. Sự phát triển của kinh tế thị trường thúc đẩy các doanh nghiệp phải thay đổi
cải tiến mình liên tục, đem đến sự tốt hơn, mới mẻ hơn và lựa chọn đa dạng hơn
cho khách hàng. Để làm được điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải phát huy tính
sáng tạo mới lạ, độc đáo phù hợp thị hiếu khách hàng sẽ góp phần không nhỏ
cho sự gia tăng doanh thu và lợi nhuận.

Giảm giá bán sản phẩm bằng cách giảm giá thành hoặc thông qua giảm giá
hàng bán, khuyến mãi, chiết khấu nhằm tăng sản lượng tiêu thụ và tăng lợi
nhuận. Tạo điều kiện tiêu thụ, điều kiện thu tiền hàng được dễ dàng, nhanh
chóng, thúc đẩy q trình tiêu thụ sản phẩm. Khi mua sản phẩm, sau chỉ tiêu
chất lượng và mẫu mã khách hàng quan tâm kế đến là chính sách giá và những
GVHD: Trần Đức Tuấn
SVTH: Đinh Thy Tường Thục

8


Lợi nhuận hoạt động và giải pháp nâng cao lợi nhuận hoạt động các DNSX Việt Nam
chế độ ưu đãi trong khi và sau khi mua hàng, những khoản giảm giá, khuyến
mãi, chế độ hậu mãi tốt do doanh nghiệp đưa ra nhằm hỗ trợ khách hàng trong
quá trình giao dịch, thanh toán, bảo hành..v.v. cũng là những yếu tố gây thu hút
và tạo thế mạnh của doanh nghiệp trên thị trường.
1.4. Tác động của Chi phí hoạt động lên Lợi nhuận hoạt động
Các khoản chi phí như nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, sản
xuất chung tác động trực tiếp đến giá thành sản phẩm và gián tiếp đến sản lượng
tiêu thụ. Nếu các yếu tố khác khơng đổi, chi phí sản xuất giảm sẽ làm tăng sản
lượng tiêu thụ dẫn đến tăng doanh thu và tăng lợi nhuận, ngược lại nếu chi phí
sản xuất tăng sẽ làm giá thành sản phẩm tăng, trong trường hợp các yếu tố khác
không đổi sẽ gây giảm sản lượng tiêu thụ cũng như lợi nhuận từ hoạt động này.
Do đó cần thiết phải kiểm sốt chặt chẽ chi phí để góp phần gia tăng lợi nhuận.
1.4.1.

Tác động của chi phí sản xuất lên Lợi nhuận hoạt động

Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, được sử dụng trực tiếp cho sản
xuất chế tạo sản phẩm dịch vụ nên việc xác định tổng giá trị nguyên vật liệu cần

thiết cho nhu cầu sản xuất kinh doanh trong kỳ là rất quan trọng, xác định tổng
mức dự trữ, luân chuyển nguyên vật liệu phù hợp và có hiệu quả sẽ giúp việc
chủ động trong công tác cung ứng vật tư, từ đó có thể kiểm sốt chặt cung và
cầu ngun vật liệu, đáp ứng kịp thời nhu cầu nhưng cũng không gây lãng phí,
nếu tiết kiệm được khoản chi phí này sẽ gúp phần làm giảm giá thành và tăng lợi
nhuận. Do đó yếu tố nguyên vật liệu trực tiếp tác động trực tiếp đến giá thành
sản phẩm cũng như gián tiếp đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Tương tự như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp
và chi phí sản xuất chung cũng tác động trực tiếp đến giá thành sản phẩm, chi
phí nhân cơng trực tiếp cũng chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng chi phí sản xuất,
tiền lương nhân cơng trực tiếp sản xuất tính trên đơn vị sản phẩm nên việc xác
định tiền lương công nhân phải thật hợp lý vừa phải bảo đảm trả thù lao thích
đáng và đúng với giá trị của nó. Xã hội ngày càng phát triển nên yêu cầu tiền
lương cũng cao hơn, doanh nghiệp muốn giảm chi phí này cũng rất khó do đó
doanh nghiệp muốn giảm chi phí nhân cơng trực tiếp chỉ có thể tăng cường đầu
tư đổi mới cơng nghệ, nâng cao năng suất lao động, quản lý, sử dụng nhân công
hợp lý và hiệu quả sẽ làm giảm giá thành sản phẩm từ đó cũng tác dụng tích cực
tới lợi nhuận.
Đối với chi phí sản xuất chung như khấu hao máy móc thiết bị, dịch vụ
mua ngồi, các chi phí bằng tiền khác,… cũng tác động trực tiếp lên giá thành
sản phẩm và lợi nhuận doanh nghiệp, việc kiểm sốt chi phí sản xuất chung sẽ
giúp doanh nghiệp hoạch định tốt hơn chiến lược đầu tư vào cơ sở vật chất như
tài sản cố định nhằm phục vụ tốt hơn cho q trình sản xuất kinh doanh, bên
cạnh đó tìm kiếm những nguồn cung ứng trao đổi các dịch vụ mua ngoài vừa
đảm bảo chất lượng vừa hợp lý về giá cả… sẽ giúp giảm giá thành sản phẩm, và
ngược lại, nếu khoản chi phí này khơng được theo dõi sát sao sẽ dẫn đến tăng
giá thành sản phẩm và làm giảm lợi nhuận.
1.4.2. Tác động của chi phí ngồi sản xuất lên Lợi nhuận hoạt động
Chi phí bán hàng là chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra cho q trình tiêu thụ
sản phẩm, đây là chi phí mà doanh nghiệp nào cũng cần quan tâm hàng đầu vì

nếu sản xuất ra sản phẩm dịch vụ tốt mà không thể tiếp cận và đưa đến cho
GVHD: Trần Đức Tuấn
SVTH: Đinh Thy Tường Thục

