Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY VNET

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.24 KB, 28 trang )

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
VNET
2.1. Đặc diểm tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp - Kế toán TSCĐ
Kế toán thanh toán
Kế toán quỹ
Phó kế toán trưởng
( kiêm Kế toán ngân hàng và chi tiết)
Sơ đồ 02. Bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung để phù hơp
với có cấu quản lý gọn nhẹ, khoa học và hiệu quả. Phòng kế toán tài chính của
công ty gồm 5 người trong đó có 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 3 nhân viên.
Kế toán trưởng: là người giúp giám đốc tổ chức bộ máy kế toán trong công ty,
chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty. Kế toán trưởng là người phụ trách
chung, có trách nhiệm tổ chức thực hiện chỉ đạo thống nhất công tác kế toán thống
kê tài chính trong công ty.
Phó kế toán trưởng ( kiêm Kế toán ngân hàng và chi tiết): có nhiệm vụ trực tiếp
giải quyết công việc khi kế toán trưởng đi công tác. Thực hiện thanh toán nội bộ
cho cán bộ cho cán bộ công nhân viên trong công ty, các chứng từ hóa đơn chi tiêu
hành chính, tiền mặt và chuyển khoản…
Kế toán tổng hợp – Kế toán TSCĐ: có nhiệm vụ theo dõi, tính khấu hao TSCĐ
cho toàn bộ TSCĐ hiện công ty đang nắm giữ và sử dụng. Lập báo cáo cập nhật
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để lập báo cáo tài chính, cân đối tài khoản định kỳ,
báo cáo về các sự vụ kế toán.
Kế toán thanh toán với khách hàng về tiêu thụ sản phẩm: có nhiệm vụ thực hiện
các thủ tục thanh toán với khách hàng về tiêu thụ sản phẩm. Tổng hợp doanh thu
tính thuế với cơ quan nhà nước hàng tháng…
Kế toán vật tư kiêm kế toán quỹ: Chịu trách nhiệm thu chi tiền quỹ của công ty
và mọi chức trách thủ quỹ; quản lý quỹ, ghi chép đối chiếu các nghiệp vụ nhập –
xuất – tồn quỹ vật tư hàng hóa, làm thẻ vật tư, thường xuyên đối chiếu với kho để


khớp số dư.
2.2. Đặc điểm vận dụng các chế độ, chính sách kế toán
Kỳ kế toán: kỳ kế toán năm của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào
ngày 31/12 hàng năm..
Đơn vị tiền tệ được sử dụng để lập chứng từ, ghi sổ kế toán là đồng Việt Nam.
Chuyển đổi các đồng tiền khác sang tiền Việt Nam đồng tại thời điểm phát sinh
theo tỷ giá Ngân hàng nhà nước công bố.
Phương pháp kế toán áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên. Hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, hàng tồn kho của công ty
được ghi sổ theo giá mua bình quân, giá trị hàng tồn kho trong kỳ và tồn kho cuối
kỳ được xác định theo giá bình quân.
Công ty ghi nhận Tài sản cố định theo giá gốc, khấu hao Tài sản cố định được
trích theo phương pháp đường thẳng, thời gian khấu hao Tài sản cố định thực hiện
theo hướng dẫn tại Quyết định số 206/2003TC-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003
về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao Tài sản cố định của Bộ Tài Chính.
Đối với công ty, doanh thu được hạch toán phụ thuộc vào loại hình dịch vụ. Cổ tức
lợi nhuận được chia ghi nhận cổ tức hoặc được quyền nhận lợi nhuận từ việc góp
vốn.
 Chứng từ kế toán:
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty đều được lập chứng từ gốc hợp
lý, hợp lệ, hợp pháp. Các chứng từ gốc là cơ sở để kế toán phần hành tiến hành
ghi sổ chi tiết, chứng từ ghi sổ, sổ cái. Kế toán tổng hợp sau khi nhận được số
liệu của kế toán phần hành mở tài khoản chữ T, lập bảng cân đối tài khoản và lên
bảng cân đối kế toán. Hết năm, sau khi các chứng từ kế toán được kiểm toán thì
được chuyển vào kho lưu trữ. Thời gian lưu trữ tùy thuộc vào mức độ quan trọng
của các chứng từ kế toán.
 Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng:
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ
(Theo QĐ 15/2006/QĐ BTC 20/03/2006). Cách tổ chức hệ thống tài khoản dựa
trên các nghiệp vụ phát sinh và nhu cầu quản lý của công ty. Do là một doanh

