Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Đảng bộ huyện tịnh biên tỉnh an giang lãnh đạo phát triển kinh tế xã hội từ năm 2001 đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 57 trang )

..

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA LÍ LUẬN CHÍNH TRỊ

TẠ THỊ THÚY KIỀU

ĐẢNG BỘ HUYỆN TỊNH BIÊN, TỈNH AN GIANG
LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2010
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

KHÓA HỌC: 2008 - 2012

An Giang, 2012


TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA LÍ LUẬN CHÍNH TRỊ

TẠ THỊ THÚY KIỀU

ĐẢNG BỘ HUYỆN TỊNH BIÊN, TỈNH AN GIANG
LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2010
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGHÀNH GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ

Giảng viên hướng dẫn
Th.s Nguyễn Văn Trang


An Giang, 2012


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự
hỗ trợ và giúp đỡ của:
- Ban Giám hiệu trường Đại học An Giang. Đặc biệt là thầy cơ trong
khoa lí luận chính trị đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em nghiên
cứu khóa luận này.
- Thầy Nguyễn Văn Trang đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong
suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
- Đồng thời, em cũng xin chân thành cảm ơn các cơ quan, ban ngành
của huyện Tịnh Biên, của tỉnh An Giang đã nhiệt tình cung cấp những
tài liệu thiết thực và bổ ích, góp phần thuận lợi cho em hồn thành
khố luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Long xuyên, ngày 20 tháng 4 năm 2012
Sinh viên
Tạ Thị Thúy Kiều


MỤC LỤC
Phần mở đầu………………………………………………………………..1
Phần nội dung………………………………………………………………5
Chương 1: Đường lối phát triển kinh tế - xã hội của Đảng Cộng sản Việt
Nam và đường lối phát triển kinh tế - xã hội của Đảng bộ tỉnh An Giang
từ năm 2001 đến 2010…………………………………………………… ..5
1.1 Đường lối phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001 – 2010 của
Đảng Cộng sản Việt Nam…………………………………………….5
1.2 Đường lối phát triển kinh tế - xã hội tỉnh An Giang giai đoạn 2001

– 2010………………………………………………………………….8
1.2.1 Đường lối phát triển kinh tế - xã hội tỉnh An Giang giai đoạn 2001
– 2005……………………………………………………………..9
1.2.2 Đường lối phát triển kinh tế - xã hội tỉnh An Giang giai đoạn 2006
– 2010……………………………………………………………13
1.2.3 Những thành tựu đạt được, những hạn chế yếu kém và những
nguyên nhân thuộc về vai trò lãnh đạo của Đảng bộ An Giang
trong mười năm lãnh đạo phát triển kinh tế - xã hội An
Giang…………………………………………………………….17
Chương 2: Đảng bộ huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang lãnh đạo phát triển
kinh tế - xã hội từ năm 2001 đến năm 2010
2.1 Khái quát về đặc điểm tự nhiên và tiềm năng phát triển kinh tế xã hội của huyện Tịnh Biên………………………………………………21
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên – xã hội……………………………………...21
2.1.2 Những tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội……………………..23
2.2 Đảng bộ huyện Tịnh Biên lãnh đạo phát triển kinh tế - xã hội từ
năm 2001 đến năm 2010…………………………………………………..25
2.2.1 Đảng bộ huyện Tịnh Biên lãnh đạo phát triển kinh tế - xã hội
từ năm 2001 đến năm 2005……………………………………………….25
2.2.1.1 Đường lối phát triển kinh tế - xã hội huyện Tịnh Biên từ năm
2001 đến năm 2005………………………………………………………...25
2.2.1.2 Thành tựu và hạn chế………………………………………27
2.2.2 Đảng bộ huyện Tịnh Biên lãnh đạo phát triển kinh tế - xã hội
từ năm 2006 đến năm 2010……………………………………………….32
2.2.2.1 Đường lối phát triển kinh tế - xã hội huyện Tịnh Biên từ năm
2006 đến năm 2010………………………………………………………...32
2.2.2.2 Thành tựu và hạn chế………………………………………37
2.3 Đánh giá tổng quát, những kinh nghiệm và các giải pháp để tiếp
tục nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian tới.



2.3.1 Đánh giá tổng quát…………………………………………...44
2.3.2 Những kinh nghiệm……………..……………………………44
2.3.3 Một số giải pháp để tiếp tục nâng cao hiệu quả phát triển kinh
tế - xã hội trong thời gian tới……………………………………………….45
Phần kết luận……………………………………………………………...48
Danh mục tài liệu tham khảo…………………………………………….50


Trang 1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam, kể từ năm 1975, sau hơn một phần ba thế kỷ xây dựng và
phát triển đất nước, đã đạt được nhiều thành tựu to lớn có tính bước ngoặt,
thay đổi bộ mặt của đất nước và được thế giới ghi nhận. Đó là một q trình
khó khăn, phức tạp và nhiều rào cản, để tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới
xây dựng đất nước đòi hỏi chúng ta cần phải đánh giá những gì mà nền kinh tế
- xã hội trải qua để có thể rút ra những bài học kinh nghiệm. Mặt khác, q
trình đó cũng giúp chúng ta định hướng tốt hơn cho sự phát triển trong tương
lai.
Ngay sau khi thống nhất đất nước với việc thực hiện cơ chế tập trung
quan liêu bao cấp trên phạm vi cả nước đã đem lại nhiều khó khăn cho nền
kinh tế - xã hội vốn đã ốm yếu của Việt Nam, làm suy kiệt nguồn lực của đất
nước. Tình trạng làm không đủ ăn, thu chi ngân sách phải dựa vào vay và viện
trợ nước ngoài diễn ra thường xuyên đất nước rơi vào khủng hoảng kinh tế xã hội.
Đứng trước bối cảnh đó, con đường duy nhất là phải đổi mới đất nước,
đổi mới nền kinh tế. Để đưa đất nước thoát dần ra khỏi cuộc khủng hoảng đã
kéo dài hàng chục năm, tháng 12-1986, Đại hội VI của Đảng quyết định thực
hiện đường lối đổi mới toàn diện, mở ra thời kỳ mới của phát triển kinh tế - xã
hội Việt Nam. Trong quá trình tổ chức thực hiện đường lối đổi mới do Đại hội

VI đề ra, nhiều Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị và
đặc biệt các Đại hội Đảng - Đại hội VII (6-1991) với Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đại hội VIII (6-1996), Đại hội
IX (4-2001), Đại hội X (4-2006) và Đại hội XI (1-2011) đã không ngừng bổ
sung, phát triển và hoàn thiện dần đường lối đổi mới, làm rõ hơn nhiều vấn đề
lý luận và thực tiễn của công cuộc đổi mới về phát triển kinh tế - xã hội ở Việt
Nam.
Sự nghiệp đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo đã đi qua chặng
đường hơn 25 năm và thu được nhiều kết quả to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Kinh
tế Việt Nam có bước phát triển vượt bậc và đời sống của người dân khơng
ngừng được nâng cao, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ngày càng được tăng
cường mạnh mẽ. Có thể nói sự lãnh đạo của Đảng đóng vai trị quan trọng và
không thể thiếu trong việc đưa ra những đường lối đổi mới đúng đắn, phù hợp
quy luật khách quan và đáp ứng được lòng mong muốn của nhân dân. Đặc biệt


