Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

TRẦN THỊ THÚY HẰNG

GIẢI PHÁP
THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

TRẦN THỊ THÚY HẰNG

GIẢI PHÁP
THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: CA170047

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN THỦY BÌNH


HÀ NỘI - 2019


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BẢN XÁC NHẬN CHỈNH SỬA LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ và tên tác giả luận văn: Trần Thị Thúy Hằng
Đề tài luận văn: Giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số SV: CA170047
Tác giả, Người hướng dẫn khoa học và Hội đồng chấm luận văn
xác nhận tác giả đã sửa chữa, bổ sung luận văn theo biên bản họp Hội
đồng ngày 23/4/2019 với các nội dung sau:
(1) Bổ sung phân tích cơng tác xúc tiến thu hút đầu tư với số liệu
và minh chứng cụ thể.
(2) Bổ sung phân tích chỉ số PCI của Tuyên Quang để làm rõ các
vấn đề của thu hút đầu tư.
(3) Chỉnh sửa lỗi chính tả, lỗi trình bày trong luận văn.
Ngày 10 tháng 5 năm 2019
Giáo viên hướng dẫn

Tác giả luận văn

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

1



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, các số liệu,
kết quả trình bày trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được
trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Tơi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan nêu trên.

Tác giả luận văn

Trần Thị Thúy Hằng

1


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. 4
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................................ 5
DANH MỤC HÌNH VẼ ................................................................................................ 5
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 6
1. Lý do thực hiện đề tài ................................................................................................ 6
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan tới đề tài ............................................................ 7
3. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................. 8
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 8
5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 8
6. Kết cấu dự kiến của luận văn .................................................................................... 9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI ............................................................................................................. 10
1.1. Khái quát về đầu tư trực tiếp nước ngoài .............................................................. 10
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm đầu tư trực tiếp nước ngồi ........................................... 10
1.1.2. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài .......................................................... 12

1.1.3 Thực tiễn thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại địa phương .. .......................... 14
1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá công tác thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ............. 18
1.1.5. Những tác động của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với nền kinh tế .......... 19
1.2. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa phương ...................................... 24
1.2.1. Khái niệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa phương .................. 24
1.2.2. Nội dung công tác thu hú vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ................................ 24
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa
phương ................................................................................................................... 26
1.3.1. Nhóm nhân tố từ mơi trường kinh tế vĩ mơ ........................................................ 26
1.3.2. Nhóm nhân tố nội tại của địa phương ................................................................ 30
1.3.3. Nhóm nhân tố liên quan đến các nhà đầu tư nước ngoài .................................... 33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
VÀO TỈNH TUYÊN QUANG...................................................................................... 37
2.1. Giới thiệu về tỉnh Tuyên Quang ............................................................................. 37
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ............................................................................................... 37
2.1.2. Đặc điểm về dân số ............................................................................................. 38
2.1.3. Đặc điểm kinh tế ................................................................................................. 38

2


2.1.4. Đặc điểm lịch sử - văn hóa - xã hội .................................................................... 39
2.2. Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Tuyên Quang ........... 41
2.2.1. Khái quát kết quả thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi của tỉnh Tun Quang ... 41
2.2.2. Quy mơ thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Tuyên Quang .......... 42
2.2.3. Cơ cấu thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Tuyên Quang ............. 43
2.2.4. Công tác xúc tiến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi ................................ 46
2.2.5. Các chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Tuyên Quang .... 47
2.2.6. Thực trạng tác động lan tỏa của dịng vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi vào
tỉnh Tuyên Quang ................................................................................................. 53

2.3. Đánh giá kết quả thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Tuyên Quang ..... 57
2.3.1. Mặt tích cực ......................................................................................................... 57
2.3.2. Mặt hạn chế và nguyên nhân ............................................................................... 60
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH TUYÊN QUANG ........................................................... 72
3.1.Cơ sở đề xuất giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Tuyên
Quang ................................................................................................................... 72
3.1.1. Bối cảnh kinh tế thế giới và xu hướng của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ...... 72
3.1.2. Những lợi thế và bất lợi của tỉnh Tuyên Quang trong thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài ....................................................................................................... 73
3.1.3. Định hướng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Tuyên Quang
trong thời gian tới ................................................................................................. 76
3.2. Những giải pháp tăng cường thu hút đầu tư tực tiếp nước ngoài vào tỉnh
Tuyên Quang trong thời gian tới ............................................................................ 84
3.2.1. Tăng cường công tác xây dựng, nâng cao chất lượng và quản lý quy hoạch ..... 85
3.2.2. Tập trung đầu tư tạo bước đột phá trong phát triển kết cấu hạ tầng ................... 86
3.2.3. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính .................................................. 88
3.2.4. Xây dựng và thực hiện tốt các chính sách khuyến khích đầu tư, kinh doanh,
đổi mới cơng tác vận động, xúc tiến đầu tư .................................................................. 100
3.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho địa phương ........................................ 101
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 105