nghiệp thương mại quy mô nhỏ nên công ty chỉ sử dụng các tài khoản có trong hệ
thống các tài khoản kế toán ban hành. Phần lớn các tài khoản sử dụng là tài
khoản cấp một. Chỉ có một số tài khoản liên quan đến thuế (như TK3333,
TK3334, TK3331...) và tài khoản tiền (TK1121,1122), công ty dùng tài khoản
cấp hai để theo dõi chi tiết.
 Tổ chức hệ thống sổ kế toán:
Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ. Quy trình hạch toán theo hình
thức Chứng từ - Ghi sổ tại công ty có thể khái quát thành sơ đồ 1.3:
Các chứng từ gốc sau khi được phân loại sẽ được phản ánh lên các Chứng từ
- Ghi sổ. Công ty thường chỉ có các Chứng từ - Ghi sổ: Nợ TK111, Có TK111, Nợ
TK112, Có TK112. Từ các Chứng từ - Ghi sổ, kế toán phản ánh lên các sổ cái TK,
từ đó lập Bảng cân đối tài khoản. Căn cứ vào Bảng cân đối tài khoản lập các Báo
cáo kế toán.
Chứng từ gốc
Chứng từ - Ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối TK
Báo cáo kế toán
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng kê
Sơ đồ 03: Quy trình hạch toán theo hình thức Chứng từ - Ghi sổ tại công ty
Từ chứng từ gốc, kế toán viên có nhiệm vụ vào các sổ chi tiết như thẻ kho,
sổ kho, sổ chi tiết vật liệu hàng hoá, sổ chi tiết doanh thu bán hàng... Từ đó lên các
Bảng kê chi tiết dùng đối chiếu với kế toán tổng hợp.
 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán:
Nhằm trình bày một cách tổng quát, hệ thống và toàn diện tình hình tài sản,
nguồn vốn, công nợ, tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã
sử dụng các báo cáo tài chính sau:
 Bảng cân đối kế toán - mẫu số B01/DNN
 Kết quả hoạt động kinh doanh - Mẫu số B02-DNN

 Thuyết minh Báo cáo Tài chính - Mẫu số B09-DNN
 Bảng cân đối tài khoản - Mẫu số F01-DNN
Công tác kế toán của công ty nói chung đã cung cấp tương đối đầy đủ, chính
xác các thông tin về mọi mặt của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty đặc biệt là về vốn bằng tiền và các khoản thanh toán, góp phần quan trọng vào
việc quản lý vốn, phát huy hết tiềm năng lưu chuyển của vốn trong kinh doanh.
2.3. Đặc điểm tổ chức một số phần hành kế toán chủ yếu
2.3.1. Kế toán tài sản cố định
 Đặc điểm:
TSCĐ trong công ty chủ yếu là tài sản cố định vô hình.nó chiếm một tỷ trọng
lớn trong giá trị tài sản.Nó đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.Ngoài ra còn có hệ thống máy tinh,máy in,máy
photocopy, máy điều hòa nhiệt độ để phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp
Để thuận tiện cho việc tính khấu hao, phân bổ chi phí, hình thành nguồn vốn
khấu hao để đầu tư,TSCĐ hữu hình hiện có của công ty được phân loại theo theo
công dụng kinh tế. Với cách phân loại này TSCĐ của công ty được quản lý và sử
dung một cách khoa học, tổ chức hạch toán được chặt chẽ, từ đó thúc đẩy việc sử
dụng TSCĐ một cách hiệu quả nhất.
TSCĐ của công ty được đánh giá theo nguyên giá, giá trị hao mòn lũy kế và
giá trị còn lại. TSCĐ được ghi sổ theo nguyên giá và giá trị hao mòn lũy kế.
Nguyên tắc đánh giá nguyên giá TSCĐ:
Giá trị còn lại = Nguyên giá – Giá trị hao mòn.
 Tài khoản sử dụng: TK 211: TSCĐ hữu hình, TK 212: TSCĐ thuê tài chính,
TK 213: TSCĐ vô hình…
Chứng từ sử dụng: biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên
bản đánh giá giá trị TSCĐ, biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành, biên
bản kiểm kê TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ…
Quy trình tổ chức và luân chuyển chứng từ TSCĐ:

Nghiệp vụ TSCĐ

Bảo quản, lưu trữ
Chủ sở hữu
Hội đồng giao nhận, thanh lý
Kế toán TSCĐ
Quyết định tăng giảm TSCĐ
Giao nhận TSCĐ và lập biên bản
Lập, hủy thẻ TSCĐ, sổ chi tiết, sổ tổng hợp, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ

Sơ đồ 04: Quy trình tổ chức và luân chuyển chứng từ TSCĐ
 Hạch toán trên sổ kế toán:
+ Sổ chi tiết: Sổ chi tiết cho từng loại vật liệu.
+ Sổ tổng hợp: Chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái tài khoản
211, 212, 213.
+ Quy trình hạch toán sổ tổng hợp được thể hiện qua sơ đồ:
Thẻ kho, sổ chi tiết TSCĐ
Bảng tổng hợp chi tiết TK 211
Bảng tổng hợp tăng giảm TSCĐ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái tài khoản 211
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo tài chính
Hóa đơn, biên bản
Sổ quỹ
Sổ dăng ký chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 05.
Đối với những công trình lớn, cán bộ trong công ty không thể sửa chữa
được, bộ phận quản lý phải lập biên bản bàn giao cho bôn phận sửa chữa. Khi
TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành bàn giao, đơn vị phải lập các chứng từ sau: Hợp
đồng sửa chữa, biên bản nghệm thu khối lượng sửa chữa lớn đã hoàn thành, biên
bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn đã hoàn thành, lập báo cáo quyết toán số chi phí

sửa chữa lớn hoàn thành và trình duyệt quyết toán theo quy định của công ty. Cách
hạch toán của công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và di động HTI không trích
trước chi phí sửa chữa lớn mà dựa vào chi phí phát sinh thực tế và chi phí đó phải
được sự phê duyệt của Tổng giám đốc công ty.
2.3.2. kế toán công cụ dụng cụ
 Đặc điểm:
Công cụ dụng cụ chủ yếu là đồng hồ, máy tính, điện thoại bàn ….
 Tài khoản sử dụng:,TK 153: Công cụ dụng cụ
 Do công cụ dụng cụ co giá trị và số lượng không lớn ( hỏi cô)

2.3.3. Kế toán vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần VNET hiện tại gồm có tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng, tiền đang chuyển công ty không sử dụng. Do các khách hàng đa số là
trong nước nên các nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến tiền Vệt Nam đồng.
Hạch toán tiền mặt tại công ty
Trình tự ghi sổ kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp các nghiệp vụ liên quan
đến tiền mặt được khái quát trong sơ đồ sau:
Sổ quỹ tiền mặt
Báo cáo quỹ
Bảng tổng hợp phiếu thu, chi
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái tài khoản 111
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ quỹ
Sổ dăng ký chứng từ ghi sổ
Phiếu thu, phiếu chi,
Sơ đồ 06: Trình tự ghi sổ các nghiệp vụ tiền mặt
Mọi khoản thu, chi, tồn quỹ tiền mặt của công ty được giám đốc giao cho thủ
quỹ đảm nhiệm.Thủ quỹ chịu mọi trách nhiệm tới việc quản lý tiền mặt tại quỹ.

Công ty đã tuân thủ đúng yêu cầu trong việc quản lý quỹ như thủ quỹ không được
trực tiếp mua bán cũng như không kiêm làm kế toán. Các khoản nhập và xuất quỹ
đều được phản ảnh trên phiếu thu và phiếu chi. Căn cứ vào hai loại phiếu này, hàng
ngày thủ quỹ ghi vào sổ quỹ và tính ra số tồn cuối ngày.
Tài khoản sử dụng để hạch toán nghiệp vụ kế toán tiền mặt: TK 111: Tiền mặt
 Thực trạng hạch toán các nghiệp vụ thu tiền
+ Tiền mặt tại quỹ của công ty chủ yếu tăng do phát sinh các nghiệp vụ sau:
Thu tiền bán hàng, khách hàng trả nợ, rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ. Các
nghiệp vụ thu tiền làm tăng lượng tiền mặt tại quỹ sẽ được phản ảnh trên phiếu thu
(Mẫu số 01-TT).
+ Đối với trường hợp bán hàng thu tiền ngay, căn cứ vào hóa đơn bán hàng kế
toán viên lập phiếu thu, thủ quỹ sẽ căn cứ vào đó để thu tiền. Đối với khách hàng
mua lẻ không lấy hóa đơn thì phiếu thu được lập vào cuối ngày căn cứ vào bảng kê
bán hàng của nhân viên bán hàng.
+ Trường hợp khách hàng trả nợ, phiếu thu sẽ do kế toán viên lập căn cứ vào
sổ công nợ và số thực trả.
+ Khi rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ, kế toán viên căn cứ vào giấy lĩnh
tiền mặt của ngân hàng và số thực nhập để viết phiếu thu.
Căn cứ vào các chứng từ gốc là Hóa đơn bán hàng, giấy lĩnh tiền mặt từ ngân
hàng, hoặc đề nghị thanh toán nợ của khách hàng,
Ví dụ: Trong tháng 5 năm 2009 công ty có một số nghiệp vụ thu tiền mặt như sau:
- Ngày 1/5 rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt 20.000.000 VNĐ
- Ngày 12/5 thu cung cấp dịch vụ cho công ty thương mại và dịch vụ hoàng
minh 10.450.000VNĐ
Công ty CP VNET
Mẫu S08-SKT/DNN
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ QUỸ TIỀN MẶT
NTGS

