Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Giải pháp thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp cho tỉnh tuyên quang đến năm 2022

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (797.72 KB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----  -----

HOÀNG NGỌC DUY

GIẢI PHÁP THU HÚT ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP CHO TỈNH TUYÊN QUANG
ĐẾN NĂM 2022

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KINH TẾ

Hà Nội – 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----  -----

HOÀNG NGỌC DUY

GIẢI PHÁP THU HÚT ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP CHO TỈNH TUYÊN QUANG
ĐẾN NĂM 2022
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số học viên: CA170012

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN HỒNG NGUYÊN

Hà Nội – 2019


LỜI CẢM ƠN

Để hồn thành luận văn này, tơi xin chân thành cảm ơn Viện Kinh tế và
Quản lý – Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện
cho tơi trong q trình học tập và thực hiện đề tài trên; trân thành cảm ơn các Sở,
ban, ngành của tỉnh Tuyên Quang đã cung cấp các tài liệu liên quan đến tỉnh, đặc
biệt cảm ơn Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Tuyên Quang, Cục Thống kê tỉnh
Tuyên Quang đã cung cấp những tài liệu, số liệu cực kỳ quan trọng đến tình hình
tình hình thu hút vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua, qua đó đã giúp ích
rất nhiều cho tơi trong q trình tởng hợp, phân tích và đánh giá cũng như đưa ra
những giải pháp về Giải pháp thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp cho tỉnh
Tuyên Quang đến năm 2022.
Đặc biệt, xin chân thành cảm ơn TS. Trần Hồng Nguyên đã trực tiếp hướng
dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến q báu, giúp đỡ tơi hồn thành luận
văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn cơ quan, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động
viên, giúp đỡ tơi hoàn thành luận văn này./.
Hà Nội, tháng 03 năm 2019
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Hoàng Ngọc Duy

i



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là cơng trình nghiên cứu thực sự của cá nhân,
được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Trần Hồng Nguyên.
Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này
trung thực và chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào.
Tơi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

HỌC VIÊN

Hồng Ngọc Duy

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan ......................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................3
6. Cấu trúc của luận văn ...........................................................................................4
Chương 1 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỐN ĐẦU TƯ VÀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
VÀO KHU CÔNG NGHIỆP ....................................................................................5

1.1. MỘT SỐ KHÁI NỆM CƠ BẢN ..........................................................................5
1.1.1. Khái niệm đầu tư ........................................................................................5
1.1.2. Khái niệm vốn đầu tư .................................................................................6
1.1.4. Các nguồn vốn đầu tư .................................................................................7
1.2. HOẠT ĐỘNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ ........................................................11
1.2.1. Quy hoạch, định hướng phát triển các KCN ............................................11
1.2.2. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phát triển các KCN ..............................12
1.2.3. Thủ tục hành chính và các chính sách ưu đãi đầu tư ................................12
1.2.4. Xúc tiến đầu tư..........................................................................................12
1.2.5. Hỗ trợ đầu tư .............................................................................................13
1.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG THU HÚT ĐẦU TƯ .................13
1.3.1. Tổng số vốn đăng ký ................................................................................13

iii


1.3.2. Tổng số vốn đầu tư thực hiện ...................................................................13
1.3.3. Tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện so với vốn đăng kí .........................................14
1.3.4. Tỷ lệ dự án thực hiện so với đăng ký .......................................................14
1.4. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT ĐẦU TƯ VÀO CÁC
KCN ..........................................................................................................................14
1.4.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên .................................................................14
1.4.2. Môi trường kinh tế, chính trị - xã hội .......................................................15
1.4.4. Kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội ..............................................................18
1.4.5. Nguồn nhân lực.........................................................................................18
1.5. KINH NGHIỆM THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO KHU CÔNG NGHIỆP VÀ
BÀI HỌC CHO TỈNH TUYÊN QUANG ................................................................20
1.5.1. Kinh nghiệm của một số tỉnh trong nước .................................................20
1.5.2. Kinh nghiệm của một số nước trong khu vực ..........................................23
1.5.3. Những bài học rút ra cho tỉnh Tuyên Quang ............................................25

Kết luận chương 1 ...................................................................................................28
Chương 2 THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP TỈNH TUYÊN QUANG .........................................................................29
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ-XÃ HỘI CỦA TỈNH TUYÊN QUANG 29
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................29
2.1.2. Điều kiện Kinh tế - Xã hội tỉnh Tuyên Quang .........................................29
2.1.3. Kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội ..............................................................29
2.1.4. Nguồn nhân lực.........................................................................................30
2.2. KẾT QUẢ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP .....30
2.2.1. Vốn đầu tư tổng quát qua các năm ...........................................................30
2.2.2. Vốn đầu tư theo quy mô, tiến độ thực hiện ..............................................32
2.2.3. Vốn đầu tư theo loại hình doanh nghiệp: .................................................35
2.2.4. Vốn đầu tư theo ngành kinh tế ..................................................................37

iv


2.2.5. Vốn đầu tư theo đối tác .............................................................................38
2.3. PHÂN TÍCH CÁC HOẠT ĐỘNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO CÁC
KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH TUYÊN QUANG ...................................................40
2.3.1. Quy hoạch, định hướng phát triển các KCN ............................................40
2.3.2. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phát triển các KCN ..............................42
2.3.3. Thủ tục hành chính và các chính sách ưu đãi đầu tư ................................44
2.3.4. Xúc tiến đầu tư..........................................................................................50
2.3.5. Hỗ trợ đầu tư .............................................................................................53
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG .........................................................................................56
2.4.1. Những thành công cơ bản .........................................................................56
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ...............................................................57
Kết luận chương 2 ...................................................................................................59
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU

CÔNG NGHIỆP TỈNH TUYÊN QUANG ............................................................60
3.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CÁC KCN TỈNH TUYÊN
QUANG ..................................................................................................................60
3.1.1. Định hướng ...............................................................................................60
3.1.2. Mục tiêu ....................................................................................................62
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO CÁC KCN TỈNH
TUYÊN QUANG ......................................................................................................63
3.2.1. Giải pháp về xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng ..............................63
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện cơ chế chính sách và cải cách thủ tục hành chính ..65
3.2.3. Giải pháp đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ......................68
3.2.4. Giải pháp xúc tiến đầu tư ..........................................................................70
3.2.5. Giải pháp khuyến khích, hỗ trợ đầu tư: ....................................................72
KẾT LUẬN ..............................................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................75

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BQL

Ban quản lý

CN-XD

Công nghiệp - xây dựng

CNH, HĐH


Cơng nghiệp hố, hiện đại hố

DN

Doanh nghiệp

FDI

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi

GDP

Tởng sản phẩm quốc nội

KCN

Khu cơng nghiệp

KCX

Khu chế xuất

Ha

Héc ta

N-L-N

Nông - Lâm - Ngư


ODA

Viện trợ phát triển chính thức

TM-DV

Thương mại - Dịch vụ

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UBND

Ủy Ban nhân dân



Quyết định

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu


Tên bảng

Trang

2.1

Kết quả thu hút dự án, vốn đầu tư vào KCN qua các năm

31

2.2

Số liệu về quy mô, tiến độ vốn đầu tư các KCN

32

2.3

Số liệu về quy mô vốn đầu tư theo KCN đến năm 2018

33

2.4

Kết quả thu hút vốn đầu tư theo loại hình doanh nghiệp

36

2.5


Cơ cấu vốn đầu tư theo ngành kinh tế

37

2.6

Kết quả thu hút dự án, vốn đầu tư theo đối tác

38

vii


viii


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Khu cơng nghiệp được hình thành và phát triển gắn liền với cơng cuộc đổi
mới, mở cửa nền kinh tế, xuất phát từ chủ trương đúng đắn của Đảng, Chính phủ
trong việc xây dựng một mơ hình mang tính đột phá trong thu hút đầu tư, tăng
trưởng công nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa. KCN đã tạo ra một hệ thống kết cấu hạ tầng tương đối đồng bộ có giá trị
lâu dài. Đặc biệt, KCN có đóng góp khơng nhỏ vào tăng trưởng ngành sản x́t
cơng nghiệp, nâng cao giá trị x́t khẩu; góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
các địa phương và cả nước theo hướng CNH, HĐH.
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân là một vấn đề có tính
quy luật chung của những nước nơng nghiệp, mà trong đó khu cơng nghiệp giữ một

vị trí quan trọng. Xây dựng KCN chính là thực hiện ý tưởng "đi tắt, đón đầu" trong
sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Điểm mạnh của KCN chính là thu hút mạnh mẽ
các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Tuyên Quang là một tỉnh miền núi phía Bắc, cách thủ đô Hà Nội 140 km,
phía Đông giáp tỉnh Bắc Kạn và Thái Nguyên, phía Bắc giáp tỉnh Hà Giang, Cao
Bằng, phía Tây giáp tỉnh Yên Bái và phía Nam giáp tỉnh Vĩnh Phúc, Phú Thọ. Tỉnh
Tuyên Quang có diện tích tự nhiên là 5.867 km2; dân số 760 nghìn người, mật độ
dân số 129 người/km2. Tổng số lao động 487.102 người. Tuyên Quang có các tuyến
giao thơng quan trọng nối các tỉnh phía Đông Bắc và phía Tây Bắc chạy qua, rất
thuận lợi cho việc trao đổi kinh tế với một số tỉnh thuộc vùng núi bắc bộ. Thời gian
qua cùng với sự phát triển của các KCN cả nước, các KCN tỉnh Tuyên Quang đã ra
đời và trở thành một trong những địa điểm thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước,
tạo động lực lớn cho quá trình tiếp thu khoa học cơng nghệ, trình độ quản lý tiên
tiến từ bên ngoài, tạo thêm nhiều việc làm cho người dân địa phương góp phần xóa
đói giảm nghèo, nâng cao đời sống kinh tế và tri thức cho người dân Tuyên Quang,
nhờ đó thúc đẩy q trình CNH, HĐH đất nước và chủ động hội nhập kinh tế với nước

1


ngoài. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân nên việc thu hút số dự án, lượng vốn đầu tư
vào các KCN trên địa bàn tỉnh chưa được nhiều, chưa tương xứng với tiềm năng của
tỉnh.
Chính vì vậy, làm thế nào để thu hút được nguồn vốn đầu tư vào các KCN ở
tỉnh Tuyên Quang trong thời gian tới là một nhiệm vụ cần thiết, cấp bách; trong
thực tế cho thấy tỷ lệ lấp đầy bởi các dự án tại 02 KCN trên đại bàn tỉnh Tun
Quang cịn rất thấp - đó cũng là tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá các KCN có là
mơi trường đầu tư tốt của các doanh nghiệp hay khơng. X́t phát từ u cầu đó, tôi
chọn đề tài "Giải pháp thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp cho tỉnh Tuyên
Quang đến năm 2022" làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.