Trang 2

trong giai đoạn hiện nay nước ta đang đứng trước những thách thức, những
biến động phức tạp của tình hình thế giới và khu vực địi hỏi Đảng phải luôn
kiên định xây dựng và thực hiện các chủ trương chính sách đổi mới đúng đắn
trên nhiều lĩnh vực chỉ đạo hoạch định các chính sách nhằm xây dựng và phát
triển kinh tế - xã hội vững mạnh để Việt Nam vươn mình trở thành một nước
cơng nghiệp phát triển.
Bước vào thế kỉ XXI, làn sóng tồn cầu hố (Globalisation), khu vực
hoá ngày càng lan rộng và sâu sắc hơn. Thế giới đang tiến gần đến một nền
kinh tế không biên giới, các nước trên thế giới đều tập trung cho phát triển
kinh tế, hội nhập vào trào lưu phát triển chung, vấn đề phát triển kinh tế - xã
hội là một vấn đề cần thiết và tất yếu đối với mọi quốc gia. Tình hình thế giới
diễn biến ngày càng phức tạp, cơ hội và thách thức, thuận lợi và khó khăn đan

xen. Bối cảnh quốc tế đang từng ngày, từng giờ tác động đến nhịp độ phát triển
của đất nước, chúng ta sẽ phải lựa chọn hội nhập chủ động và tồn cầu hóa hay
bị động theo xu hướng chung của thế giới.
Chính vì thế phát triển kinh tế được xác định là nhiệm vụ trọng tâm và
quan trọng hàng đầu ở nước ta nên cần có một cơng trình nghiên cứu chun
sâu, trình bày một cách có hệ thống sự lãnh đạo của Đảng đối với việc phát
triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn.
Phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số, vùng miền núi, huyện
Tịnh Biên là một trong những chủ trương lớn của Đảng bộ tỉnh An Giang.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà Nước đã đề ra nhiều chính sách và tích
cực đầu tư phát triển kinh tế - xã hội huyện Tịnh Biên. Chính nhờ sự quan tâm
đầu tư đã tạo nên nhiều chuyển biến tích cực, nền kinh tế - xã hội đã “thay da
đổi thịt” và đời sống của người dân tăng lên rõ rệt. Tuy nhiên, do sự ảnh
hưởng của các nhân tố về vốn đầu tư, điều kiện khí hậu - địa hình, phong tục
tập quán, những bất cập trong quản lý……huyện Tịnh Biên vẫn chưa phát huy
hết tiềm năng và lợi thế của vùng. Vì vậy, mặc dù kinh tế - xã hội của huyện
đã có nhiều khởi sắc, nhưng tình trạng nghèo đói vẫn chưa thể xóa bỏ.
Bản thân tơi sinh ra và lớn lên ở huyện Tịnh Biên trong một vùng q
cịn nhiều khó khăn, thiếu thốn về vất chất. Cuộc sống của gia đình tơi nói
riêng và những người dân nơi đây nói chung cịn vất vã. Chính vì thế tơi mong
muốn đóng góp những kiến thức mà mình đã học để phục vụ cho quê hương
nên tôi đã tìm hiểu, đánh giá một số nét cơ bản trong quá trình phát triển kinh
tế - xã hội ở huyện. Qua đó rút ra những phương hướng và giải pháp nhằm
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện Tịnh Biên trong thời gian tới.


Trang 3

Trên cơ sở nguồn số liệu thu thập được, xuất phát từ tình hình thực tế
và những yêu cầu cấp bách trong việc phát triển kinh tế - xã hội ở huyện Tịnh

Biên trong giai đoạn hiện nay, tôi chọn đề tài ‘Đảng bộ huyện Tịnh Biên,
tỉnh An Giang lãnh đạo phát triển kinh tế xã hội từ năm 2001 đến năm
2010” làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện Tịnh Biên trong phát triển
kinh tế - xã hội giai đoạn từ năm 2001 đến 2010 .
- Đề xuất một số các giải pháp để phát huy hơn nửa vai trò lãnh đạo của
Đảng bộ huyện Tịnh Biên đối với phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian tới.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những chủ trương, chính sách, giải pháp của Đảng bộ
huyện Tịnh Biên trong phát triển kinh tế xã hội.
- Nghiên cứu những thành tựu và hạn chế trong sự phát triển kinh tế xã hội từ năm 2001 đến năm 2010
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Là một khóa luận tốt nghiệp đại học chuyên ngành đường lối Cách
mạng Đảng Cộng sản Việt Nam, khóa luận chỉ tập trung nghiên cứu vai trị
lãnh đạo của Đảng bộ huyện Tịnh Biên trong sự phát triển kinh tế - xã hội từ
năm 2001 đến năm 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Khóa luận sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh làm cơ sở phương pháp luận nghiên cứu.
- Khóa luận còn sử dụng một số phương pháp phổ biến và đặc thù
chuyên nghành như: phương pháp logic – lịch sử, phương pháp phân tích,
phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp đồng đại.....
5. Đóng góp của khóa luận
- Làm rõ quá trình lãnh đạo của Đảng bộ huyện Tịnh Biên trong phát
triển kinh tế - xã hội từ năm 2001 đến năm 2010.
- Đề xuất một số các giải pháp để phát huy hơn nửa vai trò lãnh đạo của
Đảng bộ huyện Tịnh Biên phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian tới.
- Khóa luận có thể là tài liệu tham khảo cho sinh viên, những người

quan tâm nghiên cứu và các cấp Đảng bộ huyện trong lãnh đạo phát triển kinh
tế - xã hội.


Trang 4

6. Kết cấu của khóa luận.
Ngồi phần mở đầu, phần kết luận, phần phụ lục và danh mục tài liệu
tham khảo, phần nội dung khóa luận gồm 2 chương.

CHƯƠNG I : ĐƯỜNG LỐI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VÀ ĐƯỜNG LỐI PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH AN GIANG TỪ
NĂM 2001 ĐẾN 2010
1.1 Đường lối phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001 – 2010 của Đảng
Cộng sản Việt Nam
1.2 Đường lối phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001 – 2005 và 2006 –
2010 của Đảng bộ tỉnh An Giang

CHƯƠNG II: ĐẢNG BỘ HUYỆN TỊNH BIÊN - TỈNH AN
GIANG LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỪ NĂM
2001 ĐẾN NĂM 2010
2.1 Khái quát về đặc điểm tự nhiên và những tiềm năng phát triển kinh tế xã hội ở huyện Tịnh Biên.
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên – xã hội
2.1.2. Những tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội
2.2 Đảng bộ huyện Tịnh Biên lãnh đạo phát triển kinh tế - xã hội từ năm
2001 đến năm 2010.
2.2.1 Đảng bộ huyện Tịnh Biên lãnh đạo phát triển kinh tế - xã hội
giai đoạn 2001 đến 2005.
2.2.2 Đảng bộ huyện Tịnh Biên lãnh đạo phát triển kinh tế - xã hội

giai đoạn 2006 đến 2010.
2.3 Đánh giá tổng quát, những kinh nghiệm và các giải pháp để tiếp tục
nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian tới.


Trang 5

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I : ĐƯỜNG LỐI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VÀ ĐƯỜNG LỐI PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH AN GIANG
TỪ NĂM 2001 ĐẾN 2010
1.1 ĐƯỜNG LỐI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2001 –
2010 CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Đường lối phát triển kinh tế - xã hội đất nước giai đoạn 2001 – 2010
được đề ra trong Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng năm 2001.
Nội dung được thể hiện tập trung trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
đất nước giai đoạn 2001 – 2010.
Mục tiêu tổng quát của chiến lược là đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém
phát triển; nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của nhân dân,
tạo nền tảng đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp
theo hướng hiện đại. Nguồn lực con người, năng lực khoa học và công nghệ,
kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng, an ninh được tăng cường; thể
chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được hình thành về cơ bản;
vị thế của nước ta trên trường quốc tế được nâng cao.[5,tr.48]
Về quan điểm phát triển, Đảng coi phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung
tâm, xây dựng đồng bộ nền tảng cho một nước công nghiệp là yêu cầu cấp
thiết; phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với
thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ mội trường; đẩy mạnh cơng
cuộc đổi mới, tạo động lực giải phóng và phát huy mọi nguồn lực; gắn chặt

việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội nhập kinh tế quốc
tế; kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng – an
ninh.[5,tr.49]
Trên cơ sở vận dụng các quan điểm của chiến lược phát triển kinh tế xã hội năm 2001 – 2010 Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ IX cũng
cụ thể hóa chỉ ra định hướng phát triển các ngành kinh tế và các vùng. Đẩy
nhanh công nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp và nơng thơn theo hướng
hình thành nền nơng nghiệp hàng hố lớn phù hợp với nhu cầu thị trường và
điều kiện sinh thái của từng vùng; chuyển dịch cơ cấu ngành, nghề, cơ cấu lao
động, tạo việc làm thu hút nhiều lao động ở nông thôn. Tăng đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội nông thôn. Xây dựng hợp lý cơ cấu sản xuất
nông nghiệp. Điều chỉnh quy hoạch sản xuất lương thực phù hợp với nhu cầu
và khả năng tiêu thụ, tăng năng suất đi đôi với nâng cấp chất lượng. Phát triển