9


Lợi nhuận hoạt động và giải pháp nâng cao lợi nhuận hoạt động các DNSX Việt Nam
người tiêu dùng thì cũng không thể phát sinh doanh thu và lợi nhuận nhưng nếu
chi quá nhiều cho hoạt động bán hàng, quảng cáo, khuyến mãi… mà khơng làm
tăng doanh thu thì cũng làm giảm lợi nhuận, do đó chính sách bán hàng và bộ
máy bán hàng phải hợp lý chuyên nghiệp và hiệu quả.
1.5. Cách thức kiểm sốt chi phí để nâng cao lợi nhuận:
Xây dựng định mức chi phí tiêu hao và hoạch định chi phí:
Lập ra những tiêu chuẩn gắn với từng trường hợp cụ thể, xác định chi bao
nhiêu cho trường hợp nào, cần thay đổi thường xuyên để phù hợp thực tế.
Doanh nghiệp cần định mức cả về giá lẫn về lượng vì sự biến đổi của hai
yếu tố này đều tác động đến sự thay đổi của chi phí:
Định mức giá: định mức giá được ước lượng bằng cách tổng cộng tất cả
các khoản chi phí liên quan đến việc mua hàng hay nguyên vật liệu (đối với định
mức giá nguyên vật liệu) hay lương và các chi phí liên quan (đối với định mức
chi phí lao động hay còn gọi là định mức lương).
Định mức lượng: Số lượng, chủng loại và thành phần kết hợp các nguyên
vật liệu để tạo ra từng loại sản phẩm, lượng và loại lao động để sản xuất bất kỳ
một sản phẩm hay thực hiện một dịch vụ nào đó.
Phân tích biến động chi phí thực tế so với định mức.
Chi phí phát sinh thực tế có thể cao hơn hoặc thấp hơn so với định mức
ban đầu, điều này tạo nên sự biến động chi phí so với định mức. Biến động có
thể là bất lợi khi chi phí thực tế cao hơn chi phí định mức hoặc có lợi khi chi phí
thực tế thấp hơn chi phí định mức. Mục đích phân tích biến động các khoản mục

chi phí nhằm đánh giá chung mức chênh lệch giữa thực tế so với định mức để
làm rõ từng khoản mục chi phí phát sinh.
Phân tích các biến động chi phí:
Phân tích biến động nguyên vật liệu trực tiếp: gồm phân tích biến động
giá và biến động lượng giữa nguyên vật liệu định mức và thực tế.
Phân tích các biến động chi phí nhân cơng trực tiếp, biến động năng suất
phụ thuộc vào cơng nhân thời gian sản xuất nhiều hay ít hơn so với định mức.
Phân tích biến động của chi phí sản xuất chung, chi phí này là loại chi
phí gián tiếp với nhiều loại chi phí khác nhau về tính chất và được tính vào giá
thành các sản phẩm thơng qua sự phân bổ. Thơng thường phân tích biến động
chi phí sản xuất chung được thực hiện với hai loại chi phí sản xuất chung khả
biến và bất biến.
Ngồi ra, để có thể kiểm sốt các loại chi phí khác, nhà quản lý cịn có
thể tiến hành phân tích sự biến động của chi phí hàng tồn kho, chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp, ….
Kiểm sốt chi phí thơng qua các trung tâm quản lý chi phí:
Việc phân chia chi phí ra thành nhiều trung tâm quản lý chi phí sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho cơng tác thu thập thơng tin về chi phí dễ dàng hơn, qua
đó cung cấp thơng tin về chi phí phát sinh ở nhiều bộ phận khác nhau của doanh
nghiệp. Hơn nữa, người quản lý của một trung tâm chi phí nào đó có thể được
cấp khoản ngân sách và thơng qua đó giúp họ có thể kiểm sốt được chi phí.

GVHD: Trần Đức Tuấn
SVTH: Đinh Thy Tường Thục

10


Lợi nhuận hoạt động và giải pháp nâng cao lợi nhuận hoạt động các DNSX Việt Nam
CHƢƠNG II : GIẢI PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN HOẠT ĐỘNG Ở

CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT CỦA VIỆT NAM
2.1 Tác động của doanh thu hoạt động lên lợi nhuận hoạt động
Doanh thu hoạt động tỷ lệ thuận với lợi nhuận hoạt động, để xem xét tác động
của doanh thu lên lợi nhuận cần phải quan tâm đến những yếu tố tác động lên doanh
thu. Đầu tiên là khối lượng sản phẩm sản xuất, muốn tiêu thụ được khối lượng lớn
thì sản phẩm sản xuất ra cũng phải đủ lớn, lượng sản xuất càng lớn càng đầy đủ thì
khả năng tiêu thụ cao dẫn đến doanh thu cũng tăng theo, nhưng phải quyết định
cung ứng một lượng sản phẩm bao nhiêu cho phù hợp đề đủ bù đắp chi phí và tạo
lợi nhuận nhưng khơng để vượt mức cầu thị trường sẽ dẫn đến ứ đọng hàng hóa, hư
hỏng và tăng chi phí bảo quản.v..v. Ngược lại nếu sản lượng hàng hóa sản xuất ra
thấp hơn nhu cầu thị trường trong khi vẫn còn nằm trong năng lực sản xuất của
doanh nghiệp sẽ làm cho doanh nghiệp mất đi cơ hội tăng doanh thu, lợi nhuận cũng
như thị phần, đây là quyết định chủ quan của doanh nghiệp cho thấy khả năng quản
lý của các cấp lãnh đạo cũng như công tác điều tra thị trường của doanh nghiệp.
Trong nghiên cứu thực tiễn cho thấy yếu tố thứ hai tác động đến lợi nhuận đó là
chất lượng mẫu mã sản phẩm, chất lượng mẫu mã sản phẩm gắn liền với giá cả, chất
lượng cao thì giá cả cũng cao mà giá bán tác động đến doanh thu nên khi chất lượng
sản phầm tốt phù hợp thị hiếu tiêu dùng của khách hàng sẽ góp phần làm tăng lợi
nhuận. Mặt khác nếu chất lượng sản phẩm tốt cũng tạo nên sức cạnh tranh trên thị
trường, thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh số và tăng lợi nhuận.
Nhân tố thứ ba tác động đến sản lượng tiêu thụ đó là kết cấu mặt hàng tiêu thụ,
một doanh nghiệp sản xuất sản xuất và đưa ra thị trường nhiều sản phẩm, nhưng mỗi
một sản phẩm, mặt hàng có khả năng tiêu thụ khác nhau, nếu doanh nghiệp tăng tiêu
thụ mặt hàng có tỷ trọng doanh thu cao, giảm tiêu thụ những mặt hàng có tỷ trọng
doanh thu thấp trên tổng doanh thu sẽ làm tăng lợi nhuận và ngược lại nếu tập trung
tiêu thụ hay phân tán việc tiêu thụ cho những sản phẩm khơng có tỷ trọng doanh thu
cao sẽ góp phần giảm lợi nhuận.
Nhân tố tiếp theo đóng vai trị quan trọng trong việc quyết định doanh thu là giá
bán sản phẩm, trên lý thuyết trong trường hợp các yếu tố khác không đổi thì giá bán
tỷ lệ thuận với doanh thu và lợi nhuận, nhưng thực tế khơng hồn tồn như vậy, việc

