Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút khách quốc tế hơn nữa vào Việt Nam trong thời gian tới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (542.71 KB, 73 trang )

Trờng đại học ngoại thơng Hà nội
Khoa kinh tế ngoại thơng

Khoá luận tốt nghiệp
Đề tài: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả thu
hút khách quốc tế hơn nữa vào Việt Nam trong
thời gian tới
Giáo viên hớng dẫn: TS. Vũ Sỹ Tuấn
Ngời thực hiện: Trơng Thị Hiền
Lớp: A4/CN8
Hà nội - 2003
Khoá luận tốt nghiệp
Trơng Thị Hiền A4/CN8
Lời nói đầu
Du lịch ngày càng phát triển và đóng một vai trò hết sức quan trọng trong
sự tăng trởng của một nền kinh tế. Những năm vừa qua, ngành Du lịch Việt Nam
đã không ngừng lớn mạnh, mang lại nguồn lợi nhuận không nhỏ cho kinh tế đất
nớc, trong đó có sự đóng góp tích cực của hoạt động du lịch quốc tế.
Các số liệu thống kê của Tổng cục Du lịch cho thấy: Du lịch Việt Nam
những năm đầu thập niên 90 phát triển khá nhanh; Đến năm 1998, do ảnh hởng
của cuộc khủng hoảng tiền tệ Châu á, ngành Du lịch Việt nam gặp rất nhiều khó
khăn do lợng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam giảm rõ rệt từ 1,78 triệu lợt
năm 1997 còn 1,5 triệu lợt năm 1998. Bớc sang năm 1999, Du lịch Việt nam đã
từng bớc lấy lại đà phát triển, lợng khách quốc tế đạt ngang bằng với năm 1997
là 1,78 triệu lợt ngời [1]. Từ năm 2000 đến nay, Du lịch Việt nam đã khởi sắc.
Số lợng nội địa tăng lên 11 triệu lợt và lợng khách nớc ngoài vào Việt nam đã
đạt chỉ tiêu đề ra ở mức trên 2 triệu lợt ngời. Số lợng khách quốc tế đến Việt
Nam vẫn tăng đều trong các năm tiếp theo. Cụ thể, năm 2001 lợng khách tăng
108,8% so với năm 2000, năm 2002 tăng 110% so với năm 2001. Riêng quý
I/2003 lợng khách nớcngoài đã đạt 712.500 ngời, tăng 115,5% so với quý
I/2002. [2]


Khách nớc ngoài ngày càng quan tâm đến Việt nam, coi Việt nam là một
điểm đến an toàn trong những kỳ nghỉ khi tình hình an ninh trên thế giới có
nhiều bất ổn; là nơi có nhiều thắng cảnh tự nhiên đợc thiên nhiên u đãi, trở thành
điểm đến hấp dẫn đối với khách du lịch. Bên cạnh đó, công tác quảng bá du lịch
sâu rộng ra nớc ngoài cùng với các sản phẩm và chất lợng dịch vụ ngày càng
hoàn thiện, hệ thống hạ tầng cơ sở, khu vui chơi giải trí tại các trung tâm du lịch
không ngừng đợc cải tạo và xây mới đã thu hút ngày càng nhiều sự chú ý của
khách nớc ngoài đến Việt Nam. Có thể thấy lợng du khách quốc tế vào Việt
nam tăng đều qua các năm gần đây. Tuy nhiên số khách đến lần thứ hai cha
2
Khoá luận tốt nghiệp
Trơng Thị Hiền A4/CN8
nhiều. Nguyên nhân chủ yếu là do sản phẩm du lịch còn đơn điệu, chậm đổi
mới, chất lợng dịch vụ không đồng đều. Nh vậy, vấn đề cấp thiết đợc đặt ra cho
Du lịch Việt nam là phải từng bớc nâng cao chất lợng sản phẩm và dịch vụ du
lịch, đa dạng hoá các loại hình sản phẩm, đồng thời tạo ra nhiều sản phẩm
truyền thống độc đáo hấp dẫn. Mặt khác phải u tiên phát triển nguồn nhân lực và
hoàn thiện các chính sách cũng nh các dịch vụ liên quan đến du lịch. Đó là
những thách thức không nhỏ đối với du lịch Việt nam.
Việc tìm hiểu thực trạng, phân tích các yếu tố tích cực và những mặt yếu
kém của hoạt động du lịch Việt Nam từ đó tìm ra giải pháp thiết thực, nâng cao
hiệu quả hoạt động và kinh tế của du lịch, đặc biệt là du lịch quốc tế là một vấn
đề cần thiết.
Vì những lý do trên, em xin chọn đề tài: Thực trạng và giải pháp nâng
cao hiệu quả thu hút khách quốc tế hơn nữa vào Việt Nam trong thời gian
tới để viết khoá luận tốt nghiệp, hoàn thành chơng trình đào tạo chuyên ngành
Kinh tế Ngoại thơng, khóa 8 của Trờng Ngoại thơng.
Đề tài đợc viết trên cơ sở phân tích thực trạng, nghiên cứu, tổng hợp thông
tin và so sánh thực tế các hoạt động chính của ngành du lịch Việt Nam, đặc biệt
là du lịch quốc tế trong những năm qua và một số giải pháp nâng cao hiệu quả

thu hút khách quốc tế hơn nữa vào Việt Nam trong thời gian tới.
Đề tài gồm 3 chơng:
Chơng 1: Một số vấn đề cơ bản về Du lịch - Vai trò của du lịch quốc tế
trong ngành công nghiệp du lịch
Chơng 2: Thực trạng hoạt động du lịch quốc tế ở Việt nam
Chơng 3: Một số giải pháp để nâng cao hiệu quả thu hút khách quốc tế
vào Việt Nam những năm tới.
3
Khoá luận tốt nghiệp
Trơng Thị Hiền A4/CN8
Do hạn chế về mặt thời gian nghiên cứu cũng nh sự hạn chế về mặt trình
độ, kinh nghiệm của em nên đề tài chắc chắn sẽ có rất nhiều thiếu sót. Em rất
mong nhận đợc sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của thầy Vũ Sỹ Tuấn và các thầy cô
giáo trong Khoa Kinh tế Ngoại thơng để đề tài của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
4
Khoá luận tốt nghiệp
Trơng Thị Hiền A4/CN8
Chơng 1
Một số vấn đề cơ bản về Du lịch - Vai trò của du lịch
quốc tế trong ngành công nghiệp du lịch
I. Lý thuyết chung về du lịch
1.1 Một số khái niệm cơ bản về du lịch:
Nguồn gốc du lịch:
Loài ngời dù sống ở bất kỳ thời đại nào cũng đều nung nấu khát vọng
muốn tìm hiểu và khám phá sự hấp dẫn, kỳ thú, những điều mới mẻ và khác lạ
trong thế giới - nơi mà họ đang sống. Từ thời đại du mục của ngời thợng cổ, con
ngời đã bắt đầu những chuyến đi du lịch, nhng đó đơn thuần chỉ là những
chuyến đi vì mục đích tôn giáo: những cuộc hành hơng về đất Thánh, thăm chùa
chiền và các nhà thờ tôn giáo...

