Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh thành phố long xuyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 47 trang )

..

ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN MAI THI

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH THÀNH PHỐ LONG XUYÊN

Chuyên ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

CHUYÊN ĐỀ NĂM 3

Long Xuyên, ngày 16 tháng 07 năm 2011


ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN MAI THI

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH THÀNH PHỐ LONG XUYÊN

Chuyên ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Lớp: DH9NH1 MSSV: DNH083207


CHUYÊN ĐỀ NĂM 3

Giảng viên hướng dẫn: NCS.Ths.TÔ THIỆN HIỀN

Long Xuyên, ngày 16 tháng 07 năm 2011


MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1.

Cơ sở hình thành đề tài ................................................................. 1

2.

Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................... 2

3.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................ 3

4.

Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................. 3


4.1.

Phương pháp thu thập số liệu .......................................................... 3

4.2.

Phương pháp xử lý số liệu ............................................................... 3

5.

Ý nghĩa của đề tài .......................................................................... 3

NỘI DUNG .................................................................................................. 4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................ 4
1.1.

Khái niệm về ngân hàng và hoạt động ngân hàng ..................... 4

1.1.1.

Khái niệm ngân hàng ..................................................................... 4

1.1.2.

Hoạt động của ngân hàng thương mại ............................................ 4

1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn…………………………………………. 4
1.1.2.2. Hoạt động cấp tín dụng…………………………………………….4
1.1.2.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán…………….………………………..4
1.1.2.4. Các hoạt động khác………………………………………………...5

1.2.

Dịch vụ ngân hàng bán lẻ của ngân hàng thƣơng mại .............. 5

1.2.1.

Khái niệm dịch vụ ngân hàng bán lẻ ............................................... 5

1.2.2.

Đặt điểm của dịch vụ ngân hàng bán lẻ .......................................... 5

1.2.3.

Vai trò của dịch vụ ngân hàng bán lẻ .............................................. 6

1.2.3.1. Đối với khách hàng ......................................................................... 6


1.2.3.2. Đối với ngân hàng ........................................................................... 6
1.2.4.

Các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng bán lẻ .................................... 6

1.2.4.1. Nghiệp vụ huy động vốn ................................................................. 6
1.2.4.2. Nghiệp vụ cho vay .......................................................................... 8
1.2.4.3. Dịch vụ thẻ ...................................................................................... 8
1.2.4.4. Hoạt động kiều hối .......................................................................... 9
1.2.4.5. Dịch vụ ngân hàng bán lẻ qua mạng ............................................. 10
Tóm tắt chƣơng 1 ...................................................................................... 10

CHƢƠNG 2:THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
BÁN LẺ TẠI NHNN & PTNT VIỆT NAM CHI NHÁNH TP.LONG
XUYÊN....................................................................................................... 11
2.1.

Giới thiệu chung ................................................................. …….11

2.1.1.

Giới thiệu về NHNN & PTNT Việt Nam ................................ ….11

2.1.2.

Giới thiệu về NHNN & PTNT chi nhánh TP.Long Xuyên.......... .14

2.2.

Phân tích tình hình hoạt động dịch vụ NHBL tại NHNN & PTNT
Việt Nam chi nhánh TP.Long Xuyên ........................................... 19

2.2.1.

Hoạt động huy động vốn ............................................................... 19

2.2.2.

Hoạt động cho vay ........................................................................ 22

2.2.3.


Hoạt động dịch vụ ......................................................................... 26

2.3.

Đánh giá hoạt động dịch vụ NHBL tại NHNN & PTNT Việt Nam
chi nhánh TP.Long Xuyên ............................................................ 29

2.3.1.

Những kết quả đạt được ................................................................ 29

2.3.2.

Những hạn chế .............................................................................. 29

2.3.3.

Những nguyên nhân dẫn đến hạn chế ........................................... 30

2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan .............................................................. 30
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan .................................................................. 30
Tóm tắt chƣơng 2 ...................................................................................... 31
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NHBL TẠI NHNN &
PTNT VIỆT NAM CHI NHÁNH TP.LONG XUYÊN .......................... 32
3.1.
Mục tiêu và phƣơng hƣớng phát triển dịch vụ NHBL tại NHNN &
PTNT Việt Nam chi nhánh TPLX ........................................................... 32


3.2.

Một số giải pháp phát triển dịch vụ NHBL tại NHNN & PTNT
Việt Nam chi nhánh TPLX ....................................................................... 32
3.2.1.

Về chính sách lãi suất .................................................................. 32

3.2.2.

Về công nghệ ................................................................................ 33

3.2.3.

Về hệ thống thanh toán ............................................................... 33

3.2.4.

Về hoạt động marketing ............................................................. 33

3.2.5.

Về nhân sự.................................................................................... 33

3.2.6.

Về chính sách hỗ trợ của Chính phủ và Ủy ban nhân dân TPLX
....................................................................................................... 34

Tóm tắt chƣơng 3 ...................................................................................... 34
KIẾN NGHỊ - KẾT LUẬN ....................................................................... 35
1.


Kiến nghị ..................................................................................... 35

1.1.

Đối với Ngân hàng Nhà nước…………………………………….35

1.2.

Đối với NHNN & PTNT Việt Nam chi nhánh TP.Long Xuyên…35

1.3.

Đối với Ủy ban nhân dân TPLX………………………………….35

2.

Kết luận..........................................................................................35

TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………..................37


DANH MỤC CÁC BẢNG
***
Bảng 2.1: Báo cáo hoạt động kinh doanh của NHNN & PTNT Việt Nam. 13
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNN & PTNT Việt Nam chi
nhánh TPLX qua 3 năm (2008-2010) ......................................................... 17
Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thành phần kinh tế của Agribank
chi nhánh TPLX qua 3 năm (2008-2010) ................................................... 19
Bảng 2.4: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế cùa Agribank chi nhánh

TPLX qua 3 năm (2008-2010) .................................................................... 23
Bảng 2.5: Doanh thu từ dịch vụ của Agribank chi nhánh TPLX từ năm 20082010
....................................................................................................... 27