tăng giá bán đôi khi không những không làm tăng sản lượng tiêu thụ mà còn làm
giảm sản lượng theo quy luật cung cầu và khi giảm giá bán lại làm tăng sản lượng
tiêu thụ, tăng doanh thu. Thế nên việc tăng giá bán khơng phải ln phù hợp trong
mọi hồn cảnh để tăng doanh thu và lợi nhuận, phải dựa vào cung cầu thị trường để
quyết định nên tăng hay giảm giá để bảo đảm mức tổng lợi nhuận dự kiến.
Ba yếu tố khác không kém phần quan trọng tác động đến doanh thu chính là thị
trường tiêu thụ, chính sách bán hàng và thanh toán. Thị trường tiêu thụ lớn hay nhỏ,
biến động như thế nào, khả năng chấp nhận với sản phẩm cao hay thấp đều quyết
định đến sản lượng và lợi nhuận, đối với mỗi thị trường tiêu thụ đều có điểm khác
biệt hay tương đồng, nhận dạng và chẩn đốn chính xác u cầu của thị trường góp
phần làm cho sự thành cơng trong việc đưa sản phẩm vào tiêu thụ. Chính sách bán
hàng, khuyến mãi, quảng cáo, cách thức, phương tiện thanh tốn đóng vai trị thúc
đẩy q trình tiêu thụ sản phẩm, đem đến những lợi ích cho khách hàng khi sử dụng
sản phẩm, sự tiện lợi trong thanh toán, những điều kiện này nếu được thực hiện tốt
sẽ trực tiếp tác động đến doanh thu trong ngắn hạn và lâu dài.

GVHD: Trần Đức Tuấn
SVTH: Đinh Thy Tường Thục

11


Lợi nhuận hoạt động và giải pháp nâng cao lợi nhuận hoạt động các DNSX Việt Nam
2.2 Cách thức tăng doanh thu hoạt động trong thực tiễn
Mơ hình 1: Theo đề tài nghiên cứu “Mối quan hệ giữa lợi nhuận và chi phí của
sản phẩm in ấn của cơng ty TNHH An Khánh. Giải pháp tối đa hoa lợi nhuận cho
công ty trong thời gian tới” do Trần Thị Tuyên Lớp: K42F5 – Khoa kinh tế Trường Đại học Thương Mại thực hiện ngày 5 tháng 5 năm 2010 đưa ra những giải
pháp tăng doanh thu trong doanh nghiệp như sau:
Tăng cường
tiếp cận khách

hàng

Hạn chế các
khoản giảm trừ
doanh thu do
hàng kém
phẩm

Lập biểu giá
bán hợp lý

GIẢI PHÁP
TĂNG
DOANH
THU

Nâng cao chất
lượng sản
phẩm

Nâng cao số
lượng sản
phẩm

Hình 2.1
Tăng doanh thu là giải pháp hữu hiệu để tăng lợi nhuận, doanh nghiệp cần tìm
kiếm khách hàng liên tục, thu thập thông tin khách hàng tập hợp những khách hàng
tiềm năng và biến họ thành khách hàng lâu dài của doanh nghiệp tạo điều kiện mở
rộng thị trường, cập nhật diễn biến thị trường, cố gắng đáp ứng tối đa nhu cầu khách
hàng ngày càng tăng và đa dạng, thúc đẩy phát triển các mối quan hệ bền vững với

khách hàng đều là cách để tăng doanh thu doanh nghiệp.
Các khoản giảm trừ doanh thu cũng cần phải được hạn chế đến mức tối đa thông
qua việc kiểm tra giám sát chất lượng hàng hóa thật kỹ lưỡng khi giao cho khách
hàng tránh tình trạng hàng bán kém phẩm, lạc hậu, chất lượng không đồng đều bị trả
lại, hay phải giảm giá hàng bán làm giảm uy tín cơng ty cũng như mất khách hàng,
riêng đối với các khoản chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh tốn thì nên duy
trì ở mức hợp lý nhằm thúc đẩy việc tiêu thụ và thanh toán tiền hàng, tạo điều kiện
cho cả khách hàng và doanh nghiệp cùng hưởng lợi.
Đầu tư để nâng cao chất lượng và số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ. Để
nâng cao số lượng trước hết phải nâng cao chất lượng, doanh nghiệp phải mạnh dạn
GVHD: Trần Đức Tuấn
SVTH: Đinh Thy Tường Thục

12


Lợi nhuận hoạt động và giải pháp nâng cao lợi nhuận hoạt động các DNSX Việt Nam
loại bỏ những chi phí khơng cần thiết, thắt chặt quản lý chi phí đầu vào lẫn đầu ra để
loại bỏ sự lãng phí trong sản xuất, áp dụng công nghệ hiện đại để đổi mới mẫu mã
cũng như nâng cao chất lượng, luôn đặt mục tiêu tạo ra sản phẩm ngày càng tốt hơn
và giá cả cạnh tranh hơn, từ đó có thể khẳng định thương hiệu thông qua chất lượng
và đẩy mạnh sản xuất cũng như tiêu thụ.
Xây dựng biểu giá bán hợp lý. Giá bán của doanh nghiệp định ra thông thường
phải phụ thuộc vào thị trường và biến động của ngành, hơn thế nữa mỗi khách hàng
có nhu cầu, yêu cầu khác nhau, lượng cầu khác nhau và khả năng chi trả khác nhau,
doanh nghiệp phải lập một biểu giá sao cho vừa đạt được mức giá tối ưu vừa làm
thỏa mãn khách hàng, mức giá định ra cho mỗi khách hàng còn tùy thuộc giá trị đơn
đặt hàng của khách, tùy giá trị lớn nhỏ của đơn hàng mà doanh nghiệp đưa ra chính
sách giảm giá khác nhau để kích thích khách hàng mua khối lượng lớn và nhanh
chóng trả tiền hàng thông qua các khoản chiết khấu thanh tốn chiết khấu thương

mại, do đó phải xây dựng biểu giá hay khung giá bán chính xác, đa dạng và có lợi
cho cả bên mua và bên bán nhất.
Mơ hình 2: Theo bài viết “6 cách để tăng doanh thu” đăng trên website Mạng giám
đốc điều hành TP. HCM ngày 30 tháng 10 năm 2008 đưa ra các giải pháp:
Xây dựng
chương trình
khuyến khích
bán hàng