Bớc sang thời Trung đại, đó là những cuộc thập tự chinh, mở rộng đất đai,
mở rộng các con đờng thông thơng giữa các châu lục, hoặc là những chuyến
công du của tầng lớp quý tộc, các tớng lĩnh phong kiến...
Đến thời kỳ hiện đại, những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kỹ
thuật đã mở ra một trang mới trong lịch sử ngành du lịch thế thới. Sự xuất hiện
của tàu hoả vào thế kỷ XVII; sự phát minh ra máy bay... đã giúp ớc mơ đợc đi
xa hơn của con ngời trở thành hiện thực.
Ngày nay, du lịch trở thành nhu cầu không thể thiếu đợc trong đời sống
văn hoá xã hội của con ngời. Ngành du lịch đang có cơ hội phát triển mạnh mẽ
và trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn trên phạm vi toàn cầu.
Thuật ngữ Du lịch
5
Khoá luận tốt nghiệp
Trơng Thị Hiền A4/CN8
Ngày nay, thuật ngữ Du lịch trở nên rất thông dụng. Nó bắt nguồn từ
tiếng Pháp: Tour nghĩa là đi vòng quanh, cuộc dạo chơi. Du lịch gắn với việc
nghỉ ngơi, giải trí nhằm phục hồi, nâng cao sức khỏe và khả năng lao động của
con ngời nhng liên quan mật thiết với sự di chuyển chỗ của họ.
Du lịch đã và đang trở thành nhu cầu thiết yếu trong đời sống văn hoá, xã
hội của mọi ngời dân trên toàn thế giới. Du lịch đã trở thành lực lợng kinh tế, xã
hội mạnh, chính ở nhiều quốc gia. Đối với một số nớc, Du lịch là nguồn thu lớn
nhất trong hoạt động ngoại thơng. Cùng với sự phát triển kinh tế, Du lịch cũng
không ngừng tăng trởng. Theo thống kê của Tổ chức Du lịch Thế giới (TWO),
năm 2000 có 650 triệu lợt khách du lịch trên toàn thế giới (năm 1997 có khoảng
615 triệu ngời) và đến năm 2010, con số sẽ đạt tới 937 triệu lợt ngời [3]. Các số
liệu trên cho thấy ngành công nghiệp toàn cầu này phát triển rất nhanh chóng, đ-
ợc đánh giá là ngành công nghiệp lớn nhất thế giới, thậm chí vợt qua cả các
ngành cơ khí, tự động, điện tử và nông nghiệp. Du lịch mang lại lợi nhuận kinh
tế cao và là nguồn thu ngoại tệ rất lớn cho các nền kinh tế.
Có nhiều cách nhìn nhận khác nhau về Du lịch dựa theo quan điểm của

từng giai tầng trong xã hội.
- Đối với ngời du lịch: Du lịch để thoả mãn nhu cầu giải trí và các ức chế
tâm lý trong đời sống hàng ngày cũng nh cải thiện, nâng cao sức khoẻ. Đây là
cách nhìn nhận phổ biến, rộng rãi nhất.
- Đối với nhà kinh doanh cung cấp sản phẩm và dịch vụ du lịch: Nhìn nhận
Du lịch nh là một cơ hội tốt để tạo ra lợi nhuận từ việc cung cấp các sản phẩm,
dịch vụ du lịch mà thị trờng đòi hỏi.
- Đối với Chính phủ, các chính trị gia của nớc có hoạt động du lịch: nhìn
nhận du lịch là một yếu tố thịnh vợng của nền kinh tế, liên quan đến thu nhập
của ngời dân, liên quan đến nguồn thu ngoại tệ và nguồn thu thuế từ hoạt động
kinh doanh này.
6
Khoá luận tốt nghiệp
Trơng Thị Hiền A4/CN8
- Đối với cộng đồng nơi có hoạt động du lịch: Ngời dân địa phơng nhìn
nhận Du lịch nh một yếu tố trao đổi văn hoá và vấn đề giải quyết lao động. Sự
quan trọng của nhóm này là sự nhìn nhận đúng đắn của các nhà hoạch định và
quản lý hoạt động kinh doanh này vì có sự tác động ảnh hởng có lợi hoặc có hại
hoặc cả hai đối với ngời dân bản địa và du khách nớc ngoài.
Tóm lại, Du lịch có thể đợc hiểu là hoạt động đi lại, nghỉ ngơi của con ngời
trong thời gian rảnh rỗi, ra khỏi môi trờng sinh hoạt quen thuộc hàng ngày để
giải trí, chữa bệnh, nâng cao thể chất, tinh thần, trao đổi, giao lu văn hoá, thể
thao với các giá trị thiên nhiên, kinh tế và văn hoá.
Các loại hình du lịch:
- Du lịch quốc tế: bao gồm khách từ nớc ngoài vào một nớc và ngời của n-
ớc đó đi du lịch nớc ngoài.
- Du lịch trong nớc: Ngời dân của một nớc đi du lịch trong nớc đó
- Du lịch nội địa: là hoạt động gồm du khách từ nớc ngoài vào và ngời dân
bản địa du lịch nội trong nớc đó.
- Du lịch quốc gia: Là hoạt động du lịch của ngời dân bản địa trong nớc đó