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
***
Biểu đồ 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh TPLX
trong 3 năm (2008-2010) ............................................................................ 17
Biểu đồ 2.2: Vốn huy động theo thành phần kinh tế của chi nhánh từ năm
2008-2010 .................................................................................................. 20
Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng nguồn vốn huy động theo thành phần kinh tế của
Agribank chi nhánh TPLX từ năm 2008-2010 .......................................... 21
Biểu đồ 2.4: DSCV theo thành phần kinh tế của Agribank chi nhánh TPLX từ
năm 2008-2010 ........................................................................................... 24
Biểu đồ 2.5: Tỷ trọng DSCV theo thành phần kinh tế của Agribank chi nhánh
TPLX từ năm 2008-2010 ............................................................................ 25
Biểu đồ 2.6: Doanh thu từ dịch vụ của Agribank chi nhánh TPLX từ năm
2008-2010 ................................................................................................... 28


DANH MỤC CÁC HÌNH
***
Hình 2.1: Trụ sở chính NHNN & PTNT Việt Nam ................................. 11
Hình 2.2: Cơ cấu tổ chức của Agribank chi nhánh TP.Long Xuyên ....... 15


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
***
NHTM


Ngân hàng thương mại

NHNN & PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

NHBL

Ngân hàng bán lẻ

NHNN

Ngân hàng Nhà Nước

TP

Thành phố

TNHH MTV

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

CB.CNV
CBVC
TPLX
VHĐ
DN
DSCV


Cán bộ công nhân viên
Cán bộ viên chức
Thành phố Long Xuyên
Vốn huy động
Doanh nghiệp
Doanh số cho vay


Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn chi nhánh TP.Long Xuyên.

MỞ ĐẦU
1.

Cơ sở hình thành đề tài

Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang thực hiện lộ trình hội nhập vào
nền kinh tế quốc tế đã đặt ra những thách thức cho các Ngân hàng, đó là sự
tham gia của các tập đồn tài chính đa quốc gia có thế mạnh về tài chính, kỹ
thuật và cơng nghệ, nhất là việc Việt Nam cam kết mở cửa thị trường tài chính
trong nước theo các cam kết đối với các đối tác nước ngồi thì việc các NHTM
nước ngồi có đủ nội lực, đó là vốn, cơng nghệ sẽ thao túng thị trường tài
chính Việt Nam, đó là thách thức lớn đối với các NHVN. Trước tình hình đó
bắt buộc các NHVN cần có những bước cải cách trong định hướng phát triển
chiến lược kinh doanh của mình. Hiện nay các NHVN đang hướng tới dịch vụ
NHBL tại Việt Nam, đây là loại hình dịch vụ mang lại doanh thu cao, chắc
chắn và ít rủi ro cho ngân hàng(1). Mặt khác, còn mở rộng khả năng mua bán
chéo giữa cá nhân và doanh nghiệp với ngân hàng từ đó gia tăng và phát triển
mạng lưới khách hàng hiện tại và tiềm năng của ngân hàng. Hoạt động NHBL
ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động của các NHTM trên thế

giới.
Tại Việt Nam, kinh tế tăng trưởng ổn định, mơi trường pháp lý của Việt
Nam hồn thiện dần, nhu cầu xã hội ngày càng tăng, thu nhập bình quân đầu
người tăng (năm 2010 là 1.100 USD theo thông tin từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư),
Việt Nam lại là một quốc gia đơng dân, hiện nay có hơn 86 triệu dân. Việt
Nam là một thị trường tiềm năng để phát triển dịch vụ NHBL. Dưới áp lực
cạnh tranh về cung cấp dịch vụ ngân hàng và sự phát triển nhanh chóng của
cơng nghệ thơng tin, 2010 được đánh giá là năm “bùng nổ” về dịch vụ NHBL,
tăng cường tiếp cận với nhóm khách hàng cá nhân, doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Đây là nhóm đối tượng khách hàng lớn, ổn định và không ngừng gia tăng (2).
Các NHVN đã và đang phát triển dịch vụ NHBL theo hướng lâu dài và bền
vững, đây là xu thế tất yếu, phù hợp với xu hướng chung của các ngân hàng
trong khu vực và trên thế giới.
Theo các chuyên gia kinh tế của Học viện Công nghệ Châu Á – AIT, dịch
vụ NHBL là cung ứng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng tới từng cá nhân riêng lẻ,
các doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua mạng lưới chi nhánh, khách hàng có
thể tiếp cận trực tiếp với sản phẩm và dịch vụ ngân hàng thông qua các phương
tiện điện tử viễn thông và công nghệ thông tin. Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam, với ưu thế là ngân hàng đứng đầu về mạng
(1)

Trang nhất / Nghiên cứu khoa học / Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ giai đoạn
2010-2015. Ngày 2/12/2009- theo PGS., TS. Lê Hoàng Nga - Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước.
(2)
Bùng nổ dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Ngày 1/3/2010.
GVHD:NCS.Ths.Tô Thiện Hiền

SVTH:Nguyễn Mai Thi
-1-



Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn chi nhánh TP.Long Xuyên.

lưới hoạt động dày đặt, rộng khắp và phân phối đều trong cả nước. Tính đến
tháng 12/2009, Agribank đã có 2300 chi nhánh và phịng giao dịch trên tồn
quốc. Với những nổ lực trong ứng dụng cơng nghệ, tận dụng mạng lưới và
thương hiệu uy tín, Agribank hi vọng sẽ tiếp tục có bước đột phá mạnh mẽ hơn
nữa nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Tuy nhiên việc mở
rộng phát triển các dịch vụ NHBL tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam chưa chuyển biến mạnh mẽ và chưa tận dụng hết lợi thế
của mình, nên phần lớn các dịch vụ NHBL của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nơng thơn Việt Nam ít được nhiều người biết đến so với những
NHTM khác.
An Giang là một tỉnh nằm ở ĐBSCL, phát triển kinh tế nông nghiệp là
chủ yếu. Tuy nhiên các ngành thuộc lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ cũng
đang dần phát triển. Đặc biệt ở địa bàng TP.Long Xun, đây là nơi tập trung
đơng dân cư có khoảng 245.149 người (năm 2009), chủ yếu là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, là những đối tượng đang “khát” vốn. Tuy nhiên việc phát
triển dịch vụ NHBL tại NHNN & PTNT chi nhánh TP.Long Xuyên còn rất
manh mún, rời rạc, chưa có sự hoạch định rõ ràng trong khi tại đây thị trường
dịch vụ NHBL rất tiềm năng. Song so với đầu tư các dự án lớn, các khách hàng
truyền thống, thì dịch vụ NHBL cũng có những khó khăn là món vay nhỏ, chi
phí cao, khách hàng vay trải rộng khắp nơi, dễ rủi ro(3). Chính vì vậy để thúc
đẩy nghiệp vụ này phát triển cần phải có những giải pháp thích hợp. Hiện nay
các NHTM khác bắt đầu mở thêm chi nhánh và phòng giao dịch tại đây rất
nhiều và đang hướng đến xây dựng cho mình chiến lược phát triển dịch vụ
NHBL vì dịch vụ này sẽ mang lại cho ngân hàng nguồn thu bền vững và có
khả năng mang lại sự phát triển lâu dài cho ngân hàng. Vì vậy, NHNN &