Phân loại khách
hàng

GIẢI PHÁP
TĂNG
DOANH THU

Cung cấp thơng
tin có lợi cho
khách hàng

Có chương trình
tặng thưởng,
khuyến mãi

Hình 2.2
Xây dựng chương trình khuyến khích bán hàng cho nhân viên. Nhân viên bán
hàng là người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, mặc dù nhân viên bán hàng làm
việc theo quy định của doanh nghiệp đề ra nhưng cá nhân mỗi người có những cách
ứng xử giao tiếp riêng đối với từng khách hàng từng tình huống cụ thể. Nếu nhân
viên bán hàng nhiệt tình làm việc năng nổ hiệu quả thì doanh thu cũng sẽ được tăng

cao kéo theo sự gia tăng của lợi nhuận. Do đó chính sách khuyến khích bán hàng
GVHD: Trần Đức Tuấn
SVTH: Đinh Thy Tường Thục

13


Lợi nhuận hoạt động và giải pháp nâng cao lợi nhuận hoạt động các DNSX Việt Nam
dành cho nhân viên là vơ cùng quan trọng nó thúc đẩy tinh thần làm việc, tinh thần
cạnh tranh lành mạnh trong doanh nghiệp của nhân viên khuyến khích nhân viên
bán càng nhiều sản phẩm càng tốt thông qua những phần thưởng trong khả năng tài
chính của doanh nghiệp.
Phân loại khách hàng. Khách hàng phải được phân loại một cách thật rõ ràng,
với những khách hàng quen thuộc của cơng ty thì phải có những chính sách ưu đãi
để duy trì mối quan hệ được lâu dài, nhưng trước tiên phải có đầy đủ thông tin của
những khách hàng trung thành, khách hàng lớn hay khách hàng tiềm năng vì trong
tương ien h thể họ sẽ là một trung gian để làm gia tăng sản lượng tiêu thụ của
công ty. Nhân viên bán hàng cũng cần được đào tạo kỹ năng nhận biết và phân loại
khách hàng để có những ứng xử và chính sách cho phù hợp.
Cung cấp thơng tin có lợi cho khách hàng. Khi khách hàng đến để mua sản phẩm
thì việc đầu tiên chính là cung cấp thơng tin về sản phẩm một cách thật chính xác tỉ
mỉ cho khách hàng, tiếp theo cần phải giới thiệu cho khách hàng biết họ sẽ được lợi
gì khi mua sản phẩm trong giai đoạn nào và sẽ được hưởng chính sách ưu đãi gì.
Việc cung cấp đầy đủ thơng tin sẽ thúc đẩy việc hợp tác trong lâu dài khi doanh
nghiệp mang lại niềm tin và lợi ích hiện tại cũng như lâu dài trong tương ien ho
khách hàng.
Có chương trình tặng thưởng, khuyến mãi hấp dẫn, hậu mãi chu đáo. Bên cạnh
sự quan tâm chất lượng và giá cả thì chương trình tặng thưởng khuyến mãi hấp dẫn
và hậu mãi chu đáo sẽ tạo sự thu hút lớn cho khách hàng khi lựa chọn mua hay
không mua sản phẩm của doanh nghiệp, chương trình tặng thưởng khuyến mãi như

thế nào cịn tùy thuộc vào bộ phận quản lý doanh nghiệp, quản lý thị trường,
marketing xem xét khi nào là thích hợp và chương trình đưa ra giá trị như thế nào
đối với khách hàng và là bao nhiêu chi phí cho doanh nghiệp. Một chương trình
khuyến mãi, tặng thưởng thành cơng sẽ thúc đẩy tăng doanh thu mở rộng thị trường
và chi phí cho cơng tác này vẫn nằm trong vịng kiểm sốt của doanh nghiệp.
2.3 Tác động của chi phí hoạt động lên lợi nhuận hoạt động
Chi phí hoạt động thể hiện tồn bộ chi phí đã được bỏ ra phục vụ cho quá trình
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Với doanh nghiệp sản xuất, chi phí nguyên vật trực
tiếp chiếm tỷ trọng cao trong chi phí sản xuất , chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bị
tác động bởi yếu tố định mức tiêu hao nguyên vật liệu và giá đơn vị nguyên vật liệu.
Định mức tiêu hao nguyên vật liệu do doanh nghiệp định ra nên việc cơng nghệ hay
quy trình sản xuất thay đổi sẽ làm cho khoản mục này thay đổi, mục tiêu của doanh
nghiệp là phải làm sao ngày càng giảm định mức tiêu hao nguyên vật liệu trực tiếp
bằng cách đầu tư đổi mới cơng nghệ, cải tiến kỹ thuật, tìm kiếm nguồn nguyên vật
liệu mới chi phí thấp hơn chất lượng cao hơn hoặc tương đương tất cả sẽ giúp giảm
định mức tiêu hao và giảm giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó, chi phí ngun vật liệu
trực tiếp cịn chịu tác động bởi đơn giá nguyên vật liệu, đơn giá nguyên vật liệu phụ
thuộc nhiều vào nhà cung cấp, nguồn cung nguyên vật liệu, chi phí này phụ thuộc
vào sự nỗ lực của doanh nghiệp làm sao vừa tìm được nguồn cung vật tư vừa có
chất lượng vừa có giá thích hợp với chính sách bán hàng có lợi cho doanh nghiệp để
làm giảm chi phí nguyên vật liệu và giá thành, tăng khả năng cạnh tranh của sản
phẩm.
Trong chi phí sản xuất cịn có chi phí nhân cơng trực tiếp, nhìn chung chi phí
này cũng chiếm tỷ trọng cao trong doanh nghiệp sản xuất do công nghệ sản xuất ở
Việt Nam vẫn còn khá nhiều lạc hậu so với các nước nên còn sử dụng nhiều lao
GVHD: Trần Đức Tuấn
SVTH: Đinh Thy Tường Thục