và đi du lịch nớc ngoài.
1.2 Quan niệm về sản phẩm du lịch:
a. Sản phẩm du lịch có thể phân chia theo các nhóm:
* Các nhóm chơng trình du lịch: Bao gồm giá trị văn hoá lịch sử, cảnh
quan tự nhiên có tímh chất càng đặc sắc, độc đáo, cá biệt thì càng có giá trị cao.
* Cơ sở c trú: Chú trọng tới sự kết hợp giữa văn hoá truyền thống với hiện
đại để tạo nên sự hấp dẫn độc đáo.
* Dịch vụ ăn uống: đặc biệt quan tâm tới kỹ thuật chế biến và kỹ thuật
trang trí.
7
Khoá luận tốt nghiệp
Trơng Thị Hiền A4/CN8
* Dịch vụ vận chuyển: bao gồm các phơng tiện vận chuyển, đi lại, thông
tin.
* Đồ lu niệm: tạo ra những sản phẩm lu niệm đặc trng cho từng chuyến du
lịch, từng địa điểm du lịch.
b. Tour (chuyến du lịch)
Là chuyến đi đợc chuẩn bị trớc bao gồm tham quan một hay nhiều điểm du
lịch và quay trở về nơi khởi hành. Chuyến du lịch thông thờng có các dịch vụ về
vận chuyển, lu trú, ăn uống, tham quan và các dịch vụ khác.
Ngày nay, rất nhiều nớc quan tâm đến Du lịch vì Du lịch có ảnh hởng rất
lớn đến nền kinh tế. Các ngành nh giao thông, công nghiệp, nông nghiệp, xây
dựng, thơng mại... đều bị ảnh hởng bởi du lịch và đôi khi cũng phải thay đổi ph-
ơng hớng và kế hoạch sản xuất để phù hợp với phát triển du lịch.
II. các tiêu chí điển hình của các hoạt động du lịch
2.1 Đặc tính độc đáo của một chơng trình du lịch - Tour
+ Tour là một sản phẩm vô hình, ngời ta không thể nhìn thấy, chạm vào
hay miêu tả nó khi cha tham gia vào. Thay vào đó, ngời thiết kế tour sẽ xây
dựng các tài liệu để giới thiệu sản phẩm của mình bằng lời và thông qua hình
ảnh. Vì vậy, khi mua một sản phẩm tour không giống nh một vật dụng khác vì

cái còn lại sau cùng của một chuyến du lịch chỉ là một ký ức. Vì vậy, sản phẩm
này không thể đợc thay đổi nếu bản thân nó có vấn đề.
+ Chất lợng của tour phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau nh thái độ và
trình độ của hớng dẫn viên, tiêu chuẩn phòng khách sạn, hiệu quả của việc vận
chuyển... Một chuyến tour trọn gói luôn luôn nằm trong mối quan hệ không thể
tách rời với các sản phẩm của ngành du lịch có chất lợng khác.
+ Tour là sản phẩm dễ hỏng nếu nó không đợc sử dụng tại một thời điểm
xác định, nó sẽ mất đi vĩnh viễn.
8
Khoá luận tốt nghiệp
Trơng Thị Hiền A4/CN8
+ Tour là một phơng tiện căn bản để nối khách du lịch với một điểm du
lịch đã đợc chọn.
2.2 Sự hấp dẫn của một chuyến tour:
Thật khó khi xác định tour n y có hấp dẫn hay không bởi vì nó còn phụ
thuộc v o rất nhiều yếu tố m đặc biệt l khách h ng. Chính vì vậy ta chỉ có thể
xem xét ở những khía cạnh chung nhất, đó l :
Một chuyến tour trọn gói sẽ giúp du khách hiểu biết hơn với một
nhân viên hớng dẫn chuyên nghiệp, có kiến thức v thông thạo khu
vực, ngôn ngữ v gi u kinh nghiệm đi du lịch.
Một chuyến tour trọn gói cung cấp cho du khách sự thuận tiện v
dễ d ng trong việc đi du lịch.
Trong một thời gian ngắn họ có thể đi thăm nhiều nơi v tiết kiệm
nhiều thời gian.
Một yếu tố cũng không kém phần quan trọng, đó l nội dung của
tour. Bên cạnh các dịch vụ kèm theo trong tour, phần nội dung của
tour rất quan trọng, nó thể hiện ý tởng của điểm tham quan nh: văn
hoá, lịch sử, danh lam thắng cảnh.
2.3 Các nhân tố ảnh hởng tới sự thành công của một tour du lịch:
Sự thành công của một tour là điều mà các nhà tổ chức, điều hành luôn

mong muốn đạt đợc khi tung các tour ra thị trờng. Họ có thể đo lờng đợc mức độ
thành công của các tour thông qua việc so sánh các kết quả đạt đợc với những
mục tiêu, chỉ tiêu đã đợc đặt ra từ trớc. Dựa vào kết quả so sánh đó, họ sẽ xác
định đợc sản phẩm tour thành công ở những mặt nào, thuộc những giai đoạn nào
trong quá trình thiết kế sản phẩm.
Sau đây là một số nhân tố ảnh hởng tới sự thành công của một tour du lịch:
9
Khoá luận tốt nghiệp
Trơng Thị Hiền A4/CN8
Những ngời có liên quan trực tiếp trong thực hiện tour, đó l : Du
khách; các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm v dịch vụ cho khách;
Chính quyền tại địa b n du lịch v dân c địa phơng.
Nhóm các yếu tố cấu tạo nên tour: Phơng tiện vận chuyển, cơ sở lu
trú; bữa ăn, đồ uống; tham quan cảnh đẹp và các sự kiện, đại diện
địa phơng; quản lý hành chính, các loại thuế; dịch vụ hớng dẫn và
các yếu tốt khác.
Các yếu tố khách quan nh: điều kiện thời tiết, ma bão, lũ lụt hoặcc
các vấn đề khác nh xe hỏng, khách sạn hết phòng, khách gặp rủi
ro, tắc nghẽn giao thông
Mức độ ảnh hởng tới sự thành công của các yếu tố trên là nh nhau bởi vì
tour du lịch là sự kết hợp của những sản phẩm du lịch và các ngành dịch vụ có
liên quan. Do vậy, nếu nh một trong những thành phần của tour không đợc thực
hiện tốt sẽ ảnh hởng trực tiếp đến các thành phần khác cho dù các thành phần đó
đợc thực hiện một cách hoàn hảo. Điều đó đòi hỏi ngành du lịch phải có sự tiêu
chuẩn hoá về chất lợng các sản phẩm dịch vụ du lịch khi cung cấp cho du khách
III. đặc trng của hoạt động lữ hành quốc tế
Du lịch chiếm một vị trí hết sức quan trọng trong nền kinh tế. Đặc biệt Du
lịch quốc tế cung cấp các cơ hội việc làm, tăng thu nhập, tăng tổng sản phẩm
quốc nội, đa dạng hoá nền kinh tế, mở rộng giao lu văn hoá, bảo tồn các di sản
văn hoá truyền thống dân tộc, môi trờng, khuyến khích ngời dân bản địa nhận

