Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Phân tích tình hình tài chính cho vay hộ nghèo ủy thác qua các tổ chức đoàn thể tại ngân hàng chính sách xã hội huyện chợ mới tỉnh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 52 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ- QUẢN TRỊ KINH DOANH
-----  -----

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TỐN DOANH NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÍNH HÌNH CHO VAY HỘ NGHÈO ỦY THÁC QUA
CÁC TỔ CHỨC ĐOÀN THỂ TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ
HỘI HUYỆN CHỢ MỚI – TỈNH AN GIANG


Người thực hiện:
Lê Thị Thúy Hằng
MSSV: DKT069244
Giảng viên hướng dẫn: Ths. Trẩn Công Dũ

An Giang, năm 2009


LỜI CẢM TẠ

Trong suốt thời gian thực tập để có thể hoàn thành đề tài là nhờ vào sự
giảng dạy tận tình của q thầy cơ trường Đại học An Giang, đặc biệt được sự
giúp đỡ tận tâm của Thạc sĩ Trần Cơng Dũ, sự giúp đỡ tận tình của Ban Giám
Đốc, anh chị cán bộ viên chức tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Chợ Mới.
Đã tạo điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp.
Sau cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô trường Đại
học An Giang, cùng cô chú, anh chị cán bộ viên chức tại Ngân hàng Chính sách
xã hội huyện Chợ Mới. Kính chúc các thầy cơ, các cô chú cùng anh chị dồi dào


sức khỏe và luôn thành cơng trong cơng tác.

Sinh viên thực hiện
Lê Thuý Hằng


MỤC LỤC

Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ………...…………………………… 1
1.1. Lý do chọn đề tài …………………………………...……... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu …….…………………………..…….. 3
1.3. Phương pháp nghiên cứu …………………………...……... 3
1.4. Phạm vi nghiên cứu …………………………...…………... 4
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ……………...……………...………….. 5
2.1. Khái niệm ………………………………………...……….. 5
2.1.1. Khái niệm cho vay ……………………...….…….. 5
2.1.2. Dư nợ cho vay ……………………………….…... 5
2.1.3. Doanh số cho vay ……….……………….………. 5
2.1.4. Doanh số thu nợ ………………………..……….... 5
2.1.5. Nợ quá hạn ……………………………….………. 5
2.1.6. Ý nghĩa của việc uỷ thác Hội Đoàn Thể ……...….. 6
2.2. Một vài chỉ tiêu đánh giá chất lượng nghiệp vụ cho vay của
Ngân hàng …...…………………………………………………. 6
2.2.1. Hệ số thu nợ …………………….……...………… 6
2.2.2. Vòng quay vốn tín dụng ………..……...……….... 7
2.2.3. Nợ quá hạn trên tổng dư nợ ……………………… 7
Chương 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI HUYỆN CHỢ MỚI ……………………………...…….......... 8
3.1. Q trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Chính sách

xã hội huyện Chợ Mới …………………………..……………... 8


3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của ngân hàng …………...……….. 9
3.3. Những quy định chung về nghiệp vụ cho vay hộ nghèo của
Ngân hàng Chính sách xã hội …………………...….………… 11
3.3.1. Điều kiện vay vốn ………...…...………………... 11
3.3.2. Nguyên tắc vay vốn ………...…………...……… 11
3.3.3. Lãi suất cho vay ………...…………...………….. 11
3.3.4. Mức cho vay ………...……...……………........... 12
3.3.5. Loại cho vay và thời hạn cho vay ………............. 12
3.3.6. Vốn vay được sử dụng vào các việc ……..……... 12
3.3.7. Bộ hồ sơ cho vay ……...…………...…………… 13
3.3.8. Những hộ nghèo khơng được vay vốn Ngân hàng
Chính sách xã hội …………………......……….……… 14
3.4. Quy trình và thủ tục cho vay ……………………….……. 14
3.4.1. Đối với hộ nghèo …...………………...………… 15
3.4.2. Đối với tổ tiết kiệm và vay vốn …...…...……….. 15
3.4.3. Nhiệm vụ của các tổ chức hội đoàn thể tại cấp xã
đối với cho vay hộ nghèo ………………….………….. 16
3.4.4. Ban Xóa đói giảm nghèo và Uỷ ban nhân dân xã..17
3.4.5. Đối với NHCSXH Huyện (bên cho vay) …..…… 17
3.5. Quy trình ủy nhiệm thu lãi ………………...………...…… 18
3.5.1. Phương pháp tính lãi ………...………………….. 19
3.5.2. Quy trình ủy nhiệm thu lãi …….....……………... 19
3.6. Ý nghĩa và mục đích uỷ thác cho vay qua các tổ chức đoàn
thể..............…...…………………………...……………………19


3.7. Thuận lợi và khó khăn …………...………………………. 20

3.7.1. Thuận lợi …………………………..…...……….. 20
3.7.2. Khó khăn …………..……………..…………….. 21
3.8. Phương hướng – Nhiệm vụ năm 2009 …………………… 22
Chương 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY HỘ NGHÈO ỦY
THÁC QUA TỔ CHỨC ĐOÀN THỂ TẠI NHCSXH HUYỆN CHỢ
MỚI QUA CÁC NĂM 2006, 2007, 2008 …………..……….………. 24
4.1. Phân tích tình hình cho vay ………...……………………. 24
4.2. Phân tích tình hình thu nợ……...………………….……… 28
4.3. Phân tích tình hình dư nợ…...………………….…………. 31
4.4. Phân tích tình hình nợ q hạn…………………………… 35
4.5. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả cho vay hộ nghèo ủy thác tổ
chức đoàn thể tại Ngân hàng Chính sách xã hội………………. 38
4.5.1. Hệ số thu nợ……………………...……………… 39
4.5.2. Nợ quá hạn / Tổng dư nợ……...………………… 40
4.5.3. Vòng quay vốn………………..……….………... 41
4.6. Kết quả đạt được từ cho vay ủy thác qua đoàn thể…....….. 41
4.7. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân
hàng…………………………………………………...………. 43
4.7.1. Hạn chế nợ quá hạn gia tăng…………………….. 43
4.7.2. Một số công tác khác……………...…………….. 43
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………...…..…………… 45
5.1. Kết luận……………………………...…………….……… 45
5.2. Kiến nghị………………………...……………………….. 46
5.2.1. Đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ………….. 46