PTNT chi nhánh TP.Long Xuyên tỉnh An Giang cần có những giải pháp để
đưa ra những chiến lược thích hợp để giữ vững thị phần và để phát triển tốt
hơn dịch vụ NHBL nhằm gia tăng nguồn thu và góp phần phát triển lâu dài cho
ngân hàng. Với ý nghĩa đó, tơi quyết định chọn nghiên cứu đề tài: “Giải pháp
phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn chi nhánh TP.Long Xuyên”.
2.

Mục tiêu nghiên cứu

- Phân tích thực trạng và đánh giá hoạt động dịch vụ NHBL của NHNN &
PTNT chi nhánh TP.Long Xuyên.
- Xây dựng giải pháp phát triển dịch vụ NHBL của NHNN & PTNT chi
nhánh TP.Long Xuyên.
(3)

Trang nhất / Nghiên cứu khoa học / Agribank phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ
trong tiến trình hội nhập Quốc tế. Ngày 1/2/2010- theo PGS., TS. Đỗ Tất NgọcNguyên Chủ tịch HĐQT NHNN & PTNT Việt Nam.
GVHD:NCS.Ths.Tô Thiện Hiền

SVTH:Nguyễn Mai Thi
-2-


Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn chi nhánh TP.Long Xuyên.

3.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu


- Đối tượng nghiên cứu: Dịch vụ NHBL đang được triển khai của NHNN
& PTNT chi nhánh TP.Long Xuyên.
- Phạm vi nghiên cứu: NHNN & PTNT chi nhánh TP.Long Xuyên, giai
đoạn từ năm 2008 đến năm 2010.
4.

Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu:

- Thu thập số liệu thực tế liên quan đến dịch vụ NHBL tại NHNN &
PTNT chi nhánh TP.Long Xun.
- Tham khảo internet, sách, giáo trình có liên quan đến nội dung nghiên
cứu và cơ sở lý luận.
4.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu:
Dùng phương pháp phân tích, suy luận và so sánh tương đối, so sánh
tuyệt đối qua các năm.
5.

Ý nghĩa của đề tài

Đối với sinh viên: bổ sung nguồn kiến thức giúp sinh viên hiểu rõ hơn về
dịch vụ NHBL, cụ thể là dịch vụ NHBL của NHNN & PTNT chi nhánh
TP.Long Xuyên.
Đối với NHNN & PTNT chi nhánh TP.Long Xun : có thể nhìn lại hoạt
động dịch vụ NHBL của mình trong những năm vừa qua và dựa trên những
giải pháp đề ra, có thể phần nào giúp cho ngân hàng có những chiến lược tốt
hơn để phát triển dịch vụ NHBL của mình.
Đối với NHNN & PTNT Việt Nam: có thể nhìn lại kết quả hoạt động của
chi nhánh mình và với những giải pháp trên có thể giúp ngân hàng đưa ra

những chiến lược thích hợp cho các chi nhánh.
Đối với các ngân hàng thương mại: mang tính tham khảo cho các ngân
hàng thương mại.

GVHD:NCS.Ths.Tô Thiện Hiền

SVTH:Nguyễn Mai Thi
-3-


Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn chi nhánh TP.Long Xuyên.

NỘI DUNG
CHƢƠNG 1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1. Khái niệm về ngân hàng và hoạt động ngân hàng
1.1.1. Khái niệm ngân hàng

Theo luật các tổ chức tín dụng năm 2010 (luật số 47/2010/QH12): điều 4
khoản 2 “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả
các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục
tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân
hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã.”, điều 4 khoản 3 “Ngân hàng thương
mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và
các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi
nhuận.”, điều 4 khoản 12 “Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng
thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: nhận tiền gửi; cấp tín

dụng; cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.”
Từ những định nghĩa trên về ngân hàng ta có thể rút ra kết luận là:
NHTM là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện việc kinh doanh, thực hiện
các nghiệp vụ nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh tốn qua
tài khoản nhằm mục tiêu lợi nhuận.
1.1.2. Hoạt động của ngân hàng thƣơng mại
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Theo luật các tổ chức tín dụng năm 2010 (luật số 47/2010/QH12):
điều 4 khoản 13: hoạt động huy động vốn là: “hoạt động nhận tiền của tổ chức,
cá nhân dưới hình thức tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết
kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận
tiền gửi khác theo ngun tắc có hồn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi
tiền theo thỏa thuận.”
1.1.2.2. Hoạt động cấp tín dụng
Theo luật các tổ chức tín dụng năm 2010 (luật số 47/2010/QH12):
điều 4 khoản 14: hoạt động cấp tín dụng là: “việc thỏa thuận để tổ chức, cá
nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền
theo ngun tắc có hồn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài
chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng
khác.”
1.1.2.3. Hoạt động dịch vụ thanh tốn
Theo luật các tổ chức tín dụng năm 2010 (luật số 47/2010/QH12):
điều 4 khoản 15: hoạt động dịch vụ thanh toán là: “việc cung ứng phương tiện
GVHD:NCS.Ths.Tô Thiện Hiền

SVTH:Nguyễn Mai Thi
-4-


Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển Nông thôn chi nhánh TP.Long Xuyên.

thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu,
ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh tốn khác cho
khách hàng thơng qua tài khoản của khách hàng.”
1.1.2.4. Các hoạt động khác
- Góp vốn đầu tư, mua cổ phần của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng
khác từ nguồn vốn tự có để đa dạng hố danh mục đầu tư, phân tán rủi ro, nâng
cao hiệu quả kinh doanh, gia tăng nguồn thu nhập.
- Tham gia thị trường tiền tệ: thị trường đấu giá tín phiếu kho bạc, thị
trường nội tệ và ngoại tệ liên ngân hàng, thị trường có giá ngắn hạn khác theo
quy định của ngân hàng nhà nước.
- Hoạt động uỷ thác và đại lý liên quan đến hoạt động ngân hàng, kể
cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân theo hợp đồng.
- Hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
- Hoạt động dịch vụ chứng khoán.
- Các hoạt động khác như bảo quản vật quý hiếm, giấy tờ có giá, cho
thuê két, dịch vụ cầm đồ và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
1.2. Dịch vụ ngân hàng bán lẻ của ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm dịch vụ ngân hàng bán lẻ
Theo các chuyên gia kinh tế của Học viện Công nghệ Châu Á – AIT, dịch
vụ NHBL là cung ứng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng tới từng cá nhân riêng lẻ,
các doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua mạng lưới chi nhánh, khách hàng có
thể tiếp cận trực tiếp với sản phẩm và dịch vụ ngân hàng thông qua các phương
tiện điện tử viễn thông và công nghệ thông tin.
Theo PGS., TS. Đỗ Tất Ngọc – Nguyên Chủ tịch HĐQT NHNN &
PTNT, dịch vụ NHBL là các hoạt động, cho vay, thanh toán, cung ứng các
dịch vụ của NHTM trực tiếp đối với cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Như vậy, dịch vụ NHBL là việc cung ứng các sản phẩm và dịch vụ chủ
yếu của ngân hàng cho khách hàng là các cá nhân, các doanh nghiệp vừa và

nhỏ.
1.2.2. Đặt điểm của dịch vụ NHBL
- Phục vụ chủ yếu cho các khách hàng là cá nhân và các doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
- Giá trị của từng khoản giao dịch không cao (từ vài trăm đến vài chục
triệu VND).

GVHD:NCS.Ths.Tô Thiện Hiền

SVTH:Nguyễn Mai Thi
-5-


Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn chi nhánh TP.Long Xuyên.

- Sản phẩm của dịch vụ ngân hàng bán lẻ vừa có sản phẩm thuộc tài sản
nợ như tiết kiệm dân cư, vừa có sản phẩm thuộc tài sản có như cho vay cá
nhân.
- Nhu cầu vay vốn đa dạng từ sản xuất, buôn bán tới đời sống như mua
nhà, mua xe,…
- Hầu hết các khoản vay, nhu cầu dịch vụ nhỏ lẻ, chi phí cao, lợi nhuận
thấp và việc quản lý các khoản vay khó khăn.
- Đối tượng khách hàng lớn, ổn định và không ngừng gia tăng.
1.2.3. Vai trò của dịch vụ NHBL trong nền kinh tế
1.2.3.1. Đối với khách hàng
Đối với khách hàng là cá nhân: dịch vụ NHBL đem đến sự thuận tiện,
an toàn, tiết kiệm cho khách hàng trong q trình thanh tốn và sử dụng nguồn
thu nhập của mình, đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu dùng của mình giúp cải thiện
đời sống.

Đối với khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ: dịch vụ NHBL
tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành trôi chảy, nhịp
nhàng, thúc đẩy đồng vốn luân chuyển nhanh, góp phần đẩy nhanh tốc độ sản
xuất, luân chuyển hàng hoá.
1.2.3.2. Đối với ngân hàng
- Mang lại nguồn thu ổn định và phân tán được rủi ro cho ngân hàng.
- Mở rộng khả năng mua bán chéo giữa cá nhân và doanh nghiệp với
ngân hàng, từ đó gia tăng và phát triển mạng lưới khách hàng hiện tại và tiềm
năng của ngân hàng.
- Cải tiến phương thức thanh toán, đơn giản hoá thủ tục, mở rộng
mạng lưới hoạt động. Bên cạnh đó cịn giúp ngân hàng có thể phát triển những
dịch vụ hỗ trợ như: chi trả lương, chuyển tiền,…
1.2.4. Các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng bán lẻ
1.2.4.1. Nghiệp vụ huy động vốn
Đây là một nghiệp vụ tài sản nợ, là một nguồn huy động truyền thống
của NHTM, góp phần hình thành nên nguồn vốn hoạt động của ngân hàng.
Đặc điểm của nguồn vốn huy động từ cá nhân:
- Huy động vốn thơng qua tài khoản tiền gửi thanh tốn, tiền gửi tiết
kiệm, giấy tờ có giá, tập trung chủ yếu tại các đô thị phát triển .

GVHD:NCS.Ths.Tô Thiện Hiền

SVTH:Nguyễn Mai Thi
-6-


Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn chi nhánh TP.Long Xuyên.

- Căn cứ vào điều kiện kinh tế xã hội và mặt bằng lãi suất tại địa bàn,

nhu cầu của ngân hàng mà từng ngân hàng sẽ có những đề xuất lãi suất huy
động từ cá nhân thích hợp.
- Lãi suất huy động vốn từ cá nhân tương đối cao so với lãi suất huy
động từ các nguồn khác như từ tổ chức kinh tế hay tổ chức tín dụng khác.
Vai trị của nguồn vốn huy động từ cá nhân:
- Huy động vốn từ cá nhân là một trong hai bộ phận chính trong huy
động vốn của NHTM bên cạnh huy động vốn từ các thành phần kinh tế. Đóng
góp quan trọng cho việc tăng trưởng nguồn vốn cho các ngân hàng. Giúp khơi
thông nguồn lực nội tại trong dân cư.
- Cùng với sự phát triển kinh tế, đời sống người dân ngày càng được
cải thiện và nâng cao, tương ứng với nó sẽ là sự gia tăng tỷ lệ tiết kiệm, chắc
chắn nguồn lực trong dân cư sẽ được tăng lên, làm cho tỷ trọng huy động vốn
trung và dài hạn của các NHTM tăng lên và có khả năng duy trì ổn định trong
tương lai.
- Giúp xây dựng mạng lưới khách hàng đa dạng, rộng khắp làm nền
tảng để phát triển các sản phẩm dịch vụ NHBL.
- Tăng tính ổn định và bền vững tương đối cho nguồn vốn. Tính ổn
định của nguồn vốn từ cá nhân thể hiện ở một số khía cạnh sau:
+ Luồng tiền chu chuyển thấp: nguồn tiền của các cá nhân khi được
gửi vào ngân hàng thường có tính chất nhàn rỗi, mục đích chủ yếu là để hưởng
lãi, dự phịng cho những nhu cầu chi tiêu trong tương lai. Vì thế khả năng chu
chuyển của luồng tiền này khá thấp trong một khoảng thời gian nhất định.
+ Thói quen giao dịch: phương thức thanh toán phổ biến của người
dân Việt Nam là tiền mặt, thanh toán bằng chuyển khoản chưa phổ biến. Số dư
tài khoản tiền gửi giao dịch vì thế cũng ổn định hơn.
- Tuy nhiên tính ổn định của luồng tiền này cũng chỉ ở mức tương đối
vì:
+ Thiếu thông tin: khả năng tiếp cận luồng thông tin về tình hình
hoạt động của ngân hàng thường khơng đồng nhất giữa các khách hàng, dẫn
đến bất cân xứng thông tin giữa khách hàng và ngân hàng, gây bất lợi cho ngân