14



Lợi nhuận hoạt động và giải pháp nâng cao lợi nhuận hoạt động các DNSX Việt Nam
động, chi phí này nếu khơng được theo dõi sát sao và tìm cách giảm bớt sẽ là gánh
nặng cho doanh nghiệp khi thuê mướn quá nhiều lao động với những rang buộc của
luật pháp sẽ làm tăng đáng kể chi phí dẫn đến tác động làm giảm lợi nhuận, chi phí
nhân cơng trực tiếp nếu được tiết giảm thông qua nhiều cách như đào tạo nâng cao
tay nghề lao động, tinh giảm biên chế, đổi mới cải tiến kỹ thuật để giảm sử dụng lao
động sẽ làm giảm giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận.
Các chi phí sản xuất chung phục vụ cho phân xưởng sản xuất như chi phí mua
ngồi, khấu hao, tiếp khách.v.v. chi phí này chiếm tỷ trọng khơng lớn nhưng nếu
khơng tìm cách giảm sẽ là gánh nặng cho doanh nghiệp do chi phí này ien quan
nhiều đến ý thức của nhân viên, nhân viên sử dụng các máy móc vật dụng trong
phân xưởng, điện, nước, điện thoại nếu ý thức nhân viên khơng cao sẽ gây lãnh phí
và làm tăng chi phí cho doanh nghiệp, quản lý chặt chẽ và duy trì chi phí sản xuất ở
mức ổn định và ngày một giảm sẽ có tác động tích cực trong q trình kiểm sốt chi
phí.
Bên cạnh chi phí sản xuất cịn có chi phí ngồi sản xuất là chi phí bán hàng và
quản lý doanh nghiệp, trong đó chi phí bán hàng là chi phí phát sinh trong quá trình
tiêu thụ sản phẩm gồm các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, vận chuyển,
đóng gói, bảo quản sản phẩm, bảo hành giới thiệu sản phẩm, khuyến mãi.v.v. các
chi phí này gồm rất nhiều khoản mục nhỏ rất quan trọng vì là khâu cuối cùng trong
việc đưa sản phẩm đến cơng chúng, chính sách bán hàng tốt khơng những phải thúc
đẩy tăng sản lượng mà còn phải giữ chi phí này ở mức chừng mực vừa đủ, khơng
lãng phí cũng khơng q ít. Trên lý thuyết chi phí nếu càng tiết giảm càng tốt nhưng
riêng với chi phí bán hàng cần phải xem xét nghiên cứu từng thị trường, trong nhiều
trường hợp tăng chi phí bán hàng bên cạnh tăng chi phí cũng làm tăng sản lượng
tiêu thụ tăng doanh thu dẫn đến tăng lợi nhuận, thế nên đòi hỏi các nhà quản lý phải
đánh giá thị trường tiêu thụ thật chính xác để vừa tiết kiệm chi phí vừa tăng doanh
thu vừa duy trì uy tín của doanh nghiệp.
2.4 Cách thức kiểm sốt chi phí hoạt động trong thực tiễn

Mơ hình 1:

Nhận diện các biến động chi phí
Xác định nguyên nhân gây biến động chi phí
Đề xuất các giải pháp khắc phục, cải thiện
Giảm chi phí sản xuất
Hình 2.3
Theo nghiên cứu của PGS.TS Phạm Văn Dược và NCS. Trần Văn Tùng trong
bài viết “Một số giải pháp kiểm sốt chi phí nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động

GVHD: Trần Đức Tuấn
SVTH: Đinh Thy Tường Thục

15


Lợi nhuận hoạt động và giải pháp nâng cao lợi nhuận hoạt động các DNSX Việt Nam
trong DN”được đăng trên Tạp chí Kế tốn ngày 01 tháng 12 năm 2008 đưa ra những
giải pháp giảm chi phí sau:
Bước 1: nhà quản lý phải phát hiện các chi phí cần phải cắt giảm bằng cách nhận
diện và tập hợp các chi phí theo từng trung tâm và kết quả tính tốn các biến động sẽ
giúp phát hiện được các bộ phận yếu kém trong doanh nghiệp trong việc quản lý và
sử dụng chi phí. Theo nghiên cứu nhận định doanh nghiệp chỉ cần quan tâm đến
những biến động có tỷ lệ phần trăm lớn (so với định mức) hay có giá trị lớn hoặc
các biến động bất lợi kéo dài theo thời gian.
Bước 2: nhà quản lý cần xác định các nguyên nhân chủ yếu gây ra các biến động
bất lợi: Thơng thường một biến động bất lợi về chi phí có thể có nhiều nguyên nhân,
nhà quản lý nên tập trung vào một vài nguyên nhân chủ yếu, và bỏ qua các nguyên
nhân còn lại.
Bước 3: nhà quản lý phải đề ra các biện pháp cắt giảm chi phí: Việc đề ra các

biện pháp cắt giảm chi phí địi hỏi sự hợp tác chặt chẽ của các nhân viên, bộ phận
liên quan vì thơng thường, các biện pháp này thiên về mặt kỹ thuật hơn là quản lý.
Theo nghiên cứu trên, để nhận diện biến động ở các loại chi phí, doanh nghiệp
phải xây dựng định mức chi phí tiêu hao và hoạch định chi phí, lập ra những tiêu
chuẩn gắn với từng trường hợp hay từng điều kiện làm việc cụ thể, chỉ ra các khoản
chi dự kiến, xác định nên chi trong trường hợp nào, tuy nhiên do thực tế ln có sự
biến đổi nên các định mức cần phải được xem xét lại thường xuyên để đảm bảo tính
hợp lý của chúng. Để thiết lập định mức chi phí tốt doanh nghiệp cần thu thập đầy
đủ thơng tin từ các bộ phận như thông tin tiêu chuẩn kỹ thuật từ bộ phận kỹ thuật,
thơng tin chi phí thực tế đã phát sinh, chi phí dự tốn từ bộ phận kế tốn. Trong thực
tế sản xuất thì chi phí sẽ biến động lớn hơn hoặc nhỏ hơn so với định mức mà doanh
nghiệp định ra. Biến động có thể tốt nếu các chi phí thực tế thấp hơn so với định
mức nghĩa là doanh nghiệp đã tiết kiệm được một khoản tiền và ngược lại khi mà
biến động cho thấy chi thực tế cao hơn định mức nghiã là doanh nghiệp đang vượt
chi và cần theo dõi chấn chỉnh. Do đó mục đích của phân tích biến động là nhằm
kiểm tra xem doanh nghiệp đang tiết kiệm hay vượt chi đối với các nhân tố trực tiếp
tác động đến chi phí sản xuất cũng như giá thành sản phẩm.
Trước tiên, biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là mối quan tâm hàng đầu
đối với doanh nghiệp sản xuất. Biến động ấy gồm biến động giá và lượng. Nguyên
nhân gây biến động giá phụ thuộc vào quan hệ cung cầu thay đổi trên thị trường, sự
thay đổi chính sách của Nhà nước, v.v., trong khi đó biến động lượng phụ thuộc việc
chọn chất lượng hàng mua, phương pháp tính trị giá nguyên liệu xuất kho.v.v. Biến
động về lượng nguyên vật liệu sử dụng còn phụ thuộc vào trình độ quản lý ngun
vật liệu, tay nghề của cơng nhân trực tiếp sản xuất, tình trạng hoạt động của máy
móc thiết bị, điều kiện nơi sản xuất, …
Sự phân tích các biến động nói trên phải được tiến hành càng sớm càng tốt,
nhằm phát hiện kịp thời những bất hợp lý để điều chỉnh nhằm tìm ra ngun nhân
chính xác và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chi phí nguyên vật
liệu như thay đổi nguồn cung cấp, thay đổi sửa chữa nâng cấp máy móc thiết bị,
điều chỉnh vị trí làm việc của nhân cơng cho phù hợp với khả năng và dây chuyền

