Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 59 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HOC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN NGỌC NHI

NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN AN GIANG

Chuyên ngành: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

CHUYÊN ĐỀ XÊMINA

Long Xuên, tháng 05 năm 2010


TRƯỜNG ĐẠI HOC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHUYÊN ĐỀ XÊMINA

NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN AN GIANG

Chuyên ngành: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

Sinh viên thực hiện: NGUYỄN NGỌC NHI
Lớp: DH8TC – Mã Số Sinh Viên: DTC073515
Giáo viên hướng dẫn: TRẦN CÔNG DŨ


Long Xuên, tháng 05 năm 2010


TĨM TẮT
Khủng hoảng kinh tế xảy ra làm cho khơng ít các doanh nghiệp Việt Nam lâm vào
khốn đốn, nhất là các doanh nghiệp xuất khẩu. Để giúp các doanh nghiệp vượt qua khó
khăn nhà nước chủ trương các doanh nghiệp tận dụng thị trường nội địa; đồng thời nhà
nước đã đưa nhiều chính sách để kích thích tiêu dùng (trong đó có cuộc vận động “
người Việt dùng hàng Việt”). Sự chựng lại của nền kinh tế cũng ít nhiều ảnh hưởng đến
thu nhập của người tiêu dùng; để hoạt động tiêu dùng vẫn diễn ra trong khi người tiêu
dùng chưa đủ khả năng tài chính ở hiện tại ngân hàng đưa ra sản phẩm cho vay tiêu
dùng.

Hoạt động cho vay tiêu dùng được nhiều ngân hàng đưa ra. Cịn tại An Giang
thì sao, Chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển An Giang làm gì để nâng
cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng, và chi nhánh đã đạt được những gì cho
vay tiêu dùng. Điều đó được thể hiện qua đề tài “Nâng cao hiệu quả cho vay
tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển An Giang”. Đề tài
gồm 5 chương:
Chương 1: Mở đầu
Trong chương 1 sẽ trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu, phương pháp và phạm
vi nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Trong chương 2 sẽ trình bày khái quát về hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại, tổng quan về cho vay tiêu dùng, các nhân tố ảnh hưởng, và một số
chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng.
Chương 3: Giới thiệu chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển An Giang
Trong chương 3 sẽ trình bày khái quát về Chi Nhánh Ngân Hàng Đầu Tư Và
Phát Triển An Giang và kết quả hoạt động kinh doanh, những thuận lợi khó khăn,
mục tiêu và phương hướng phát triển của Chi nhánh.

Chương 4: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Chi Nhánh Ngân Hàng Đầu Tư Và
Phát Triển An Giang
Đây là nội dung quan trọng nhất của đề tài nghiên cứu, đánh giá những kết
quả, hạn chế về cho vay tiêu dùng, và đưa ra những giải pháp.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị:
Đây là chương cuối của đề tài. Trong chương này sẽ tổng hợp lại kết quả của
chương 4 đồng thời đưa ra kết luận và kiến nghị.
Tuy có nhiều cố gắn trong q trình nghiên cứu nhưng đề tài khơng thể tránh
khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp của các thầy, các cơ và các bạn
để đề tài được hoàn thiện hơn.


MỤC LỤC

Trang
Chƣơng 1: MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu: ................................................................................ 2
1.2.1. Mục tiêu chung: ................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể: ................................................................................. 2
1.3. Phương pháp nghiên cứu: ........................................................................ 2
1.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................ 2
1.3.2. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................. 2
1.4. Phạm vi nghiên cứu: ................................................................................. 3
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ........................................................................... 4
2.1.Khái quát về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại: .................... 4
2.1.1 Khái niệm cấp tín dụng ...................................................................... 4
2.1.2. Khái niệm cho vay ............................................................................. 4
2.1.3. Các hình thức cho vay của ngân hàng thương mại ............................ 4
2.2. Tổng quan về cho vay tiêu dùng ............................................................... 5

2.2.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng .............................................................. 5
2.2.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng ........................................................ 5
2.2.3. Phân loại cho vay tiêu dùng ............................................................... 6
2.3. Lợi ích của tín dụng tiêu dùng .................................................................. 7
2.3.1. Đối với người tiêu dùng ..................................................................... 7
2.3.2. Đối với ngân hàng thương mại .......................................................... 7
2.3.3. Đối với nền kinh tế ............................................................................ 7
2.4. Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Việt Nam............................................... 8
2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay tiêu dùng ............................ 9
2.5.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng ........................................................ 9


2.5.2. Nhân tố ngoài ngân hàng ................................................................... 9
2.6. Xu hướng cho vay tiêu dùng tại Việt Nam ............................................... 10
2.6.1. Nhu cầu vay tiêu dùng tại Việt Nam ................................................. 10
2.6.2. Xu hướng cho vay tiêu dùng tại Việt Nam ........................................ 11
2.7. Các chỉ số đánh giá hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại .......... 11
2.7.1. Doanh số cho vay: ............................................................................ 11
2.7.2. Doanh số thu nợ: ............................................................................... 11
2.7.3. Dư nợ: ............................................................................................... 12
2.7.4. Nợ quá hạn: ....................................................................................... 12
Chƣơng 3:GIỚI THIỆU CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐầU TƢ VÀ PHÁT
TRIỂN AN GIANG ............................................................................................ 13
3.1. Quá trình hình thành và phát triển: ........................................................... 13
3.1.1. Lịch sử phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam .... 13
3.1.2. Lịch sử phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển
An Giang ...................................................................................................... 13
3.2. Cơ cấu tổ chức chi nhánh: ........................................................................ 14
3.3. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban ......................................................... 14
3.3.1. Phòng Quan hệ khách hàng ............................................................... 14