hàng, đặc biệt là thông tin sai sự thật, nhằm mục đích phá hoại.
+ Khả năng phân tích yếu: thơng tin mà các khách hàng có được
nhiều khi chỉ là thông tin truyền miệng, rỉ tai, không dựa trên cơ sở một sự
phân tích khoa học nào cả. Từ đó cũng góp phần là vấn đề bất cân xứng thông
tin trở nên trầm trọng hơn.

GVHD:NCS.Ths.Tô Thiện Hiền

SVTH:Nguyễn Mai Thi
-7-


Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn chi nhánh TP.Long Xuyên.

+ Việc bảo vệ quyền lợi cho người gửi tiền chưa được rõ ràng: nếu
xuất hiện một yếu tố có khả năng gây bất lợi cho người gửi tiền thì tâm lý lo sợ
về việc quyền lợi khơng được đảm bảo sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quyết định rút
tiền của khách hàng. Tính chu chuyển thấp của luồng tiền vì thế mà chỉ mang
tính tương đối.
1.2.4.2. Nghiệp vụ cho vay
Đây là nghiệp vụ tài sản có, là sản phẩm truyền thống của NHTM, góp
phần tăng thu nhập cho ngân hàng.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội, tỷ trọng cho vay cá
nhân trong dư nợ cho vay của các NHTM ngày càng cao. Cho vay cá nhân
chiếm tỷ trọng quan trọng trong danh mục đầu tư của các NHTM trên thế giới.
Đặc điểm của sản phẩm cho vay cá nhân:
- Thị trường rộng và không ngừng tăng trưởng: dân số ngày càng tăng,
xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu chất lượng cuộc sống của dân cư được
nâng cao thúc đẩy sự gia tăng nhu cầu cho loại sản phẩm này.

- Giá trị từng món vay thường nhỏ lẻ phân tán. Do đó làm tăng chi phí
quản lý của ngân hàng cho từng món vay này.
- Ln tồn tại nhóm khách hàng chay ì, lừa đảo vì vậy địi hỏi thẩm
định cho vay có kinh nghiệm và đạo đức nghề nghiệp.
Vai trò của cho vay cá nhân đối với ngân hàng:
- Cho vay cá nhân là một trong hai bộ phận trong nghiệp vụ cho vay
của NHTM bên cạnh cho vay tổ chức kinh tế. Đóng góp quan trọng vào việc
tăng trưởng tín dụng cho ngân hàng và tăng nguồn thu nhập cho ngân hàng.
- Giúp xây dựng mạng lưới khách hàng đa dạng, rộng khắp làm nền
tảng để phát triển các sản phẩm, dịch vụ NHBL.
1.2.4.3. Dịch vụ thẻ
Thẻ ngân hàng là một sản phẩm tài chính cá nhân đa chức năng đem lại
nhiều tiện ích cho khách hàng. Thẻ có thể sử dụng để rút tiền, gửi tiền, thanh
toán tiền hàng hoá, dịch vụ hay để chuyển khoản. Thẻ cũng được sử dụng cho
nhiều dịch vụ phi tài chính như tra vấn thơng tin tài khoản,…
Vai trị của sản phẩm thẻ đối với ngân hàng:
- Dịch vụ thẻ là một nguồn thu của ngân hàng, bên cạnh đó thực tiễn
triển khai dịch vụ thẻ của các nước trên thế giới và khu vực đã chứng minh vai
trò của dịch vụ thẻ ngân hàng như là một mũi nhọn chiến lược trong hiện đại
hố, đa dạng hố các loại hình dịch vụ ngân hàng, đem lại nhiều tiện ích cho
khách hàng.
GVHD:NCS.Ths.Tơ Thiện Hiền

SVTH:Nguyễn Mai Thi
-8-


Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn chi nhánh TP.Long Xuyên.


- Dịch vụ thẻ nói riêng và dịch vụ ngân hàng bán lẻ nói chung, rủi ro được
sang đều ra nhiều khách hàng nhỏ, cho phép ngân hàng có khả năng phản ứng
và điều chỉnh các chính sách khi có sự thay đổi trong mơi trường kinh doanh.
- Phát triển dịch vụ thẻ cũng là một biện pháp để tăng vị thế của một ngân
hàng trên thị trường. Ngồi việ xây dựng một hình ảnh thân thiện với từng
khách hàng cá nhân, việc triển khai thành công dịch vụ thẻ cũng khẳng định sự
tiên tiến về công nghệ của một ngân hàng.
1.2.4.4. Hoạt động kiều hối
Hoạt động kiều hối là dịch vụ của ngân hàng, phục vụ việc chuyển tiền
của các cá nhân ở nước ngoài gửi tiền về cho các cá nhân trong nước.
Cùng với sự phát triển của hệ thống dịch vụ ngân hàng bán lẻ, hoạt động
kiều hối đã trở thành một nguồn thu dịch vụ khơng thể thiếu được trong chính
sách kinh doanh của các NHTM.
Hiện nay, kiều hối hợp pháp chuyển về nƣớc thực hiện qua bốn kênh:
- Các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối.
- Các công ty dịch vụ kiều hối.
- Các doanh nghiệp trong ngành bưu chính viễn thông, một số doanh
nghiệp khác được cấp phép.
- Mang theo khi nhập cảnh vào Việt Nam.
Các nguồn kiều hối:
- Việt kiều gửi về cho thân nhân Việt Nam: người dân có thể nhận tiền
gửi thơng qua các cơng ty Việt Nam và nước ngồi thay vì chỉ có các tổ chức
kinh tế trong nước như trước đây.
- Cán bộ và người lao động làm việc có thời hạn ở nước ngoài chuyển thu
nhập về Việt Nam: Thu nhập hàng tháng của lao động xuất khẩu thường không
nhiều nên số tiền chuyển thường nhỏ. Điều mà khách hàng quan tâm là phí
chuyển tiền, càng thấp càng tốt, ít quan tâm đến thời gian chuyển tiền nhanh
hay chậm. Ở đây phải kể đến vai trị của cơng ty xuất khẩu lao động đối với
việc chuyển thu nhập từ nước ngoài về đối với các lao động xuất khẩu là khá
lớn.