sản xuất v.v...
Tương tự như đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, để phân tích các biến
động chi phí lao động trực tiếp, nhà quản lý cần đặc biệt quan tâm về biến động
GVHD: Trần Đức Tuấn
SVTH: Đinh Thy Tường Thục

16


Lợi nhuận hoạt động và giải pháp nâng cao lợi nhuận hoạt động các DNSX Việt Nam
năng suất bất lợi, và xác định rõ người chịu trách nhiệm và nguyên nhân vì sao thời
gian sản xuất lại kéo dài. Năng suất lao động tăng hay giảm có thể thường do ảnh
hưởng của các nguyên nhân: Sự thay đổi cơ cấu lao động; năng suất lao động cá
biệt; tình trạng hoạt động của máy móc thiết bị; chất lượng của nguyên liệu được sử
dụng; các biện pháp quản lý sản xuất; chính sách trả lương cho cơng nhân,….
Ngồi ra đơn giá tiền lương cũng là nhân tố gây biến động chi phí nhân cơng
trực tiếp, ngun nhân làm cho đơn giá tiền lương thay đổi có thể do việc thay đổi
chính sách của chính phủ, thay đổi cơ cấu lao động trong công ty như tăng lượng lao
động tay nghề cao, giảm lượng lao động tay nghề thấp tính trên tổng số giờ lao
động, v.v..
Doanh nghiệp phải tăng cường đầu tư, đổi mới trang thiết bị cơng nghệ, nâng
cao trình độ quản lý, tăng năng suất lao động, có một chính sách sử dụng lao động
hợp lý, có nhiều biện pháp khuyến khích như tạo điều kiện để người lao động học
tập nâng cao trình độ, quan tâm đến đời sống và điều kiện làm việc của cơng nhân,
khuyến khích bằng vật chất và tinh thần cho người lao động sẽ kích thích được
người lao động làm việc nhiệt tình, sáng tạo, cống hiến hết mình cho sự phát triển
của doanh nghiệp.
Mơ hình 2: Theo website Trung tâm đào tạo nguồn lực Việt – Vietsourcing
trong nghiên cứu “Cách thức quản lý và kiểm sốt chi phí trong doanh nghiệp” đã
đưa ra một số giải pháp kiểm sốt chi phí như sau:

Giảm chi phí
bán hàng

Kiểm sốt
chi phí
Tối ưu hóa chi
phí nhân sự

Giảm chi phí
chung và các
chi phí khác

Hình 2.4
Theo nghiên cứu trên việc kiểm sốt chi phí nhằm tối ưu hóa và tinh giản các
hoạt động để giảm chi phí và nâng cao lợi nhuận.
Giảm chi phí bán hàng. Bên cạnh việc kiểm sốt chi phí đầu vào thì việc kiểm
sốt chi phí đầu ra cũng khơng kém phần quan trọng trong việc tạo sự gia tăng lợi
nhuận. Khi mà chi phí sản xuất đã được doanh nghiệp kiểm sốt thì lợi nhuận đạt
được bao nhiêu tùy thuộc vào các chi phí ngồi sản xuất. Trong đó chi phí bán hàng
là loại chi phí khơng thể q tiết kiệm vì đó là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất
kinh doanh nhưng cũng khơng được phung phí thế thì doanh nghiệp cần định hướng
chi như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất.

GVHD: Trần Đức Tuấn
SVTH: Đinh Thy Tường Thục

17


Lợi nhuận hoạt động và giải pháp nâng cao lợi nhuận hoạt động các DNSX Việt Nam

Theo nghiên cứu thực tế tác giả đề xuất những phương án giúp giảm chi phí bán
hàng nhưng vẫn giữ được khách hàng và đảm bảo lợi nhuận mong đợi.
Nhân viên bán hàng phải được đào tạo cách thức sử dụng các sản phẩm, thiết bị
thật kỹ lưỡng để tránh tình trạng thiệt hại phát sinh chi phí sửa chữa thay thế. Chi
phí vận chuyển tùy quãng đường và cách thức vận chuyển mà tính cho khách hàng
để giảm bớt gánh nặng chi phí cho cơng ty. Trong trường hợp khơng tính được chi
phí vận chuyển cho khách thì phải sử dụng năng lực sẵn có có hiệu quả, chuẩn bị
tuyến trình lịch trình cẩn thận chi tiết tránh lãng phí nhân lực vật lực. Cố gắng giảm
các trường hợp giao hàng khẩn cấp bằng cách lập kế hoạch giao hàng trước bằng các
phương tiện hiệu quả nhất.
Tối ưu hóa chi phí nhân sự. Những nhân tố quan trọng trong tối ưu hóa chi phí
nhân sự bao gồm lựa chọn nhân sự, đào tạo, và thúc đẩy nhân viên làm việc. Dùng
đúng người có kiến thức, có năng lực, có sự chuẩn bị tốt, và muốn làm việc sẽ là yếu
tố căn bản cho sự thành công của bất cứ doanh nghiệp nào. Để tối ưu hóa chi phí
nhân sự doanh nghiệp nhằm giảm chi phí tăng lợi nhuận cần:
Xác định rõ trách nhiệm nghĩa vụ và quyền lợi cho nhân viên, thống nhất mục
tiêu và cách thức làm việc, giao quyền quyết định và trách nhiệm không được trùng
lắp để tránh xảy ra mâu thuẫn trong nội bộ doanh nghiệp, làm đình trệ công tác sản
xuất và quản lý.
Phân bổ công việc phù hợp khả năng cũng như chuyên môn của nhân viên, kiểm
tra đánh giá giám sát khả năng làm việc thường xuyên, đưa nhân viên đi đào tạo cập
nhật kiến thức nâng cao tay nghề khi cần thiết và ngay khi có thể.
Chế độ lương thưởng hợp lý, cơng bằng và công khai, thưởng theo công việc
năng suất lao động để thúc đẩy sự cạnh tranh, tinh thần làm việc của nhân viên, hạn
chế tối đa tình trạng ngồi khơng ăn lương, làm tăng chi phí cho doanh nghiệp mà
khơng mang lại hiệu quả. Đem lại lợi ích tốt nhất cho nhân viên như thông qua hợp
đồng bảo hiểm với giá ưu đãi, hợp đồng khấu trừ hợp lý và cùng thanh tốn bảo
hiểm y tế. Nói chung, doanh nghiệp phải mang lại lợi ích tốt nhất cho nhân viên với
chi phí hợp lý.
Phân tích lý do nghỉ việc của nhân viên, tìm hiểu ngun nhân và điều chỉnh