3.3.2. Phòng Quản lý rủi ro ......................................................................... 15
3.3.3. Phịng Quản trị tín dụng ..................................................................... 16
3.3.4. Phòng Dịch vụ khách hàng ................................................................ 16
3.3.5. Phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ .................................................... 16
3.3.6. Phòng Kế hoạch - Tổng hợp .............................................................. 16
3.3.7. Phịng Điện tốn ................................................................................ 17
3.3.8. Phịng Tài chính - Kế tốn ................................................................. 17
3.3.9. Phịng Tổ chức - Nhân sự .................................................................. 18
3.3.10. Phòng Giao dịch Chợ Mới ............................................................... 18
3.4. Các hoạt động kinh doanh dịch vụ của ngân hàng ................................... 18
3.4.1. Khách hàng cá nhân ........................................................................... 18
3.4.2. Khách hàng tổ chức ........................................................................... 19
3.5. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh trong 3 năm: ....... 19


3.6. Thuận lợi , khó khăn ................................................................................ 21
3.6.1.Thuận lợi: ........................................................................................... 21
3.6.2. Khó khăn: .......................................................................................... 22
3.7. Mục tiêu định hướng - Phương hướng phát triển năm 2010: ................... 22
3.7.1. Mục tiêu định hướng năm 2010: ....................................................... 22
3.7.2. Phương hướng hoạt động năm 2010: ................................................ 22
Chƣơng 4: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN AN GIANG ............................... 24
4.1. Phân tích doanh số cho vay tiêu dùng ....................................................... 24
4.1.1. Doanh số cho vay tiêu dùng theo thời gian cho vay .......................... 24
4.1.2. Doanh số cho vay tiêu dùng theo cơ cấu: ......................................... 25
4.2. Phân tích tình hình thu nợ cho vay tiêu dùng ........................................... 28
4.2.1. Doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng theo thời gian cho vay .............. 29
4.2.2. Thu nợ cho vay tiêu dùng theo cơ cấu: ............................................. 30
4.3. Phân tích tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng ............................................ 33

4.3.1. Dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời gian cho vay ............................... 33
4.3.2. Dư nợ cho vay tiêu dung theo cơ cấu ................................................ 35
4.4. Phân tích tình hình nợ q hạn cho vay tiêu dùng .................................... 37
4.5. Đánh giá chung hoạt động cho vay tiêu dung tại tại Chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển An Giang ................................................................ 38
4.5.1.Những kết quả mà chi nhánh đã đạt được .......................................... 38
4.5.2.Một số tồn tại và nguyên nhân: .......................................................... 38
4.6. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tiêu dùng: .......................... 39
4.6.1. Tăng cường huy động vốn: ................................................................ 40
4.6.2. Giải pháp Marketing. ......................................................................... 40
4.6.3. Giải pháp tăng doanh số cho vay ....................................................... 42
4.6.4. Giải pháp công nghệ .......................................................................... 42
4.6.5. Giải pháp mức cho vay, thời hạn cho vay linh hoạt theo từng đối
tượng và từng mục đích ............................................................................... 43
4.6.6. Giải pháp đội ngũ nhân viên .............................................................. 43


Chƣơng 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 45
5.1. Kết luận ..................................................................................................... 45
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 46
5.2.1. Đối với ngân hàng nhà nước .............................................................. 46
5.2.2. Đối với Chi Nhánh Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển An
Giang ........................................................................................................... 47


DANH MỤC BẢNG

Trang
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm 2007, 2008, 2009 .............. 20
Bảng 4.1. Doanh số cho vay tiêu dùng theo thời hạn cho vay ............................. 24

Bảng 4.2: Doanh số cho vay tiêu dùng theo cơ cấu (theo mục đích) ................... 26
Bảng 4.3: Doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng theo thời gian cho vay................. 29
Bảng 4.4: Doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng theo cơ cấu (theo mục đích) ........ 30
Bảng 4.5: Dư nợ cho vay theo thời gian cho vay ................................................. 33
Bảng 4.6: Dư dợ cho vay tiêu dùng theo cơ cấu (theo mục đích) ........................ 35
Bảng 4.7: Nợ quá hạn cho vay tiêu dùng: ............................................................ 37


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 4.1: Tỷ trọng doanh số cho vay tiêu dùng theo đối tượng cho vay ........ 27
Biểu đồ 4.2: Tỷ trọng doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng theo đối tượng cho
vay ..................................................................................................................... 32
Biểu đồ số 4.3. Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng theo đối tương cho vay......... 36


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Trang
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức Chi Nhánh Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển An
Giang. ................................................................................................................... 14


DANH MỤC VIẾT TẮT

CBNV

: Cán bộ nhân viên

CB-CNV


: Cán bộ công nhân viên

TKTG

: Tài khoản tiền gửi

NH

: Ngân hàng

LS

: Lãi suất

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

TMCP

: Thương mại cổ phần

TDDH

: Tín dụng dài hạn

NQD

: Ngoài quốc doanh


TSĐB

: Tài sản đảm bảo


Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển An Giang

Chương 1: Mở Đầu


1.1.Lý do chọn đề tài
Từ một nước nông nghiệp lạc hậu sản xuất không đủ tiêu dùng. Qua hơn
20 năm đổi mới, Việt Nam đã và đang từng bước vươn lên khẳng định uy tín
và vị thế của mình với các bạn năm châu; nổi bậc là khi Việt Nam gia nhập
WTO và ký nhiều hiệp định thương mại song phương với Hoa Kỳ. Những
tưởng từ đây sẽ có bước phát triển mới, nhưng Việt Nam lại chịu ảnh hưởng
của khủng hoảng tài chính Thế Giới (bắt nguồn từ khủng hoảng thị trường bất
động sản tại Mỹ) dẫn đến suy giảm kinh tế toàn cầu, làm cho các doanh
nghiệp xuất khẩu Việt Nam lâm vào khốn đốn. Trong điều kiện cần lấp
khoảng trống trên thị trường xuất khẩu thì thị trường nội địa được nhắm đến.
Tuy nhiên, sự chựng lại của nền kinh tế đang ít nhiều ảnh hưởng đến thu nhập
của người dân và ngược lại sức mua giảm thì khó vực dậy được nền kinh tế.
Chính vì vậy Chính phủ đã đưa ra chủ trương kích cầu nội địa, với mục đích
kích thích tiêu dùng, từ đó thúc đẩy sản xuất để tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh
đó cũng cịn một cách để tài trợ cho tiêu dùng nhưng xuất phát từ phía các
ngân hàng đó là cho vay tiêu dùng.
Cho vay tiêu dùng là sản phẩm tín dụng xuất hiện từ lâu đời trên thế giới,
nó ra đời cùng với sự phát triển của hệ thống Ngân hàng. Đây là một hình thức