3


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BOT

Hợp đồng xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao


BQL

Ban quản lý

BTO

Hợp đồng xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh

CCN

Cụm công nghiệp

CCHC

Cải cách hành chính

CNĐT

Chứng nhận đầu tư

CNH

Cơng nghiệp hóa

DA FDI

Dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài

ĐTNN


Đầu tư nước ngoài

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GRDP

Tổng sản phẩm trên địa bàn

GTSXCN

Gía trị sản xuất cơng nghiệp

HĐH

Hiện đại hóa

NGO

Viện trợ phi chính phủ nước ngồi

KCN

Khu cơng nghiệp


KTXH

Kinh tế xã hội

ODA

Viện trợ phát triển chính thức

THPT

Trung học phổ thơng

THCS

Trung học cơ sở

TH

Tiểu học

PCI

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

PPP
UBND

Đối tác công tư
Ủy ban nhân dân


TTHC

Thủ tục hành chính

VAT

Thuế giá trị gia tăng

WB

Ngân hàng thế giới

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

4


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài và vốn đăng ký giai đoạn 20052017.................................................................................................................. 41
Bảng 2.2: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo lĩnh vực đầu tư ....... 43
Bảng 2.3: Số dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp giấy phép theo đối
tác đầu tư……………..44
Bảng 2.4: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các địa bàn đầu tư ................ 45
Bảng 2.5: Tổng vốn đầu tư của khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài trong tổng
số vốn đầu tư toàn xã hội của tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2010-2017 .......... 53
Bảng 2.6: Giá trị khu vực FDI trong GRDP toàn tỉnh .................................... 54
Bảng 2.7: Cơ cấu ngành kinh tế 2005-2017 ................................................... 55

Bảng 2.8: Kết quả sử dụng lao động trong các doanh nghiệp FDI trên địa bàn
tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2010-2017 ......................................................... 56
Bảng 2.9: Bảng thống kê các chỉ số được chọn đánh giá PCI ........................ 64

5


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một trong những nguồn vốn quan trọng
cho đầu tư phát triển, đóng góp vai trò là một trong những động lực quan trọng thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Khu vực đầu tư nước ngồi đã có đóng góp
đáng kể vào việc phát triển ngành dịch vụ chất lượng cao ở Việt Nam trong những
năm qua, đồng thời là nhân tố góp phần chuyển đổi khơng gian phát triển, hình
thành các khu đô thị mới, các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế; tạo thuận
lợi cho Việt Nam mở rộng thị trường quốc tế, gia tăng kim ngạch xuất khẩu, từng
bước tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu.
Trong 30 thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi, nhiều dự án đã chuyển giao
cơng nghệ, kinh nghiệm quản lý tiên tiến ở một số ngành, lĩnh vực; tác động lan tỏa
nhất định tới khu vực doanh nghiệp trong nước, qua đó góp phần nâng cao trình độ
công nghệ và quản trị của nền kinh tế.
Về xã hội, khu vực đầu tư nước ngồi đã có nhiều đóng góp trong tạo việc
làm, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cải thiện chất lượng nguồn nhân lực.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi cũng là những đơn vị đi tiên phong trong
đào tạo, nâng cao trình độ và tác phong cơng nghiệp của đội ngũ cơng nhân, kỹ
thuật viên, cán bộ quản lý.
Ngồi ra, việc thu hút và sử dụng đầu tư nước ngoài đã góp phần tích cực
hồn thiện thể chế kinh tế thị trường, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tăng
cường quan hệ đối ngoại, hợp tác và hội nhập quốc tế.
Tuyên Quang là một tỉnh miền núi, nằm giữa Đông Bắc và Tây Bắc, với điều

kiện kinh tế còn nhiều khó khăn, việc thu hút vốn từ bên ngồi để thúc đấy kinh tế
phát triển còn thấp, đặc biệt là từ nguồn vốn FDI. Trong khi đó, với mục tiêu tăng
trưởng và phát triển kinh tế sớm hoàn thành mục tiêu Nghị quyết Đại hội đại biểu
Đảng bộ tỉnh lần thứ 16, nhiệm kỳ 2015-2020, đưa Tuyên Quang trở thành tỉnh phát
triển khá trong các tỉnh miền núi phía Bắc, trong thời gian tới, tỉnh Tuyên Quang
cần phải huy động một lượng vốn lớn từ bên ngoài. Mặc dù đã ban hành và thực

6


hiện nhiều chính sách, biện pháp để thu hút vốn FDI nhưng vẫn còn nhiều hạn chế
cần được quan tâm giải quyết, đặc biệt là việc tạo ra cơ chế nhằm thu hút, quản lý
và sử dụng hiệu quả nguồn vốn này. Trong bối cảnh đó việc nghiên cứu đề tài:
"Giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang",
hy vọng sẽ góp phần nhất định vào việc giải quyết những vấn đề cơ bản và cấp bách
đặt ra trong việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Tuyên Quang
trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan tới đề tài
Thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), đang là vấn đề được
nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều địa phương và tổ chức, cá nhân quan tâm nghiên
cứu, cụ thể như:
Đề tài khoa hoc ̣ cấp Bô “̣ Nâng cao hiêụ quả thu hút và sử dung ̣ vốn đầu tư
trưc ̣ tiếp nước ngoài taị Việt Nam”, năm 2008 của Viêṇ Nghiên cứu Quản lý Kinh
tế Trung ương, Bô ̣Kế Hoacḥ và Đầu tư;
Nguyễn Mại, “Giải pháp thúc đẩy và nâng cao chất lượng dòng vốn đầu tư
nước ngoài vào Việt Nam”đã đưa ra các giải pháp thúc đẩy và nâng cao chất lượng
dòng vốn FDI và làm thế nào để quản lý, sử dụng một cách hiệu quả nguồn vốn này
nhằm góp phần thực hiện thành công chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt
Nam đến năm 2020;
Luận án tiến sỹ "Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ

Việt Nam", năm 2016, tác giả Trần Nghĩa Hòa đã phân tích, đánh giá thực trạng thu
hút FDI vào vùng Bắc Trung Bộ giai đoạn 2007- 2014; đề xuất phương hướng và
giải pháp nhằm tăng cường FDI vào vùng trong giai đoạn đến 2020;
Luận án tiến sỹ "Tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh
Nghệ An", năm 2012, tác giả Đặng Thành Cương đã đánh giá thực trạng vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Nghệ An, đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm tăng
cường thu hút vốn FDI vào tỉnh Nghệ An;
Luận văn Thạc sỹ "Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào khu vực Tây Bắc của Việt Nam 2013, tác giả Nguyễn Xuân Hải đã đánh

7


giá vai trò, tác động của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong phát triển kinh
tế - xã hội khu vực Tây Bắc của Việt Nam; phân tích thực trạng thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài trên địa bàn các tỉnh Tây Bắc và đề xuất các giải pháp thu hút
dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu vực Tây Bắc.
Những đề tài trên đã có những đóng góp quan trọng vào việc nghiên cứu lý
luận và thực tiến của vấn đề thu hút, sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư trực tiếp nước
ngồi ở Việt Nam. Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào nghiên cứu trực tiếp về giải
pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Tuyên Quang trong thời gian qua.