5.2.2. Đối với cấp huyện ……………………...……….. 46
5.2.3. Đối với cấp tỉnh …………...………...………….. 47
5.2.4. Đối với cấp trung ương …………...…………….. 47



GVHD: ThS.Trần Công Dũ

Chun đề tốt nghiệp

Chương 1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI


1.1. Lý do chọn đề tài
An Giang là tỉnh có vựa lúa lớn của Đồng Bằng Sơng Cửu Long, có nền
kinh tế phát triển mạnh, nhất là lĩnh vực sản xuất nơng nghiệp, hàng năm An
Giang đã góp phần đáng kể vào ngân sách nhà nước. Vì vậy việc phát triển kinh
tế trong lĩnh vực nông nghiệp đã đưa nền sản xuất nơng nghiệp bước vào tiến
trình hội nhập là quan trọng và cấp thiết, đặc biệt là ở các vùng sâu, vùng xa,
vùng dân tộc ít người và nơng thơn vẫn cịn một bộ phận dân cư đang sống trong
cảnh đói nghèo. Cho nên xố đói giảm nghèo là một trong những nhiệm vụ quan
trọng của Đảng và Nhà nước ta trong những năm qua và cả trong giai đoạn sắp
tới. Đây cũng là yếu tố vô cùng quan trọng để giữ vững ổn định chính trị, bảo
đảm phát triển bền vững theo đúng định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa. Chính vì thế
phải có những giải pháp tác động trực tiếp đến người nghèo, xã nghèo giúp họ có
điều kiện tự vươn lên thốt nghèo. Vì vậy Ngân hàng Chính sách xã hội
(NHCSXH) ra đời tập trung kênh tín dụng vào một đầu mối để chuyên sâu phục
vụ người nghèo và các đối tượng chính sách khác, hoạt động tạo điều kiện cho
người vay tiếp cận thuận lợi, dễ dàng với dịch vụ tín dụng ngân hàng (NH).
Phịng giao dịch (PGD) NHCSXH huyện ra đời là một tin vui cũng như điều
kiện cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác, bước đầu đã tạo cơ hội
thuận lợi để họ được tiếp cận với nguồn vốn ưu đãi của Chính phủ. Hàng năm chỉ
tiêu kế hoạch tín dụng của tỉnh giao PGD căn cứ theo nghị quyết của Huyện uỷ
và Ủy ban nhân dân (UBND) huyện làm tham mưu xây dựng chương trình kế

hoạch phát triển kinh tế theo điều kiện cụ thể tại địa phương và các ban ngành
đồn thể để chọn ra những mơ hình sản xuất có hiệu quả giải quyết được lao
SV thực hiện: Lê Thúy Hằng

Trang 1


Chun đề tốt nghiệp

GVHD: ThS.Trần Công Dũ

động nhàn rỗi chú trọng đến những vùng nghèo, vùng khó khăn địa bàn dân cư
sinh sống nhưng lại khơng có việc làm hoặc việc làm khơng ổn định thơng qua
nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Chính phủ mà hàng năm số lao động trước đây chỉ
sống vào việc làm thuê, mướn hàng ngày thậm chí gây mất ổn định ở nơng thơn
như tệ cờ bạc rượu chè, lười lao động
Riêng huyện Chợ Mới có 18 xã, thị trấn, là huyện đất hẹp người đơng, tổng
diện tích tự nhiên 369,6 km2, dân số 371 ngàn người với 78 ngàn hộ, mật độ dân
số 1.005người/km2. Diện tích đất nơng nghiệp là 36.900 ha trong đó sản xuất
nơng nghiệp là 27 ngàn ha. Người dân sống chủ yếu bằng nghề nông nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp và một bộ phận nhỏ làm dịch vụ khác. Do đó đời sống của bà
con nơng dân ở nơng thơn gặp rất nhiều khó khăn. Năm 2005 hộ nghèo theo tiêu
chí mới là 6.548 hộ chiếm tỷ lệ 8,64%, năm 2007 tồn huyện có 4.183 hộ nghèo
chiếm tỷ lệ 5,33%. Tuy số hộ nghèo hàng năm giảm từ 1% đến 1,5% nhưng số
lao động thất nghiệp và thiếu việc làm thường xuyên chiếm tỷ lệ khá cao (12
ngàn người). Đây là nỗi trăn trở của các cấp chính quyền địa phương trong việc
thực hiện xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm tại địa phương. Vì vậy
NHCSXH huyện Chợ Mới ra đời đáp ứng nhu cầu cho người dân, góp phần quan
trọng vào việc hỗ trợ vốn kịp thời, hiệu quả và góp phần thúc đẩy sự phát triển
kinh tế huyện nhà, ổn định an ninh chính trị xã hội. Từ khi Huyện uỷ, UBND

huyện có chủ trương xây dựng hệ thống đê bao kiểm soát lũ và nhựa hố đường
giao thơng nơng thơn đã tạo điều kiện cho việc giao thương hàng hoá thuận tiện
nhiều ngành nghề và mơ hình sản xuất kinh doanh mới phát triển tạo cơng ăn
việc làm góp phần đưa kinh tế huyện nhà ngày đi lên, từng bước xóa đói giảm
nghèo, giải quyết việc làm. Qua đó PGD NHCSXH huyện đã góp phần tích cực
cùng với Đảng, Nhà nước thực hiện tốt vai trị hỗ trợ tín dụng ưu đãi cho hộ
nghèo và các đối tượng chính sách khác theo tinh thần nghị định 78/2002/NĐ-CP
của Thủ Tướng Chính Phủ và các văn bản chỉ đạo của cấp trên cũng như các chủ
trương chính sách của địa phương
Được sự quan tâm chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền từ huyện đến xã, sự tham
gia tích cực và phối hợp chặt chẽ của các cơ quan ban ngành đồn thể, tổ chức