phổ biến hiện nay, đặc biệt là ở một số nước phát triển trên thế giới và hiện
nay đang phát triển rất mạnh nhất là ở các nước đang có tiềm lực về kinh tế và
cạnh tranh ngân hàng sơi động. Tuy nhiên hình thức này còn khá mới mẻ ở
Việt Nam, chỉ mới phát triển trong vài năm trở lại đây. Năm 2007, lĩnh vực
cho vay tiêu dùng ở nước ta trở nên sôi động song những tháng đầu năm 2008,
các NH đã thắt chặt hoạt động cho vay tín dụng tiêu dùng trong bối cảnh cả
nước chung tay chống lạm phát. Đầu năm 2009, khi lạm phát dần dần được
kiềm chế, và Ngân hàng Nhà nước (NHNN) ban hành Thông tư 01/2009/TTNHNN hướng dẫn về lãi suất (LS) thoả thuận của tổ chức tín dụng đối với cho
vay các nhu cầu vốn phục vụ đời sống, với mục đích kích thích tiêu dùng. Đây
là cơ hội kinh doanh cho các tổ chức tài chính vì khơng sợ bị vướn trần lãi suất
như cho vay doanh nghiệp. Bên cạnh đó, tình hình kinh tế chưa ổn định, cho
vay doanh nghiệp rủi ro cao vì với lượng vốn lớn. Do đó, nhìn chung cho vay
tiêu dùng là mảng tín dụng có lợi thế phát triển hiện nay tại Việt Nam.
Cho vay tiêu dùng được xem là nghiệp vụ chiếm thị phần lớn và đem lại
lợi nhuận khá cao cho các tổ chức tín dụng. Hầu hết tổ chức tín dụng đều đã
tiến hành cho vay tiêu dùng từ 10 năm nay, nhưng thị trường này chỉ thật sự
sôi động trong khoảng 2 năm trở lại đây, khi có sự tham gia của các ngân hàng
thương mại, cơng ty tài chính nước ngồi.Với số dân hơn 85 triệu người, phần
đông là dân số trẻ, năng động, thu nhập không ngừng được cải thiện, nhu cầu
tiêu dùng đang tăng cao, nên không chỉ các ngân hàng nước ngoài, ngân hàng

SVTH: Nguyễn Ngọc Nhi

Trang 1


Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển An Giang
liên doanh mà nhiều định chế tài chính cung ứng dịch vụ tiêu dùng hàng đầu
thế giới vẫn đang tiếp tục vào Việt Nam.

Trong bối cảnh đó, đứng trước thị trường đầy tiềm năng sinh lợi mà các
ngân hàng đang khai thác triệt để để tìm kiếm lợi nhuận, Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu
Việt Nam đã có thái độ như thế nào và đã thực hiện những biện pháp gì để mở
rộng hoạt động cho vay này?
Từ những kiến thức học ở trường cùng với thực tế trên, em quyết định
chọn chuyên đề : “Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển An Giang “ để làm chuyên đề năm 3.
1.2.Mục tiêu nghiên cứu:
1.2.1. Mục tiêu chung:
Đề tài chủ yếu tập trung đánh giá hoạt động tín dụng tiêu dùng tại và đưa
ra giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại “Chi nhánh Ngân Hàng
Đầu Tư và Phát Triển An Giang” trong giai đoạn 2007 – 2009.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
Đánh giá một số kết quả hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh Ngân Hàng
Đầu Tư và Phát Triển An Giang trong giai đoạn 2007 – 2009.
Đánh giá thực trạng tín dụng tiêu dùng (theo từng mục đích vay) tại Chi
nhánh Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển An Giang trong giai đoạn 2007 2009, qua những thông số liên quan đến tín dụng tiêu dùng: doanh số cho vay
tiêu dùng; tình hình thu nợ; dư nợ; nợ quá hạn.
Đề ra một số giải pháp nhằm năng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cho
từng đối tượng theo mục đích cho Chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư và Phát
Triển An Giang.
1.3. Phương pháp nghiên cứu:
1.3.1. Phương pháp thu thập thông tin - số liệu:
Số liệu thứ cấp liên quan đến cho vay tiêu dùng và trao đổi thông tin với
nhân viên ngân hàng.
Thông tin về cho vay tiêu dùng chủ yếu thu thập ở bộ phận kế tốn,
phịng tín dụng tại Chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển An Giang.
1.3.2. Phương pháp xử lý thông tin số liệu:
+ Phương pháp thống kê, miêu tả, tổng hợp số liệu.

+ Phương pháp so sánh: sơ sở dữ liệu; tỷ trọng; cơ cấu.
+Phương pháp phân tích số liệu và đánh giá số liệu theo số tuyệt đối ( ký
hiệu: số tiền); theo số tương đối( ký hiệu: %)

SVTH: Nguyễn Ngọc Nhi

Trang 2


Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển An Giang
+ Ngoài ra đề tài còn tham khảo ý kiến của cán bộ tín dụng tại Chi nhánh
Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển An Giang, để có những ý kiến sát với thực
tế hơn.
1.4. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài được thực hiện tại Chi Nhánh Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển
An Giang.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, nên đề tài chỉ lấy số liệu qua 3 năm:
2007-2008-2009.
Đề tài tập trung vào những vấn đề phản ánh rõ nhất về hoạt động cho vay
tiêu dùng như: Tình hình cho vay; tình hình thu nợ; dư nợ và nợ quá hạn của
hoạt động cho vay tiêu dùng của (cho vay CBNV, thấu chi tài khoản tiền gửi,
cho vay mua ô tô, cho vay xây sửa chữa nhà).