thức học hỏi thêm các nền văn hoá khác... Hiệu quả kinh tế và thu nhập phụ
thuộc rất nhiều vào nguồn khách nớc ngoài, cơ sở vật chất, nguồn nhân lực phục
vụ và cơ sở hạ tầng nói chung. Chúng ta phải biết tận dụng những lợi thế tự
nhiên sẵn có và phát huy khả năng sáng tạo, năng động của chính bản thân mình
thì mới đạt đợc nhiều thành công trong Du lịch nói riêng và phát triển kinh tế
nói chung.
10
Khoá luận tốt nghiệp
Trơng Thị Hiền A4/CN8
Du lịch quốc tế là một ngành kinh tế xã hội thu hút hàng tỷ ngời tham gia
và nó liên quan đến rất nhiều ngành nghề. Du lịch quốc tế đòi hỏi các ngành
khác phải phát triển và mở rộng theo. Tuy nhiên, nó mang lại những nguồn lợi
rất lớn nh bán đợc các sản phẩm là hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống; Mức
tiêu thụ các sản phẩm thực phẩm nông nghiệp cũng gia tăng; Du lịch quốc tế
cũng đã làm thay đổi nhiều mặt ở các vùng sâu vùng xa, nơi mà kinh tế còn phát
triển chậm, đời sống và nhận thức của ngời dân còn kém...
3.1 Định nghĩa doanh nghiệp lữ hành:
Doanh nghiệp lữ hành hay công ty điều hành tour du lịch có thể đợc hiểu là
việc một công ty bán các sản phẩm du lịch trực tiếp đến khách hàng hay gián
tiếp qua các đại lý du lịch. Quản lý điều hành khu vực chịu trách nhiệm vạch kế
hoạch, phát triển quảng cáo, điều hành thực hiện các sản phẩm du lịch. Sản
phẩm du lịch chính là các tour du lịch. Chỉ có sau khi kết thúc chuyến du lịch,
khách hàng mới biết và đánh giá đợc chất lợng sản phẩm họ đã mua. Sản phẩm
du lịch tốt hay xấu phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: chỗ ăn, ở, thực phẩm, hoạt
động của tour, phơng tiện đi lại, dịch vụ... Kinh doanh du lịch là sự tổng hợp của
nhiều công đoạn từ lúc bắt đầu đến khi kết thúc tour. Đối với khách du lịch, đại
lý du lịch nh một ngời trung gian, thay mặt khách hàng sắp xếp mọi thứ từ vé
tàu xe, khách sạn, đồ ăn, các dịch vụ khác.. Có thể coi đại lý du lịch là một
chuyên gia t vấn về du lịch vì họ hiểu tờng tận các chi tiết vốn có trong du lịch
mà khách không thể biết hết đợc.

3.2. Đặc trng của hoạt động du lịch quốc tế: gồm 3 đặc trng: Thiết kế
tour, giới thiệu và khai thác khách hàng.
Du lịch đợc coi nh một cầu nối giữa khách du lịch và các hoạt động khác
liên quan đến du lịch nh nhà hàng, khách sạn, đi lại, thức ăn đồ uống, giải trí,
thể thao... Đặc biệt du lịch quốc tế giúp những con ngời có nền văn hóa khác
nhau, lối sống khác nhau hiểu và học hỏi nhau nhiều hơn, gần gũi và làm bạn
với nhau nhiều hơn.
11
Khoá luận tốt nghiệp
Trơng Thị Hiền A4/CN8
Chức năng chính của các hoạt động du lịch là giới thiệu các thông tin trực
tiếp hoặc gián tiếp đến du khách.
- Hoạt động của các công ty lữ hành gồm 4 nhóm việc nh sau:
- Nhóm chuẩn bị lịch trình
- Nhóm tổ chức và thực hiện lịch trình
- Nhóm quảng bá và giới thiệu sản phẩm
- Nhóm khai thác khách hàng.
Kinh doanh du lịch có thể đợc hiểu là một đơn vị kinh tế đợc thành lập và
điều hành một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Nó đóng một vai trò trung gian giữa
cung và cầu trên thị trờng du lịch, tiêu thụ đợc hàng hoá cả trong và ngoài nớc.
Kinh doanh du lịch đợc phát triển dựa trên 2 nguồn khách: Khách trong n-
ớc và quốc tế. Lữ hành nội địa là khai thác và bán chơng trình đến khách trong
nớc, chức năng và nhiệm vụ của điều hành du lịch đợc thực hiện trong nớc,
trong khi lữ hành quốc tế nhằm đến thị trờng nớc ngoài, chức năng và nhiệm vụ
của điều hành có thể đợc thực hiện hoặc trong nớc hoặc nớc ngoài.
Đội ngũ nhân viên của ngành du lịch phải kể đến chính là các hớng dẫn
viên du lịch bởi vì họ chính là ngời liên quan trực tiếp đến khách hàng và chơng
trình. Chức năng chính của họ là giới thiệu thông tin về cảnh quan, lịch sử văn
hoá, lễ hội truyền thống, tập quán sinh sống nơi họ đến tham quan. Chất lợng
chơng trình có tốt hay không phụ thuộc một phần lớn vào ngời hớng dẫn, hớng

dẫn viên phải làm cho du khách hài lòng và cảm thấy thích thú bằng trình độ
hiểu biết nghiệp vụ, tâm lý và khả năng truyền đạt thông tin. Nh vậy, chức năng,
nhiệm vụ và vai trò của ngời hớng dẫn là rất quan trọng trong kinh doanh lữ
hành.
3.3 Chiến lợc quản lý sản phẩm:
12
Khoá luận tốt nghiệp
Trơng Thị Hiền A4/CN8
a. Danh mục sản phẩm: Lập danh mục sản phẩm, các tour là công việc rất
quan trọng. Mục đích chính của công việc này giúp cho việc ra quyết định gia
tăng hay giảm đầu t vào từng loại sản phẩm. Tiêu chuẩn đợc xem xét tới chính là
mức độ hấp dẫn. Căn cứ vào mức độ hấp dẫn của mỗi sản phẩm du lịch, nhà
quản lý sẽ quyết định đầu t mạnh vào sản phẩm nào. Dới đây là một số yếu tố đ-
ợc sử dụng để đánh giá mức độ hấp dẫn của từng sản phẩm du lịch
Thị phần thị trờng
Sức tăng trởng thị trờng
Chất lợng thị trờng
Sự phối hợp với việc xác định nhiệm vụ của vùng
Vị trí của các đối thủ cạnh tranh
Thông thờng sản phẩm đợc phân loại trên cơ sở xem xét các yếu tố về thị
phần thị trờng v mức tăng tr ởng của thị trờng. Theo tiêu chí n y có 4 loại
sản phẩm:
Thị phần
Sự tăng trởng
của thị phần
Lớn Nhỏ
Cao Sản phẩm bốn sao Sản phẩm hai sao
Thấp Sản phẩm ba sao Sản phẩm một sao
b. Quản lý sản phẩm hiện có:
Sau khi lập đợc danh mục sản phẩm, xác định mức hấp dẫn của chúng, cần