SV thực hiện: Lê Thúy Hằng

Trang 2


Chun đề tốt nghiệp

GVHD: ThS.Trần Công Dũ

chính trị xã hội và sự đón nhận nhiệt tình của nhân dân nhất là hộ nghèo và các
đối tượng chính sách khác. Tuy số hộ nghèo hàng năm có giảm nhiều nhưng số
lao động thất nghiệp và thiếu việc làm thường xuyên chiếm tỷ lệ khá lớn (12.670
người), số hộ sống mức trung bình và dưới mức trung bình khá cao hàng năm có
6 ngàn đến 8 ngàn hộ, những hộ này chỉ cần một sự cố khách quan nhỏ như mất
mùa, dịch bệnh, lũ lụt, bệnh tật …thì sẽ tái nghèo rất lớn. Vì vậy cần phải có sự
hỗ trợ nhất định của Nhà nước về tín dụng để họ có điều kiện làm kinh tế nhằm
thoát nghèo bền vững. Để đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội, giảm tỷ lệ hộ
nghèo và giải quyết việc làm theo tinh thần nghị quyết Đại hội huyện đảng bộ lần

IX nhiện kỳ 2006-2010 đã đề ra thì cơng tác đầu tư nguồn vốn để phát triển sản
xuất là nhiệm vụ trọng tâm rất quan trọng đòi hỏi các cấp các ngành phải tập
trung giải quyết trong thời gian tới
Để thấy được vai trò của NHCSXH đối với hộ nghèo trong quá trình hội
nhập của đất nước, cũng như tầm quan trọng đối với huyện nhà như thế nào. Em
đã quyết định chọn đề tài “Phân tích tình hình cho vay hộ nghèo ủy thác qua
các tổ chức đồn thể tại Ngân hàng Chính Sách Xã Hội huyện Chợ Mới –
tỉnh An Giang”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích tình hình cho vay hộ nghèo uỷ thác qua các tổ chức đoàn thể
huyện Chợ Mới, tập trung phân tích chính tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ
quá hạn cho vay hộ nghèo ở từng Hội đồn thể, qua đó thấy được kết quả hoạt
động cho vay hộ nghèo của NHCSXH qua các năm, tìm ra những mặt thuận lợi
và khó khăn trong cơng tác và đưa ra giải pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả của
chương trình cho vay này, góp phần nâng cao hơn nữa đời sống, kinh tế xã hội
người dân.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
+ Thu thập thông tin và tư liệu phát sinh thực tế tại NHCSXH huyện Chợ
Mới – tỉnh An Giang.

SV thực hiện: Lê Thúy Hằng

Trang 3


Chun đề tốt nghiệp

GVHD: ThS.Trần Công Dũ

+ Kiểm tra, xử lý thông tin và tư liệu bằng phương pháp phân tích, thống kê

và so sánh, đánh giá.
+ Sử dụng các biểu bảng và đồ thị để minh họa.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
NHCSXH huyện Chợ Mới – tỉnh An Giang chỉ mới đi vào hoạt động ngày
30/10/2003 và đến đầu năm 2004 mới cho vay hộ nghèo, song song đó ngân hàng
nhận bàn giao dư nợ cho vay hộ nghèo từ Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn (NHNN&PTNT) đã cho vay trước đây, và đến tháng 07/2004 toàn bộ
hoạt động cho vay hộ nghèo được uỷ thác qua các tổ chức Hội đoàn thể, cho nên
đề tài này tập trung “Phân tích tình hình cho vay hộ nghèo ủy thác qua tổ chức
đoàn thể NHCSXH huyện Chợ Mới” qua 3 năm 2006, 2007, 2008.

SV thực hiện: Lê Thúy Hằng

Trang 4


GVHD: ThS.Trần Công Dũ

Chun đề tốt nghiệp

Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN


2.1. Một số khái niệm chung:
2.1.1. Khái niệm cho vay
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, qua đó ngân hàng sẽ giao cho khách
hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định
theo thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả gốc và lãi.
2.1.2. Dư nợ cho vay

Là chỉ tiêu phản ánh tại thời điểm xác định nào đó mà tổ chức tín dụng hiện
cịn cho vay là bao nhiêu và đây cũng là khoản mà tổ chức tín dụng cần phải thu
về.
2.1.3. Doanh số cho vay
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng nào đó mà tổ chức tín dụng
đã cho vay trong một khoảng thời gian xác định, khơng kể các khoảng vay trước
đó đã thu hồi về hay chưa.
2.1.4. Doanh số thu nợ
Là toàn bộ các món nợ của ngân hàng đã thu hồi từ các khoản cho vay kể cả
năm nay và cả các năm trước đó.
2.1.5. Nợ quá hạn
Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ khi đến hạn trả mà khách hàng không trả
được cho tổ chức tín dụng mà khơng có ngun nhân chính đáng thì tổ chức tín
dụng sẽ chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản quản lý khác.