SVTH: Nguyễn Ngọc Nhi

Trang 3


Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát

triển An Giang

Chương 2: Cơ Sở Lý Luận


2.1. Khái quát về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại:
2.1.1 Khái niệm cấp tín dụng:
Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử dụng
một khoản tiền với nguyên tắc có hồn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác. (Luật các
tổ chức tín dụng đã sửa đổi bổ sung năm 2004).
2.1.2. Khái niệm cho vay
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định
theo thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi.
2.1.3. Các hình thức cho vay của ngân hàng thương mại:
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa
trên một số tiêu thức nhất định.
* Phân loại theo thời hạn cho vay:
- Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay này có thời hạn dưới 12 tháng và được
sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu
cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Cho vay trung hạn: Là các khoản vay có thời hạn từ một năm đến năm
năm. Cho vay trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố
định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh,
xây dựng các dự án mới có quy mơ nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Bên
cạnh đầu tư cho tài sản cố định, cho vay trung hạn còn là nguồn hình thức vốn
lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp
mới thành lập.
- Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên năn năm. Đây là loại

hình được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các
thiết bị phương tiện vận tải có quy mơ lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
* Phân loại theo mục đích sử dụng vốn
- Cho vay kinh doanh: là loại tín dụng cấp cho các nhà doanh nghiệp, các
chủ thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và lưu động hàng hóa.
- Cho vay tiêu dùng: là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của
các cá nhân như mua sắm nhà cửa, xe cộ…

SVTH: Nguyễn Ngọc Nhi

Trang 4


Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển An Giang
* Phân loại theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:
- Cho vay khơng có đảm bảo: Là loại cho vay khơng có tài sản cầm cố,
thế chấp hoặc bảo lãnh của bên thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của
bản than khách hàng đó.
- Cho vay có đảm bảo: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các đảm bảo như
thế chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ ba.
* Phân loại theo xuất xứ tín dụng:
- Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu,
đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ cho ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: Là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung
gian.
* Phân loại theo phương thức cho vay:
- Cho vay từng lần: Cho vay từng lần là hình thức cho vay tương đối phổ
biến của ngân hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường
xun, khơng có điều kiện để cấp hạn mức thấu chi. Là phương thức cho vay

theo đó cứ mỗi lần phát sinh thì ngân hàng và khách hàng phải thực hiện đầy
đủ các thủ tục và ký hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức: Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng
thỏa thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng, có hiệu lực trong khoản thời
gian nhất định.
* Cho vay thấu chi:
Là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi
vượt trên số dư tiền gửi thanh tốn của mình đến một thời hạn nhất định và
trong khoản thời gian xác định.
2.2. Tổng quan về cho vay tiêu dùng:
2.2.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng:
Cho vay tiêu dùng là một trong những nghiệp vụ của ngân hàng. Cho vay
tiêu dùng là các khoản cấp tín dụng nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của
người tiêu dùng là cá nhân và hộ gia đình.
Các khoản cho vay tiêu dùng là nguồn tài chính quan trọng giúp người
tiêu dùng có thể trang trải các nhu cầu cuộc sống như: nhà ở, đồ dùng gia đình,
phương tiện đi lại, giáo dục, y tế va du lịch,…trước khi họ có đủ khả năng về
tài chính để hưởng thụ.
2.2.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
Quy mô của từng hợp đồng cho vay thường nhỏ, dẫn đến chi phí tổ chức
cho vay cao, vì vậy lãi sất cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với lãi suất
của các loại cho vay trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp.

SVTH: Nguyễn Ngọc Nhi

Trang 5


Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển An Giang

Mục đích vay nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng không phải từ mục đích
kinh doanh. Do đó, nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng thường phải phụ
thuộc vào chu kỳ kinh tế. Khi nền kinh tế thịnh vượn, đời sống của người dân
được nâng cao thì nhu cầu vay tiêu dùng lại càng cao. Vào các dịp lễ tết, nhu
cầu mua sắm nhiều thì số lượng các khoản vay cũng tăng lên.
Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng phụ thuộc chặt chẽ vào mức thu
nhập và trình độ học vấn. Những người có thu nhập khá và tương đối ổn định
sẽ tìm tới cho vay tiêu dùng bởi họ có khả năng trả được nợ. Khách hàng vay
tiêu dùng thường ít quan tâm đến lãi suất mà thường quan tâm đến số tiền họ
phải thanh toán mỗi kỳ.
Cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao bởi nguồn trả nợ của người vay có thể
biến động lớn, nó phụ thuộc vào quá trình làm việc,kinh nghiệm tài năng và
sức khỏe của người vay… Nếu người vay bị chết, ốm hoặc mất việc làm ngân
hàng sẽ rất khó thu hồi được nợ. Do đó các nhân hàng thường yêu cầu lãi suất
cao, yêu cầu người vay phải mua bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm nhân thọ,
bảo hiểm hàng hóa đã mua.
Tư cách phẩm chất của khách hàng vay thường rất khó xác định, chủ yếu
dựa vào cách đánh giá, cảm nhận và kinh nghiệm của cán bộ tín dụng. Đây là
điều rất quan trọng quyết định sự hoàn trả của khoản vay.
2.2.3. Phân loại cho vay tiêu dùng:
* Căn cứ vào mục đích:
- Cho vay tiêu dùng cư trú: là khoản cho vay nhằn tài trợ nhu cầu mua
sắm, xây dựng hoặc cải tạo nhà ở của cá nhân và hộ gia đình.
- Cho vay tiêu dùng phi cư trú: là các khoản vay tài trợ việc trang trải
chi phí mua sắm phương tiện, đồ dùng, du lịch, học hành hoặc giải trí…
* Căn cứ vào hình thức:
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng
và khách hàng trực tiếp gặp nhau để tiến hành cho vay hoặc thu nợ.
- Cho vay tiêu dùng gián tiếp: là hình thức cho vay trong đó ngân hàng
mua các khoản nợ phát sinh của doanh nghiệp bán lẻ đã bán chịu hàng hóa

hoặc đã cung cấp dịch vụ cho người tiêu dùng.
* Căn cứ vào phương thức hồn trả
- Cho vay tiêu dùng trả góp: là loại cho vay trong đó người đi vay phải
trả cho ngân hàng (bao gồm cả tiền gốc và lãi) làm nhiều lần, theo từng kỳ hạn
nhất định trong thời hạn cho vay. Loại cho vay này thường áp dụng đối với
những khoản vay lớn và thời hạn vay dài như vay để mua nhà, mua ô tô…
- Cho vay tiêu dùng phi trả góp: là phương thức cho vay tiêu dùng mà
trong đó khách hàng chỉ thanh tốn cho ngân hàng một lần khi đến hạn.