2. Tình hình nghiên cứu có liên quan
Đã có nhiều hoạt động nghiên cứu về giải pháp thu hút vốn đầu tư trong thời
gian vừa qua. Cụ thể, các vấn đề thu hút vốn đầu tư vào các KCN đã được đề cập
đến ở một số luận văn Thạc sỹ trong thời gian qua:
Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Phạm Bảo Quý (2013), nghiên cứu thu hút vốn
đầu tư vào các KCN tỉnh Thừa Thiên Huế: Đề tài phân tích những yếu tố ảnh hưởng
đến huy động vốn đầu tư vào các KCN tỉnh Thừa Thiên Huế từ đó đề xuất các giải
pháp để thu hút nguồn vốn đầu tư.
Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thị Minh Thảo (2016), giải pháp thu hút vốn đầu
tư nước ngoài vào các KCN tỉnh Bắc Ninh: Đề tài hệ thống hóa những vấn đề lý
luận cơ bản về vốn đầu tư và thu hút vốn đầu tư nước ngoài ở một địa phương. Phân
tích thực trạng thu hút vốn đầu tư đầu tư nước ngoài của tỉnh Bắc Ninh, đánh giá
những kết quả và hạn chế, tìm ra những nguyên nhân của những hạn chế. Đề xuất
một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các
KCN tỉnh Bắc Ninh.
Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Việt Cường (2016), giải pháp thu hút vốn đầu tư
vào các KCN huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc: Đề tài phân tích thực trạng thu
hút vốn đầu tư các KCN huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc, đánh giá những kết

2


quả và hạn chế, tìm ra những nguyên nhân của những hạn chế. Đề xuất một số giải
pháp nhằm đẩy mạnh công tác thu hút vốn đầu các KCN huyện Bình Xuyên, tỉnh
Vĩnh Phúc.
Qua các nghiên cứu thu hút nguồn vốn đầu tư vào các KCN nhưng chưa có
nghiên cứu nào về giải pháp thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp cho tỉnh Tuyên
Quang, do vậy tác giả mong muốn được nghiên cứu và thực hiện luận văn với tên
đề tài: Giải pháp thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp cho tỉnh Tuyên Quang
đến năm 2022.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nguồn vốn đầu tư vào các KCN tỉnh Tuyên Quang.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Luận văn giới hạn trong việc thu hút đầu tư của các nhà đầu
tư thuộc các thành phần kinh tế trong nước; nhà đầu tư nước ngoài vào các KCN
tỉnh Tuyên Quang thuộc Ban Quản lý các KCN cấp tỉnh quản lý.
Luận văn nghiên cứu vốn ở phạm vi vốn tiền tệ đã được đăng ký đầu tư tại
các KCN trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đến năm 2018 .
+ Thời gian: Các nội dung nghiên cứu tập trung trong giai đoạn từ năm 2015 đến
năm 2018.
4. Phương pháp nghiên cứu
Vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như phân tích, tổng hợp, so
sánh, đối chiếu, khái quát hoá, thống kê… trên cơ sở sử dụng số liệu thống kê; tư
liệu của các KCN trên địa tỉnh Tuyên Quang để phân tích, đánh giá, rút ra kết luận
cho vấn đề nghiên cứu. Ngồi ra, trong q trình nghiên cứu có kế thừa các kiến
thức, tài liệu liên quan; coi trọng những bài học kinh nghiệm.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về thu hút đầu tư vào KCN;
- Đánh giá thực trạng thu hút đầu tư vào các KCN trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang;

3


- Phân tích nguyên nhân cơ bản khiến tỉnh Tuyên Quang chưa thu hút được
nhiều dự án đầu tư trong và ngoài nước vào các KCN;
- Đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh thu hút đầu tư vào các KCN trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận văn được

kết cấu thành ba chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản vốn đầu tư và thu hút vốn đầu tư vào khu công
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh
Tuyên Quang.
Chương 3: Một số giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh
Tuyên Quang.

4


Chương 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỐN ĐẦU TƯ VÀ THU HÚT VỐN ĐẦU
TƯ VÀO KHU CÔNG NGHIỆP
1.1. MỘT SỐ KHÁI NỆM CƠ BẢN
1.1.1. Khái niệm đầu tư
Luật đầu tư số 67/2014/QH13 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa VIII, kỳ họp thứ 8 thơng qua ngày 26 tháng 11 năm 2014 quy
định: Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động
kinh doanh thông qua việc thành lập tở chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cở phần,
phần vốn góp của tở chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự
án đầu tư.
Thuật ngữ "đầu tư" (investment) có thể được hiểu đồng nghĩa với "sự bỏ ra",
"sự hy sinh". Từ đó có thể coi đầu tư là sự bỏ ra, sự hy sinh những cái gì đó ở hiện
tại (tiền, sức lao động, của cải vật chất, trí tuệ) nhằm đạt được những kết quả có lợi
cho người đầu tư trong tương lai. Tất cả những hành động nhằm mục đích thu được
lợi ích nào đó (về tài chính, về cơ sở vật chất, về nâng cao trình độ, về bổ sung kiến
thức...) trong tương lai lớn hơn những chi phí đã bỏ ra nếu xem xét trên giác độ
từng cá nhân hoặc đơn vị thì các hành động này đều được gọi là đầu tư.
Tuy nhiên, nếu xem xét trên giác độ tồn bộ nền kinh tế thì khơng phải tất cả