SHCT
Diễn giải
Số tiền
Thu Chi Thu Chi Tồn
1 2 3 4 5 6 7
Số dư đầu kỳ 15.954.000
1/5 T17
Rút tiền gửi ngân
hàng về nhập quỹ
TM
20.000.000
12/5 T18
Thu tiền cung cấp
Dịch vụ cho công
ty hoàng minh
10.450.000
… … … …
Cộng phát sinh 2.589.882.575 2.395.026.075
Cộng cuối kỳ 210.810.500
- Sổ này có …. trang, đánh số từ trang 01 đến trang ….
- Ngày mở sổ: 14/2/2009..................................................................................
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Bảng03: Phản ảnh nghiệp vụ thu tiền vào sổ quỹ
Sau khi ghi sổ quỹ, liên 3 được chuyển tới Kế toán trưởng để vào sổ tổng hợp.

Riêng với trường hợp nhận tiền mặt từ ngân hàng chỉ cần lập 2 liên.
Do công ty áp dụng phương pháp chứng từ ghi sổ, nghĩa là chứng từ ghi sổ là
chứng từ dùng để vào sổ nên các phiếu thu và phiếu chi không cần định khoản. Kế
toán sẽ định khoản trực tiếp trên chứng từ ghi sổ.
+ Tổ chức Hạch toán tổng hợp thu tiền mặt:
Cuối tháng, kế toán trưởng tổng hợp tất cả các phiếu thu, lập thành bảng kê
thu tiền mặt, từ đó lập chứng từ ghi sổ cho TK111 như sau
Cty CP VNET
Mẫu số: S02a- DN
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 24
Ngày 31 tháng 6 năm 2009
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền Ghi chú
Nợ Có
Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ TM 111 112 20.000.000
Thu tiềNcung cấp dịch vụ cho công ty
Ty hoàng minh,VAT 10%

111
111
511
3331
9.500.000
950.000
Cộng 30.450.000
Kèm theo: 04 chứng từ gốc

Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Bảng04: Phản ảnh nghiệp vụ thu tiền vào chứng từ ghi sổ
Với mỗi nghiệp vụ thu tiền kế toán lập một CTGS
Sau khi lập xong tất cả các chứng từ ghi sổ, từ chứng từ ghi sổ thu tiền mặt, kế
toán vào sổ kế toán tiền mặt và các sổ cái liên quan:
Cty CP VNET Mẫu số:S02c1- DN
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ CÁI TK111
Tài khoản: Tiền mặt
NT
GS
CTGS Diễn giải TK
ĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có

Số dư đầu kỳ 15.954.000
31/5 24 31/5
Rút tiền gửi ngân
hàng về nhập quỹ
TM
Thu tiền cung cấp
Dịch vụ cho công
Ty hoàng minh
VAT 10%
112

511
3331
20.000.000
9.500.000
950.000
… … …
Cộng phát sinh
trong kỳ
2.589.882.575 2.395.026.075
Số dư cuối tháng 210.810.500
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Bảng 05: Phản ảnh nghiệp vụ thu tiền vào sổ cái TK111
 Thực trạng hạch toán các nghiệp vụ chi tiền
+ Quỹ tiền mặt của công ty giảm do phát sinh các nghiệp vụ sau: Thanh toán
tiền mua hàng hóa bằng tiền, thanh toán tiền lương cho nhân viên, trả nợ người bán
bằng tiền mặt, nộp thuế, gửi tiền mặt vào ngân hàng, chi mua tiền văn phòng
phẩm, thanh toán dịch vụ mua ngoài: tiền điện, điện thoại, nước…
+ Phương pháp lập và luân chuyển phiếu chi:
Mọi khoản tiền xuất quỹ được phản ảnh trên phiếu chi tiền mặt. Phiếu chi
được lập 3 liên, đặt giấy than viết một lần. Sau khi lập người lập phải ký trực tiếp
trên từng liên, sau đó chuyển sang giám đốc để ký duyệt. Nếu khoản chi được giám
đốc thông qua, phiếu chi sẽ tiếp tục được chuyển tới kế toán trưởng. Chỉ khi kế
toán trưởng đồng ý và ký vào phiếu chi, thủ quỹ mới được xuất quỹ. Liên 1 của
phiếu chi lưu tại quyển, liên 2 giao người nhận tiền còn liên 3 giao thủ quỹ để vào