SVTH: Nguyễn Ngọc Nhi

Trang 6


Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển An Giang
- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: là phương thức cho vay mà ngân hàng
cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại sec được thấu
chi dựa trên tài khoản vãng lai. Trong thời hạn tín dụng, căn cứ vào nhu cầu
chi tiêu và thu nhập từng kỳ, khách hàng được phép vay và trả nợ nhiều kỳ
một cách tuần hồn.
2.3. Lợi ích của tín dụng tiêu dùng:
Trong nền kinh tế thị trường, một sản phẩm muốn tồn tại và phát triển thì
bản thân nó phải đem lại những lợi ích thiết thực cho những người đã tạo ra và
sử dụng nó (trong lĩnh vực ngân hàng cũng thế). Hình thức cho vay tiêu dùng
đã xuất hiện từ lâu và cho đến nay hoạt động của nó vẫn không ngừng được
các ngân hàng quan tâm phát triển, khách hàng sử dụng, chính phủ các nước
đồng tình ủng hộ.
2.3.1. Đối với người tiêu dùng:
Đáp ứng nhu cầu vay vốn của cá nhân để thực hiện vấn đề chi tiêu khi

chưa đủ điều kiện tài chính ở hiện tại. Giúp cải thiện đời sống vật chất, tinh
thần cho người dân, tạo điều kiện nâng cao dân trí.
2.3.2. Đối với ngân hàng thương mại:
Đối với ngân hàng ngồi những điểm chính là rủi ro và chi phí cao, cho
vay tiêu dùng có những lợi ích sau:
Cho vay tiêu dùng giúp tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng với các
ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, thu hút đối tương khách hàng mới, từ
đó mà mở rộng quan hệ với khách hàng. Bằng cách nâng cao và mở rộng
mạng lưới, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay tiêu
dùng, số lượng khách hàng đến với ngân hàng sẽ ngày càng nhiều hơn và hình
ảnh của ngân hàng sẽ càng đẹp hơn trong mắt khách hàng. Trong ý nghĩ của
công chúng, ngân hàng không chỉ là tổ chức chỉ biết quan tâm đến các công ty
và doanh nghiệp mà ngân hàng còn rất quan tâm tới những nhu cầu nhỏ bé,
cần thiết của người tiêu dùng, đáp ứng nguyện vọng cải thiện cuộc sống của
người tiêu dùng. Từ đó mà uy tín của ngân hàng sẽ tăng lên rất nhiều.
Cho vay tiêu dùng là một công cụ marketing rất hiệu quả, nhiều người sẽ
biết tới ngân hàng hơn. Ngân hàng cũng sẽ huy động được nhiều nguồn tiền
gửi của dân cư bởi dân cư sẽ gửi tiền nhiều vào ngân hàng khi họ thấy rằng
mình có triển vọng vay lại ngân hàng đó.
Tạo điều kiện mở rộng và đa dạng hóa kinh doanh, từ đó mà nâng cao
thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng.
2.3.3. Đối với nền kinh tế:
Cho vay tiêu dùng để tài trợ cho các chi tiêu về hàng hóa và dịch vụ
trong nước, là giải pháp kích cầu tiêu dùng hiệu quả, nó kéo nhu cầu tương lai
về hiên tại. Từ đó thúc đẩy sản xuất, quy mơ sản xuất tăng nhanh, mức độ đổi
mới và phong phú về chất lượng ngày càng lớn. Làm cho toàn bộ quá trình

SVTH: Nguyễn Ngọc Nhi

Trang 7



Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển An Giang
sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng diễm ra nhanh và có hiệu quả. Kết quả
là làm tăng trưởng kinh tế.
Đẩy lùi tệ nạn cho vay nặng lãi; góp phần đảm bảo an sinh xã hội.
2.4. Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Việt Nam:
Do những lợi ích mà cho vay tiêu dùng mang lại, nhiều ngân hàng
thương mại Việt Nam hiện nay đã thực hiện hoạt động cho vay tiêu dùng. Các
hình thức cho vay tiêu dùng rất phong phú như cho vay mua nhà mới, sửa nhà,
cho vay mua ô tô, du học, mua đồ dùng gia đình và các sản phẩm khác. Các
ngân hàng đã triển khai hoạt động cho vay tiêu dùng gồm có các ngân hàng
thương mại Nhà nước như: Vietcombank, Ngân Hàng Công Thương, Ngân
Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam, Ngân Hàng Đầu Tư
Và Phát Triển Việt Nam. Bên cạnh đó, các ngân hàng cổ phần cũng tham gia
rất tích cực vào thị trường béo bở này như: Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần
Kỹ Thương Việt Nam, ngân hàng Á Châu (ACB), Ngân Hàng Cổ Phần Quân
Đội, Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín, Ngân Hàng Cổ Phần Hà Nội…
Ngân Hàng Nơng Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn thực hiện cho vay
với cán bộ nhân viên (CBNV), những người được hưởng lương, được hưởng
trợ cấp xã hội và thế chấp tài sản với lãi suất thấp hơn.
Ngân hàng Thương mại cổ phần Hà Nội phục vụ mọi đối tượng có tài
sản thế chấp, hình thức trả góp lãi suất 0,9%/tháng, thời hạn từ 12 đến 36
tháng.
Tại ngân hàng Đông Á áp dụng hình thức cho vay tín chấp để giải quyết
nhu cầu vay tiêu dùng của CB-CNV. Theo hình thức này, mọi CB-CNV biên
chế nhà nước được cơ quan bảo lãnh được ký hợp đồng vay vốn tại ngân hàng.
Cán bộ có thu nhập 1 triệu/ tháng được vay 1 đến 5 triệu đồng; từ 1,5 đến 2
triệu đồng/ tháng được vau 6 đến 10 triệu đồng.Thời hạn trả góp từ 12 đến 18