Trang 6

và nâng cao chất lượng, hiệu quả chăn nuôi gia súc, gia cầm; mở rộng phương
pháp nuôi công nghiệp gắn với chế biến sản phẩm; tăng tỷ trọng ngành chăn
nuôi trong nông nghiệp.
Phát triển nhanh các ngành công nghiệp có khả năng phát huy lợi thế
cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu. Phát
triển mạnh các ngành công nghiệp công nghệ cao, nhất là cơng nghệ thơng tin,
viễn thơng, điện tử, tự động hố. Quy hoạch phân bố hợp lý công nghiệp trên
cả nước. Phát triển có hiệu quả các khu cơng nghiệp, khu chế xuất, xây dựng
một số khu cơng nghệ cao, hình thành các cụm công nghiệp lớn và khu kinh tế
mở. Phát triển ngành xây dựng đạt trình độ tiên tiến trong khu vực, đáp ứng
nhu cầu xây dựng trong nước và có năng lực đấu thầu cơng trình xây dựng ở
nước ngoài. Phát triển năng lượng đi trước một bước đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế, xã hội, bảo đảm an toàn năng lượng quốc gia. Phát triển mạng
lưới thông tin hiện đại và đẩy nhanh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong

các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Phát triển mạnh thương mại, nâng cao năng lực và chất lượng hoạt
động để mở rộng thị trường trong nước và hội nhập quốc tế có hiệu quả. Hình
thành các trung tâm thương mại lớn, các chợ nông thôn, nhất là ở miền núi,
bảo đảm cung cấp một số sản phẩm thiết yếu cho vùng sâu, vùng xa và hải đảo;
tạo thuận lợi cho việc tiêu thụ nông sản. Phát triển du lịch thật sự trở thành
một ngành kinh tế mũi nhọn; nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động trên
cơ sở khai thác lợi thế về điều kiện tự nhiên, sinh thái, truyền thống văn hoá,
lịch sử, đáp ứng nhu cầu du lịch trong nước và phát triển nhanh du lịch quốc tế,
sớm đạt trình độ phát triển du lịch của khu vực.
Về định hướng phát triển vùng, các vùng, khu vực đều phát huy lợi thế
để phát triển, tạo nên thế mạnh của mình theo cơ cấu kinh tế mở, gắn với nhu
cầu của thị trường trong và ngoài nước. Nhà nước tiếp tục thúc đẩy các vùng
kinh tế trọng điểm phát huy vai trò đầu tàu tăng trưởng nhanh, đồng thời tạo
điều kiện và đầu tư thích đáng hơn cho vùng nhiều khó khăn. Thống nhất quy
hoạch phát triển trong cả nước, giữa các vùng, tỉnh, thành phố, tạo sự liên kết
trực tiếp về sản xuất, thương mại, đầu tư, giúp đỡ kỹ thuật và nguồn nhân lực.
Nâng cao trình độ dân trí và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của vùng và khu vực. Gắn chặt phát triển kinh tế - xã hội
với bảo vệ, cải thiện mơi trường và quốc phịng, an ninh, coi trọng chiến lược
phát triển các vùng biên giới.
Trong định hướng phát triển kinh tế vùng; bên cạnh các vùng, khu vực
trọng yếu phát triển kinh tế - xã hội, đồng bằng sông Cửu Long chiếm 12,6%


Trang 7

diện tích tự nhiên và 20,8% dân số của cả nước. Đây là vùng trọng điểm sản
xuất lương thực, thực phẩm, hàng thủy sản của cả nước (sản xuất ra trên 50%
sản lượng lúa và trên 90% sản lượng gạo xuất khẩu, chiếm 43% sản lượng hải

sản đánh bắt biển và 68% sản lượng thủy sản nuôi trồng của cả nước). Tuy
nhiên, chất lượng tăng trưởng kinh tế, kết cấu hạ tầng, chất lượng nguồn nhân
lực còn thấp, mặt bằng y tế, giáo dục còn thấp kém hơn các vùng khác, đời
sống một bộ phận dân cư cịn khó khăn, nhất là đồng bào dân tộc Khmer.
Nhằm thúc đẩy vùng Đồng bằng sông Cửu Long phát triển nhanh và bền vững,
nâng cao đời sống nhân dân, Đảng và Nhà Nước ta đã có chủ trương chính
sách quan tâm phát triển kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông Cửu Long như
Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 20/01/2003 và Nghị quyết 45-NQ/TW ngày
17/02/2005 của Bộ Chính trị, chỉ thị số 14/2003/CT-TTg ngày 05/6/2003 và
Quyết định số 173/QĐ-TTg của Thủ Tướng Chính phủ.... Đây là những chủ
trương chính sách ưu tiên đầu tư và cũng là thuận lợi lớn để vùng Đồng bằng
sơng Cửu Long, trong đó huyện Tịnh Biên có điều kiện phát triển nhanh hơn
thơng qua các chương trình đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, các chương trình
hỗ trợ vùng xa, hỗ trợ đồng bào dân tộc. [11,tr.54]
Để đáp ứng yêu cầu về con người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết
định sự phát triển đất nước trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố, cần
tạo chuyển biến cơ bản, toàn diện về giáo dục và đào tạo. Bồi dưỡng thế hệ trẻ
tinh thần yêu nước, u q hương, gia đình và tự tơn dân tộc, lý tưởng xã hội
chủ nghĩa, lòng nhân ái, ý thức tơn trọng pháp luật, tinh thần hiếu học, chí tiến
thủ lập nghiệp, không cam chịu nghèo hèn. Đào tạo lớp người lao động có
kiến thức cơ bản, làm chủ kỹ năng nghề nghiệp, quan tâm hiệu quả thiết thực,
nhạy cảm với cái mới, có ý thức vươn lên về khoa học và công nghệ. Xây
dựng đội ngũ công nhân lành nghề, các chuyên gia và nhà khoa học, nhà văn
hố, nhà kinh doanh, nhà quản lý. Chính sách sử dụng lao động và nhân tài
phải tận dụng mọi năng lực, phát huy mọi tiềm năng của các tập thể và cá
nhân phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước.
Tăng cường tiềm lực và đổi mới cơ chế quản lý để khoa học và công
nghệ thực sự trở thành động lực phát triển đất nước. Phát triển và hiện đại hố
mạng lưới thơng tin đại chúng, nâng cao chất lượng các sản phẩm, dịch vụ
phát thanh, truyền hình, báo chí, xuất bản. Đẩy mạnh hoạt động thể dục, thể

thao, nâng cao thể trạng và tầm vóc của người Việt Nam.
Tiếp tục giảm tốc độ tăng dân số, sớm ổn định quy mô dân số ở mức
hợp lý (khoảng 88 - 89 triệu người vào năm 2010); giải quyết đồng bộ, từng
bước và có trọng điểm chất lượng dân số, cơ cấu dân số và phân bố dân cư. Để