3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá một số vấn đề có tính chất lý luận và thực tiễn về thu hút đầu
tư trực tiếp nước ngoài.
- Đánh giá thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài, chỉ ra các nguyên nhân hạn
chế việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Tuyên Quang.
- Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào tỉnh Tuyên Quang.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: là thực trạng thu hút và triển khai nguồn vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Tuyên Quang.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về thời gian: chủ yếu tập trung nghiên cứu và phân tích đoạn từ năm 2010
đến năm 2017 và xem xét, đề xuất các giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài đến năm 2025.
- Về khơng gian: nghiên cứu tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp được
thu thập từ các số liệu báo cáo đã có sẵn về đầu tư trực tiếp nước ngồi trên địa bàn
tỉnh Tuyên Quang từ năm 2015-2017 từ các cơ quan: UBND tỉnh Tuyên Quang, Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê, Trung tâm xúc tiến đầu tư tỉnh. Ngoài ra, trong

8


q trình nghiên cứu cịn sử dụng thơng tin tại các văn bản quản lý nhà nước, các tài
liệu liên quan đến đề tài tại các trường đại học, báo cáo, tạp chí trên Internet...
- Các phương pháp định lượng (gồm thống kê, phân tích, dự báo…) được sử
dụng để phân tích các số liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu các mục tiêu.
- Phương pháp tổng hợp nhằm phân tích tình hình và đề xuất các giải pháp thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Tuyên Quang.
Luận văn kết cấu gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Chương II: Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Tuyên Quang
Chương III: Giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh
Tuyên Quang.

9



CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NUỚC NGOÀI
1.1. Khái quát về đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của FDI
a. Khái niệm
Vốn đầu tư là yếu tố vật chất quyết định tốc độ tăng trưởng kinh tế của một
quốc gia. Nguồn vốn trong nước không thể đảm bảo cho nhu cầu về vốn trong quá
trình phát triển kinh tế đặc biệt là đối với các quốc gia đang phát triển. Chính vì
vậy, mỗi quốc gia đều phải bổ sung nguồn vốn cho mình bằng cách thu hút vốn từ
bên ngoài. FDI là một trong những kênh thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Hiện
nay, một số khái niệm về FDI như sau:
Theo IMF: FDI là hoạt động đầu tư được thực hiện nằm đạt được những lợi
ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế
khác nền kinh tế nước chủ đầu tư, mục đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý
thực sự doanh nghiệp.
Luật đầu tư năm 2014 mà quốc hội khóa XIII VIỆT NAM đã thơng qua
khơng có khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngồi mà chỉ có các khái niệm về:
- “Nhà đầu tư nước ngồi”: là cá nhân có quốc tịch nước ngồi, tổ chức
thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt
Nam.
- “Đầu tư kinh doanh”: là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt
động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ
phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực
hiện dự án đầu tư.
- “Dự án đầu tư”: là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến
hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian
xác định.


10


- “Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi”: là tổ chức kinh tế có nhà đầu
tư nước ngồi là thành viên hoặc cổ đơng.
Theo quy định tại Điều 23 của Luật Đầu tư năm 2014 thì hoạt động đầu tư
của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phải thực hiện thủ tục đầu tư theo quy
định đối với nhà đầu tư nước ngoài trong các trường hợp sau:
+ Có nhà đầu tư nước ngồi nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên hoặc có đa
số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngồi đối với tổ chức kinh tế là cơng ty hợp
danh;
+ Có nhà đầu tư nước ngồi hoặc tổ chức kinh tế quy định tại điểm trên nắm
giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên.
Như vậy, đầu tư trực tiếp nước ngồi là một khoản đầu tư địi hỏi một mối
quan tâm lâu dài và phản ánh lợi ích dài hạn và quyền kiểm soát của một chủ thể cư
trú ở một nền kinh tế (được gọi là chủ đầu tư trực tiếp nước ngồi hoặc cơng ty mẹ)
trong một doanh nghiệp cư trú ở một nền kinh tế khác nền kinh tế của chủ đầu tư
nước ngoài (được gọi là doanh nghiệp FDI). FDI chỉ ra rằng chủ đầu tư phải có mức
độ ảnh hưởng đáng kể đối với việc quản lý doanh nghiệp cư trú ở một nền kinh tế
khác; tiếng nói hiệu quả trong quản lý đi kèm với một mức sở hữu cổ phần nhất định
thì mới được coi là FDI.
b. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài
FDI là một dạng quan hệ kinh tế, có nhân tố nước ngồi (chủ đầu tư, vốn đầu
tư và địa điểm đầu tư từ các quốc gia khác nhau). Nhân tố nước ngồi ở đây khơng
chỉ thể hiện sự khác biệt về quốc tịch hoặc về lãnh thổ cư trú thường xuyên của các
bên tham gia vào quan hệ FDI mà còn thể hiện ở những đặc trưng chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, chủ đầu tư vốn FDI là chủ sở hữu vốn, là một bộ phận của hình
thức chu chuyển vốn quốc tế trong đó chủ đầu tư có quốc tịch nước ngồi, tiến hành
đầu tư tại một nước khác vì vậy nhà đầu tư nước ngoài phải chấp hành luật pháp
của nước tiếp nhận đầu tư. Chủ sở hữu vốn đầu tư trực tiếp tham gia quản lý, điều

hành q trình sử dụng vốn, có nghĩa vụ và quyền lợi từ hoạt động sản xuất kinh
doanh tương ứng với phần vốn góp đó.