những hành động trên đều đem lại lợi ích cho nền kinh tế và được coi là đầu tư. Các
hoạt động như gửi tiền tiết kiệm, mua cổ phần, mua hàng tích trữ chờ dịp tết không
hề làm tăng tài sản cho nền kinh tế. Các hành động này thực chất chỉ là chuyển giao
quyền sử dụng tiền, quyền sở hữu cở phần và hàng hố từ người này sang người
khác, do đó chỉ làm cho số tiền thu về của người đầu tư lớn hơn số tiền mà họ bỏ ra
tuỳ thuộc vào lãi suất tiết kiệm, lợi tức cổ phần hoặc giá hàng vào dịp tết. Giá trị
tăng thêm của người đầu tư ở đây lại chính là giá trị mất đi của quỹ tiết kiệm (lãi
suất phải trả), của cổ đông đã bán lại cổ phần (lợi tức cổ phần), của người mua hàng

5


vào dịp tết (với giá cao). Tài sản của nền kinh tế trong những trường hợp này khơng
có sự thay đổi một cách trực tiếp.
Một khái niệm chung nhất về đầu tư, đó là: “Đầu tư được hiểu là việc sử
dụng một lượng giá trị vào việc tạo ra hoặc tăng cường cơ sở vật chất cho nền kinh
tế nhằm thu được các kết quả trong tương lai lớn hơn lượng giá trị đã bỏ ra để đạt
được các kết quả đó”.
Khái niệm này về cơ bản đã thể hiện được bản chất của hoạt động đầu tư
trong nền kinh tế, có thể áp dụng cho đầu tư của cá nhân, tổ chức và đầu tư của một
quốc gia, vùng, miền. Đồng thời dựa vào khái niệm này để nhận diện hoạt động đầu
tư, tức là căn cứ vào đó để thấy hoạt động nào là đầu tư, hoạt động nào không phải
đầu tư theo những phạm vi xem xét cụ thể.
1.1.2. Khái niệm vốn đầu tư
Vốn là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của một đơn vị kinh tế hay một
quốc gia. Trong thực tế, vốn bao gồm tiền mặt, tiền séc và hiện vật. Vốn tiền mặt,
tiền séc là khoản tích lũy từ thu nhập chưa được tiêu dùng. Vốn hiện vật bao gồm
các yếu tố vật chất như máy móc, thiết bị, nguyên liệu ...
Để có vốn hiện vật, đặc biệt là máy móc thiết bị nhà xưởng, hệ thống kết cấu
hạ tầng kinh tế (đường sá, cầu cống, các cơng trình thủy lợi, điện lực, thông tin liên

lạc, sân bay, bến cảng, nhà ga....) cần phải tiến hành đầu tư.
Các loại vốn đang trong quá trình đầu tư xây dựng.... được gọi là vốn đầu tư.
Vốn đầu tư là toàn bộ những chi tiêu để làm tăng hoặc duy trì tài sản vật chất trong
một thời kỳ nhất định. Vốn đầu tư thường thực hiện qua các dự án đầu tư và một số
chương trình mục tiêu quốc gia với mục đích chủ yếu là bổ sung tài sản cố định và
tài sản lưu động.
Vốn đầu tư là một bộ phận của nguồn lực biểu hiện dưới dạng giá trị của các
tài sản quốc gia được thể hiện bằng các tài sản hữu hình và vơ hình nhằm sử dụng
vào mục đích đầu tư để sinh lời.

6


Theo Luật đầu tư được Quốc Hội khố XIII thơng qua ngày 26/11/2014 thì
“Vốn đầu tư là tiền và các tài sản hợp pháp khác để thực hiện các hoạt động đầu tư
theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp”.
1.1.3. Khái niệm khu công nghiệp
Theo Luật Đầu Tư thì "Khu cơng nghiệp là khu chun sản xuất hàng công
nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất cơng nghiệp, có ranh giới địa lý xác
định, được thành lập theo quy định của Chính phủ" .
Theo Từ Điển Bách Khoa Việt Nam, Tập 2, Hà Nội, 2002. Thì "Khu công
nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản
xuất công nghiệp, do chính phủ thành lập hay cho phép thành lập".
Như vậy, Khu cơng nghiệp là khu vực có ranh giới địa lý xác định, khơng có
dân cư sinh sống, được quy hoạch tại những vùng có điều kiện tự nhiên, xã hội
thuận lợi cho hoạt động kinh doanh, trong đó, tập trung các doanh nghiệp chuyên
sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng cơng
nghiệp do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
1.1.4. Các nguồn vốn đầu tư
Nguồn vốn đầu tư phát triển của xã hội được hình thành trên cơ sở động viên

các nguồn lực trong nước và ngoài nước, thông qua các công cụ chính sách, cơ chế,
luật pháp. Nguồn vốn cho đầu tư phát triển của một quốc gia chủ yếu được cung
ứng từ các nguồn lực chính sau:
1.1.4.1. Nguồn vốn đầu tư trong nước
Nguồn vốn trong nước thể hiện sức mạnh nội lực của một quốc gia. Nguồn
vốn này có ưu điểm là ởn định, bền vững, chi phí thấp, giảm thiểu được rủi ro và
hậu quả xấu đối với nền kinh tế do những tác động từ bên ngoài. Nguồn vốn trong
nước chủ yếu được hình thành từ các nguồn tiết kiệm trong nền kinh tế. Mặc dù,
thời đại ngày nay các dòng vốn nước ngồi ngày càng trở nên đặc biệt khơng thể
thiếu được đối với các nước đang phát triển, nhưng nguồn vốn từ tiết kiệm trong
nước vẫn giữ vị trí quyết định.