cơng tác hợp lý, linh hoạt, trong trường hợp cần thiết phải điều chuyển nhân sự
nhằm đảm bảo tiến độ hoạt động của tất cả các khâu trong doanh nghiệp.
Giảm chi phí chung và các chi phí khác. Chi phí chung tồn tại hiển nhiên trong
mọi doanh nghiệp và việc kiểm soát quản lý nó cũng địi hỏi phải chặt chẽ khơng
kém đối với các khoản chi phí khác. Một số giải pháp nhằm giảm chi phí chung như
sau:
Xây dựng và thực hiện chương trình kiểm sốt nội bộ thơng qua các phương tiện
thông tin hiện đại như thẻ từ ra vào, camera, máy báo cháy, chống trộm .v.v..để bảo
vệ tất cả tài sản
Doanh nghiệp cần đưa ra những quy định nghiêm khắc về sử dụng, bảo quản và
tiết kiệm các máy móc thiết bị, đồ dùng chung trong công ty, phân rõ trách nhiệm
quản lý bảo quản và sử dụng để duy trì khả năng sử dụng lâu dài của tài sản. Ví dụ
như: Sử dụng hệ thống tắt đèn tự động nhằm bảo đảm khơng sử dụng điện khi
khơng có người. Kiểm soát chặt việc nhân viên sử dụng các thiết bị văn phòng như

GVHD: Trần Đức Tuấn
SVTH: Đinh Thy Tường Thục

18


Lợi nhuận hoạt động và giải pháp nâng cao lợi nhuận hoạt động các DNSX Việt Nam
điện thoại, máy in, máy fax, v.v.. duy trì ở mức đủ để sử dụng không thừa nhưng
cũng không thiếu sao cho tiết kiệm hiệu quả và có trách nhiệm.
Bên cạnh việc bảo quản, tiết kiệm tài sản cịn cần tìm giải pháp đảm bảo cho
những rủi ro có thể xảy ra cho doanh nghiệp bằng các hợp đồng bảo hiểm với những
điều khoản có lợi cho doanh nghiệp nhằm bù đắp thiệt hại từ rủi ro.
2.5 So sánh cách thức tăng doanh thu giữa lý luận và thực tiễn:
Điểm tương đồng giữa mô hình nghiên cứu với mơ hình thứ nhất và thứ hai là
đều hướng mục đích về tăng doanh thu và lợi nhuận thông qua cách tiếp cận với

những yếu tố tác động lên doanh thu, nhưng với mỗi mơ hình lại chú trọng và đi sâu
vào những yếu tố tác động khác nhau.
Với mơ hình thứ nhất, có nhiều điểm giống nhau với cách thức mà lý thuyết đã
đưa ra chính là đều đưa ra giải pháp tăng sản lượng tiêu thụ bằng cách nâng cao chất
lượng sản phẩm, hạ thấp các khoản giảm trừ doanh thu do hàng kém chất lượng và
nâng cao số lượng sản phẩm sản xuất để có thể tăng lượng cung và giảm chi phí trên
một đơn vị sản phẩm tối đa hóa năng lực sản xuất, song song với tăng cường tiếp
cận khách hàng nhằm tìm hiểu đầy đủ thơng tin nhu cầu thị hiếu của khách hàng đề
có thể điều chỉnh nâng cao chất lượng sản phẩm cho phù hợp và thiết lập biểu giá
bán hợp lý, từ tất cả các yếu tố trên góp phần vào thúc đẩy sự gia tăng sản lượng bán
ra và doanh thu.
Với mơ hình thứ hai có nhiều khác biệt hơn so với mơ hình nghiên cứu do mơ
hình thứ hai tiếp cận tập trung ở góc độ khâu tiêu thụ sản phẩm. Đầu tiên với chính
sách Xây dựng chương trình khuyến khích bán hàng cho nhân viên, mơ hình này
cho rằng nếu có một đội ngũ nhân viên bán hàng chuyên nghiệp, nhiệt tình, năng nổ
hiệu quả thì sẽ thúc đẩy tăng sản lượng tiêu thụ, để tăng sản lượng tiêu thụ theo cơ
sở lý luận đã trình bày là phải nâng cao chất lượng cũng như đa dạng mẫu mã và
tăng số lượng sản phẩm xuất, nhưng nếu đội ngũ bán hàng, người đưa sản phẩm đến
công chúng không tinh nhuệ, không làm việc hết mình thì cũng khơng thể gia tăng
được sản lượng tiêu thụ, thậm chí đơi khi cịn làm ảnh hưởng hình ảnh của cơng ty,
theo mơ hình này xem như sản phẩm đã đạt yêu cầu của người tiêu dùng về chất
lượng và yếu tố nhân sự trong khâu kinh doanh là yếu tố quan trọng tác động đến
doanh thu và lợi nhuận. Kế đến mơ hình cho rằng cần thiết phải phân loại khách
hàng và cung cấp thơng tin có lợi cho khách hàng, đây là cách để tiếp cận khách
hàng và dẫn dắt tạo điều kiện đưa sản phẩm đến khách hàng, quan điểm này địi hỏi
có sự nhiệt tình và tinh thần chuyên nghiệp của nhân viên bán hàng khi cung cấp rõ
ràng cụ thể những thông tin cần thiết và có lợi trong hiện tại cũng như tương lai cho
khách hàng, sự thông suốt thông tin sẽ giúp ích cho doanh nghiệp khơng chỉ ở ngay
thời điểm khách hàng mua hàng mà còn là cầu nối để lôi kéo khách hàng trong
những lần mua bán kế tiếp. Bên cạnh đó, cũng như mơ hình một và mơ hình nghiên