SV thực hiện: Lê Thúy Hằng
5

Trang


GVHD: ThS.Trần Công Dũ

Chun đề tốt nghiệp

2.1.6. Ý nghĩa của việc uỷ thác Hội Đoàn Thể:
Việc ký uỷ thác với tổ chức hội đoàn thể đã mang lại ý nghĩa rất lớn, đã huy
động được lực lượng cán bộ tham gia vào việc điều hành và quản lý vốn, hơn nữa
đây chính là những người gấn gũi với hộ dân nhất nắm được tâm tư nguyện vọng
và điều kiện cụ thể của từng đối tượng vay vốn có kinh nghiệm tổ chức quản lý

tốt nhờ thơng qua các chương trình khuyến nông, khuyến công, dạy nghề, lồng
ghép các buổi hội thảo chuyên đề khác mang lại hiệu quả thiết thực. Thực hiện
chủ trương uỷ thác qua các tổ chức hội đoàn thể nhằm để huy động mọi nguồn
lực vừa xã hội hố hoạt động vừa phát huy sức mạnh tồn xã hội, xây dựng cơ
chế kiểm tra, giám sát của cả hệ thống chính trị góp phần giảm thiểu chi phí hoạt
động và của nhân dân, đảm bảo an tồn vốn cuả Nhà nước năm sau cao hơn năm
trước và phát triển bền vững, sự gắn bó giữa NH và hội đoàn thể đã tạo cho việc
vay vốn, trả nợ trực tiếp, trả lãi và mọi quan hệ khác được thuận lợi giảm chi phí,
thời gian, cơng sức góp phần hạn chế tiêu cực đối với những người tham gia thực
hiện, công tác xử lý nợ quá hạn, nợ động cũng được quan tâm thông qua việc họp
giao ban giữa NH với hội đồn thể thuận tiện, những thơng tin qua lại được nắm
bắt kịp thời.
2.2. Một vài chỉ tiêu đánh giá chất lượng nghiệp vụ cho vay của ngân
hàng.
2.2.1. Hệ số thu nợ.

Doanh số thu nợ
Tỷ lệ thu nợ =
Doanh số cho vay

Chỉ tiêu này đánh giá chất lượng tín dụng trong việc thu hồi nợ, nó thể hiện
tại một thời kỳ nào đó mức doanh số thu nợ so với mức cho vay nhất định thì tổ
chức tín dụng sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn.

SV thực hiện: Lê Thúy Hằng
6

Trang



GVHD: ThS.Trần Công Dũ

Chun đề tốt nghiệp
2.2.2. Vịng quay vốn tín dụng

Doanh số thu nợ
Vịng quay vốn tín dụng =

(vịng)
Dư nợ b ình qn

Trong đó, dư nợ bình qn trong kỳ:

Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
Dư nợ bình quân =
2
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển đồng vốn của tổ chức tín dụng, số
vịng quay càng lớn thì càng tốt và đầu tư là an toàn.
2.2.3. Nợ quá hạn trên tổng dư nợ

Dư nợ quá hạn
Dư nợ quá hạn/Tổng dư nợ =

x 100
Tổng dư nợ

Chỉ tiêu này có thể biết được chất lượng tín dụng của ngân hàng, chỉ số này
càng thấp thì chất lượng tín dụng càng cao và ngược lại.

SV thực hiện: Lê Thúy Hằng

7

Trang


GVHD: Th.S.Trần Công Dũ

Chun đề tốt nghiệp

Chương 3
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VÀ MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ CHO
VAY CỦA NHCSXH HUYỆN CHỢ MỚI


3.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHCSXH huyện Chợ Mới
– tỉnh An Giang
NHCSXH là NH đặc thù của chính phủ, hoạt động vì mục tiêu xóa đói giảm
nghèo, khơng vì mục tiêu lợi nhuận. Mục tiêu này đang được thực hiện bởi nhiều
chương trình lớn của chính phủ và đã đạt thành tựu rất đáng khích lệ, được nhân
dân tích cực hưởng ứng và cộng đồng quốc tế đánh giá cao. Đối tượng phục vụ là
hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, phần lớn sống ở nông thôn, sản xuất
kinh doanh nhỏ lẻ, chưa nắm bắt thơng tin thị trường kịp thời, trình độ nhận thức
cịn hạn chế.
Từ 1995-2002, nguồn vốn xóa đói giảm nghèo do NH phục vụ người
nghèo quản lý thông qua NHNN&PTNT. Việc thành lập NH phục vụ người
nghèo đã tạo ra khoản tín dụng dành cho các đối tượng là hộ nghèo được vay vốn
với lãi suất và các điều kiện tín dụng ưu đãi, là bước tiến quan trọng nhất, góp
phần nâng cao hiệu quả xóa đói giảm nghèo, tạo ra những bước tiến quan trọng
về đời sống ở nông thôn, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, vùng kém phát triển. Hầu
hết những hộ đã vay vốn đã từng bước tiếp cận được với kinh tế thị trường và

tiến bộ kỹ thuật, nhiều nơi đã thực sự trở thành khách hàng mới của các NH
Thương mại thay vì trước đây chỉ là khách hàng của NH phục vụ người nghèo.
Tuy nhiên, do nguồn lực tài chính cho các hoạt động tín dụng chính sách
cịn rất hạn chế, lại bị phân tán bởi nhiều tổ chức quản lý tài chính tiền tệ, do
năng lực quản lý cịn yếu, mơ hình tổ chức chưa thống nhất và hợp lý, sự thiếu