7


- Tiết kiệm của ngân sách: Là tổng chênh lệch dương giữa tởng các khoản
thu mang tính khơng hồn lại (chủ yếu là thuế) với tổng chi tiêu dùng của ngân
sách. Tiết kiệm ở khâu tài chính này sẽ hình thành nên nguồn vốn đầu tư của Nhà
nước.
Đối với các nước đang phát triển, do tiết kiệm của nền kinh tế bị hạn chế nên
để duy trì sự tăng trưởng kinh tế và mở rộng đầu tư đòi hỏi phải giá tăng tiết kiệm
NSNN trên cơ sở kết hợp chính sách thuế và chi tiêu.
- Tiết kiệm doanh nghiệp: Là số lãi rịng có được từ kết quả kinh doanh. Đây
là nguồn cơ bản để các doanh nghiệp tạo vốn cho đầu tư phát triển. Quy mô tiết
kiệm của doanh nghiệp phụ thuộc vào các yếu tố trực tiếp như: Hiệu quả kinh
doanh, chính sách thuế, sự ổn định kinh tế vĩ mô…
- Tiết kiệm dân cư: Là khoản tiền còn lại của thu nhập sau khi đã phân phối
và sử dụng cho mục đích tiêu dùng. Quy mô tiết kiệm khu vực dân cư chịu ảnh
hưởng bởi các nhân tố trực tiếp như: Trình độ phát triển kinh tế, thu nhập bình quân
đầu người, chính sách lãi suất, sự ổn định kinh tế vĩ mô…

Trong nền kinh tế thị trường, số tiền tiết kiệm của khu vực dân cư có thể
chuyển hố thành nguồn vốn đầu tư thơng qua các hình thức như: Gửi tiết kiệm vào
các tở chức tín dụng, mua chứng khoán trên thị trường tài chính, trực tiếp đầu tư
kinh doanh. Có thể nói, tiết kiệm khu vực dân cư giữ vị trí rất quan trọng trong hệ
thống tài chính. Nếu tiết kiệm ngân sách không đáp ứng nhu cầu chi đầu tư thì buộc
nhà nước phải tìm đến nguồn vốn của khu vực này để thoả mãn bằng cách phát
hành trái phiếu Chính phủ.
1.1.4.2. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài
Ở nước ta trong giai đoạn hiện nay, vấn đề thu hút vốn đầu tư nước ngồi và sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn này để phát triển kinh tế, thực hiện sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước là hết sức quan trọng và cần thiết. Tuy nhiên, nguồn vốn
này luôn chứa ẩn những nhân tố tiềm tàng gây bất lợi cho nền kinh tế, đó là sự lệ
thuộc, nguy cơ khủng hoảng nợ sự tháo chạy đầu tư, sự gia tăng tiêu dùng và giảm
tiết kiệm trong nước… Như vậy, vấn đề huy động vốn nước ngoài đặt ra những thử

8


thách không nhỏ trong chính sách huy động vốn của các nền kinh tế đang chuyển
đởi, đó là: Một mặt phải ra sức huy động vốn nước ngoài để đáp ứng tối đa nhu cầu
vốn cho cơng nghiệp hố; mặt khác phải giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn nước
ngoài để ngăn chặn khủng hoảng. Để vượt qua những thách thức đó, địi hỏi nhà
nước phải sử dụng tốt các công cụ tài chính trong việc ổn định môi trường kinh tế vĩ
mô, tạo lập môi trường đầu tư thuận lợi cho sự vận động vốn nước ngoài, điều chỉnh
và lựa chọn các hình thức thu hút vốn sao cho có lợi cho nền kinh tế.
Nguồn vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam hiện nay gồm các nguồn chủ yếu
sau:
- Viện trợ phát triển chính thức (ODA-Ofical Development Assistance):
Là nguồn vốn do Chính phủ các nước và các tở chức quốc tế viện trợ
khơng hồn lại hoặc cho vay với lãi śt thấp, thậm chí khơng có lãi. Nguồn này

thường được tập trung vào ngân sách của Chính phủ để đầu tư phát triển hoặc
cho vay. Hình thức viện trợ phát triển chính thức ngoài vốn ngoại tệ, thường
được đầu tư dưới dạng máy móc, thiết bị, cơng nghệ, cơng trình hoặc chun gia.
Đây là nguồn vốn có quy mô tương đối lớn, thời gian đầu tư dài thường tập trung
vào các cơng trình cơ sở hạ tầng mang tầm chiến lược quốc gia như: đường quốc
lộ, cảng biển, đường dây tải điện cao thế, thủy điện, các hồ đập, thủy lợi lớn...có
ý nghĩa then chốt và chủ đạo đối với việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, tạo ra động
lực phát triển kinh tế của đất nước.
- Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI- Foreign Direct Investement):
Là những khoản đầu tư do những tổ chức và cá nhân người nước ngoài đưa
vào một nước để sản xuất kinh doanh hoặc để góp vốn liên doanh với các tổ chức,
cá nhân trong nước theo quy định của Luật đầu tư nước ngồi tại nước đó. Đây là
nguồn vốn lớn có ý nghĩa quan trọng, vì một mặt cũng giống như nguồn vốn ODA,
vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài tạo điều kiện cho nước sở tại có thể thu hút
được kỹ thuật và cơng nghệ tiến tiến, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của nước
ngoài. Mặt khác, FDI gắn trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn với bản thân phía
nước ngoài, về phía chủ nhà khơng làm tăng gánh nặng nợ nước ngồi. Việc áp