11


Thứ hai, Vốn FDI không chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu của chủ đầu tư
nước ngồi dưới hình thức vốn điều lệ hoặc vốn pháp định mà nó còn bao gồm cả
vốn vay của các nhà đầu tư để triển khai và mở rộng dự án cũng như vốn đầu tư
được trích lại từ lợi nhuận sau thuế từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thư ba, vốn FDI là vốn đầu tư phát triển dài hạn, trực tiếp từ bên nước ngồi
vì vậy đối với nước tiếp nhận đầu tư thì đây chính là nguồn vốn dài hạn bổ sung hết
sức cần thiết trong nền kinh tế. Vốn FDI là dòng vốn quốc tế gắn liền với việc xây
dựng các cơng trình, nhà máy, chi nhánh sản xuất vì thế thời gian đầu tư dài, lượng
vốn đầu tư lớn, có tính ổn định cao tại nước nhận đầu tư. Do tính chất trực tiếp của
hình thức đầu tư này nên vốn FDI ít chịu sự chi phối, ràng buộc của chính phủ so
với các hình thức đầu tư gián tiếp nước ngoài khác, lĩnh vực mà vốn FDI thường
hướng tới là những lĩnh vực mang lại lợi nhuận cao cho nhà đầu tư nước ngoài.
Thứ tư, FDI là hình thức đầu tư trực tiếp của các nhà đầu tư nước ngoài, họ
mang vốn đến nước khác để đầu tư. Vì vậy, khác với các nguồn vốn vay, vốn FDI
tại nước sở tại khơng phải hồn trả nợ và cũng không tạo gánh nặng nợ quốc gia,
đây là một ưu điểm so với các hình thức đầu tư nước ngoài khác. Việc mang vốn từ
bên ngoài vào đầu tư tại nước sở tại sẽ tạo thêm nhiều vốn cho đầu tư, nhất là những
nước đang phát triển và vốn này không phải là khoản nợ của quốc gia, sẽ đảm bảo an
ninh tài chính cho quốc gia tiếp nhận vốn tốt hơn nhiều so với các khoản vốn vay quốc
gia khác.
Thứ năm, FDI là hình thức xuất khẩu tư bản nhằm thu lợi nhuận cao và các
nhà đầu tư nước ngồi quyết định về quy mơ và sử dụng vốn FDI. Do các nhà đầu
tư nước ngoài ln hướng tới mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận cao nên có thể gây nhiều
thiệt thịi, tổn thất ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia và mục tiêu thu hút vốn của nước

nhận đầu tư.
1.1.2. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
+ Hợp đồng hợp tác kinh doanh (Business Co-operation Contract)
Đây là hình thức liên doanh liên kết giữa một bên là đối tác trong nước với
các nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở quy định trách nhiệm và phân chia kết quả

12


kinh doanh giữa các bên trong các văn bản ký kết mà khơng thành lập pháp nhân
mới. Hình thức này có đặc điểm là hợp tác kinh doanh của các bên được thực hiện
trên cơ sở hợp đồng được ký kết trong đó sẽ quy định rõ trách nhiệm và phân chia
lợi nhuận của các bên, nước nhận đầu tư sẽ phê chuẩn hợp đồng giữa các bên, thời
hạn hợp đồng do các bên thỏa thuận.
+ Doanh nghiệp liên doanh
Đây là hình thức tổ chức kinh doanh quốc tế trong đó có các bên tham gia có
quốc tịch khác nhau giữa một bên là nhà đầu tư của nước sở tại và bên cịn lại là
của đối tác nước ngồi. Hình thức này có đặc điểm là thành lập doanh nghiệp mới
theo pháp luật của nước sở tại, có tư cách pháp nhân theo luật nước chủ nhà, các
bên tham gia có quốc tịch khác nhau cùng kết hợp lại trên cơ sở cùng nhau góp
vốn, cùng quản lý, cùng phân phối lợi nhuận, cung nhau chia sẽ rủi ro để tiến hành
các hoạt động kinh doanh. Tỷ lệ góp vốn do các bên thỏa thuận dưa trên cơ sở luật
định của nước nhận đầu tư.
+ Doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi
Đây là loại hình doanh nghiệp do các nhà đầu tư nước ngoài bỏ toàn bộ vốn
thành lập, tổ chức quản lý và điều hành. Loại hình này có đặc điểm là dạng cơng ty
trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân theo luật nước chủ nhà, sở hữu hoàn
toàn của nước ngoài, chủ đầu tư nước ngoài tự quản lý và chịu trách nhiệm về kết
quả sản xuất kinh doanh, quyền lợi và nghĩa vụ trong hoạt động kinh doanh thuộc
hoàn toàn về nhà đàu tư nước ngoài nhưng thành lập pháp nhân tại nước sở tại nên

chịu sự kiểm soát bởi pháp luật của nước sở tại.
+ Các hình thức đầu tư vốn FDI khác
- BOT (Building Operate Transfer)
Là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà
đầu tư nước ngồi để xây dựng, kinh doanh cơng trình kết cấu hạ tầng trong một
khoảng thời gian nhất định để thu hồi vốn đầu tư và có lợi nhuận hợp lý. Hết thời
gian kinh doanh, nhà đầu tư chuyển giao khơng bồi hồn cơng trình đó cho sở
tại.Đặc trưng của hình thức này là dựa trên cơ sở pháp lý của hợp đồng, vốn đầu tư