phải có một hệ thống theo dõi, kiểm tra việc thực hiện của mỗi sản phẩm.
Mục đích chính của việc thiết lập hệ thống này là để phát hiện ra những
vấn đề của mỗi sản phẩm, từ đó đề ra phơng thức giải quyết các vấn đề này.
13
Xây dựng các chỉ tiêu
về hiệu quả các sản
phẩm
Hệ thống kiểm tra lại
sản phẩm
Chiến lược loại trừ
các vấn đề
Xác định những sản
phẩm có vấn đề
Khoá luận tốt nghiệp
Trơng Thị Hiền A4/CN8
Hệ thống kiểm tra việc thực hiện của sản phẩm
c. Phát triển sản phẩm mới:
* Quá trình phát triển sản phẩm mới:
- Phân tích thị trờng: Tìm hiểu nhu cầu của thị trờng, tìm cơ hội trong
những thị trờng mới. Căn cứ vào mức độ hấp dẫn của mỗi sản phẩm du lịch, nhà
quản lý sẽ quyết định đầu t mạnh vào sản phẩm nào. Dới đây là một số yếu tố đ-
ợc sử dụng để đánh giá mức độ hấp dẫn của từng sản phẩm du lịch
- Thiết kế sản phẩm: Dựa trên những nghiên cứu, điều tra về khách
- Kiểm tra v thử nghiệm sản phẩm: xem xét v đo l ờng các phản ứng của
thị trờng đối với sản phẩm.
- Giới thiệu sản phẩm: đa sản phẩm v o thị tr ờng.
* Những tiêu chí cho việc lựa chọn sản phẩm mới:
- Nên có một nhu cầu đủ lớn từ phía ít nhất một khúc đoạn thị trờng quan
trọng đối với sản phẩm của mình
- Sản phẩm mới khi đợc tạo ra phải phù hợp với các sản phẩm hiện có và

phải phù hợp với những ấn tợng đã có sẵn của mỗi điểm du lịch.
- Bất cứ một sản phẩm mới nào cũng phải đợc đề xuất xem xét trên khả
năng sẵn có của tài nguyên thiên nhiên và nguồn nhân lực.
- Khi phát triển sản phẩm mới phải chắc chắn ảnh hởng của nó đợc trải đều
cho toàn vùng, toàn quốc.
14
Khoá luận tốt nghiệp
Trơng Thị Hiền A4/CN8
- Sản phẩm mới phải phục vụ cho tất cả mọi ngời chứ không chỉ riêng một
nhóm ngời.
d. Vòng đời sản phẩm:
Quan niệm về vòng đời sản phẩm hay chu kỳ sống của sản phẩm đợc hiểu
là các vùng du lịch, các loại sản phẩm du lịch đều phải trải qua các giai
đoạn của vòng đời sản phẩm từ khi nó đợc tạo ra đến khi mất đi. Chu kỳ
của sản phẩm có thể ngắn hay dài, nó có quá trình bắt đầu từ khi khai sinh,
phát triển, đình trệ đến suy thoái. Nếu ta xác định đợc đúng lúc thì sự suy
thoái của sản phẩm có thể tránh đợc bằng cách đổi mới hay cải tiến sản
phẩm cho phù hợp với sự thay đổi của thị trờng.
Chu kỳ sống của sản phẩm du lịch cũng nh bao sản phẩm khác, gồm các
giai đoạn sau:
- Giai đoạn tham gia vào thị trờng
- Giai đoạn thăm dò
- Giai đoạn phát triển
- Giai đoạn củng cố
- Giai đoạn đình trệ
- Giai đoạn suy thoái hay một giai đoạn mới đợc bắt đầu.
15
Tham gia
Thăm dò
Phát triển

Củng cố
Đình
trệ
Giai đoạn
mới
Suy thoái
Số lượng
khách
Thời gian
Khoá luận tốt nghiệp
Trơng Thị Hiền A4/CN8

Các giai đoạn trong vòng đời sản phẩm du lịch
3.4. Các hoạt động chuyên biệt của lữ hành quốc tế:
Nh đã đề cập ở trên, hoạt động của lữ hành quốc tế đợc chia thành 4 nhóm:
Giới thiệu, cung cấp thông tin, t vấn và phân phối sản phẩm.
* Mỗi một hoạt động sản xuất tạo ra một sản phẩm riêng. Sản phẩm là các
sản phẩm vô hình, chính là các tour, các dịch vụ đi kèm. Công ty lữ hành bán
các tour trọn gói tới khách gồm đa đón, đi lại, ăn ở, tham quan... Mỗi dịch vụ
nh vậy đòi hỏi phải thực hiện chính xác và ăn khớp với nhau mới tạo ra đợc một
tour có chất lợng cao.
Đối với du lịch, quá trình sản xuất bao gồm nghiên cứu thị trờng và xây
dựng chơng trình tour, đặc biết là các tour trọn gói; tìm hiểu thị trờng để tìm ra
nhu cầu, mong muốn và khả năng tài chính của khách hàng để đáp ứng cho phù
hợp. Mặt khác, hoạt động cung cấp dịch vụ cũng cần đợc chú ý. Dựa trên nghiên
cứu, phân tích thông tin thị trờng, nhà kinh doanh lữ hành phải lu ý tới 3 yếu tố:
Yếu tố kỹ thuật: Lịch trình, phơng tiện đi lại, nơi tham quan, thời lợng đi, nghỉ,
ngôn ngữ giao tiếp...); Yếu tố kinh tế: Giá cả tour, chi phí, hoa hồng trả đại lý,
hớng dẫn, lợi nhuận...; Yếu tố pháp lý: an ninh và an toàn cho du khách...
Có hai loại chơng trình tour: Tour từng phần và tour trọn gói. Tour trọn gói