Trang 8

giải quyết vấn đề việc làm cho người lao động, phải tạo môi trường và điều
kiện thuận lợi cho tất cả các thành phần kinh tế đầu tư phát triển rộng rãi các
cơ sở sản xuất, kinh doanh, tạo nhiều việc làm và phát triển thị trường lao
động. Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động xã hội phù hợp với cơ
cấu kinh tế. Chú trọng bảo đảm an toàn lao động. Đẩy mạnh xuất khẩu lao
động. Xây dựng và thực hiện đồng bộ, chặt chẽ cơ chế, chính sách về đào tạo
nguồn lao động, đưa lao động ra nước ngoài, bảo vệ quyền lợi và tăng uy tín
của người lao động Việt Nam ở nước ngồi.
Bằng nguồn lực của Nhà nước và của toàn xã hội, tăng đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng, cho vay vốn, trợ giúp đào tạo nghề, cung cấp thông tin,
chuyển giao công nghệ, giúp đỡ tiêu thụ sản phẩm… đối với những vùng
nghèo, xã nghèo và các nhóm dân cư nghèo. Chủ động di dời một bộ phận
nhân dân không có đất canh tác và điều kiện sản xuất đến lập nghiệp ở những
vùng còn tiềm năng. Nhà nước tạo mơi trường thuận lợi, khuyến khích mọi
người dân vươn lên làm giàu chính đáng và giúp đỡ người nghèo. Thực hiện
trợ cấp xã hội đối với những người có hồn cảnh đặc biệt khơng thể tự lao
động, khơng có người bảo trợ, nuôi dưỡng. Phấn đấu đến năm 2010 về cơ bản
khơng cịn hộ nghèo. Thường xun củng cố thành quả xóa đói, giảm nghèo.
Nâng cao tính cơng bằng và hiệu quả trong tiếp cận và sử dụng các dịch
vụ chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân. Tiếp tục thực hiện các chương trình
mục tiêu về y tế quốc gia. Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe ở tất cả các
tuyến. Đặc biệt coi trọng tăng cường dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe cho trẻ

em, người bị di chứng chiến tranh, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số,
vùng căn cứ cách mạng, vùng sâu, vùng xa. Hoàn chỉnh quy hoạch, củng cố và
nâng cấp mạng lưới y tế cơ sở, có bác sỹ làm việc ở tất cả các trạm y tế xã
đồng bằng và trung du, phần lớn xã miền núi. Nâng cấp bệnh viện huyện, tỉnh;
phát triển các bệnh viện đa khoa khu vực (liên huyện) ở các địa bàn xa trung
tâm tỉnh.
Kết hợp phát triển kinh tế, xã hội với củng cố quốc phòng và an ninh là
nhiệm vụ rất quan trọng trong bối cảnh phát triển, cạnh tranh và hội nhập kinh
tế khu vực và thế giới trong thập kỷ tới.
1.2 Đường lối phát triển kinh tế - xã hội tỉnh An Giang giai đoạn 2001 –
2010
An Giang là tỉnh ở miền Tây Nam bộ, thuộc khu vực Đồng bằng sơng
Cửu Long, diện tích tự nhiên 353.551 ha, trong đó có 281.862 ha đất sản xuất
nơng nghiệp. Tồn tỉnh có 09 huyện, 01 thị xã, 01 thành phố và 154 xã,
phường, thị trấn, dân số 2 triệu 194 người, là tỉnh nông nghiệp nằm ở đầu


Trang 9

nguồn sơng Cửu Long, vừa có đồng bằng, vừa có đồi núi, có đường biên giới
giáp với Vương quốc Campuchia dài gần 100 km; có 2 cửa khẩu quốc tế
đường bộ và đường sông, hàng năm mùa nước nổi kéo dài gần 5 tháng, từ 6
đến tháng 11 dương lịch.
Tỉnh có 4 dân tộc Kinh, Khmer, Chăm, Hoa cùng chung sống lâu đời,
có nền văn hóa phong phú, đa dạng: có tiếng nói, chữ viết riêng. Trong các
thời kỳ lịch sử, người Kinh, Khmer, Chăm, Hoa ln có mối quan hệ gần gủi,
tương trợ nhau trong cuộc sống.
An Giang đóng góp khoảng 8,5% tổng GDP của tồn vùng Đồng bằng
sơng Cửu Long, đóng góp 15% sản lượng thủy sản và 17% kim nghạch xuất
khẩu của cả vùng. An Giang có vai trị quan trọng trong q trình phát triển

kinh tế của vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Với nội lực vững mạnh và kết
cấu hạ tầng được đầu tư, An Giang trở thành một cực phát triển của tứ giác
phát triển Cà Mau – Cần Thơ – An Giang – Kiên Giang. Để tranh thủ nguồn
lực bên ngoài và phát huy tốt hơn nội lực, tạo thành sức mạnh tổng hợp. Đảng
bộ tỉnh An Giang đã đề ra đường lối phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001
– 2010.
1.2.1 Đường lối phát triển kinh tế - xã hội tỉnh An Giang giai
đoạn 2001 – 2005
Quán triệt đường lối, quan điểm của Đảng, xuất phát từ tình hình thực
tế của địa phương, bối cảnh đất nước và thế giới những năm cuối thế kỹ XX,
Đại hội lần thứ VII Đảng bộ tỉnh An Giang đã đề ra phương hướng, nhiệm vụ,
mục tiêu chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội nhằm tiếp tục đưa công cuộc đổi
mới đi vào chiều sâu và tồn diện.
Về nơng nghiệp, ổn định sản lượng lương thực 2,4 triệu tấn trong đó có
100 ngàn ha lúa có chất lượng cao xuất khẩu, giải quyết tốt cơ giới các khâu:
gieo sạ, thu hoạch, bảo quản, kể cả bơm dầu sang bơm điện. Quy hoạch đầu tư
vùng chuyên canh màu, rau quả làm nguyên liệu cho cơng nghiệp chế biến:
khoai mì, bắp thu trái non, đậu nành, rau…, Phát triển nhanh đàn bò trên cơ sở
nhập, lai tạo giống, tổ chức trồng cỏ, tận dụng phụ phẩm rau, bắp, bả mì để
phát triển chăn ni bị thịt lẫn bị sữa.
Nhà nước hỗ trợ vốn và kỹ thuật phát triển ngành nghề tiểu thủ công
nghiệp truyền thống là thế mạnh độc đáo của mỗi địa phương, nhằm tạo việc
làm ổn định giải quyết lao động trong nông thôn và tăng thu nhập cho người
nghèo. Khuyến khích phát triển sản xuất các sản phẩm phục vụ du lịch như:
các mặt hàng gốm mỹ nghệ, đá mỹ nghệ, hàng dệt thổ cẩm…, mặt hàng đặc


Trang 10

sản địa phương và những sản phẩm độc đáo về chất lượng và kiểu dáng.

[3,tr.96]
Tăng cường công tác xúc tiến thương mại thông qua tổ chức xúc tiến
thương mại để tiếp cận thị trường nước ngoài. Phát triển dịch vụ nhằm khai
thác tối đa lợi thế đặc thù của địa phương, đa dạng hóa các nghành dịch vụ,
mở thêm các loại hình dịch vụ mới, tạo thêm việc làm và nâng cao hiệu quả
trong nghành sản xuất nông nghiệp. Phát triển thị trường, mở rộng thị trường
trong và ngoài nước là tạo đầu ra thông thương cho sản xuất phát triển, góp
phần thúc đẩy tiến trình chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo hướng cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Xây dựng các chợ trung tâm, chợ đầu mối biên giới,
đặc biệt là xây dựng nhanh các cụm cửa khẩu biên giới, vận dụng chính sách
kinh tế mở để mời gọi đầu tư và tạo điều kiện cho hàng hóa thơng thương dễ
dàng qua biên giới. Khai thác có hiệu quả kinh tế biên giới bằng việc nâng cấp
các chợ đầu mối ở khu vực cửa khẩu, đặc biệt là chợ Xn Tơ, Vĩnh Xương,
Khánh Bình. Du lịch là một ngành đầy triển vọng và khả năng đóng góp GDP
rất lớn cho nền kinh tế tỉnh nhà, đứng sau lĩnh vực thương mại của khu vực 3.
Tập trung đầu tư nhiều khu giải trí, khu nghỉ dưỡng, khu văn hóa ẩm thực,
nâng cao chất lượng phục vụ của hệ thống nhà hàng khách sản ở các điểm du
lịch đã được xây dựng các năm qua. Đồng thời giữ gìn mơi trường văn hóa du
lịch, thể hiện văn minh lịch sự và đảm bảo trật tự an toàn. Tổ chức tốt các tour
tuyến du lịch. Kể cả du lịch sang Campuchia và ngược lại.
Tiếp tục đưa nghị quyết Trung Ương 5 (khóa VII) thấm sâu vào đời
sống xã hội, đáp ứng được yêu cầu xây dựng con người mới; xây dựng gia
đình văn hóa gắn với văn hóa cộng đồng. Thực hiện các biện pháp tổng hợp
tuyên truyền và vận động tồn xã hội thực hiện tốt kế hoạch hóa gia đình, hạ
dần tỉ lệ dân số tự nhiên xuống còn 1,3%. Dự báo đến năm 2005 là 1,56 triệu
lao động, tăng 15%. Áp lực lao động trong độ tuổi tăng thêm cộng với lao
động thất nghiệp và thiếu việc làm hàng năm, do đó việc đẩy mạnh phát triển
ngành nghề công nghiệp – dịch vụ đa dạng thông qua các chương trình kinh tế
lớn của tỉnh là cần thiết, để rút bớt lao động trong sản xuất nông nghiệp hằng
năm ít nhất bình qn 20.000 lao động. Để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế

và tham gia thị trường xuất khẩu lao động, đòi hỏi đội ngũ lao động phải có
tay nghề kỹ thuật thành thạo như: chế biến thực phẩm, cơ khí, xây dựng, dịch
vụ… Tỉnh tổ chức hệ thống đào tạo chính quy các trường trung học chuyên
nghiệp và dạy nghề. Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 12% lên 20% năm
2005, chuyển đổi cơ cấu đào tạo cho hợp lý đạt 1 Đại học – 4 Trung cấp – 8
công nhân kỹ thuật. [3,tr.100]