13


của nước ngồi.
- BTO (Building Transfer Operate)
Là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà
đầu tư nước ngồi để xây dựng cơng trình kết cấu hạ tầng.Sau khi xây dựng xong,
nhà đầu tư chuyển giao cơng trình đó cho sở tại. Chính phủ dành cho nhà đầu tư
quyền kinh doanh cơng trình đó trong một thời gian nhất định để thu hồi vốn đầu tư
và lợi nhuận.
- BT (Buildinh Transfer)
Là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà
đầu tư để xây dựng cơng trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư
chuyển giao cơng trình đó cho nước sở tại; Chính phủ tạo điều kiện cho nhà đầu tư
thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc thanh toán cho nhà
đầu tư theo thỏa thuận trong hợp đồng BT.
- PPP (Public - Private Partnership)
Đây là hình thức hợp tác cơng - tư, PPP là hợp đồng được ký kết giữa cơ
quan nhà nước có thẩm quyền với nhà đầu tư nhằm xây dựng công trình, cung cấp
dịch vụ với một số tiêu chí riêng. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ lập danh
mục dự án ưu tiên đầu tư PPP hàng năm và tiến hành đấu thấu cạnh tranh để lựa

chọn nhà đầu tư nước ngồi đủ năng lực, kinh nghiệm nhất.
Các hình thức BOT, BTO, BT, PPP rất phù hợp với các nước đang phát triển
nơi mà cơ sở hạ tầng còn yếu kém và khơng có đủ vốn để xây dựng.
Mổi hình thức đầu tư của nhà đầu tư nước ngồi đều có ưu điểm, nhược
điểm riêng. Do đó, việc kết hợp hài hịa lợi ích của các bên tham gia đầu tư cũng
như phải phù hợp với mục tiêu của từng địa phương sẽ có hình thức đầu tư vốn FDI
ưu việt nhất để phát huy được tiềm năng của từng địa phương cũng như đem lại lợi
ích cho nhà đầu tư nước ngoài.
1.1.3 Thực tiễn thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại địa phương
a. Mục tiêu thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của địa phương

14


Các địa phương có nhu cầu thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm vào
những mục tiêu chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, bổ sung nguồn vốn cho đầu tư phát triển: Bên cạnh vốn ngân sách,
vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước, khu vực tư nhân, thì vốn đầu tư trực tiếp
nước ngồi được coi là một nguồn vốn bổ sung quan trọng cho vốn đầu tư phát triển
của địa phương. Hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là kênh huy
động vốn lớn cho phát triển kinh tế, đầu tư trực tiếp nước ngồi tác động đến q
trình tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động và phúc lợi xã
hội cho địa phương. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi cịn là một luồng vốn ổn định
hơn so với các luồng vốn đầu tư quốc tế khác như ODA, NGO, bởi đầu tư trực tiếp
nước ngoài dựa trên quan điểm dài hạn về thị trường, về triển vọng tăng trưởng và
không tạo ra gánh nặng nợ cơng cho các địa phương tiếp nhận, do vậy ít có khuynh
hướng thay đổi khi có tình huống bất lợi. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi có
thể được đầu tư trong nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống kinh tế - xã hội và
thường là vốn đầu tư dài hạn, các nhà đầu tư tự thực hiện, tự chịu trách nhiệm về
kết quả sản xuất kinh doanh nên góp phần để tăng trưởng kinh tế bền vững.

Thứ hai, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển nền kinh tế theo hướng bền
vững: Việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi hướng tới các dịng vốn có giá trị gia
tăng, cơng nghệ ngày càng cao hơn, các dòng vốn xuất phát từ các nước phát triển
hơn, từ các nhà đầu tư có tiềm lực tài chính, trình độ quản lý tiên tiến hơn nên việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế sẽ nhanh hơn. Bên cạnh đó, các địa phương bắt đầu có
sự lựa chọn cơ cấu dòng vốn hợp lý hơn nhằm phát triển nền kinh tế địa phương
theo chiều sâu, các dự án thân thiện với môi trường hơn nhằm hướng đến phát triển
kinh tế theo hướng bền vững.
Thứ ba, khai thác có hiệu quả các nguồn tài nguyên: Mỗi quốc gia hay các
địa phương đều có những thế mạnh về các nguồn tài nguyên. Vốn đầu tư trực tiếp
nước ngồi có vai trị thúc đẩy và khai thác có hiệu quả các nguồn tài ngun như:
Khống sản, đất đai, lao động….từ đó tạo ra giá trị gia tăng cho xã hội và thúc đẩy
kinh tế - xã hội phát triển.