SV thực hiện: Lê Thúy Hằng

Trang 8


GVHD: Th.S.Trần Công Dũ

Chun đề tốt nghiệp

minh bạch trong tín dụng chính sách vốn tín dụng thương mại ngay trong hệ
thống NH và trong mơi trường tài chính ở nước ta đã tác động tiêu cực đến hiệu
quả của hoạt động tín dụng thương mại theo nguyên tắc thị trường và hiệu quả
xóa đói giảm nghèo trên diện rộng.
Để khắc phục những mặt cịn hạn chế nói trên, tháng 10/2002 chính phủ đã
có quyết định thành lập NHCSXH trên cơ sở sắp xếp và tổ chức lại như NH phục
vụ người nghèo trước đây. Việc tách hoạt động tín dụng chính sách ra khỏi hoạt
động của hệ thống thương mại để hình thành hệ thống NHCSXH là một yêu cầu
của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và làm lành mạnh hóa NH.
Riêng NHCSXH huyện Chợ Mới được thành lập theo quyết định số 188/QĐ
– HĐQT ngày 10/5/2003 của Hội đồng quản trị (HĐQT) NHCSXH Việt Nam.
Ngày 30/10/2003 mới chính thức khai trương và đi vào hoạt động với sự đón
nhận nhiệt tình của đơng đảo hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, góp
phần quan trọng vào việc thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc
làm, tạo ra nhiều ngành nghề mới tại địa phương.

Trụ sở chính của ngân hàng: Số 8, Lê Lợi, Thị Trấn Chợ Mới, Huyện Chợ
Mới - An Giang.
3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của NH
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của NH (hình 3.1)

GIÁM ĐỐC

TỔ KẾ TỐN – NGÂN QUỸ

TỔ KẾ HOẠCH – NGHIỆP VỤ

Hình 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của NH

SV thực hiện: Lê Thúy Hằng

Trang 9


Chun đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S.Trần Công Dũ

Khi mới thành lập, phòng giao dịch chỉ 4 nhân viên, đến nay tổng số cán bộ
viên chức là 9 nhân viên được bố trí như sau:
+ 01 đồng chí giám đốc phụ trách chung.
+ Tổ Kế tốn - Ngân quỹ 03 đồng chí trong đó 01 đồng chí làm tổ trưởng.
+ Tổ Kế hoạch - Nghiệp vụ 04 đồng chí trong đó 01 đồng chí làm tổ trưởng.
+ 01 nhân viên bảo vệ.
Xác định nhiệm vụ của NHCSXH là công việc của Đảng và Nhà nước trong
việc thực hiện tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.

Đây là công cụ rất mới mẻ, bộ máy tổ chức bước đầu vừa thiếu lại chưa có kinh
nghiệm lãnh đạo điều hành, cơ sở vật chất hầu như khơng có gì, chủ yếu đi th
hoặc tạm mượn, từ đó ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động trong thời gian đầu.
Nhưng với tinh thần đồn kết khắc phục khó khăn, động viên tồn thể cán bộ,
cơng nhân viên xác định nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước giao trên tinh thần “Tất
cả vì người nghèo” nên từ khi thành lập đến nay, NHCSXH huyện Chợ Mới
không ngừng phát triển từ công tác tổ chức đến cơ sở vật chất, chuyên môn nhiệp
vụ… Nhờ có sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của Huyện uỷ, UBND huyện, Ban đại
diện, HĐQT NHCSXH tỉnh cùng với sự kết hợp chặt chẽ của các ban ngành,
đoàn thể từ huyện đến cơ sở sự cảm nhận sâu sắc của đại bộ phận nhân dân. Từ
đó đã tạo động lực thúc đẩy tập thể cán bộ - công nhân viên của PGD huyện
vươn lên hoàn thành nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước giao.
Qua 6 năm hoạt động, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn về cơ sở vật chất, về
con người và mạng lưới hoạt động nhưng dưới sự chỉ đạo và quan tâm sâu sắc
của Ban đại diện tỉnh, Huyện ủy, UBND, Ban đại diện huyện và sự chỉ đạo kịp
thời của Ban giám đốc NHCSXH tỉnh cùng với sự phối hợp chặt chẽ của các ban
ngành đoàn thể từ huyện đến cơ sở, sự cảm nhận sâu sắc của đại bộ phận nhân
dân, nhất là hộ nghèo và đối tượng chính sách khác, từ đó đã tạo động lực thúc
đẩy tập thể cán bộ - cơng nhân viên NHCSXH huyện Chợ Mới vươn lên hồn
thành nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước giao, góp phần hồn thành mục tiêu xóa
đói giảm nghèo địa phương.
SV thực hiện: Lê Thúy Hằng

Trang 10


Chun đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S.Trần Công Dũ


3.3. Những qui định chung về vay vốn hộ nghèo của NHCSXH
3.3.1. Điều kiện vay vốn
- Có hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký tạm trú dài hạn tại địa phương nơi cho
vay.
- Có tên trong danh sách hộ nghèo ở xã (phường, thị trấn) sở tại theo chuẩn
hộ nghèo do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công bố từng thời kỳ. (Hiện
tại những hộ gia đình ở nơng thơn có mức thu nhập bình quân dưới 200.000
đồng/người/tháng (dưới 2,4 triệu đồng/người/năm) được coi là hộ nghèo. Ở khu
vực thành thị, những hộ có mức thu nhập bình qn dưới 260.000
đồng/người/tháng (dưới 3,12 triệu đồng/người/năm) được coi là hộ nghèo - Theo
quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 07 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ thì chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006–2010).
- Hộ vay không phải thế chấp tài sản và được miễn lệ phí làm thủ tục vay
vốn nhưng phải là thành viên Tổ tiết kiệm và vay vốn (TK&VV) được Tổ bình
xét, lập danh sách đề nghị vay vốn có xác nhận UBND cấp xã.
- Chủ hộ hoặc người thừa kế được ủy quyền giao dịch là người đại diện hộ
gia đình chịu trách nhiệm trong mọi quan hệ với bên cho vay là người trực tiếp
ký nhận nợ và chịu trách nhiệm trả nợ NH.
3.3.2. Nguyên tắc vay vốn
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích xin vay.
- Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận.
3.3.3. Lãi suất cho vay
- Lãi suất cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ quyết
định cho từng thời kỳ, thống nhất trong cả nước. Hiện tại lãi suất cho vay hộ
nghèo là 0,65%/tháng.
- Ngoài lãi suất cho vay, hộ nghèo vay vốn không phải trả thêm bất kỳ một
khoản phí nào khác.