tháng, trả hàng tháng theo thập thể, cơ quan cử người đại diện tới ngân hạng
nộp tiền. Ngoài ra ngân hàng còn cho vay mua nhà, sữa chữa nhà…
Đối Với Sài Gịn Thương Tín. Việc cho vay tiêu dùng với CB-CNV, nhất
là trong ngành y tế giáo dục đang là đối tượng cho vay chính trong cho vay tín
dụng được ngân hàng quan tâm. Lãi suất 1,05%/ tháng, thời hạn 12 tháng.
Khách hàng thường là vay tín chấp thơng qua các tổ chức cơng đồn và có bảo
lãnh của cơ quan phối hợp với bộ phận lao động tiền lương giúp ngân hàng thu
nợ.
Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam tuy mới triển khai hoạt
đông cho vay tiêu dùng nhưng cũng đã thu hút được nhiều khách hàng. Ngân
hàng chủ yếu cho vay CB-CNV; thấu chi tài khoản tiền gửi, cho vay mua ô tô,
cho vay xây sửa chữa nhà. Lãi suất và thời hạn rất linh hoạt tùy theo mục đích
vay.
Hoạt động cho vay tiêu dùng đang ngày càng mở rộng, thu hút sự quan
tâm của ngân hàng và các cá nhân, hộ gia đình. Trong tương lai, hoạt động này
SVTH: Nguyễn Ngọc Nhi

Trang 8


Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển An Giang
chắc chắn sẽ ngày càng phát triển hơn nữa khơng chỉ có các ngân hàng tham
gia mà sẽ còn các tổ chức tài chính và tín dụng khác vào cuộc.
2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay tiêu dùng
2.5.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng:
Quy mô và uy tín của ngân hàng có ảnh hưởng tới lượng cho vay tiêu
dùng. Ngân hàng có lượng vốn tự có cao hay thấp, có nhiều mạng lưới chi
nhánh, để thuận tiện giao dịch với khách hàng hay khơng. Uy tín của ngân
hàng cao hay thấp cũng sẽ ảnh hưởng tới lượng khách hàng đến giao dịch với

ngân hàng.
Yếu tố góp phần không nhỏ tới thành công của cho vay tiêu dùng là các
chính sách, quy định của ngân hàng. Đó là chính sách chăm sóc khách hàng
trước và sau khi cho vay có chu đáo hay khơng, đó là các quy định về lãi suất
và phí tín dụng cao hay thấp, có linh hoạt và phù hợp với thu nhập phù hợp
với thu nhập hiện có của người dân hay khơng, các quy định về thời hạn tín
dụng và kỳ hạn nợ, tài sản đảm bảo, phương thức giải ngân và thanh tốn. Thủ
tục xin vay vốn có phức tạp hay đơn giản, thời gian thẩm định hồ sơ vay vốn
kéo dài bao lâu, nếu thời gian thẩm định quá dài thì khách hàng sẽ khơng
muốn chờ đợi và tìm tới ngân hàng khác.
Trình độ, thái độ cán bộ tín dụng của ngân hàng cũng mang tính quyết
định thành cơng của cho vay tiêu dùng. Cán bộ tín dụng cần có trình độ
chun mơn tốt thì mới thẩm định chính xác khách hàng và dự án vay vốn, từ
đó đưa ra các quyết định đúng đắn. Cán bộ tín dụng cũng cần có đạo đức nghề
nghiệp, tận tâm với cơng việc nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo khách hàng các thủ
tục cần thiết.
Muốn hoạt động cho vay tiêu dùng được nhiều khách hàng biết tới thì
ngân hàng cần có chính sách marketing phù hợp. Ngân hàng cần tăng cường
các hoạt động thông tin quản cáo trên báo đài, tờ rơi quảng bá hình ảnh của
ngân hàng nói chung cũng như lợi ích, chính sách về cho vay tiêu dùng nói
riêng.
Cơng nghệ ngân hàng và khả năng quản lý có tác động đến hoạt động
cho vay tiêu dùng. Nếu ngân hàng có công nghệ hiện đại sẽ giải quyết các thủ
tục nhanh chóng, chính xác giảm bớt các thủ tục rườm rà và việc quản lý hồ sơ
khách hàng cũng thuận tiện hơn.
2.5.2. Nhân tố ngoài ngân hàng
Một số nhân tố vĩ mơ có ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng như
mơi trường kinh tế xã hội, các chính sách kinh tế của nhà nước, sự cạnh tranh
giữa các ngân hàng, mơi trường pháp lý, lịch sử, văn hóa.
Trước hết cần kể đến đặc điểm nơi ngân hàng hoạt động. Nếu là thành thị

hoặc nơi tập trung đông dân cư có mức thu nhập khá trình độ học vấn cao thì
nhu cầu vay tiêu dùng sẽ cao hơn tại các vùng quê hẻo lánh.

SVTH: Nguyễn Ngọc Nhi

Trang 9


Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển An Giang
Kế đến là thói quen, phong tục tập quán, tâm lý có ảnh hưởng tới nhu cầu
vay tiêu dùng.
Môi trường kinh tế chính trị có ảnh hưởn tới cho vay tiêu dùng. Nếu nền
kinh tế phát triển tốt, thu nhập bình quân đầu người cao và mơi truồng chính
trị ổn định thì hoạt động cho vay tiêu dùng cũng diễn ra thông suốt, phát triển
vững chắc và hạn chế những rắc rối có thể xảy ra. Nếu có sự cạnh tranh khốc
liệt giữa các ngân hàng để giành khách hàng thì cho vay tiêu dùng cũng gặp
khó khăn.
Các quy định pháp lý của ngân hàng Nhà nước và chính phủ có thể
khuyến khích và cũng có thể hạn chế cho vay nói chung và cho vay tiêu dùng
nói riêng. Đó là các quy định như khống chế các ngân hàng thương mại trong
việc huy động theo tỷ lệ vốn tự có, quy định tỷ lệ cho vay tối đa trên vốn tự
có…
2.6. Xu hướng cho vay tiêu dùng tại Việt Nam:
2.6.1. Nhu cầu vay tiêu dùng tại Việt Nam:
Theo kết quả cuộc thăm dò ý kiến mới nhất của Ngân hàng thương mại
cổ phần (TMCP) Hàng hải (Maritime Bank) đã chỉ ra rằng, thói quen tiêu
dùng của người Việt Nam đang thay đổi. Khi cần đến một lượng tiền tương
đối lớn cho tiêu dùng, gần 58% người tham gia chọn phương án vay ngân
hàng. Điều này cũng khẳng định, đây là phân đoạn khách hàng quan trọng mà