Trang 11

Phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo ở An Giang đạt trình độ tiên tiến
trong khu vực, đảm bảo nguồn lực cho giai đoạn thực hiện công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Có chính sách ưu đãi để xã hội hóa nhanh sự nghiệp giáo dục –
đào tạo. Ngồi các trường đào tạo nghề chính qui của nhà nước, khuyến khích
xã hội phát triển các trung tâm, các lớp dạy nghề phổ thông ngắn hạn như:
thêu may, cơ điện, điện tử… song song với hệ thống công lập và bán cơng
khuyến khích nhân dân phát triển các trường dân lập tư thục bậc trung học.
Đầu tư mở rộng nâng cao chất lượng đào tạo của trường đại học An Giang trở
thành trung tâm về nghiên cứu khoa học và đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài của tỉnh. Tăng cường trang thiết bị cho công tác giảng dạy, cải tiến phương
pháp đào tạo và giáo dục toàn diện, nâng cao nhân cách. Bảo đảm số lượng và
chuẩn hóa trình độ giáo viên trung học và giảng viên đại học.
Thực hiện tốt nhiệm vụ, mục tiêu các chương trình y tế quốc gia về
chăm sóc sức khỏe ban đầu, nâng cao chất lượng khám và điều trị bệnh. Đầu
tư cơ sở vật chất tuyến tỉnh và huyện, hình thành các trung tâm điều trị có chất
lượng cao. Tăng cường cơng tác phịng chống và chữa trị thanh tốn dần các
bệnh xã hội và bệnh dịch nguy hiểm như: lao, viêm não, tim mạch, tâm thần,
AIDS, tả, thương hàng....
Đẩy mạnh phòng trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa gắn
với phong tục tập quán truyền thống tốt đẹp của dân tộc, phấn đấu đến năm

2005 có 70% gia đình văn hóa. Tiếp tục nâng chất lượng phong trào thể dục
thể thao quần chúng, mở rộng địa bàn và qui mơ rộng khắp trong tỉnh. Hồn
thiện hệ thống đào tạo cán bộ thể dục thể thao và vận động viên tài năng, xây
dựng lực lượng thép kín ở các tuyến.
Tạo việc làm và ổn định việc làm là một mục tiêu vừa cấp bách, vừa cơ
bản cần phải đạt được trong 5 năm tới. Tiếp tục thực hiện tốt chương trình xóa
đói giảm nghèo, phấn đấu đến năm 2005, tỉ lệ hộ nghèo 4,3%. Cơ bản khơng
có nhà ở cây lá tạm bợ. Phấn đấu đưa tỉ lệ thất nghiệp thành thị xuống dưới
5% và nâng tỉ lệ sử dụng ngày công lao động ở nông thôn trên 80%. Phòng
chống tệ nạn ma túy, mại dâm và các tệ nạn xã hội khác [9,tr.104]. Đây là
chương trình thực hiện vì sự phát triển lành mạnh của thế hệ trẻ, sự ổn định và
phát triển của tỉnh nhà. Tuyên truyền giáo dục nhân dân, thanh thiếu niên, sinh
viên học sinh cảnh giác và ý thức tác hại của ma túy, tích cực truy quyét bọn
mua bán tàng trữ chất ma túy, tổ chức cai nghiện và có kế hoạch giải quyết tốt
các vấn đề sau cai nghiện. Kiểm tra quản lý các tổ chức dịch vụ trá hình hoạt
động mại dâm ở thành phố, thị xã và các khu du lịch, triệt phá các tụ điểm có
tổ chức và các đường dây đưa phụ nữ - trẻ em ra nước ngoài làm mại dâm.


Trang 12

Bảo vệ an ninh quốc gia, giữ vững ổn định xã hội là tạo môi trường
thuận lợi cho kinh tế phát triển nhanh, chủ động ngăn ngừa, làm thất bại âm
mưu diễn biến hịa bình. Tăng cường cơng tác tuyên truyền luật pháp, bồi
dưỡng nghiệp vụ chuyên môn và trang thiết bị hiện đại giúp cho cơng tác
phịng chống kịp thời có hiệu quả. Ngăn chặn đập tan các âm mưu phá hoại lợi
dụng chính sách tơn giáo, dân tộc. Khống chế các loại tội phạm và tệ nạn xã
hội. Mở rộng quan hệ ngoại giao với các tỉnh bạn của Vương quốc Campuchia
để hợp tác bảo vệ an ninh biên giới giữa 2 quốc gia.
Tiếp tục đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, trên mạng lưới kênh

mương và thuê bao đã đầu tư khép kín, xây dựng hoàn chỉnh hệ thống cống
bửng, đập điều tiết nước vào mùa khô, gắn với trạm bơm điện để chủ động
tưới tiêu, chống lũ. Tiếp tục đầu tư xây dựng các hồ chứa nước trạm bơm ở Tri
Tôn và Tịnh Biên, khai thơng các luồng lạch chỉnh vịng chảy các sơng, tăng
cường cơng tác nghiên cứu dự báo xóa lở và có kế hoạch ứng phó chống sạt lở,
bảo vệ các khu đô thị nằm ven bờ sông Tiền sông Hậu. Nâng cấp các trục
đường giao thông nằm trong các vùng kinh tế trọng điểm: tuyến Quốc lộ 91
Long Xuyên – Châu Đốc – kinh tế cửa khẩu Tịnh Biên. Tăng cường năng lực
vận tải đường sông lên gấp 2 lần hiện nay, phát triển hệ thống xe buýt Long
Xuyên – Châu Đốc – Tịnh Biên. [9,tr.108]. Tăng tốc chỉnh trang và mở rộng
các đô thị hiện hữu, phát triển nhanh một số đô thị mới ở các khu kinh tế cửa
khẩu biên giới. Thực hiện chương trình phát triển nhà ở cho nhân dân đến năm
2005 tăng nhà kiên cố - bán kiên cố và cấp IV đạt 70%; giảm số nhà đơn sơ
tạm bợ cịn 30%. Ngồi nguồn vốn tích lũy tiết kiệm trong dân, Nhà nước nên
có chương trình đặc biệt hỗ trợ cho vay từ nguồn tín dụng với lãi suất thấp, các
doanh nghiệp có kế hoạch đầu tư nhà ở và chung cư cho thuê hoặc bán trả góp
nhiều năm. Chú trọng nghiên cứu ứng dụng, áp dụng các thành tựu khoa học
công nghệ, sản xuất kinh doanh, dịch vụ, quản lý, nhất là công nghệ thông tin,
công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới. Thực hiện tốt công tác bảo vệ môi
trường, chú trọng nghiên cứu khoa học nhân văn có tính bức thiết. Khuyến
khích các doanh nghiệp ứng dụng khoa học cơng nghệ tạo sản phẩm có sức
cạnh tranh cao.
Để thực hiện được kế hoạch 5 năm 2001 – 2005, tiếp tục thực hiện các
chương trình quốc gia trên địa bàn, đồng thời ngay từ đầu năm 2001 Ủy ban
Nhân dân tỉnh quyết định chủ nhiệm chương trình và các sở ngành có liên
quan xây dựng từng chương trình cụ thể, đưa ra các mục tiêu ngắn hạn, dài
hạn, giải pháp và dự án trọng điểm, như sau:


Trang 13


Quy hoạch và đầu tư vùng chuyên canh lúa chất lượng cao xuất khẩu,
quy hoạch và đầu tư vùng chuyên canh màu, rau quả làm nguyên liệu cho chế
biến lương thực, thực phẩm.
Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng các trang trại
ni bị tập trung để có sản phẩm thịt bị đạt chất lượng tốt, đáp ứng với thị
hiếu của thị trường trong và ngoài nước.[3, tr.119]
Chương trình khai thác kinh tế biên giới tạo điều kiện thu hút vốn đầu
tư phát triển sản xuất, thương mại biên giới, dịch vụ, du lịch và chuẩn bị cho
việc hội nhập, giao lưu kinh tế trong khối ASEAN với dự án đầu tư trọng điểm:
đầu tư phát triển khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Tịnh Biên, … [3, tr.120]
Tập trung đầu tư đưa ngành du lịch trở thành kinh tế quan trọng thông
qua thực hiện các dự án đầu tư: khu du lịch văn hóa núi Sam Châu Đốc, khu
du lịch đồi Thiên Tuế núi Cấm Tịnh Biên …….[3, tr.122]
Chương trình phát triển cơng nghiệp – tiểu thủ cơng nghiệp.
Chương trình phát triển nguồn nhân lực.
Chương trình cơng nghệ phần mềm tin học, chường trình cơng nghệ
sinh học ứng dụng trong lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản, chế biến xuất khẩu.
Khuyến khích phát triển các hình thức tổ chức sản xuất trong nông
nghiệp, như hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới, trang trại, các dịch vụ trong
nông nghiệp.[3, tr.129]
1.2.2 Đường lối phát triển kinh tế - xã hội tỉnh An Giang giai
đoạn 2006 – 2010
Trên cơ sở những thành công bước đầu thực hiện thắng lợi kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2001 -2005), Đảng bộ tỉnh An Giang lần thứ
VIII đã khẳng định trọng tâm của kế hoạch là tăng tốc phát triển kinh tế - xã
hội để vươn lên bắt kịp nhịp độ phát triển chung của đất nước. Đại hội đề ra
đường lối phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2006 – 2010) với những định
hướng lớn về phát triển địa phương, các ngành và các lĩnh vực.
Phát triển các ngành kinh tế đến năm 2010 tạo ra bước đột phá về

chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng: dịch vụ - công nghiệp – nông nghiệp.
Đảm bảo cơ cấu vùng, cơ cấu sản xuất trong từng ngành, từng lĩnh vực, gắn
sản xuất với thị trường tiêu thụ các sản phẩm làm ra; nâng cao rõ rệt chất
lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của các sản phẩm, các doanh nghiệp và toàn
nền kinh tế.
Phát triển mạnh các khu thương mại, khu kinh tế biên giới, cửa khẩu,
bảo đảm hàng hóa thơng suốt trong thị trường nội địa và giao lưu bn bán với
nước ngồi, hướng mạnh về xuất khẩu. Tập trung xây dựng thành phố Long


Trang 14

Xuyên và thị xã Châu Đốc trở thành những trung tâm thương mại, dịch vụ,
đóng vai trị đơ thị đầu mối, là nơi tiếp nhận cũng như tái phân phối các luồng
hàng, luồng người từ các nơi (thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Cần Thơ,…)
đi đến khu kinh tế biên giới, khu du lịch và ngược lại. Phát triển du lịch An
Giang trở thành một nghành kinh tế mũi nhọn trên cơ sở khai thác có hiệu quả
lợi thế và điều kiện tự nhiên, sinh thái, truyền thống văn hóa lịch sử. Phát triển
mạnh các sản phẩm du lịch và nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ du lịch,
tăng cường hoạt động lữ hành để tăng giá trị cho ngành du lịch. [4, tr.89]
Tiếp tục đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị công nghệ tiên tiến và tiến
tới hiện đại hóa từng phần các ngành sản xuất công nghiệp; tập trung phát
triển các ngành công nghiệp thế mạnh của tỉnh và có nguồn ngun liệu như
cơng nghiệp chế biến nông – thủy sản, thức ăn cho chăn ni, sản xuất vật liệu
xây dựng, cơ khí, may mặc, da giày, tiểu thủ công nghiệp phục vụ du lịch và
phát triển nông nghiệp – kinh tế nông thôn. Đầu tư hồn chỉnh các khu cơng
nghiệp Bình Long, Bình Hịa, cụm cơng nghiệp – tiểu thủ cơng nghiệp Phú
Hịa; các khu kinh tế cửa khẩu Tịnh Biên, Vĩnh Xương….. Tiếp tục đẩy mạnh
chương trình khuyến cơng. Tạo điều kiện thuận lợi phát triển mạnh các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, chú trọng khu vực nông thôn.

Phát triển mạnh kinh tế nông nghiệp (chủ lực vẫn con cá + cây lúa +
rau đậu) theo quy hoạch và phải đặc biệt chú trọng chiều sâu, chất lượng,
hướng về xuất khẩu đồng thời phát triển thị trường nội địa. Phấn đấu nông
nghiệp phát triển như Thái Lan. Thực hiện liên kết công – nông nghiệp ngày
càng chặt chẽ để nâng cao giá trị nông sản xuất khẩu. Phát triển đa dạng các
ngành nghề ở nơng thơn, nhất là những ngành nghề có giá trị gia tăng và giá trị
xuất khẩu cao để nâng cao mức sống dân cư. Tiếp tục thực hiện chủ trương hỗ
trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế và hạ tầng xã hội ở nông thôn; đầu
tư xóa đói, giảm nghèo, trước hết đối với những vùng miền núi, vùng sâu,
vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, vùng thường xuyên ngập lũ. Thực hiện 3
nhiệm vụ then chốt của Chiến lược phát triển nông thôn An Giang là trí thức
hóa nơng dân, hợp tác hóa sản xuất và cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa nơng
nghiệp – nông thôn [4, tr.92]. Làm tốt công tác nghiên cứu dự báo thông tin thị
trường cho nông dân và doanh nghiệp. Tổ chức hoạt động tiếp thị có hiệu quả,
lập các chợ bán buôn, bán lẻ, các cụm kho phù hợp ở các vùng, nhất là vùng
có nơng sản hàng hóa lớn. Tiếp tục thực hiện chủ trương phát triển kinh tế
nhiều thành phần, tăng cường hỗ trợ phát huy hiệu quả hoạt động của các hợp
tác xã, tạo điều kiện phát triển nền kinh tế trang trại, huy động mọi nguồn lực
phát triển sản xuất gắn với tổ chức lại sản xuất nông nghiệp.


Trang 15

Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa, đáp ứng u cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhất là đào tạo cho
đối tượng lao động xuất khẩu có khả năng, trình độ vào các thị trường có chất
lượng và thu nhập cao ngày càng nhiều. Chú trọng đào tạo dạy nghề phục vụ
vào lĩnh vực dịch vụ nhất là cho các nhu cầu xã hội hóa, các khu cơng nghiệp
và tri thức hóa nơng dân. Hồn thành chương trình kiên cố trường lớp học và
thực hiện đạt mức chất lượng tối thiểu các trường tiểu học vào năm 2008; tăng