SV thực hiện: Lê Thúy Hằng


Trang 11


Chun đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S.Trần Công Dũ

- Lãi suất cho vay từ nguồn vốn do chi nhánh NHCSXH nhận ủy thác của
chính quyền địa phương của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước thực
hiện theo hợp đồng ủy thác.
- Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất cho vay.
3.3.4. Mức cho vay
Mức cho vay đối với từng hộ nghèo được xác định căn cứ vào: nhu cầu vay,
vốn tự có và khả năng hồn trả nợ của hộ vay.
Mỗi hộ có thể vay vốn một hay nhiều lần nhưng tổng dư nợ không vượt quá
tối đa do Tổng Giám Đốc NHCSXH quy định từng thời kỳ. Hiện tại mức cho vay
tối đa là 30 triệu đồng/hộ.
3.3.5. Loại cho vay và thời hạn cho vay
a) Loại cho vay
+ Cho vay ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.
+ Cho vay trung hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12-60 tháng.
+ Cho vay dài hạn: là các khoản vay có thời hạn trên 60 tháng.
b) Thời hạn cho vay
Bên cho vay và hộ vay thỏa thuận về thời hạn cho vay căn cứ vào:
+ Mục đích sử dụng vốn vay;
+ Chu kỳ sản xuất, kinh doanh (đối với cho vay sản xuất, kinh doanh, dịch vụ);
+ Khả năng trả nợ của hộ vay;
+ Nguồn vốn cho vay NHCSXH;
3.3.6 Vốn vay được sử dụng vào các việc sau :
a) Mục đích sản xuất kinh doanh

+ Mua sắm vật tư, công cụ lao động, chi trả các khoản dịch vụ thuộc các
ngành nghề: nông, lâm, ngư, dịch vụ mua bán nhỏ,… khơng trái pháp luật.

SV thực hiện: Lê Thúy Hằng

Trang 12


Chun đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S.Trần Công Dũ

+ Góp vốn thực hiện dự án sản xuất kinh doanh do cộng đồng người lao
động sáng lập và được chính quyền địa phương cho phép thực hiện.
b) Cho vay nhu cầu thiết yếu về đời sống
+ Làm mới, sửa chữa nhà ở.
+ Điện sinh hoạt.
+ Nước sạch.
+ Một phần nhu cầu thiết yếu về học tập ở các trường phổ thông.
3.3.7. Bộ hồ sơ cho vay
Bộ hồ sơ cho vay dược NHCSXH cấp miễn phí và thống nhất theo mẫu in
sẵn trên phạm vi toàn quốc. Danh mục hồ sơ cho vay bao gồm:
- Đối với hộ vay: hộ nghèo viết giấy đề nghị vay vốn (mẫu số 01/TD) và gửi
Tổ TK&VV.
- Hồ sơ do Tổ TK&VV lập:
+ Lần đầu, khi mới thành lập, Tổ gửi Bên cho vay các loại giấy tờ theo quy
định trong quy chế tổ chức và hoạt động của Tổ TK&VV như Biên bản họp
thành lập Tổ và thông qua quy ước hoạt động (mẫu số 10/TD).
+ Mỗi lần vay, Tổ gửi Bên cho vay danh sách hộ nghèo đề nghị vay vốn
(mẫu số 03/TD).

+ Trong quá trình hoạt động, Tổ lập sổ theo dõi cho vay, thu nợ, thu lãi, thu
tiết kiệm của thành viên (mẫu số 13/TD) (nếu có).
- Hồ sơ Bên cho vay lập:
+ Thơng báo phê duyệt danh sách hộ nghèo được vay vốn (mẫu số 04/TD).
+ Thông báo chuyển nợ quá hạn (mẫu số 05/TD) (nếu có).
+ Phiếu kiểm tra sau khi cho vay ( mẫu số 06/TD).
- Hồ sơ do hộ nghèo, Tổ TK&VV và Bên cho vay cùng lập:
+ Sổ TK&VV (mẫu số 02/TD).
SV thực hiện: Lê Thúy Hằng

Trang 13


GVHD: Th.S.Trần Công Dũ

Chun đề tốt nghiệp

+ Văn bản thỏa thuận ủy nhiệm thu lãi, thu tiết kiệm (mẫu số 11/TD) (nếu
có).
3.3.8. Những hộ nghèo khơng được vay vốn NHCSXH
+ Những hộ khơng có sức lao động, những hộ độc thân đang trong thời gian
thi hành án hoặc những hộ nghèo được chính quyền địa phương xác nhận loại ra
khỏi danh sách vay vốn vì mắc tệ nạn: cờ bạc, nghiện thuốc, trộm cắp, lười
biếng, không chịu lao động.
+ Những hộ nghèo thuộc diện chính sách xã hội như: già cả neo đơn, tàn tật,
thiếu ăn do ngân sách nhà nước trợ cấp.
3.4. Qui trình và thủ tục cho vay
Sơ đồ quy trình thủ tục xét duyệt cho vay hộ nghèo (hình 3.2)

NHCSXH


HỘ NGHÈO





TỔ TIẾT KIỆM
VÀVAY VỐN









BAN XĨA ĐĨI GIẢM
NGHÈO XÃ, ỦY BAN
NHÂN DÂN XÃ.