sổ quỹ. Sau khi vào xong sổ quỹ, liên 3 được chuyển về cho kế toán để tiến hành
các công việc kế toán tổng hợp tiền mặt.
Cách lập phiếu chi được minh họa trong ví dụ sau: Ngày 6/5 thanh toán tiền
điện thoại tháng 4/2009 là 560.000 VNĐ
Đơn vị:……
Địa chỉ:…….

PHIẾU CHI
Ngày 6 tháng 5 năm 2009
Mẫu số: 02-TT
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
Quyển số: 01
Số: 26
NỢ:……..
CÓ:……..
Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Văn An.............................................................................................................................
Địa chỉ: Bưu Điện Thành phố Hà Nội..................................................................................................................................
Lý do chi: Thanh toán tiền điện tháng 4/09..........................................................................................................................
Số tiền: 560.000 VNĐ (viết bằng chữ): Năm trăm sáu mươi ngàn đồng.
Kèm theo: 1...........................................................Chứng từ gốc: Hóa đơn tiền điện tháng 4/9.........................................
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) Năm trăm sáu mươi ngàn đồng..................................................................................
Thủ trưởng
đơn vị ( Ký,
đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập
phiếu
(Ký, họ tên)

Người nhận tiền
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý):..................................
Số tiền quy đổi:.................................................................
Bảng 06 : Phiếu chi tiền mặt
+ Hạch toán chi tiết các nghiệp vụ chi tiền mặt:
Cuối ngày hoặc ngay sau khi lập xong phiếu chi, thủ quỹ dựa trên các phiếu
chi phát sinh trong ngày vào sổ quỹ và tính ra số tồn quỹ. Phương pháp vào sổ quỹ
được thể hiện trong một số nghiệp vụ sau:
Phiếu chi số 25: ngày 6/5 Xuất quỹ 92.000.000 trả lương cho nhân viên
Phiếu chi số 26: Ngày 6/5 Thanh toán tiền điện thoại tháng 4 cho Bưu điện
thành phố Hà Nội 512.000 VNĐ
Từ các phiếu chi, thủ quỹ ghi vào sổ quỹ như sau:
Cty CP NET Mẫu S07-DN
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ QUỸ TIỀN MẶT
Ngày
Tháng
GS
Số phiếu
Diễn giải
Số tiền
Thu Chi Thu Chi Tồn
1 2 3 4 5 6 7
Số dư đầu kỳ 15.954.000
6/5 C25 Trả lương NV 92.000.000
6/5 C26

Thanh toán tiền
điện thoại tháng
4 cho Bưu điện
TP Hà Nội
512.000
10/5 C29
Trả tiền nước
tháng 4
432.000
… … … …
Cộng phát sinh 2.589.882.575 2.395.026.075
Cộng cuối kỳ 210.810.500
- Sổ này có …. trang, đánh số từ trang 01 đến trang ….
- Ngày mở sổ: 14/ 2/ 2009................................................................................
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Bảng07: Phản ảnh phiếu chi vào sổ quỹ
+ Hạch toán tổng hợp chi tiền mặt:
Cuối tháng, kế toán trưởng tổng hợp tất cả các phiếu chi, lập thành bảng kê
chi tiền mặt, từ đó lập chứng từ ghi sổ cho TK111 như sau:
Cty CP VNET
Mẫu số: S02a- DN
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
CHỨNG TỪ GHI SỔ

Số: 29
Ngày 31 tháng 5 năm 2006
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi
chú
Nợ Có
Trả lương cho nhân viên 334 111 92.000.000
Thanh toán tiền điện thoại tháng 4
điện thoại tháng
642 111 512.000
Trả tiền nước tháng 4
tháng 4
627 111 432.000

×