các ngân hàng đã và đang hướng đến. Theo kết quả này, chỉ có 25,85% người
được hỏi chọn phương án vay bạn bè, người thân; 12,24% đợi khi đủ tiền mới
thực hiện và 4,08% chọn phương án vay lãi nóng bên ngồi.1
Từ nghiên cứu này cho thấy xu hướng tâm lý của người Việt Nam đang
thay đổi họ dần dần đã tin vào các dịch vụ của ngân hàng hơn. Nói cách khác,
hệ thống ngân hàng mới phát triển trong những năm gần đây; nhưng đã xây
dựng được chỗ đứng trong lòng người Việt Nam (vốn có thói quen “tiền mình,
mình cất; có tiền thì xài, khơng tiền thì dành dụm”). Hiện nay, tâm lý này đã
thoáng hơn đối với nhiều người đặc biệt là giới trẻ (vay để dùng rồi từ từ tả
nợ). Đây là cơ hội cho ngân hàng phát triển các dịch vụ của mình, đặc biệt
trong nghiệp vụ cho vay tiêu dùng. Vì giới trẻ là tầng lớp khách hàng khơng
có tài sản lớn ở hiện tại; nhưng khả năng tạo ra tài sản là đều và trong tương
lai (đối với người có trình độ và có việc làm ổn định). Chính đều đó đây là
cách ngân hàng khai thác lợi nhuận từ khách hàng tiềm năng, và tạo ra nguồn
lợi lâu dài.

1

Nha Trang. 14/05/2009. Cho vay tiêu dùng- những tín hiệu khả quan [trực tuyến].
Đọc từ: (đọc ngày 30/03/2010).

SVTH: Nguyễn Ngọc Nhi

Trang 10


Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển An Giang
2.6.2. Xu hướng cho vay tiêu dùng tại Việt Nam:
Một là, cho vay mua, xây dựng và sữa chữa lớn nhà ở.

Do đặc điểm của người Á đơng nói chung, người Việt Nam nói riêng,
việc mua đất xây hoặc sủa chữa nhà là công việc trọng đại trong đời người. Do
vậy, để chuẩn bị làm các việc trên họ cần một khoản thời gian nhất định có thể
hàng chục năm để tích lũy nguồn tài chính và các điều kiện khác. Tuy thói
quen tiêu dùng của người Việt Nam đang thay đổi, song do thị trường tài
chính chưa phát triển đã làm hạn chế mục đích vay tiền của người dân. Do đó,
để mở rộng cho vay lĩnh vực này, các ngân hàng thương mại cần tổ chức các
cuộc điều tra thực tế để nắm bắt nhu cầu thực sự của người dân, từ đó xây
dựng chiến lược khác hàng và đề ra các giải pháp dẩy mạnh hoạt động cho vay
về lĩnh vực nhà ở.
Hai là, cho vay qua thẻ
Thị trường thẻ ở Việt Nam đang phát triển với tốc độ rất nhanh. Theo
thống kê của Ngân hàng Nhà nước cho thấy, đến đầu năm 2007, cả nước có 17
ngân hàng đã triển khai phát hành thẻ tín dụng, thanh tốn. Theo thống kê của
Hội Thẻ ngân hàng Việt Nam, đến cuối năm 2006, trên cả nước đã có khoảng
4 triệu thẻ, trong đó thẻ nội địa chiếm 3,6 triệu thẻ. Song tỷ trọng thanh tốn
qua thẻ ( khơng dùng tiền mặt) hiện cón quá nhỏ bé so với tiềm năng và so với
các nước trong khu vực cũng như quốc tế. Tuy nhiên với tính tiên lợi cũng như
an tồn khi sử dụng thẻ ngân hàng có thể nhắm vào điểm này để khuyến khích
người dân sự dụng.
Ba là, cho vay tiêu dùng thông thường:
Hiện nay, khách hàng chủ yếu là cán bộ, công nhân viên chức nhà
nước. Các đối tượng khách hàng khác hầu như chưa tiếp cận được, tuy nhiên
đã vượt mức dự tính của ngân hàng. Cho thấy tìm năng phát triển loại tín dụng
này cực kỳ lớn, đang cần các ngân hàng có chiến lược và chính sách cụ thể để
đáp ứng nhu cầu của nhân dân.
2.7. Các chỉ số đánh giá hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại:
2.7.1. Doanh số cho vay:
Doanh số cho vay bao gồm tất cả các khoản vay phát sinh trong năm tài
chính. Các khoản vay mà khách hàng vay lại sau khi thanh toán hợp đồng cũ

hoặc vay lần đầu.
2.7.2. Doanh số thu nợ:
Doanh số thu nợ bao gồm tất cả các khoản thu vốn gốc mà khách hàng
trả trong năm tài chính kể cả vốn thanh tốn dứt điểm hợp đồng hoặc khách
hàng trả một phần.