ĐƠN VỊ NHẬN
UỶ THÁC

Hình 3.2: Sơ đồ quy trình thủ tục xét duyệt cho vay hộ nghèo

SV thực hiện: Lê Thúy Hằng


Trang 14


Chun đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S.Trần Công Dũ

Chú thích:
 Hộ nghèo viết giấy đề nghị vay vốn gửi Tổ TK&VV.
 Tổ TK&VV bình xét hộ được vay, lập danh sách hộ gia đình nghèo đề
nghị vay vốn và gửi danh sách hộ nghèo lên Ban xóa đói giảm nghèo và Uỷ ban
nhân dân xã.
 Ban xố đói giảm nghèo xã, Uỷ ban nhân dân xã xác nhận và chuyển
danh sách lên NH.
 NH xét duyệt và thông báo danh sách các hộ được vay, lịch giải ngân, địa
điểm giải ngân cho Ủy ban nhân dân xã.
 Uỷ ban nhân dân xã thông báo kết quả phê duyệt của NH đến đơn vị
nhận uỷ thác.
 Đơn vị nhận ủy thác thông báo cho Tổ TK&VV kết quả phê duyệt của
NH.
 Tổ TK&VV thông báo cho hộ vay vốn biết kết quả phê duyệt của NH,
thông báo thời gian và địa điểm giải ngân đến hộ được vay vốn.
 Ngân hàng cùng đơn vị nhận uỷ thác và Tổ TK&VV giải ngân đến từng
hộ gia đình được vay vốn.
Quy trình cho vay và trách nhiệm các bên.
3.4.1. Đối với hộ nghèo
- Tự nguyện gia nhập Tổ TK&VV.
- Hộ nghèo viết giấy đề nghị vay vốn (mẫu số 01/TD) gửi tổ trưởng Tổ
TK&VV.
- Khi giao dịch với bên cho vay, chủ hộ hoặc người thừa kế hợp pháp được

ủy quyền phải có chứng minh nhân dân, nếu khơng có chứng minh nhân dân thì
phải có ảnh dán trên sổ tiết kiệm và vay vốn, để phát tiền vay đúng tên người
đứng vay.
3.4.2. Đối với Tổ TK&VV
SV thực hiện: Lê Thúy Hằng

Trang 15


Chun đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S.Trần Công Dũ

- Đây là tổ chức tập thể gồm các tổ viên là đại diện của hộ gia đình nghèo
có cùng hồn cảnh, có tinh thần đoàn kết tương trợ, cùng trong một ấp tự nguyện
tham gia, chịu trách nhiệm liên đới trong việc vay vốn trả nợ NH. Tổ này được
thành lập tối thiểu 5 thành viên, tối đa 50 thành viên cùng địa bàn ấp, việc thành
lập Tổ cũng như nội dung qui ước hoạt động của Tổ phải thơng qua hội đồn thể
chủ quản và phải được Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt chấp nhận cho phép tổ
hoạt động.
- Nhận giấy đề nghị vay vốn của tổ viên.
- Tổ chức hợp tổ để bình xét những hộ nghèo đủ điều kiện vay vốn, lập
danh sách hộ nghèo đề nghị vay vốn (mẫu 03/TD) kèm giấy đề nghị vay vốn của
các tổ viên trình Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Gửi danh sách được duyệt cho NH, nhận lại thông báo danh sách các hộ
được vay, thông báo cho các tổ viên được vay lịch giải ngân.
3.4.3. Nhiệm vụ của các tổ chức hội đoàn thể tại cấp xã đối với cho
vay hộ nghèo
- Thơng báo và phổ biến các chính sách tín dụng ưu đãi của chính phủ.
- Chỉ đạo, hướng dẫn thành lập Tổ TK&VV, tổ chức họp Tổ để kết nạp

thành viên, bầu Ban quản lý Tổ, bình xét các hộ vay vốn đưa vào danh sách mẫu
số 03/TD, trình Ủy ban nhân dân xã xác nhận, đề nghị NH cho vay. Cùng Tổ
chứng kiến việc giải ngân, thu nợ, thu lãi của người vay tại các điểm giao dịch
của NHCSXH.
- Phối hợp với Ban quản lý Tổ TK&VV kiểm tra, giám sát quá trình sử
dụng vốn vay, đôn đốc người vay trả nợ gốc, lãi theo định kỳ thỏa thuận, thông
báo kịp thời cho NHCSXH về các trường hợp sử dụng vốn vay bị rủi ro.
- Đôn đốc Tổ thực hiện hợp đồng ủy nhiệm đã ký với NHCSXH. Hàng năm,
vào đầu tháng 1 phối hợp cùng NHCSXH đánh giá hoạt động của từng Tổ để xếp
loại Tổ theo tiêu chí.
- Chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra quá trình sử dụng vốn của người vay (mẫu số

SV thực hiện: Lê Thúy Hằng

Trang 16


Chun đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S.Trần Công Dũ

06/TD); kiểm tra hoạt động của các Tổ TK&VV (mẫu số 16/TD). Phối hợp với
NHCSXH và chính quyền địa phương xử lý các trường hợp nợ chây ỳ, nợ quá
hạn và hướng dẫn hộ vay lập hồ sơ đề nghị xử lý nợ bị rủi ro do nguyên nhân
khách quan (nếu có).
- Cùng với Tổ thực hiện đối chiếu nợ cơng khai ít nhất một năm một lần
theo mẫu số 15/TD và gửi kết quả đối chiếu về NHCSXH. Tổ chức giao ban
hàng tháng, sơ, tổng kết hoạt động ủy thác theo định kỳ. Phối hợp với các cơ
quan chức năng để phổ biến, tun truyền chủ trương, chính sách có liên quan
đến chính sách tín dụng ưu đãi và tập huấn lồng ghép công tác khuyến nông,