9


dụng hình thức đầu tư này vào lĩnh vực phát triển cơng nghiệp có nhiều thuận lợi
hơn do cơng nghệ tiên tiến, máy móc thiết bị hiện đại, hiệu quả đầu tư cao.
Tùy theo từng nước mà có những hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài khác
nhau. Ở Việt Nam, theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thì có các hình thức
đầu tư trực tiếp của nước ngoài sau đây:
+ Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: Là doanh nghiệp do chủ nước ngoài
đầu tư 100% vốn tại nước sở tại, có quyền điều hành tồn bộ doanh nghiệp theo quy
định của pháp luật nước sở tại.
+ Doanh nghiệp liên doanh: Là doanh nghiệp được thành lập do các chủ đầu

tư nước ngồi góp vốn chung với các chủ doanh nghiệp ở nước sở tại trên cơ sở
hình thành hợp đồng liên doanh. Các bên cùng tham gia điều hành doanh nghiệp,
chia lợi nhuận và chịu rủi ro theo tỷ lệ góp vốn của mỗi bên vào vốn điều lệ của
doanh nghiệp.
Theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, phần vốn góp pháp định của bên
nước ngồi không hạn chế về mức cao nhất như một số nước khác, nhưng khơng
được ít hơn 30% vốn pháp định.
Hình thức liên doanh có nhiều ưu điểm, nhưng do điều kiện phía Việt Nam
có hạn chế về tiền vốn nên chủ yếu góp vốn bằng quyền sử dụng đất, giá cả của đất
đai ngày càng tăng, giá trị góp vốn khơng được tính theo giá trị thời gian. Bên nước
ngồi góp vốn bằng vật tư, máy móc thiết bị thường bị lạc hậu về công nghệ, giá cả
không chính xác, bị đẩy lên quá cao, kinh nghiệm quản lý kinh doanh chưa tốt... nên
chưa phát huy tác dụng tích cực của hình thức này.
+ Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh: Đây là một văn bản được ký kết
giữa một chủ đầu tư nước ngoài và một chủ đầu tư trong nước, để tiến hành một hay
nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh ở nước chủ nhà, trên cơ sở quy định về trách
nhiệm để thực hiện hợp đồng và xác định quyền lợi của mỗi bên, nhưng không hình
thành một pháp nhân mới.
+ Các hình thức khác: Ngồi các hình thức nêu trên, ở các nước và ở Việt
Nam cịn có các hình thức khác như: Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển

10


giao (BOT: Build-Operate-Transfer contract), hợp đồng xây dựng - chuyển giao kinh doanh (BTO: Build-Transfer-Operate contract), hợp đồng xây dựng - chuyển
giao (BT: Build-Transfer contract) nhằm khuyến khích thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài.
- Viện trợ của các tổ chức phi chính phủ (NGO: Non-Govemental
Organization): Trước đây, viện trợ của các tổ chức phi Chính phủ chủ yếu là cho
các nhu cầu nhân đạo như nhu cầu cung cấp thuốc men, lương thực, quần áo cho

nạn nhân bị thiên tai, dịch bệnh, địch họa... Những năm gần đây tính chất của những
khoản viện trợ này đã có sự thay đởi. Hiện nay, hình thức viện trợ này đã thay đổi
chính sách chuyển dần từ viện trợ nhân đạo sang hỗ trợ cho việc phát triển các cơng
trình cơ sở hạ tầng có quy mơ vừa và nhỏ. Nếu chúng ta biết tranh thủ, khai thác các
dự án của NGO thì có tác dụng tốt đối với các cơng trình có quy mơ vừa và nhỏ ở
nơng thơn, tạo điều kiện thúc đẩy công nghiệp ở nông nghiệp phát triển.
1.2. HOẠT ĐỘNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
Để thu hút vốn đầu tư thì ngồi các điều kiện tự nhiên, xã hội sẵn có; địi hỏi
phải có các hình thức tác động vào đối tượng nhằm gây chú ý, hấp dẫn, tạo niềm tin
để từ đó các nhà đầu tư biết đến, thấy được những thuận lợi và yên tâm hơn vào nơi
mình dự kiến đầu tư; từ đó khả năng các doanh nghiệp bỏ vốn vào đầu tư của sẽ cao
hơn. Nội dung thu hút vốn đầu tư cơ bản cần có một số hình thức sau:
1.2.1. Quy hoạch, định hướng phát triển các KCN
Quy hoạch là dự báo, hoạch định phát triển trong tương lai, quy hoạch chính
là công cụ giúp cho các nhà lãnh đạo thực hiện được các định hướng phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương trong thời gian tới. Để thu hút vốn đầu tư đạt kết quả tốt
thì việc cần thiết đầu tiên là phải quy hoạch trên một số mặt như: Quy hoạch các
loại hình cần đầu tư; quy hoạch về quy mô; quy hoạch về kỹ thuật thiết kế; quy
hoạch việc sử dụng đất, quy hoạch về kiến trúc không gian … Việc quy hoạch nhằm
tạo những điều kiện cần thiết đáp ứng tốt các yêu cầu của nhà doanh nghiệp muốn
đầu tư; phát huy được thế mạnh của địa phương; tận dụng những được những nguồn