cường cơ sở vật chất, trang thiết bị đảm bảo triển khai tốt và đổi mới nội dung
chương trình giáo dục phổ thông, sách giáo khoa. Tiếp tục thực hiện cải cách
hành chính trong nghành giáo dục, thực hiện phân cấp quản lý giáo dục. Xây
dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý đồng bộ cả các khâu: đào tạo, bồi
dưỡng, sử dụng, đãi ngộ, luân chuyển và sàng lọc đội ngũ; đáp ứng yêu cầu
đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. Bảo đảm các yêu cầu về chuẩn đào
tạo, tỷ lệ giáo viên trên/lớp. Tăng cường công tác xã hội hóa giáo dục.
Đánh giá tổng kết các chương trình khoa học cơng nghệ trọng điểm của
tỉnh, lựa chọn đưa vào ứng dụng trong sản xuất các kết quả nghiên cứu đã
được đánh giá nghiệm thu. Đẩy mạnh hoạt động đổi mới và nâng cao trình độ
cơng nghệ của các ngành sản xuất và dịch vụ trong đó chú trọng các ngành sản
xuất sản phẩm thực hiện cam kết AFTA nhằm nâng cao năng suất lao động,
hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng sức canh tranh của nền kinh tế.
Giải quyết có hiệu quả những vấn đề xã hội bức xúc; nâng cao mức
sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Trong 5 năm 2006 – 2010 dự báo sẽ
thu hút và tạo thêm việc làm cho trên 150.000 lao động, bình quân mỗi năm
trên 30.000 người. Phải thực hiện các chính sách khuyến khích phát triển sản
xuất, tạo việc làm mới, trong đó chú ý phát triển các ngành công nghiệp chế
biến, may mặc, thủ công mỹ nghệ là những nghành sử dụng nhiều lao động.
Tiếp tục tháo gỡ những vướng mắc về mặt bằng sản xuất kinh doanh vừa và
nhỏ. Quỹ cho vay giải quyết việc làm tập trung cho vay các dự án thu hút
nhiều lao động, như các khu công nghiệp, làng nghề, thực sự tạo ra nhiều chỗ
làm việc mới, nâng cao thu nhập của người dân. Phát triển mạng lưới dạy nghề
cho người lao động và lao động xuất khẩu. Đánh giá từ cơ sở, xác định số hộ
nghèo hiện nay theo tiêu chuẩn quốc tế áp dụng cho giai đoạn 2006 – 2010,
chú ý hộ dân tộc nghèo. Thực hiện tốt các chính sách xã hội như chăm sóc con
người có cơng, gia đình thương binh – liệt sỹ; bảo trợ xã hội; phòng chống tệ
nạn xã hội. Đồng thời, đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động này thơng qua các
chương trình xây dựng quỹ “Đền ơn đáp nghĩa”; quỹ “vì người nghèo”; chăm
sóc các đối tượng yếu thế trong cộng đồng; xây dựng xã phường vững mạnh,



Trang 16

thực hiện tốt chính sách đối với người có cơng, gia đình chính sách và phịng
chống tệ nạn xã hội nhằm tạo sự ổn định và phát triển. [4, tr.96]
Xây dựng hệ thống y tế phát triển ổn định, hiệu quả và thực hiện tốt
chăm sóc sức khỏe ban đầu; phát triển nguồn nhân lực và kỹ thuật y tế đáp
ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao của nhân dân, đạt trình độ
ngang tầm với các nước trong khu vực. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y
tế; tăng cường đào tạo cho tuyến y tế cơ sở; chú trọng việc phát hiện, bồi
dưỡng và sử dụng nhân tài. Đẩy mạnh xã hội hóa cơng tác bảo vệ và chăm sóc
sức khỏe tại nhà.
Thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam 2001 -2010, đến năm 2010 tỷ
lệ tăng dân số tự nhiên của tỉnh 1,19%, xây dựng gia đình chỉ có 1 – 2 con.
Tăng cường giáo dục nhận thức về mối quan hệ giữa dân số và phát triển. Đẩy
mạnh lồng ghép kế hoạch hóa gia đình với các nội dung sức khỏe sinh sản, đặc
biệt là các vùng khó khăn như vùng sâu, vùng xa. Khuyến khích thanh niên
tham gia các phong trào tình nguyện đi xây dựng kinh tế nơi khó khăn, tham
gia phòng chống các tệ nạn xã hội, động viên thanh niên trí thức về cơng tác
địa bàn nơng thơn, miền núi. Mở rộng công tác dạy nghề cho thanh niên, hỗ
trợ thanh niên tìm việc làm thơng qua nhiều hình thức đa dạng. Phát triển các
Hội doanh nghiệp, câu lạc bộ doanh nghiệp trẻ.
Thực hiện nghị quết số 21/2004/NQ.HĐND7, ngày 09/12/2004 của Hội
đồng Nhân dân tỉnh An Giang về tăng cường cơng tác phịng chống
HIV/AIDS, ma túy, mại dâm và các loại tệ nạn xã hội khác trên địa bàn tỉnh
An Giang (giai đoạn 2005 – 2010) như sau: “Tăng cường các biện pháp phòng
chống HIV/AIDS, ma túy, mại dâm và các tệ nạn xã hội như: số đề, các loại
cờ bạc trá hình, trộm cắp vặt, uống rượu say sưa càn quất, tụ tập băng đảng
hành động côn đồ.” [4, tr.99]

Thực hiện tốt việc giáo dục thể chất trong nhà trường, lực lượng vũ
trang. Xây dựng và phát triển gia đình thể thao, câu lạc bộ thể dục thể thao.
Xây dựng hệ thống thi đấu thể dục thể thao cơ sở. Huy động mọi nguồn vốn
để xây dựng cho các hoạt động thi đấu thể thao cấp tỉnh và cấp quốc gia.
Hoàn thiện các quy hoạch phát triển ngành văn hóa, thơng tin; ưu tiên
đầu tư cho các thiết chế văn hóa phục vụ cộng đồng như: bảo tàng, thư viện,
cơng viên, khu vui chơi, giải trí. Nâng mức hưởng thụ văn hóa cho nhân dân
vùng sâu, vùng xa. Triển khai rộng khắp phong trào “ Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa”. Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư phát triển các hoạt động
văn hóa – thơng tin. Xác định rõ hoạt động nào có thể huy động nguồn lực từ


Trang 17

nhân dân để chuyển sang hình thức hoạt động chuyên nghiệp, bán chuyên
nghiệp, đăng ký theo Luật doanh nghiệp. [4, tr.101]
Phát triển có hiệu quả và bền vững ngành phát thanh, truyền hình phù
hợp với điều kiện, phong tục tập quán của tỉnh và cả nước; đồng thời tiếp thu
có chọn lọc những kinh nghiệm hay, có hiệu quả của thế giới và khu vực. Chú
trọng phát triển mạng lưới phát thanh, truyền hình tỉnh, huyện, xã phường; đặc
biệt vùng núi, vùng dân tộc.
Hồn thiện hệ thống cơng trình quốc phịng, cơng trình chiến đấu của
bộ đội biên phịng tuyến biên giới, bảo đảm an ninh biên giới và xây dựng
tuyến biên giới hịa bình, hữu nghị hợp tác. Giữ vững an ninh chính trị - trật tự
an tồn xã hội. Đấu tranh có hiệu quả các hoạt động phá hoại của các thế lực
thù địch.
Căn cứ vào đường lối kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Đảng bộ
tỉnh An Giang, các khối, các ngành và các địa phương xây dựng kế hoạch cụ
thể và phân cơng tổ chức thực hiện để hồn thành những nhiệm vụ đã đề ra.
1.2.3 Những thành tựu đạt được, những hạn chế, yếu kém và

những nguyên nhân thuộc về vai trò lãnh đạo của Đảng bộ An Giang
trong mười năm lãnh đạo phát triển kinh tế - xã hội An Giang.
1.2.3.1 Thành tựu
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tiến bộ, giá trị thương mại –
dịch vụ chiếm 50,3%, cơng nghiệp – xây dựng chiếm 12,1%, nơng nghiệp cịn
37,6%. Thành tựu nổi bật về kinh tế, trước hết là tổ chức thực hiện thành cơng
chương trình xúc tiến thương mại, đa dạng hóa thị trường; triển khai có hiệu
quả chương trình khuyến cơng; phát triển mạnh doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đặc
biệt là lĩnh vực nông nghiệp phát triển theo chiều sâu. Cây lúa, con cá nước
ngọt trở thành mặt hàng chủ lực của tỉnh, có giá trị và sản lượng đứng đầu cả
nước; nhiều mơ hình sản xuất hiệu quả được nhân rộng; xã hội hóa cơng tác
nhân giống; khai thác lợi thế mùa nước nổi; việc ứng dụng khoa học kỹ thuật,
cơ giới hóa trong sản xuất ngày càng mạnh mẽ; giá trị trên đơn vị diện tích
tăng liên tục, trình độ sản xuất của nơng dân ngày càng tiến bộ. Cơ sở hạ tầng
ở nông thôn được đầu tư nâng cấp, bộ mặt nông thôn không ngừng đổi mới và
tiến bộ. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hoàn chỉnh, hệ thống đô thị
và chợ được xây dựng, nâng cấp mở rộng. Hệ thống kênh mương, đê bao
chống và thoát lũ ngày càng phát huy hiệu quả tốt, hạn chế những thiệt hại và
khai thác có hiệu quả lợi thế mùa nước nổi. Các thành phần kinh tế phát triển
mạnh, nhất là kinh tế tư nhân. Doanh nghiệp Nhà nước được sắp xếp, kiện
tồn theo chủ trương đổi mới, các cơng ty cổ phần hoạt động có hiệu quả.