đảm bảo cho khách một chuyến du lịch hoàn hảo vì giá rẻ, chất lợng tour đợc
đảm bảo bởi công ty kinh doanh lữ hành...
* Cung cấp thông tin: Du khách luôn muốn biết rất nhiều các thông tin về
tour mà họ định mua. Nhà kinh doanh có thể cung cấp các thông tin đến khách
hàng qua quảng cáo, tiếp thị bằng các tài liệu quảng cáo, báo, tạp chí, phơng
tiện thông tin đại chúng, các hội thảo và triển lãm du lịch...
16
Khoá luận tốt nghiệp
Trơng Thị Hiền A4/CN8
* T vấn: Nhà kinh doanh phải cung cấp các thông tin chính xác, hấp dẫn
làm sao để khuyến khích khách hàng lắng nghe, tham khảo và đi đến quyết định
mua tour, đặc biệt khi khoảng cách địa lý xa.
* Phân phối: Nhà kinh doanh phân phối các sản phẩm của họ qua các kênh
trực tiếp hoặc gián tiếp. Kênh phân phối trực tiếp là nhà kinh doanh bán và điều
hành phục vụ khách hàng một cách trực tiếp. Kênh phân phối gián tiếp, các tour
không đợc bán trực tiếp cho ngời du lịch và mà thông qua các đại lý trung gian
khác nhau. Tuy nhiên giá tour đến tới khách hàng giữa các kênh phân phối
không có nhiều khác biệt vì các đaị lý du lịch thờng đợc hởng mức chiết khấu
cho giá các dịch vụ. Nhà kinh doanh du lịch cũng có thể phân phối sản phẩm
qua các kênh đặc biệt khác nh các công ty du lịch khác, các văn phòng cộng tác
viên, các tổ chức có nhiều thành viên, nhiều khách sạn ở nớc ngoài... Nhà kinh
doanh có thể lựa chọn các kênh phân phối khác nhau một cách linh hoạt tuỳ
theo các sản phẩm, dịch vụ mà tour đòi hỏi. Hệ thống tổ chức phân phối trong
du lịch có tính đặc thù bởi vì sản phẩm du lịch là vô hình và khách thờng phải
trả các chi phí trớc khi đợc hởng các dịch vụ đã mua.
Quá trình thiết kế và phân phối sản phẩm thờng diễn ra đồng thời. Nhà
kinh doanh phải sắp xếp hớng dẫn viên, liên hệ với các đối tác cung cấp dịch vụ,
cung cấp thông tin đến khách hàng, kết nối các công đoạn và thực hiện tour.
Hớng dẫn viên có nhiệm vụ nghiên cứu thông tin về khách hàng, lịch trình
chuyến đi, lên kế hoạch và theo dõi và thực hiện những thay đổi phát sinh trong

quá trình thực hiện tour, nắm bắt tâm lý, thói quen của du khách, làm cho du
khách cảm giác thoải mái, tin tởng, muốn quay trở lại.
Trên đây là những đặc điểm khác biệt trong lữ hành quốc tế. Các công việc
thờng phức tạp, đòi hỏi có kỹ năng chuyên môn cao vì đối tợng phục vụ là khách
nớc ngoài có vốn hiểu biết nơi họ đến còn cha nhiều.
17
Khoá luận tốt nghiệp
Trơng Thị Hiền A4/CN8
3.5 Mối quan hệ giữa du lịch quốc tế và các hoạt động khác trong
ngành du lịch
Mỗi một dịch vụ kinh doanh đơn lẻ nh nhà hàng khách sạn, đồ ăn thức
uống, đi lại, giải trí... đợc ngành kinh doanh du lịch nối kết với nhau thành một
dịch vụ tổng hợp, liên quan chặt chẽ với nhau, tạo nên một sản phẩm gói hoàn
hảo.
Nơi khách nghỉ ngơi nh khách sạn, nhà trọ rất đợc coi trọng. Trong những
ngày xa nhà, phải ở nơi hoàn toàn khác biệt, du khách mong muốn có một chỗ
nghỉ an toàn. Ngày nay, du khách, đặc biệt là khách nớc ngoài không những đòi
một chỗ nghỉ an toàn mà còn phải sang trọng, đầy đủ tiện nghi, nhân viên phục
vụ phải thân thiện, nhiệt tình và chuyên nghiệp. Sự thoả mãn của khách hàng sẽ
phụ thuộc vào nhu cầu và khả năng tài chính của từng loại khách.
Du khách thờng muốn biết các điểm đặc trng của nơi họ sẽ đến. Chất lợng
cuộc sống ngày càng đợc nâng cao, khách nớc ngoài thờng có thu nhập cao nên
họ nhu cầu ăn uống không nhiều, họ muốn thởng thức các món ăn nh một nghệ
thuật ẩm thực, văn hoá ẩm thực tinh tế. Vì vậy, món ăn trong các nhà hàng
khách sạn phải đa dạng, phong phú, và có chất lợng cao, cách bài trí đẹp, cách
bảo quản sạch sẽ, chuyên nghiệp. Đối với du khách, nhu cầu thởng thức một đặc
sản nào đó của một vùng cũng là một lý do để họ đi du lịch.
Phơng tiện đi lại cũng không kém phần quan trọng. Khách thờng phải di
chuyển những chặng đờng ngắn hoặc dài giữa các điểm du lịch với các điều kiện
khí hậu khác nhau nên các phơng tiện hiện đại, tiện nghi làm khách thoải mái,

th giãn cũng là điều rất cần thiết.
Ngoài các dịch vụ kể trên, các dịch vụ khác nh giặt là, đặt vé máy bay, làm
visa, các thủ tục quốc tế... cũng rất cần thiết đối với khách quốc tế. Tất các cả
dịch vụ đợc phục vụ chu đáo, tận tình, đúng mực cùng với các hoạt động tham
18
Khoá luận tốt nghiệp
Trơng Thị Hiền A4/CN8
quan, giải trí, các lễ hội độc đáo có thể thu thú và khuyến khích du khách ở lại
lâu hơn.
Kết luận
Chơng một đề cập đến các vấn đề cơ sở của hoạt động du lịch, khách du
lịch nói chung cũng nh hoạt động du lịch quốc tế, khách du lịch quốc tế nói
riêng; Một số nét đặc thù trong hoạt động du lịch quốc tế; Vai trò quan trọng và
ảnh hởng của du lịch quốc tế, nh là một cầu nối với các ngành kinh tế khác.
19
Khoá luận tốt nghiệp
Trơng Thị Hiền A4/CN8
Chơng 2
Thực trạng du lịch quốc tế ở việt nam
I. Thực trạng du lịch v các sản phẩm du lịch hiện nay:
1.1. Thực trạng khách du lịch v một số đặc điểm cơ bản:
Thị trờng khách du lịch là một yếu tố rất quan trọng, nó mang tính chất
quyết định đối với sự phát triển của ngành du lịch. Việc nghiên cứu và phân tích
thị trờng khách du lịch là một cơ sở khoa học để lựa chọn thị trờng u tiên, xây
dựng chiến lợc về thị trờng và chiến lợc sản phẩm... nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động du lịch
1.1.1 Thị trờng du lịch nội địa
0 1997 1998 1999 2000 2001 2002
Nguồn: Báo cáo thống kê phát triển Du lịch - Tổng cục Du lịch - 2002
20