15


Thứ tư, giải quyết việc làm cho người lao động: Đầu tư trực tiếp nước ngồi
có vai trị quan trọng trong việc góp phần giải quyết việc làm, thơng qua thu hút các
dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài để tạo việc làm cho người lao động địa phương,
cả lao động trực tiếp và gián tiếp. Bên cạnh đó, các dự án đầu tư trực tiếp nước
ngồi thường có trình độ cơng nghệ cao hơn nên sẽ góp phần đào tạo và nâng cao
tay nghề, tạo lập tác phong lao động công nghiệp cho người lao động. Đối với các
địa phương chưa có cơng nghiệp phát triển, đầu tư trực tiếp nước ngồi có vai trị
đặc biệt quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu lao động.
Thứ năm, chuyển giao công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh
tế địa phương: Theo định hướng chung của Chính phủ, khuyến khích các địa
phương thu hút dịng vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi có cơng nghệ tiên tiến, hạn
chế các cơng nghệ lạc hậu, do đó đầu tư trực tiếp nước ngồi kích thích chuyển giao
cơng nghệ vào các địa phương ở các nước đang phát triển. Công nghệ là yếu tố

quyết định tới năng suất lao gộng, tốc độ tăng trưởng và sự phát triển của một nền
kinh tế. Bởi vậy tăng cường khả năng công nghệ luôn là một trong những mục tiêu
ưu tiên hàng đầu. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được coi là nguồn quan trọng để
phát triển công nghệ của địa phương tiếp nhận đầu tư. Khi triển khai các dự án đầu
tư trực tiếp nước ngồi các chủ đầu tư khơng chỉ di chuyển vào đó vốn bằng tiền,
máy móc, thiết bị, ngun liệu mà cịn cả vốn vơ hình như cơng nghệ, tri thức khoa
học, bí quyết kỹ thuật và quản lý, kỹ năng tiếp cận thị trường...cũng như đưa vào
chun gia nước ngồi về lĩnh vực đó hoặc đào tạo chuyên gia của địa phương để
phục vụ dự án.
Thứ sáu, tăng thu cho ngân sách địa phương: Với trình độ cơng nghệ vượt
trội, trình độ quản lý cũng như khả năng tiếp cận thị trường, các dự án đầu tư trực
tiếp nước ngồi tạo ra các sản phẩm có giá trị gia tăng cao, có thể tham gia vào
chuỗi giá trị tồn cầu, đi kèm với đó là năng suất, chất lượng sản phẩm, dịch vụ cao
hơn, lợi nhuận cũng cao hơn, đóng góp vào ngân sách các địa phương cũng cao
hơn. Vốn FDI cũng có vai trị quan trọng trong việc đóng góp vào ngân sách các địa

16


phương thông qua việc nộp các loại thuế như: Xuất nhập khẩu, VAT, thu nhập
doanh nghiệp, thu nhập cá nhân…
Có thể nói, kinh tế của mỗi địa phương là một bộ phận của nền kinh tế đất
nước, việc phát triển kinh tế của mỗi địa phương góp phần làm cho nền kinh tế đất
nước ngày càng phát triển hơn. Tuy nhiên chủ trương, quan điểm phát triển kinh tế
của mỗi địa phương khơng thể nằm ngồi chính sách phát triển kinh tế của đất
nước. Hiện nay, Chính phủ đã thực hiện phân cấp và trao quyền quyết định việc cấp
phép hầu hết các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài cho các địa phương (Trừ một số
dự án thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Chính phủ quy định tại Điều 30, Điều 31
Luật Đầu tư), các địa phương cần có chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi
sao cho vừa đảm bảo khung chính sách chung của Chính phủ, vừa phù hợp với điều

kiện cụ thể của từng địa phương. Mỗi địa phương đều có những điều kiện riêng về
tự nhiên, kinh tế, xã hội, những thuận lợi, khó khăn riêng do vậy việc vận dụng sáng
tạo các chủ trương, chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Nhà nước và
phát huy tối đa những thế mạnh riêng sẽ giúp cho địa phương thu hút được những
dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài có chất lượng, đem lại nhiều đóng góp tích cực
cho phát triển kinh tế địa phương và góp phần chung vào quá trình phát triển kinh tế
xã hội của đất nước.
b. Xu hướng thay đổi mục tiêu thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi
vào địa phương
Khơng thể phủ nhận vai trò của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong
thời gian vừa qua đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam nói chung và
các địa phương nói riêng.
Khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài đã tạo ra một nguồn vốn vơ cùng quan
trọng cho đầu tư, đóng góp khơng nhỏ trong thành tựu phát triển nền kinh tế của các
địa phương như: Tạo công ăn việc làm cho người lao động, kích thích khả năng
cạnh tranh của các doanh nghiệp, cải thiện trình độ cơng nghệ trong nước, tăng thu
ngân sách cho các địa phương… Ngồi những mặt tích cực thì đầu tư trực tiếp nước
ngồi cũng nảy sinh nhiều vấn đề như: Ơ nhiễm mơi trường; thất thốt tài nguyên

17


thiên nhiên; hạn chế chuyển giao công nghệ; thâm dụng lao động, đặc biệt là lao
động nữ; mất an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội;…
Xu hướng thay đổi dòng vốn FDI vào các địa phương tùy thuộc vào trình độ
phát triển của các địa phương trong từng giai đoạn phát triển. Giai đoạn đầu của quá
trình phát triển, mục tiêu kêu gọi các doanh nghiệp FDI chủ yếu là nhằm để bù đắp
những thiếu hụt về nguồn vốn để khai thác và tận dụng triệt để nguồn tài nguyên và
lao động của địa phương nhằm phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo chiều
rộng. Vì vậy, các địa phương quan tâm chủ yếu đến mặt số lượng của dịng vốn