cứu, mơ hình này cũng tập trung vào giá bán và chính sách giảm giá sản phẩm thơng
qua nhiều hình thức trực tiếp cũng như gián tiếp, như giảm giá, khuyến mãi tặng
thưởng, chiết khấu, hậu mãi..vì giá bán là yếu tố tác động trực tiếp đến doanh thu
nên cả ba mơ hình đều chọn lựa cách thức đưa ra những chiến lược giá đa dạng cho
từng nhóm khách hàng nhằm tác động đến yêu cầu khác nhau về những khoản lợi
mà khách hàng mong muốn nhận được khi mua sản phẩm của doanh nghiệp.

GVHD: Trần Đức Tuấn
SVTH: Đinh Thy Tường Thục

19


Lợi nhuận hoạt động và giải pháp nâng cao lợi nhuận hoạt động các DNSX Việt Nam
2.6 So sánh cách thức kiểm sốt chi phí giữa lý luận và thực tiễn:
Điểm tương đồng của mơ hình nghiên cứu với mơ hình một và hai là đều hướng
đến mục tiêu kiểm sốt và cắt giảm chi phí nhằm nâng cao lợi nhuận, ngồi ra việc
cắt giảm chi phí cịn tác động đến doanh thu thông qua việc làm giảm giá thành sản
phẩm, chính vì những lý do đó mà việc kiểm sốt chi phí có thể thực hiện bằng
nhiều cách khác nhau phương án đưa ra áp dụng ở nhiều góc độ khác nhau nhưng
chung quy lại đều là phải làm sao giảm được chi phí của doanh nghiệp.
Mơ hình một gần giống như mơ hình nghiên cứu khi lựa chọn cách giảm chi phí
trong sản xuất, chi phí trong sản xuất là chi phí chiếm tỷ trọng cao trong doanh
nghiệp sản xuất nên mơ hình này rất gần gũi với mơ hình nghiên cứu. Mơ hình một
đưa ra các bước để kiểm sốt chi phí đầu tiên là nhận diện các biến động chi phí
phát sinh ở các kỳ trước, bước này tuy là bước khởi đầu nhưng cũng là bước rất
quan trọng, nếu nhận diện sai lệch hay thiếu chính xác sẽ dễ dẫn tơi hậu quả cắt
giảm sai chi phí tốt mà bỏ qua chi phí xấu, giai đoạn này đòi hỏi các nhà quản lý
nắm thật rõ tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nắm chính xác từng
loại chi phí nào phát sinh và phát sinh bao nhiêu trong kỳ, biến động so với kế

hoạch là bao nhiêu, tỷ trọng chi phí nào biến động nhiều chi phí nào biến động ít, có
như thế mới xác định chính xác là cần thiết cắt giảm chi phí nào và cắt giảm bao
nhiêu cho những bước tiếp theo. Sau khi nhận diện rõ các biến động chi phí, mơ
hình nghiên cứu u cầu phân tích các biến động này tương tự như mơ hình một u
cầu xác định nguyên nhân gây ra biến động chi phí, theo mơ hình một cho rằng có
xác định chính xác ngun nhân thì mới có thể giải quyết vấn đề biến động chi phí,
giải quyết từ gốc chứ khơng từ ngọn. Sau cùng khi đã tìm ra những khoản mục chi
phí phát sinh tăng làm ảnh hưởng đến chi phí sản xuất trong kỳ thì địi hỏi doanh
nghiệp phải đưa ra những đối sách với từng khoản mục chi phí biến động tăng đó.
Với mơ hình kiểm sốt chi phí thứ hai thì cách tiếp cận phần lớn tập trung ở chi
phí ngồi sản xuất, mơ hình này cho rằng để kiểm sốt chi phí tốt sau khi khâu sản
xuất được xem như đã khơng phát sinh vấn đề thì việc giảm chi phí ngồi sản xuất
là vấn đề cần quan tâm. Đầu tiên mơ hình này quan tâm đến việc tối ưu hóa chi phí
nhân sự, riêng đối với khoản mục chi phí này tác giả đề cập cả đến chi phí nhân sự
trong sản xuất và ngồi sản xuất, do tại Việt Nam việc phát triển khoa học kỹ thuật
chưa thật sự cao nên còn sử dụng nhiều lao động, do đó chi phí nhân sự cũng là một
khoản mục chiếm tỷ trọng khá cao trong doanh nghiệp sản xuất sau chi phí ngun
vật liệu. Theo mơ hình này đề xuất để tối ưu hóa chi phí nhân sự cần phải tối ưu hóa
năng lực lạo động của nhân viên trong mỗi khâu và mỗi bộ phận bằng cách đánh giá
lương thưởng theo khả năng lao động, đòi hỏi, kích thích sự nỗ lực của bản thân
nhân viên trong cơng ty để có thể có được những lợi ích mà cơng ty đã bỏ ra. Chính
sách quản lý nhân sự tối ưu là một chính sách trong đó sự trả công, thưởng phạt
công bằng, linh hoạt và hợp lý được ưu tiên hàng đầu. Kế đến mơ hình hai đề xuất
phương án cắt giảm chi phí bán hàng, chi phí chung và chi phí khác, Giảm chi phí
bán hang ở đây không phải là giảm ở khâu các chương trình khuyến mãi, giảm giá,
tặng thưởng..v.v. mà là giảm trong quá trình đưa sản phẩm đến với khách hàng, cụ
thể là trong quản trị nhân sự ở bộ phận bán hàng. Theo tác giả nghiên cứu thì chi phí
bán hàng phát sinh có thể cắt giảm thơng qua việc nâng cao năng suất lao động và
trình độ của nhân viên bộ phận bán hàng, khi năng lực làm việc và kinh nghiệm của
nhân viên bộ phận bán hàng cao và hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp thực hiện công

tác bán hàng tốt hơn nhanh hơn và với chi phí thấp hơn, để làm được điều này đòi
hỏi doanh nghiệp phải tăng cường đào tạo nâng cao tay nghề và sắp xếp những
GVHD: Trần Đức Tuấn
SVTH: Đinh Thy Tường Thục

20


×