11


lực sẵn có; đồng thời thực hiện được định hướng, chủ trương của Đảng và Nhà
nước về phát triển kinh tế - xã hội của địa phương nói riêng, Trung ương nói chung.
1.2.2. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phát triển các KCN
Xây dựng kết cấu hạ tầng trong và ngồi hàng rào KCN đóng vai trị đặc biệt
quan trọng và then chốt trong quá trình thu hút đầu tư vào các KCN cả nước nói

chung và các KCN trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang nói riêng. Các KCN có kết cấu
hạ tầng tốt và đồng bộ như: Đường giao thơng thuận lợi, có hệ thống xử lý nước
thải, có đường điện - nước sinh hoạt đến từng lơ đất... mới có thể tạo điều kiện tốt
nhất để các doanh nghiệp, nhà đầu tư mới tiết kiệm được thời gian thực hiện dự án,
từ đó giảm thiểu được chi phí đầu tư có lợi cho doanh nghiệp.
1.2.3. Thủ tục hành chính và các chính sách ưu đãi đầu tư
Sau khi quyết định bỏ vốn đầu tư vào KCN thì nhà đầu tư cần thực hiện các
thủ tục hành chính. Đây là một hoạt động rất quan trọng và bắt buộc các nhà đầu tư
phải thực hiện để phù hợp với các quy định và pháp luật hiện hành, đảm bảo minh
bạch và công khai; đảm bảo sự quản lý của nhà nước trong lĩnh vực đầu tư, sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Cơ chế chính sách là hệ thống pháp luật được nhà nước ban hành nhằm
khuyến khích đầu tư. Để thu hút vốn đầu tư thì cơ chế chính sách thường là các ưu
đãi về thời gian, thời hạn thực hiện; ưu đãi về các nghĩa vụ tài chính đối với nhà
nước có thể miễn hoặc giảm …. Cơ chế chính sách để thu hút vốn đầu tư cũng là
các biện pháp để đảm bảo các ưu đãi được thực hiện trên thực tế như quy định hỗ
trợ về thủ tục hành chính, hỗ trợ tín dụng …. Cơ chế chính sách cũng có thể là một
số hình thức hỗ trợ bằng tài chính khác như hỗ trợ bằng tiền cho việc đào tạo lao
động, khuyến khích các kết quả đạt được khi xúc tiến thu hút vốn đầu tư …
1.2.4. Xúc tiến đầu tư
Với tất cả những việc như quy hoạch phù hợp, khoa học; danh mục kêu gọi
đầu tư cụ thể hợp lý; cơ sở hạ tầng đảm bảo; cùng với các chính sách ưu đãi tốt
nhưng ít ai biết đến hoặc để biết được phải tốn nhiều thời gian tìm hiểu và qua
nhiều kênh thơng tin thì việc tở chức các hoạt động xúc tiến đầu tư là biện pháp rất

12


quan trọng để thu hút vốn đầu tư. Xúc tiến đầu tư là sử dụng các biện pháp: Tuyên
truyền, quảng bá, giới thiệu, tiếp cận, môi giới trung gian … bằng nhiều hình thức

như: ấn phẩm, hội nghị, hội thảo, truyền tin, truyền hình, tở chức gặp gỡ trực tiếp
với các nhà đầu tư - doanh nghiệp, qua kênh thông tin điện tử ….. để các nhà đầu tư
có cơ hội nắm bắt được thông tin, hiểu rõ về thông tin để có sự lựa chọn và đưa ra
quyết định đầu tư.
1.2.5. Hỗ trợ đầu tư
Chính sách hỗ trợ đầu tư bao gồm các hoạt động như: Tư vấn các thủ tục
hành chính cho các nhà đầu tư, hỗ trợ các nhà đầu tư tìm kiếm đối tác kinh doanh,
tìm hiểu thị trường, chuẩn bị tuyển dụng và đào tạo, giới thiệu nguồn nhân lực chất
lượng cao cho họ.
1.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG THU HÚT ĐẦU TƯ
1.3.1. Tổng số vốn đăng ký
- Tổng số vốn đăng ký đầu tư dự án là tởng các nguồn vốn góp vào một dự án
đầu tư để thực hiện dự án đó. Vốn đầu tư có thể bao gồm: Vốn điều lệ của doanh
nghiệp (góp một phần hoặc góp tồn bộ), Vốn vay từ ngân hàng, Vốn góp của các
nhà đầu tư khác vào dự án đó..v..v.. Một doanh nghiệp có thể có nhiều dự án đầu tư
hoặc chỉ có 1 dự án đầu tư tùy vào tiềm lực tài chính của doanh nghiệp.
- Khái niệm về vốn đầu tư của doanh nghiệp thì có thể rất nhiều người chưa hiểu
được hết ý nghĩa chính xác của nó. Cụm từ vốn đầu tư thường phở biến trong các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp FDI). Vốn đầu
tư thường gắn liền với các dự án đầu tư cụ thể và được thể hiện trên giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư. Tuy nhiên có nhiều doanh nghiệp Việt Nam được cấp phép
thực hiện dự án đầu tư nên cũng thể hiện mức vốn đầu tư trên giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư của dự án đó.
1.3.2. Tổng số vốn đầu tư thực hiện
Tổng số vốn đầu tư thực hiện là số tiền mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đầu tư
vào dự án đã đăng ký dựa trên giai đoạn và tiến độ đã thực hiện.