- Tiền hàng xuất khẩu: một số thể nhân hoặc hộ gia đình, tổ chức kinh tế
xuất khẩu hàng ra nước ngồi mở tài khoản ở ngân hàng để nhận ngoại tệ.
Khách hàng này thường là doanh nhân, chuyển tiền với số lượng lớn, yêu cầu
là phải chuyển nhanh. Họ thường giao dịch tại các ngân hàng có uy tín, có hệ
thống dịch vụ đa dạng và tiện ích.

GVHD:NCS.Ths.Tơ Thiện Hiền

SVTH:Nguyễn Mai Thi
-9-


Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn chi nhánh TP.Long Xuyên.

1.2.4.5. Dịch vụ ngân hàng bán lẻ qua mạng (phonebanking,
internetbanking, ....)
- Phonebanking là phương tiện giúp khách hàng tiếp cận và sử dụng dịch
vụ của ngân hàng thông qua thiết bị điện thoại (cố định, di động)
- Internetbanking là phương tiện giúp khách hàng tiếp cận và sử dụng
dịch vụ của ngân hàng thông qua mạng internet.
Với mục tiêu nhanh chóng mở rộng thị trường dịch vụ NHBL, dịch vụ
ngân hàng qua điện thoại, qua mạng sẽ góp phần đáng kể vào mở rộng thị
trường dịch vụ NHBL, phát huy hiệu quả kênh phân phối sản phẩm với chi phí
đầu tư thấp nếu so sánh với việc mở rộng mạng lưới bán hàng về mặt địa lý.
Vai trò của sản phẩm:
- Cho phép khách hàng có tài khoản tại ngân hàng có thể dùng tài khoản
của mình để thanh tốn tiền hàng hố, dịch vụ.
- Khách hàng có thể nhanh chóng có được các thơng tin về số dư tài
khoản, liệt kê giao dịch, số dư lưu ký chứng khốn.

Đối tƣợng khách hàng: là cá nhân có hoặc khơng có tài khoản tại
ngân hàng có độ tuổi khoảng từ 20 đến 45 là độ tuổi dễ làm quen và tiếp cận
với dịch vụ công nghệ cao.
- Khách hàng chưa có tài khoản sẽ được cung cấp thơng tin như: tỷ giá,
biểu phí, lãi suất, giá chứng khốn,...
- Khách hàng có tài khoản sẽ được cung cấp thơng tin tài khoản cá nhân
như: số dư, liệt kê giao dịch, số dư lưu ký chứng khốn,...
- Khách hàng có tài khoản tham gia giao dịch thanh toán sẽ được cung
ứng dịch vụ thanh toán hoá đơn, chuyển tiền, đặt lệch chứng khốn,...
Tóm tắt Chƣơng 1
Chương 1 của chun đề đã khái quát những vấn đề cơ sở lý luận về dịch
vụ NHBL, khái niệm, đặt điểm và phân tích vai trò của dịch vụ NHBL đối với
nền kinh tế cũng như phân tích tính tất yếu phải đẩy mạnh hoạt động NHBL tại
các NHTM ở Việt Nam. Các nội dung trình bày ở Chương 1 là cơ sở lý luận
cần thiết để nghiên cứu các chương tiếp theo của chuyên đề.

GVHD:NCS.Ths.Tô Thiện Hiền

SVTH:Nguyễn Mai Thi
- 10 -


Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn chi nhánh TP.Long Xuyên.

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ
NHBL TẠI NHNN & PTNT VIỆT NAM CHI NHÁNH
THÀNH PHỐ LONG XUYÊN
2.1. Giới thiệu chung
2.1.1. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (tên

gọi tắt là Agribank)
Tên đầy đủ: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam.
Tên quốc tế: Vietnam Bank for Agriculture
and Rural Development
Website:
Địa chỉ: Lơ 2B.XV, khu đơ thị mới Mỹ Đình
I, huyện Từ Liêm, TP Hà Nội.
Điện thoại: (+84-4) 8313717
Fax:(+84-4) 8313719

Hình 2.1. Trụ sở chính
NHNN & PTNT Việt Nam

Các giai đoạn hình thành và phát triển của Agribank:
Giai đoạn từ năm 1988-1990: Ngày 26/03/1988 Ngân hàng Phát
triển Nơng nghiệp Việt Nam chính thức được thành lập là tiền thân của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, được thành lập theo
Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/03/1988 của Hội Đồng Bộ Trưởng (nay là
Chính Phủ) về việc thành lập các ngân hàng chun doanh, trong đó có Ngân
hàng Phát triển Nơng nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn.
Giai đoạn từ năm 1990-1996: Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng
Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) ký Quyết định số 400/CT thành lập
Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay thế Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp
Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp là Ngân hàng thương mại đa năng, hoạt
động chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, là một pháp nhân, hạch
toán kinh tế độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước
pháp luật.
Giai đoạn từ năm 1996 đến nay: Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng

Chính phủ ủy quyền, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký quyết định
số 280/QĐ-NHNN đổi tên Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thành Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Hoạt động theo mơ hình
tổng cơng ty 90, là doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, hoạt động theo luật
GVHD:NCS.Ths.Tô Thiện Hiền

SVTH:Nguyễn Mai Thi
- 11 -


Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn chi nhánh TP.Long Xuyên.