Trang 18

Kinh tế hợp tác được củng cố. Kinh tế trang trại phát triển, nhất là trên lĩnh
vực chăn nuôi.
Chất lượng giáo dục, năng lực đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý có
sự chuyển biến tích cực. Cơ sở vật chất, trang thiết bị thường xuyên được bổ
sung. Phổ cập giáo dục tiểu học được giữ vững, phổ cập THCS và phổ cập tiểu

học đúng độ tuổi đạt kết quả khá. Các trường trung học chuyên nghiệp, trung
tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm dạy nghề tiếp tục được đầu tư, mở rộng
qui mô, từng bước nâng cao hiệu quả đào tạo, nhiều trung tâm học tập cộng
đồng được thành lập ở cấp xã. Hoạt động khoa học công nghệ được đổi mới
theo hướng tập trung cho nghiên cứu ứng dụng. Một số đề tài về phát triển các
giống cây, con đạt hiệu quả. Xuất hiện nhiều điển hình, sáng kiến hay. Có
chính sách hỗ trợ, khuyến khích các tổ chức, cá nhân đăng ký xuất xứ nhãn
hiệu hàng hóa và kiểu dáng cơng nghiệp, từng bước đáp ứng yêu cầu hội nhập.
Đào tạo nghề, giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, xuất khẩu lao động có
bước tiến đáng kể; các tệ nạn xã hội phần lớn được kiềm chế, ngăn chặn. Cơng
tác phịng chống dịch bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân, bảo vệ bà mẹ trẻ em
đạt kết quả tốt. Lĩnh vực văn hóa, văn nghệ ngày càng đi vào chiều sâu. Hoạt
động báo đài có nhiều tiến bộ. Phong trào thể dục – thể thao phát triển mạnh, ý
thức rèn luyện sức khỏe được đề cao. Phong trào“ Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa” đạt nhiều kết quả, giúp củng cố mối quan hệ cộng
đồng, phát huy dân chủ góp phần làm cho đời sống vật chất, tinh thần của
nhân dân ngày càng khởi sắc. Quản lý, bảo vệ vững chắc chủ quyền, an ninh
biên giới. Luôn giữ mối quan hệ hữu nghị hợp tác tốt đẹp với chính quyền và
nhân dân các tỉnh Campuchia giáp biên giới, tạo điều kiện giữ vững ổn định
chính trị - xã hội khu vực biên giới, cùng nhau phát triển.
1.2.3.2 Hạn chế, yếu kém
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm, do lĩnh vực công nghiệp phát triển
chưa mạnh, tỉ trọng trong cơ cấu chung thay đổi không đáng kể. Thương mại
dịch vụ và nhất là du lịch phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh;
sản xuất nơng nghiệp cịn chi phối lớn, lao động trong nông nghiệp chiếm tỷ
trọng cao. Kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật còn yếu kém, đặc biệt là các cơng
trình phục vụ cho phát triển cơng nghiệp và thương mại dịch vụ cịn thiếu và
yếu, làm hạn chế lớn đến việc thu hút đầu tư để phát triển. Nguồn lao động
nhiều, nhưng tỷ lệ qua đào tạo ít, chất lượng kém, tình trạng thiếu việc làm và
tỷ lệ thất nghiệp còn lớn, cơ cấu lao động chuyển dịch chậm, chưa đáp ứng

nhu cầu phát triển. Khả năng thu hút, tiếp cận các nguồn vốn ngoài tỉnh và


Trang 19

ngồi nước cịn hạn chế. Việc chuyển khai các chương trình mục tiêu, đề án
trọng điểm thường kéo dài, chậm mang hiệu quả.
Văn hóa – xã hội phát triển chưa tương xứng với phát triển kinh tế. Cơ
sở vật chất,đội ngũ cán bộ trong lĩnh vực này còn nhiều hạn chế. Tỷ lệ hộ
nghèo giảm nhanh nhưng nguy cơ tái nghèo cao, nhất là trong vùng đồng bào
Khmer.Tuy có nhiều biện pháp phòng chống tệ nạn xã hội, nhưng kết quả
chưa vững chắc, một số còn diễn biến phức tạp. Số vụ tai nạn, số người chết
và bị thương trong giao thơng tuy giảm mạnh, nhưng vẫn cịn ở mức cao. Ý
thức trách nhiệm, tính kỷ luật, kỷ cương ở một số đơn vị và bộ phận cán bộ
còn yếu. Một số nơi chưa thực hiện tốt Quy chế dân chủ cơ sở. Giải quyết
khiếu nại, tố cáo của nhân dân tuy có cố gắng nhưng vẫn cịn tồn đọng nhiều,
có những vụ khiếu kiện đơng người, vượt cấp, ảnh hưởng đến trật tự xã hội và
uy tín chính quyền địa phương, làm chậm tiến độ triển khai các dự án, các
cơng trình trọng điểm của tỉnh.
1.2.3.3 Ngun nhân của mặt hạn chế, yếu kém
An Giang cách xa các trung tâm kinh tế, bị chia cắt bởi nhiều sông rạch,
cơ sở hạ tầng yếu kém; là vùng lũ ngập sâu, chí phí đầu tư các cơng trình tốn
kém nhiều. Do điều kiện đất hẹp người đông (dân số đứng thứ 6 trong cả nước)
nên gặp nhiều khó khăn trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống người dân.
Tiềm năng về nông nghiệp với lực lượng nông dân đông đảo khơng cịn là thế
mạnh trong q trình cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa vì “nơng nghiệp chỉ là
cái sân để cất cánh chứ không phải là động lực để bay cao”. Sự đầu tư của
Trương ương về cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội cho đồng bằng sông Cửu Long
nói chúng và cho An Giang nói riêng, chưa đủ sức để vực dậy tiềm năng, đồng
thời chưa tạo được sức hấp dẫn các nhà đầu tư của vùng này và của tỉnh.

Tuy nhận thức được những yếu kém của mình nhưng do bị chi phối bởi
mục tiêu trước mắt nên trong thời gian dài những vấn đề trọng yếu, bức xúc về
kinh tế, văn hóa, xã hội làm cơ sở cho sự phát triển bền vững chưa được quan
tâm và triển khai một cách bài bản và nghiêm túc. Đầu tư phát triển cịn biểu
hiện nơn nóng, dàn trải trong khi lực cịn hạn chế nên các cơng trình thường
kéo dài, chậm phát huy hiệu quả, chưa tạo được những đột biến trong chuyển
dịch cơ cấu kinh tế. Bên cạnh việc chậm tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc
và những bất hợp lý trong cơ chế quản lý, thì về nhận thức và năng lực tổ chức
thực hiện của một bộ phận cán bộ, đảng viên chưa bắt kịp với yêu cầu của
thực tiễn đổi mới và trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, dẫn đến kém
nhạy bén, thụ động, sợ trách nhiệm. Đồng thời, sự nhiệt tình, tự giác, ý thức
trách nhiệm của khơng ít cán bộ, đảng viên chưa cao, lại thiếu sự kiểm tra,


Trang 20

giám sát của cấp có thẩm quyền đã tạo “sức ỳ” trong cách nghĩ, cách làm.
Chất lượng, hiệu quả của cơng tác cải cách hành chính trên nhiều lĩnh vực
chưa đáp ứng yêu cầu. Năng lực và hiệu lực quản lý xã hội của bộ máy nhà
nước các cấp cịn thấp, hiệu quả kém, kỷ cương chưa nghiêm. Cơng tác kiểm
tra, tổng kết kinh nghiệm, nhân rộng các mô hình tốt chưa được các cấp ủy
Đảng quan tâm đúng mức. Còn thiếu những nghị quyết chuyên đề để thúc đẩy
những lĩnh vực có tác động quan trọng đến phát triển.


×