13



1.3.3. Tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện so với vốn đăng kí
- Tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện so với vốn đăng ký được tính bằng cơng thức:
Tỷ lệ vốn thực hiện so với vốn đăng kí = (Vốn thực hiện/vốn đăng kí)x100%
- Tỷ lệ trên thể hiện mức đầu tư của doanh nghiệp đang là bao nhiêu trên
tổng số tiền dự định đầu tư vào dự án, từ đó có thể thấy được định mức đầu tư cịn
chậm tiến độ ở khâu nào hay khơng.
1.3.4. Tỷ lệ dự án thực hiện so với đăng ký
- Tỷ lệ dự án thực hiện so với đăng ký được tính bằng công thức:
Tỷ lệ dự án thực hiện so với đăng kí = (Dự án thực hiện/dự án đăng kí)x
100%)
- Tỷ lệ trên cho các cơ quan quản lý nhà nước thấy được mức độ đầu tư theo
quy mô lớn trên từng dự án, từ đó xem xét trên tởng thể các khu - cụm cơng nghiệp,
cơ chế chính sách, thủ tục đầu tư để điều chỉnh sao cho phù hợp nhất.
1.4. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT ĐẦU TƯ VÀO CÁC
KHU CƠNG NGHIỆP
1.4.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
1.4.1.1. Vị trí địa lý
Vùng lãnh thở có diện tích rộng, nhưng địa hình chia cắt, nhiều đồi núi, sông
suối sẽ ảnh hướng lớn đến giao lưu kinh tế, hạn chế thu hút đầu tư. Ngược lại, nếu
lãnh thở có vị trí thuận lợi sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư hơn, chẳng hạn: Gần đầu mối
giao lưu kinh tế, gần cảng biển, gần sân bay, gần thị trường tiêu thụ, gần các hệ
thống giao thông trọng điểm, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm của quốc gia, gần
các trung tâm kinh tế lớn. Thực tế cho thấy, địa phương có những điều kiện như
đường quốc lộ 5, quốc lộ 3 đi qua như Thành phố Hà Nội; tỉnh Thái Nguyên, Hưng
Yên, Hải Dương, Hải Phòng đều thu hút được nhiều dự án đầu tư.
1.4.1.2. Điều kiện tự nhiên
Tài nguyên thiên nhiên giàu có sẽ là điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư hơn
là những vùng nghèo tài nguyên. Tài nguyên thiên nhiên là một trong những yếu tố

14



cần thiết để tiến hành hoạt động sản xuất. Vì nó cung cấp ngun liệu cho các ngành
cơng nghiệp. KCN nằm trong vùng sẵn có nguyên liệu cho sản xuất, các nhà đầu tư
sẽ giảm bớt được chi phí vận tải, tránh được gián đoạn sản xuất trong trường hợp
khó khăn về giao thông.
Khí hậu thuận lợi cho cây trồng, vật nuôi cũng như đất đai đảm bảo cho việc
xây dựng những vùng chuyên canh sản xuất nông nghiệp sẽ tạo điều kiện cho phát
triển công nghiệp chế biến những sản phẩm nông nghiệp. KCN nằm trong khu vực
này sẽ thu hút các nhà đầu tư vào công nghiệp chế biến như sữa, đường, thịt hộp,
hoa quả...Trái lại, khí hậu khắc nghiệt, nắng lắm mưa nhiều, bão lụt thường xuyên
sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp cũng như sản xuất công
nghiệp, hạn chế thu hút đầu tư.
Vùng có trữ lượng khống sản lớn, phong phú và có giá trị kinh tế cao sẽ tạo
điều kiện thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào công nghiệp khai khống, cơng
nghiệp năng lượng, cơng nghiệp chế biến. Tuy nhiên, cần có sự thăm dị, khảo sát,
đánh giá đầy đủ, chính xác các nguồn tài nguyên, trên cơ sở đó xây dựng, hoạch
định chính sách thu hút đầu tư đảm bảo hiệu quả kinh tế - xã hội, môi trường sinh
thái, sự phát triển bền vững không chỉ của cả vùng mà của cả nền kinh tế. Có những
điều kiện này, KCN trên địa bàn sẽ có thêm cơ hội thu hút đầu tư.
1.4.2. Mơi trường kinh tế, chính trị - xã hội
Sự ổn định về kinh tế, chính trị - xã hội đóng vai trị quyết định đối với việc
thu hút vốn đầu tư.
Ổn định kinh tế trong và ngoài nước tạo tâm lý yên tâm cho các nhà đầu tư,
tránh rủi ro. Nền kinh tế ởn định thì sản x́t của các dự án cũng ởn định, có hiệu
quả và tạo ra nguồn tài chính vững vàng hơn. Nền kinh tế của đất nước, thế giới
khủng hoảng hoặc suy thối thì chắc chắn ảnh hưởng trực tiếp đến việc thu hút vốn
đầu tư của địa phương nói riêng, nước sở tại nói chung. Trong mơi trường kinh tế
thì qui mô và tiềm năng phát triển thị trường cũng là một nhân tố quang trọng trong
việc thu hút vốn đầu tư. Các nhà đầu tư thường quan tâm đến những nơi có thị phần

lớn và họ kỳ vọng vào sự tăng trưởng nhanh của các nơi này trong tương lai.

15


×