FDI. Các chính sách thu hút FDI chủ yếu là làm thế nào để thu hút được nhiều vốn
và nhiều nhà đầu tư nước ngoài. Giai đoạn sau: Khi nền kinh tế địa phương phát
triển hơn, chính quyền địa phương khi thu hút FDI bắt đầu chú ý nhiều hơn đến vấn
đề hiệu quả của dòng vốn và vấn đề lan tỏa tích cực của dịng vốn đến phát triển
kinh tế bền vững hơn. Điều đó có nghĩa là mặt chất lượng dịng vốn đầu tư nước
ngoài được quan tâm nhiều hơn.
1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá công tác thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng giữ vai trị quan trọng, là nguồn
vốn đầu tư có đóng góp lớn cho sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Với vai trị
quan trọng đó, việc đánh giá kết quả thu hút FDI là rất cần thiết để có thể nắm bắt
một cách tồn diện tình hình thu hút đầu tư, là cơ sở đưa ra những biện pháp tích
cực thu hút nguồn vốn này một cách hiệu quả hơn. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết
quả thu hút FDI bao gồm năm chỉ tiêu chính sau:
(1) Số lượng các dự án FDI, đây là biểu hiện đầu tiên về kết quả thu hút FDI.
Thông thường số dự án đầu tư lớn là minh chứng cho hoạt động thu hút FDI tốt.
Tuy nhiên, để có kết luận chính xác cần gắn chỉ tiêu này với các chỉ tiêu khác như
quy mô vốn đầu tư, tốc độ thu hút vốn hay cơ cấu của vốn đầu tư...
(2) Quy mô vốn FDI, chỉ tiêu này phản ánh tổng vốn FDI đã thu hút được
trong một khoảng thời gian nhất định. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hoạt động thu
hút đầu tư càng đạt kết quả cao.

18


(3) Số vốn bình quân của một dự án FDI, chỉ tiêu này cho biết quy mơ bình
qn của mỗi dự án. Chỉ tiêu này thấp cho thấy các dự án chủ yếu là nhỏ lẻ, do vậy
thường gắn với điều đó là cơng nghệ lạc hậu, hiệu quả kinh tế xã hội không cao.
(4) Tốc độ thu hút FDI là chỉ tiêu phản ánh quy mô vốn FDI tăng hay giảm
và tăng, giảm nhanh hay chậm, đây là cơ sở so sánh kết quả thu hút FDI giữa các

thời kỳ.
(5) Cơ cấu FDI, được phân thành nhiều loại như: Cơ cấu FDI theo lĩnh vực
đầu tư; theo vùng lãnh thổ; theo đối tác đầu tư; theo hình thức đầu tư, cụ thể như
sau:
- Cơ cấu FDI theo ngành, lĩnh vực đầu tư: Biểu hiện sự phân bố FDI trong
các ngành, theo lĩnh vực có tuân theo quy hoạch phát triển ngành của địa phương
tiếp nhận đầu tư hay không và tác động như thế nào đến cơ cấu kinh tế của địa
phương đó.
- Cơ cấu FDI theo vùng, lãnh thổ: Cho biết sự phân bố FDI theo không gian,
qua đó cho thấy tác động của FDI đối với sự phát triển của các đơn vị hành chính
cơ sở.
- Cơ cấu FDI theo đối tác đầu tư: Cho biết tên tuổi cũng như quốc tịch của
chủ đầu tư. Đây là thơng tin phản ánh mối quan tâm cũng như đóng góp của các
nhóm nhà đầu tư từ nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ đối với ngành, lĩnh vực đầu tư
của địa phương.
- Cơ cấu FDI theo hình thức đầu tư: Cho biết xu hướng vận động, phát triển
của các hình thức đầu tư là cơ sở cho địa phương định hướng và khuyến khích phát
triển các hình thức đầu tư phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện cụ thể của địa
phương.
1.1.5. Những tác động của vốn FDI đối với nền kinh tế
+ Tác động tích cực
Thứ nhất, Thúc đẩy chuyển giao, phát triển công nghệ nhất là ở những nước
đang phát triển.
FDI được coi là nguồn vốn quan trọng để thúc đẩy phát triển công nghệ của

19


nước tiếp nhận vốn FDI. Công nghệ mới được các nhà đầu tư nước ngoài đưa vào
qua các con đường như: thông qua việc mua bằng phát minh sáng chế và cải tiến

công nghệ nhập khẩu trở thành công nghệ phù hợp cho mình.
Khi triển khai dự án đầu tư vào một nước, chủ đầu tư nước ngồi khơng chỉ
chuyển vào nước đó vốn bằng tiền, máy móc thiết bị... và cả những giá trị vơ hình
như: cơng nghệ, tri thức khoa học, bí quyết quản lý, kỹ năng tiếp cận thị trường.
Điều này cho phép các nước nhận đầu tư khơng chỉ nhập khẩu cơng nghệ đơn
thuần, mà cịn nắm vững cả kỹ năng quản lý vận hành, sửa chữa, mơ phỏng và phát
triển nó, nhanh chóng tiếp cận được với công nghệ hiện đại ngay cả khi nền tảng
công nghệ quốc gia chưa được tạo lập đầy đủ.
Thứ hai, tạo việc làm và phát triển nguồn nhân lực cho địa phương.
Thông qua vốn FDI sẽ tạo ra các doanh nghiệp mới, hoặc làm tăng quy mô
các đơn vị hiện có tạo ra cơng ăn việc làm cho rất nhiều lao động, đặc biệt là các
nước đang phát triển ln có nguồn lao động dồi dào, nhưng thiêu vốn để khai thác
và sử dụng.
Sự xuất hiện của hàng loạt các doanh nghiệp FDI cũng tạo điều kiện cho các
lao động làm việc trong khu vực này sẽ tiếp thu được nhiều kỹ năng chuyên môn,
tiếp thu được kỹ luật lao động, tác phong làm việc, cách thức sắp xêp và tổ chức
cơng việc để hồn thành sản xt đúng thời gian và đảm bảo chât lượng, số lượng
của sản phẩm. Đội ngủ quản lý sẽ tiếp thu được kỹ thuật quản lý tiên tiến, hiện đại
ở các nước khác nhau trên thê giới.
Như vậy, việc tham gia vào các dự án có vốn FDI sẽ tạo cho địa phương
phát triển được nguồn nhân lực góp phần thúc đẩy tăng năng suất lao động thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế.
Thứ ba, góp phần cải cách thủ tục hành chính và tăng tính minh bạch cho
mơi trường đầu tư.
Ngồi xu hướng của các nước trên thế giới là hội nhập để phát triển thì để
thu hút nguồn vốn từ các nhà đầu tư nước ngồi các nước sở tại ln phải tự hoàn
thiện hệ thống pháp luật theo hướng phù hợp với thông lệ quốc tế, tạo ra sự minh