các tổ chức tín dụng và chịu sự quản lý trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam.
Ngày 30/01/2011, NHNN đã có Quyết định số 214/QĐ-NHNN
chuyển đổi Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
(Agribank) thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (TNHH MTV)
do Nhà nước làm chủ sở hữu. Được sự phê duyệt của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam tại công văn số 2988/QĐ-NHNN ngày 15/12/2010, trong
tháng 01/2011 Agribank sẽ chính thức thay đổi địa điểm đặt Trụ sở chính. Cụ
thể là Trụ sở chính của Agribank sẽ chuyển từ địa chỉ số 2 Láng Hạ, quận Ba
Đình, TP Hà Nội đến địa chỉ Lô 2B.XV, khu đô thị mới Mỹ Đình I, huyện Từ
Liêm, TP Hà Nội. Theo đó, tên gọi của Agribank vẫn được giữ nguyên như cũ,
chỉ thay đổi hình thức pháp lý là Cơng ty TNHH MTV do Nhà nước sở hữu
100% vốn điều lệ. Agribank có vốn điều lệ là 20.708,7 tỷ đồng. Ngành, nghề
kinh doanh là kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và các hoạt động
khác theo quy định của pháp luật. Cơ cấu tổ chức quản lý của Agribank bao
gồm Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc.
Hiện nay, Agribank là ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài

sản, đội ngũ cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng.
Đến 31/12/2009, Agribank có tổng tài sản 470.000 tỷ đồng; vốn tự có 22.176
tỷ đồng; tổng nguồn vốn 434.331 tỷ đồng; tổng dư nợ 354.112 tỷ đồng; đội
ngũ cán bộ nhân viên 35.135 người; 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch; quan
hệ đại lý với 1.034 ngân hàng tại 95 quốc gia và vùng lãnh thổ; được trên 13
triệu khách hàng tin tưởng lựa chọn. Là ngân hàng thương mại hàng đầu giữ
vai trò chủ đạo và chủ lực trong phát triển kinh tế Việt Nam, đặc biệt là đầu tư
cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Agribank luôn chú trọng đầu tư đổi
mới và ứng dụng công nghệ ngân hàng phục vụ đắc lực cho công tác quản trị
kinh doanh và phát triển mạng lưới dịch vụ ngân hàng tiên tiến như: SMS
Banking, VnTopup, A Transfer, A Paybill, Vn Mart, kết nối thanh toán với
Kho bạc, Thuế, Hải quan trong việc phối hợp thu ngân sách nhà nước, phát
hành được trên 4 triệu thẻ các loại. Tháng 07/2010, đánh dấu một cột mốc quan
trọng với sự kiện chào đón chủ thẻ thứ 5 triệu, Agribank đã chính thức trở
thành ngân hàng số một Việt Nam về tổng số thẻ phát hành. Agribank là ngân
hàng đầu tiên hoàn thành Dự án Hiện đại hóa hệ thống thanh tốn và kế tốn
khách hàng (IPCAS) do Ngân hàng Thế giới tài trợ. Với hệ thống IPCAS đã
được hoàn thiện, Agribank đủ năng lực cung ứng các sản phẩm, dịch vụ ngân
hàng hiện đại, với độ an tồn và chính xác cao đến mọi đối tượng khách hàng
trong và ngoài nước. Hiện nay Agribank đang có 10 triệu khách hàng là hộ sản
xuất, 30.000 khách hàng là doanh nghiệp. Trong bối cảnh nền kinh tế diễn biến
phức tạp, Agribank vẫn được các tổ chức quốc tế như Ngân hàng thế giới
(WB), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), Cơ quan phát triển Pháp (AFD),
Ngân hàng Đầu tư châu Âu (EIB), tin tưởng giao phó triển khai 136 dự án với
GVHD:NCS.Ths.Tô Thiện Hiền

SVTH:Nguyễn Mai Thi
- 12 -



Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn chi nhánh TP.Long Xuyên.

tổng số vốn tiếp nhận đạt trên 4,2 tỷ USD, số giải ngân hơn 2,3 tỷ USD (năm
2009).
Năm 1991, NHNN & PTNT Việt Nam triển khai thực hiện cho vay
trực tiếp hộ nơng dân, điều này có ý nghĩa lớn không chỉ đối với kinh tế xã hội
mà cịn với hoạt động ngân hàng, đây chính là dấu mốc cho sự ra đời và phát
triển hoạt động dịch vụ NHBL ở Việt Nam. Ngân hàng NHNN & PTNT đã
quyết định triển khai và đến nay đã trở thành một trong những nghiệp vụ lớn,
chiếm hơn 55% tổng dư nợ của ngân hàng:
Bảng số 2.1: Báo cáo hoạt động kinh doanh của NHNN & PTNT Việt Nam
TT Nội dung

Đơn vị

1991

2008

30/6/2009

Tỷ đồng

2.884

284.617

351.473


1

Tổng dư nợ nền kinh tế

2

Trong đó dư nợ hộ sản xuất
Tỷ đồng
và cá nhân

346

155.685

174.290

3

Số hộ có quan hệ tín dụng và
Hộ
thanh tốn

3.500

10 triệu

11 triệu

(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của NHNN&PTNT Việt Nam.)
Việc triển khai cho vay trực tiếp hộ nơng dân trên diện rộng đã góp

phần thúc đẩy tăng trưởng nông nghiệp, nông thôn, cải thiện nâng cao đời sống
nông dân, đưa Agribank phát triển theo hướng NHTM hiện đại, kinh doanh có
lãi. Agribank đã được WB đánh giá “là một trong số các định chế tài chính
thành cơng và hiệu quả nhất thế giới xết về khía cạnh chi phí hoạt động thấp và
khả năng tiếp cận hộ gia đình nơng thơn và các doanh nghiệp nhỏ” (Trong báo
cáo đánh giá của WB về dự án tài chính nơng thơn gửi Ngân hàng Nhà nước
năm 2003).
Trên cơ sở các kết quả đối với cho vay hộ nông dân, trong những
năm qua cùng các NHTM khác, Agribank đã chú trọng mở rộng DVNH bán lẻ
tới khu vực đô thị với nhiều phương thức cho vay. Tới 30/6/2009, kết quả dư
nợ cho vay như sau:
- Cho vay hộ sản xuất kinh doanh ở đô thị: 16.250 tỷ đồng
- Cho vay tiêu dùng: 23.050 tỷ đồng
Trong đó:
+ Cho vay nhà ở và phương tiện đi lại: 20.195 tỷ đồng
+ Cho vay hỗ trợ đời sống cán bộ, viên chức: 2.855 tỷ đồng

GVHD:NCS.Ths.Tô Thiện Hiền

SVTH:Nguyễn Mai Thi
- 13 -


Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn chi nhánh TP.Long Xuyên.