Khách du lịch nội địa
(n v tớnh: ngn ngi)
8500
960
100
110
11800
12500
14000
12000
10000
8000
6000
4000
2000
Khoá luận tốt nghiệp
Trơng Thị Hiền A4/CN8
1.1.2. Khách du lịch quốc tế
2400000
2200000
2000000
1800000
1600000
1400000
1200000
1000000
800000
600000
0 1997 1998 1999 2000 2001 2002
Nguồn: Báo cáo chính thức lợng khách quốc tế đến Việt Nam - Tổng cục

Du lịch - 5/2003 ()
Thị trờng khách quốc tế có thể phân theo 3 tiêu chí cơ bản - [4]
* Theo quốc tịch:
Các thị trờng then chốt của Du lịch Việt nam bao gồm Trung Quốc, Đài
Loan, Nhật bản, ASEAN, Tây Âu, Bắc Mỹ... Những đặc điểm cơ bản của thị tr-
ờng này đợc đánh giá nh sau:
Thị tr ờng khách Trung Quốc: Tăng nhanh từ 484.102 khách năm 1999 lên
724.385 khách năm 2002, tăng trung bình 11,5%/năm. Thị phần tăng từ
27,17% (1999) lên 29,12% (2002). Mục đích chủ yếu qua lại buôn bán,
21
Khách du lịch quốc tế đến Việt Nam
(n v tớnh: lt ngi)
1715637
1520128
17817540
21401000
2330050
2395780
Khoá luận tốt nghiệp
Trơng Thị Hiền A4/CN8
thăm quan; Phơng tiện chủ yếu l đ ờng bộ; Ng y l u trú trung bình từ 3-4
ng y; Mức chi tiêu thấp: Trung bình 25USD/ng y; Đóng góp v o tổng thu
nhập thấp : năm 2002 chiếm 27,56% về số khách nhng chỉ chiếm
3,4%/tổng thu nhập toàn ngành.
Thị tr ờng khách Đ i Loan: Tăng từ 70.143 khách (1992) lên 224.127
khách (1995); Chiếm thị phần 16-18%. Từ 1996-1999: giảm nhanh, chỉ
còn 173.920 khách năm 1999 (chiếm 9,76%). Tuy nhiên, đến năm 2002 l-
ợng khách Đài Loan đã đạt 211.072 lợt ngời. Mục đích chủ yếu l th ơng
mại kết hợp thăm quan; Phơng tiện chủ yếu l máy bay; Khả năng chi tiêu
cao.

Thị tr ờng khách Nhật Bản: Tăng 113.514 khách (1999) lên 279.769 lợt
ngời Năm 2002, trung bình tăng 23,7%/năm; Thị phần chiếm 10,6% tổng
số khách; Mục đích chính: Tham quan du lịch, thơng mại Ph ơng tiện
chủ yếu l máy bay; L u trú trung bình 5-7 ng y; Khả năng chi tiêu cao:
TB 141,1USD/ng y/ng ời; đóng góp cao cho thu nhập của Ng nh: năm
2002 chiếm tới 11,5%.
Thị tr ờng khách ASEAN: Chiếm khoảng 12,9%, chủ yếu l Thái Lan,
Singapore, Malaysia, Campuchia. Mục đích chính: Thơng mại 57,1%;
thăm thân 21,4%; tham quan du lịch Ng y l u trú ngắn, trung bình 2-3
ng y. Ph ơng tiện chính l đ ờng bộ Khả năng chi tiêu lớn, đặc biệt l
khách thơng mại (150USD/ng y/ng ời). Khả năng đóng góp cho tổng
doanh thu của ng nh 10% năm 2002.
Thị tr ờng khách Tây u: Chủ yếu l Anh, Pháp, Đức. Thị tr ờng n y tăng
khá nhanh: trung bình 28,9% (1999-2001), chiếm thị phần khoảng 7-10%
tổng số khách. L thị tr ờng quan trọng, khách có khả năng chi trả rất cao.
Mục đích chủ yếu l tham quan du lịch (86,7%), th ơng mại (4,5%), thăm
thân (3,4%). Thời gian lu trú thờng d i, trung bình 1-3 tuần, phổ biến tù
22
Khoá luận tốt nghiệp
Trơng Thị Hiền A4/CN8
7-10 ng y. Chi tiêu trung bình đạt 76USD/ng y/ng ời. Đóng góp cho tổng
doanh thu của ng nh 15,1% năm 2002.
Thị tr ờng Bắc Mỹ (chủ yếu l Mỹ v Canada): l thị tr ờng có mức tăng tr-
ởng cao, trung bình 48,5%/năm (1999-2002); Thị phần tăng nhanh từ
3,31% (1992) lên 11,81% (1999). Mục đích chủ yếu: tham quan du lịch
(80,1%), thơng mại (12,6%), thăm thân (2,1%) v các mục đích
khác(5,2%). Ng y l u trú trung bình khoảng 7-10 ng y. Ph ơng tiện chính
l máy bay; Chi tiêu trung bình khoảng 100USD/ng y/ng ời (thơng mại l
165USD, tham quan du lịch 84,5USD ) đóng góp cho tổng doanh thu
của ng nh rất cao, đạt 22,7% năm 2002.