khuyến ngư,… để giúp người vay sử dụng vốn vay có hiệu quả.
3.4.4. Ban Xóa đói giảm nghèo và Uỷ ban nhân dân xã
- Ban Xóa đói giảm nghèo xác nhận các hộ xin vay là những hộ thuộc diện
nghèo và hiện đang cư trú hợp pháp tại xã.
- Ủy ban nhân dân xã xác nhận và phê duyệt danh sách hộ nghèo xin vay để
gởi đến NH xem xét, giải quyết.
3.4.5. Đối với NHCSXH Huyện (bên cho vay)
- Cán bộ tín dụng tập hợp giấy đề nghị vay vốn (mẫu 01/TD) và danh sách
theo mẫu (03/TD) từ xã gửi lên.
- Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của bộ hồ sơ vay vốn để trình thủ trưởng
xem xét, phê duyệt cho vay, bước này thực hiện không quá 5 ngày làm việc.
(Trường hợp người vay không có đầy đủ thủ tục vay vốn khơng rõ ràng thì cán
bộ tín dụng trả lại hồ sơ cho Tổ, tổ chức Hội và Ủy ban nhân dân xã xem xét, sữa
chữa).
- Sau khi danh sách hộ nghèo đề nghị vay vốn theo mẫu 03 được phê duyệt,
bên cho vay thông báo cho tổ trưởng để thông báo đến hộ vay (mẫu 04/TD).
- Bên cho vay cùng với hộ vay lập sổ vay vốn.
- Chuẩn bị vốn, thông báo lịch giải ngân, địa điểm giải ngân, thu nợ, thu lãi
tiền vay được tổ chức tại xã theo hình thức tay ba (người vay đến nhận tiền, cán
SV thực hiện: Lê Thúy Hằng

Trang 17


GVHD: Th.S.Trần Công Dũ

Chun đề tốt nghiệp

bộ NH làm nhiệm vụ trực tiếp thu chi, các tổ trưởng Tổ TK&VV, đại diện tổ
chức Hội đồn thể, trưởng ban Xóa đói giảm nghèo là những người chứng kiến).

3.5. Quy trình ủy nhiệm thu lãi
Sơ đồ quy trình ủy nhiệm thu lãi (hình 3.3)

2
GIAO BIÊN LAI

NHCSXH
NỘP TIỀN

TỔ
TK&VV

4
1

THU
TIỀN
LÃI

IN

3

TỔ VIÊN

BIÊN LAI

Hình 3.3: Sơ đồ quy trình ủy nhiệm thu lãi
Chú thích:
Bước 1: NH nơi cho vay in Biên lai 01A kèm theo bảng kê mẫu số 13/TD.

Bảng kê 13 in sẵn số tiền lãi phải thu, trong đó lãi tháng theo Biên lai 01A và số
lãi tồn đọng thu theo Biên lai 01B của từng người vay.
Bước 2: NH giao tổ trưởng Tổ TK&VV Biên lai 01A tại điểm giao dịch.
Bước 3: Tổ TK&VV thu lãi của tổ viên.
Bước 4: Tổ trưởng Tổ TK&VV nộp tiền thu lãi cho NH và NH thu lãi từ Tổ
TK&VV.

SV thực hiện: Lê Thúy Hằng

Trang 18


Chun đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S.Trần Công Dũ

3.5.1. Phương pháp tính lãi
* Phương pháp 1: tính đến ngày giao dịch cố định tại xã (từ ngày giao
dịch cố định tháng này đến ngày giao dịch cố định tháng sau).
* Phương pháp 2: tính đến ngày cuối cùng của tháng dương lịch (từ
ngày 01 đến ngày 30 hàng tháng. Trường hợp, tháng có 31 ngày hoặc ít hơn 30
ngày thì đều được tính 30 ngày).
* Phương pháp 3: tính theo ngày người vay nhận nợ (từ ngày nhận nợ
tháng này đến ngày đó tháng sau nhưng tối đa đến ngày giao dịch cố định).
3.5.2. Quy trình ủy nhiệm thu lãi
- Căn cứ vào số tiền lãi phải thu của người vay đã được in sẵn trên Biên lai
mẫu 01A, tổ trưởng Tổ TK&VV thực hiện thu tiền và ký, ghi rõ họ tên vào Biên
lai khi đã thu đủ số tiền in trên Biên lai.
+ Trường hợp người vay không nộp đúng số tiền đã in trên Biên lai thì tổ
trưởng Tổ TK&VV lập Biên lai mẫu 01B ghi số tiền lãi người vay thực nộp vào

Biên lai. Trường hợp, người vay chưa có tiền trả lãi thì Biên lai mẫu 01A được
sử dụng để thu vào các tháng tiếp theo.
+ Trường hợp người vay nộp lãi tồn đọng thì tổ trưởng Tổ TK&VV lập
Biên lai mẫu 01B ghi số tiền lãi tồn đọng người vay thực nộp vào Biên lai.
- Tiếp theo, tổ trưởng Tổ TK&VV ghi số tiền lãi thực thu vào Bảng kê 13.
- Sau đó, tổ trưởng Tổ TK&VV trả Biên lai cho người nộp tiền lưu giữ,
đồng thời yêu cầu người nộp tiền ký xác nhận vào cột 12 trên Bảng kê mẫu 13.
- Khi nộp tiền lãi cho NH tại điểm giao dịch, tổ trưởng Tổ TK&VV phải
mang theo Bảng kê mẫu 13 để làm căn cứ cho cán bộ NH thực hiện thu lãi theo
quy định hiện hành.
3.6. Ý nghĩa và mục đích uỷ thác cho vay qua các tổ chức đoàn thể
- NHCSXH chủ động công tác quản lý vốn và tài sản nhà nước giao.

SV thực hiện: Lê Thúy Hằng

Trang 19


×