SVTH: Nguyễn Ngọc Nhi

Trang 11


Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển An Giang
2.7.3. Dư nợ:
Là những khoản vay qua các năm của khách hàng nhưng chưa đến kỳ
hạn trả theo hợp đồng đã ký kết hoặc những khoản vay đã đến kỳ hạn nhưng
do nhiều nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan nào đó chưa trả được.
2.7.4. Nợ quá hạn:
Theo quyết định số 493/2005/QĐ – NHNN ngày 22/04/2005 về phân
loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân
hàng của các tổ chức tín dụng do NHNN ban hành, định nghĩa “ Nợ quá hạn là
khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/ hoặc lãi đã quá hạn”.
-Không trả đúng hạn: là việc khách hàng trả lãi hoặc gốc trể hạn từ 10 ngày trở
lên so với ngày trả nợ được thỏa thuận
-Cơ cấu lại thời hạn trả nợ: Là việc khách hàng gia hạn nợ hoặc điều chỉnh lại
kỳ hạn trả nợ
+ Gia hạn nợ vay: là việc ngân hàng chấp nhận kéo dài thêm một khoản thời
gian trả nợ gốc hoặc lãi vốn vay vượt quá thời hạn cho vay thỏa thuận trước đó
trong hợp đồng tín dụng.
+ Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ: là việc ngân hàng chấp nhận thay đổi kỳ hạn trả

nợ gốc hoặc lãi vốn trong phạm vi thời hạn cho vay thỏa thuận trước đó trong
hợp đồng tín dụng, mà kỳ hạn trả nợ cuối cùng khơng thay đổi.
Nợ quá hạn làm cho lợi nhuận của ngân hàng bị giảm sút, đôi khi dẫn đến thua
lỗ, ngân hàng bị mất khả năng thanh toán cho khách hàng… Nợ quá hạn càng
cao thể hiện chất lượng tín dụng càng thấp và ngược lại.

SVTH: Nguyễn Ngọc Nhi

Trang 12


Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển An Giang

Chương 3: Giới thiệu Chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư

Và Phát Triển An Giang

3.1. Quá trình hình thành và phát triển:
3.1.1. Lịch sử phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam được thành lập theo nghị định
số177/TTg ngày 26 tháng 4 năm 1957 của Thủ tướng Chính phủ. 53 năm qua
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã có những tên gọi:
-Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam từ ngày 26/4/1957
-Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam từ ngày 24/6/1981
-Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam từ ngày 14/11/1990
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là một doanh nghiệp Nhà
nước hạng đặc biệt, được tổ chức theo mơ hình Tổng cơng ty Nhà nước (tập
đồn) mang tính hệ thống thống nhất bao gồm hơn 112 chi nhánh và các Cơng

ty trong tồn quốc, có 3 đơn vị liên doanh với nước ngoài (2 ngân hàng và 1
công ty), hùn vốn với 5 tổ chức tín dụng.
Trọng tâm hoạt động và là nghề nghiệp truyền thống của Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam là phục vụ đầu tư phát triển, các dự án thực hiện các
chương trình phát triển kinh tế then chốt của đất nước. Thực hiện đầy đủ các
mặt nghiệp vụ của ngân hàng phục vụ các thành phần kinh tế, có quan hệ hợp
tác chặt chẽ với các Doanh nghiệp, Tổng công ty. Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam không ngừng mở rộng quan hệ đại lý với hơn 400 ngân hàng
và quan hệ thanh toán với 50 ngân hàng trên thế giới.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là một ngân hàng chủ lực thực
thi chính sách tiền tệ quốc gia và phục vụ đầu tư phát triển. Quá trình 53 năm
xây dựng, trưởng thành và phát triển luôn gắn liền với từng giai đoạn lịch sử
của đất nước.
3.1.2. Lịch sử phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển An Giang
Địa điểm: 49 – 51 – 53 Nguyễn Huệ B, phường Mỹ Long, thành phố
Long Xuyên, tỉnh An Giang.
Quá trình thành lập:
- Thành lập Phòng Đầu tư Phát triển tỉnh An Giang trực thuộc Ngân hàng
Đầu tư và Xây dựng Việt Nam theo Quyết định số: 12/QĐ/TCCB ngày
01/4/1990.

SVTH: Nguyễn Ngọc Nhi

Trang 13


Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển An Giang
- Chuyển từ Phòng Đầu tư Phát triển tỉnh An Giang thành Chi nhánh

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển An Giang trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam theo Quyết định số: 105/NH/QĐ ngày 26/11/1990.
3.2. Cơ cấu tổ chức chi nhánh
BAN GIÁM ĐỐC

Phòng
quan hệ
khách
hàng

Phòng
Quản lý
rủi ro

Phòng
Dịch vụ
khách
hàng

Phòng Quản
trị tín dụng

Phịng
Quản lý
và Dịch
vụ kho
quỹ

Phịng
Điện

tốn

Phịng Kế hoạch
- Tổng hợp

Phịng
Tài
chính Kế tốn

Phịng
Giao
dịch
Chợ
Mới

Phịng Tổ chức
- Nhân sự

Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức Chi Nhánh Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển
An Giang.
3.3. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban
3.3.1. Phòng Quan hệ khách hàng
Tham mưu, đề xuất chính sách và kế hoạch phát triển khách hàng.
Tiếp nhận, triển khai và phát triển các sản phẩm tín dụng, dịch vụ ngân
hàng dành cho khách hàng cá nhân của Chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát
Triển An Giang. Phối hợp với các đơn vị liên quan/đề nghị Ngân Hàng Đầu
Tư Và Phát Triển Việt Nam hỗ trợ tổ chức quảng bá, giới thiệu với khách
hàng về những sản phẩm dịch vụ của Chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát
Triển An Giang dành cho khách hàng cá nhân, những tiện ích và những lợi ích
mà khách hàng được hưởng.

Tư vấn cho khách hàng lựa chọn sử dụng các sản phẩm bán lẻ của Chi
nhánh Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển An Giang. Phổ biến, hướng dẫn, giải
đáp thắc mắc cho khách hàng về quy trình sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân
hàng với tính chuyên nghiệp cao.
Chịu trách nhiệm về việc bán sản phẩm, nâng cao thị phần của chi nhánh,
tối ưu hoá doanh thu nhằm đạt mục tiêu lợi nhuận, phù hợp với chính sách và
mức độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng.

SVTH: Nguyễn Ngọc Nhi

Trang 14


×