* Theo mục đích chuyến đi:
Tham quan du lịch: Mức độ tăng trởng tơng đối cao, đạt trung bình
20,07%/năm (1999-2002), từ 837.550 khách năm 1999 lên 1.138200
khách năm 2002. Về thị phần: từ 47%-55% trong tổng số khách. Có khả
nng thanh toán tng i cao: 70-80USD/ng y/ng i, ng y l u trú trung
bình khong 7-8ng y. N m 2002 chim 55% th phn v khách nhng
chim 62,7% th phn v doanh thu.
Khách th ơng mại du lịch: chiếm khoảng 14,9-18,9% thị phần, tăng trởng
trung bình: 10,1% năm(1999-2002). Tuy nhiên khách có khả năng chi trả
tơng đối cao: 160USD/ngày/ngời, thời gian lu trú khoảng 5-6 ngày, khả
năng đóng góp cho tổng doanh thu lớn: năm 2002 chiếm 16,9% số khách
nhng chiếm 20,9% tổng doanh thu.
Khách thăm thân: tăng từ 337.086 khách (chiếm 18,92% tổng số ) năm
1999 lên 430.994 khách năm 2002, tuy nhiên mức tăng không ổn đinh
qua các năm. Trung bình tăng 10,9%/năm. Mức chi tiêu thấp (khoảng
20USD/ngày/ngời), ít lu trú trong hệ thống khách sạn. Năm 2002 chiếm
16,4% tổng số khách nhng chỉ chiếm 8,5% thị phần về doanh thu. Sự biến
23
Khoá luận tốt nghiệp
Trơng Thị Hiền A4/CN8
động về thị phần nói chung không ảnh hởng nhiều đến tổng thu nhập
chung của ngành Du lịch.
* Theo phơng tiện vận chuyển:
Đ ờng không: từ 1.022.073 khách (1999) tăng lên 1.540.108 khách năm
2002. Mỗi năm tăng 11,47%. Thị phần tăng nhẹ qua các năm. Ngày lu
trú trung bình khoảng 7-8 ngày. Mức chi tiêu trung bình khoảng
90-95USD/ngày/ngời. Sự đóng góp trong tổng thu nhập rất lớn, năm
2002 chỉ chiếm 58,35% thị phần nhng chiếm 87,7% tổng doanh thu.
Đ ờng bộ: Tăng từ 571.749 ngời năm 1999 lên 778.800 ngời năm 2002,
tăng trung bình 12%/năm. Thị phần tăng nhanh và liên tục Ngày lu trú

trung bình thấp, mức chi tiêu thấp (20-50USD/ngày/ngời), đóng góp cho
thu nhập hạn chế. Năm 200 chiếm 30,11% thị phần về số lợng nhng chỉ
chiếm 8,9% thị phần về thu nhập.
Đ ờng biển: Tăng từ 187.932 khách năm 1999 lên 309.080 năm 2002
tăng 15,145%. Đối tợng là khách Nhật bản, Hàn quốc, Đài loan, Trung
quốc, Tây âu L u trú ngắn, khoảng 2-3 ngày, không sử dụng các dịch
vụ lu trú mà chỉ sử dụng một số dịch vụ trên mặt đất nh phơng tiện vận
chuyển, lệ phí tham quan, mua hàng lu niệm, lệ phí visa. Mức chi tiêu
hạn chế, trung bình 25USD/ngày/ngời, khả năng đóng góp vào thu nhập
của ngành không đáng kể. Năm 2002 chiếm 10,54% thị phần về khách
nhng chỉ chiếm 2-4% tổng thu nhập.
Qua việc nghiên cứu các tiêu chí nêu trên, ta có thể đánh giá chung về phát
triển thị trờng khách du lịch quốc tế đến Việt nam nh sau:
+ Về số lợng, trong ba năm 1999-2002, số khách du lịch quốc tế đến Việt nam
có gia tăng nhng không ổn định, hầu hết các chỉ tiêu đều giảm ở năm 2000.
24
Khoá luận tốt nghiệp
Trơng Thị Hiền A4/CN8
+ Thị trờng Trung quốc có tốc độ gia tăng cao, liên tục, chiếm thị phần lớn nhất
(có thể nói là phát triển bền vững), nhng đây là thị trờng có mức chi tiêu thấp
nhất, có ngày lu trú thấp nhất nên hiệu quả về kinh tế cha cao.
+ Các thị trờng có khả năng chi tiêu cao nh Nhất bản, Hàn quốc, Pháp, Mỹ.. có
mức tăng trởng tơng đối ổn định . Mặc dù thị trờng này có lúc suy giảm cả về
số lợng lẫn thị phần và ảnh hởng đến thu nhập của ngành nhng sự suy giảm
này là không đáng kể. Với những thị trờng này cần có những chiến lợc cụ thể
(về sản phẩm, về giá cả ) để khuyến khích và thu hút ngày càng nhiều, góp
phần tăng trởng ổn định và lâu dài các thị trờng nói trên.
+ Thị trờng khách tham quan du lịch thuần tuý là thị trờng có thị phần lớn nhất,
có ngày lu trú dài nhất, có khả năng chi trả tơng đối cao. Thị trờng này phát
triển tơng đối ổn định và hiệu quả, đóng góp một phần lớn cho tổng thu nhập

của ngành. Đối với thị trờng này cần mở rộng các điểm tham quan mới, tổ
chức các tour mới hấp dẫn để thu hút ngày càng nhiều khách hơn.
+ Thị trờng khách du lịch thơng mại chiếm thị phần thấp nhất, nhng đây lại là
thị trờng có khả năng chi tiêu cao nhất, có khả năng đóng góp đáng kể cho
tổng thu nhập toàn ngành; đây cũng là thị trờng có ý muốn quay trở lại Việt
Nam .Tuy nhiên trong thời gian qua thị trờng này phát triển không ổn định,
có chiều hớng suy giảm cả về số lợng lẫn thị phần. Đối với thị trờng này cần
có những chính sách, những u đãi nhất định về đầu t để thu hút và hấp dẫn họ
vào Việt Nam.
Thị trờng khách du lịch hàng không là thị trờng quan trọng nhất: Chiếm
thị phần cao nhất, có khả năng chi tiêu cao nhất, có ngày lu trú dài nhất, đóng
góp cho tổng thu toàn ngành lớn nhất. Tuy nhiên, trong thời gian qua lại tăng tr-
ởng chậm, mặc dù số lợng có tăng lên nhng thị phần có xu hớng giảm dần. Đây
là một yếu tố không có lợi cho sự phát triển của du lịch Việt Nam. Để thu hút đ-
ợc nhiều khách du lịch hàng không, cần có sự phối hợp kinh doanh giữa hai
ngành Du lịch và Hàng không. Khách du lịch đờng bộ và đờng biển vào Việt
25

×