20



bạch và bình đẳng cho các nhà đầu tư để cho các nhà đầu tư nước ngồi có thể an
tâm và nhanh chóng triển khai các cơ hội đầu tư.
Khi các nhà đầu tư nước ngoài đã triển khai các dự án đầu tư, định kỳ hoặc
thường xuyên họ được gặp gỡ với các cơ quan quản lý của nước sở tại để trao đổi
các vân đề về thủ tục, chính sách tài chính, chính sách thuế... điều này sẽ góp phần
khơng nhỏ cho việc xây dựng các văn bản pháp luật phù hợp với thông lệ quốc tế,
bảo đảm lợi ích cho các nhà đầu tư, lợi ích của nước sở tại và lợi ích của cả cộng
đồng.
Thứ tư, Góp phần giúp hội nhập sâu rộng vào hoạt động kinh tế quốc tế và
tăng cường quan hệ đối ngoại với các nước, các tập đoàn lớn và các tổ chức trên
thế giới.
Đối với các nước đang phát triển thì có nhu cầu về ngoại tệ lớn để hiện đại
hóa nền kinh tế.Khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài đã góp phần vào việc xuất
khẩu và thực tế đã chiếm tỷ trọng cao trong tổng xuất khẩu của các nước đang phát
triển. Bên cạnh đó các nhà đầu tư nước ngồi đã góp phần đưa nền kinh tế các nước
tiếp nhận đầu tư từng bước hội nhập với kinh tế thế giới, đã góp phần thúc đẩy các
hoạt động thương mại quốc tế, giúp cho các giao dịch quốc tế được nhanh chóng và
thuận tiện hơn rất nhiều.
Thứ năm, góp phần tác động lan tỏa đến các thành phần kinh tế khác trong
nền kinh tế.
Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài được nâng cao
qua số lượng các doanh nghiệp tăng vốn đầu tư, mở rộng quy mơ sản xuất. Đồng thời,
có tác động lan tỏa đến các thành phần kinh tế khác của nền kinh tế thông qua sự liên
kết giữa các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi với các doanh nghiệp trong nước,
công nghệ và năng lực quản lý, kinh doanh được chuyển giao từ doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài. Mặt khác, các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài cũng tạo động lực
cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong nước nhằm thích ứng trong bối cảnh tồn cầu
hóa, qua đó nâng cao được năng lực của các doanh nghiệp trong nước.
Thứ sáu, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế


21


Chính sự có mặt của các nhà đầu tư nước ngoài, các thành phần kinh tế khác
trong nước cũng phải tự hồn thiện mình để tồn tại và phát triển.Các nhà đầu tư
nước ngồi với sức mạnh về tài chính, quản lý, kinh nghiệm sản xuất kinh doanh
lâu năm. là đối thủ cạnh tranh lớn đối với các nhà đầu tư trong nước, là động lực
khiến họ phải nhanh chóng tìm ra con đường, trước tiên là để tồn tại, đứng vững
sau đó là để phát triển trên mảnh đất của chính mình nếu khơng thì tự mình đào thải
khỏi hoạt động kinh doanh.
Cùng với vốn, công nghệ, kỹ năng quản lý tiên tiến và với mục tiêu lợi
nhuận các nhà đầu tư nước ngoài phải sản xuất ra các sản phẩm được chấp nhận
trên thị trường trong nước và quốc tế.Điều này khiến cho hàng hóa của nước tiếp
nhận đầu tư tiếp cận được với thị trường quốc tế.
+

Tác động tiêu cực

Thứ nhất, hiện tượng “chuyển giá ” khá phổ biến trong đầu tư trực tiếp
nước ngoài.
Các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện hành vi chuyển giá khi hoạt động kinh
doanh tại nước sở tại có những thay đổi mà điều kiện khó rút vốn hoặc việc chuyển
lợi nhuận ra khỏi lãnh thổ khó do điều kiện ràng buộc khó khăn hay thâu tóm, trốn
thuế tại nước sở tại. Những hành vi chuyển giá đã tác động xấu đến nền kinh tế, gây
thất thu lớn cho nhà nước, bóp méo mơi trường kinh doanh, tạo sức ép bất bình
đẳng, gây phương hại đối với những nhà đầu tư chấp hành đúng như trong cam kết,
làm suy giảm hiệu lực quản lý nhà nước trong việc thực hiệc các chủ trương kêu
gọi đầu tư để phát triển kinh tế - xã hội.
Thứ hai, có thể dẫn đến mất cân đối trong đầu tư.

Các nhà đầu tư nước ngồi vì chạy theo mục tiêu của mình nên họ thường
đầu tư vào các ngành, các lĩnh vực nhiều khi không trùng khớp với mong muốn của
nước nhận đầu tư làm cho mục tiêu thu hút bị ảnh hưởng nếu khơng có cơ chế và
những quy hoạch hữu hiệu sẽ dễ dẫn đến tình trạng đầu tư tràn lan kém hiệu quả,
tài nguyên thiên nhiên bị khai thác quá mức, các nhà đầu tư nước ngồi cịn làm
cho cơ cấu kinh tế bị méo mó, chậm được cải thiện và tích tụ nguy cơ mất ổn định

22


×