2.1.2. Giới thiệu về NHNN & PTNT chi nhánh TP.Long Xuyên
Ngày 03/04/1995 Tổng Giám đốc NHNN & PTNT Việt Nam đã ra
quyết định thành lập NHNN & PTNT chi nhánh Trưng Vương (trực thuộc
NHNN & PTNT tỉnh An Giang) với mơ hình hoạt động như một phịng giao

dịch. Ngân hàng được thành lập với chức năng là nơi cung cấp vốn cho nền
kinh tế, điều tiết nền kinh tế góp phần ổn định, giữ vững tốc độ tăng trưởng,
đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư.
Đến năm 2000 NHNN & PTNT chi nhánh Trưng Vương chính thức
đổi tên thành NHNN & PTNT chi nhánh Long Xuyên và hoạt động cho đến
nay.
Tên giao dịch trong nước: NHNN & PTNT Thành phố Long Xuyên
Tên giao dịch quốc tế: AGRIBANK THÀNH PHỐ LONG XUYÊN
Địa chỉ: số 40-42-44 Hai Bà Trưng, Mỹ Long, thành phố Long
Xuyên, tỉnh An Giang.
NHNN & PTNT TP Long Xuyên có con dấu riêng, được hạch toán
độc lập, tổ chức hoạt động theo điều lệ và quy chế của NHNN & PTNT Việt
Nam.
NHNN & PTNT chi nhánh Long Xuyên là ngân hàng chi nhánh loại
3 trực thuộc NHNN & PTNT Tỉnh An Giang hoạt động theo nguyên tắc “trung
thực, kỷ cương, sáng tạo, chất lượng, hiệu quả”, trong những năm qua chi
nhánh luôn khẳng định được vị thế của mình trong ngành, ln xem khách
hàng là “thượng đế”,luôn đặt chất lượng phục vụ khách hàng lên hàng đầu.
Kinh doanh ngoài việc mang lại lợi nhuận cho ngân hàng mà NHNN & PTNT
chi nhánh Long Xun cịn đóng góp to lớn vào việc phát triển kinh tế tỉnh nói
riêng và của nước nhà nói chung, góp phần giải quyết cơng ăn việc làm tạo
nguồn thu nhập ổn định cho người dân. Bên cạnh đó chi nhánh còn ý thức và
phát huy trách nhiệm xã hội, chi nhánh đã tích cực triển khai nhiều hoạt động
xã hội từ thiện như: xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đồn kết tại nhiều nơi, tài
trợ kinh phí tu bổ các di tích lịch sử quốc gia, tham gia quỹ đền ơn đáp nghĩa,
quỹ bảo trợ người nghèo, quỹ bảo trợ trẻ em…

GVHD:NCS.Ths.Tô Thiện Hiền

SVTH:Nguyễn Mai Thi

- 14 -


Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn chi nhánh TP.Long Xuyên.

Cơ cấu tổ chức của Agribank chi nhánh TP.Long Xun:
Giám đốc

Phó Giám đốc
phụ trách kinh doanh

Phịng
Kế hoạch và
Kinh doanh

Phó Giám đốc
phụ trách kế tốn

Phịng
Hành chính
và Nhân sự

Phịng
Kế tốn và
Ngân quỹ

Hình 2.2. Cơ cấu tổ chức của Agribank chi nhánh TP.Long Xuyên
Đến 31/12/2010, tổng số CB.CNV tại chi nhánh là 42 người được bố trí
theo cơ cấu tổ chức tương đối ổn định. Riêng phòng Kế hoạch và Kinh doanh

có 13 người chiếm 32,5% CBVC; phịng Kế tốn và Ngân quỹ 12 người chiếm
30% CBVC; phịng giao dịch Bình Khánh 07 người chiếm 17.5% CBVC. Tuy
nhiên, Chi nhánh vẫn thường xuyên điều chỉnh nhân sự sao cho phù hợp với
năng lực, chất lượng, hiệu quả và điều kiện thực tế công tác nhằm phát huy tối
đa năng lực, sở trường của từng CBVC.
Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban:
- Giám đốc: Trực tiếp chỉ đạo, điều hành nghiệp vụ kinh doanh theo quyền
hạn, chịu trách nhiệm về quyết định cho vay, trực tiếp giải quyết khiếu nại của
khách hàng.
- Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh: Quản lý tồn bộ hoạt động của phịng
Kế hoạch và Kinh doanh.
- Phó Giám đốc phụ trách Kế tốn: Điều hành mọi nghiệp vụ phát sinh liên
quan phịng Kế tốn và Ngân quỹ.
- Phịng Kế hoạch và Kinh doanh: Tìm kiếm khách hàng và tiến hành thủ tục
vay vốn đúng quy định, phát vay, thu lãi và vốn gốc, thẩm định hồ sơ vay vốn
phù hợp với khung giá do nhà nước quy định….
- Phịng Kế tốn và Ngân quỹ: Thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến q
trình thanh tốn như: thu-chi tiền mặt…Đồng thời hạch toán theo quy định của
NHNN Việt Nam.
- Phịng Hành chính và Nhân sự: Quản lý và tổ chức nhân sự, liên hệ cộng tác,
bảo vệ an toàn cơ quan và khách hàng đến giao dịch,…
GVHD:NCS.Ths.Tô Thiện Hiền

SVTH:Nguyễn Mai Thi
- 15 -


Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn chi nhánh TP.Long Xuyên.


Các mặt hoạt động kinh doanh của ngân hàng:
- Huy động vốn: Nhận tiền gửi của các tổ chức cá nhân bằng đồng Việt Nam
và ngoại tệ dưới các hình thức: tiền gửi thanh tốn, tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ
hạn và có kỳ hạn, phát hành kỳ phiếu với nhiều thể thức đa dạng.
- Cho vay:
+ Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ với các tổ
chức kinh tế.
+ Cho vay các dự án theo phân cấp ủy quyền của Tổng Giám đốc NHNN &
PTNT Việt Nam.
- Kinh doanh dịch vụ: chuyển tiền, dịch vụ kiều hối, máy rút tiền tự động, dịch
vụ thẻ tín dụng,….
Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNN & PTNT Việt Nam chi
nhánh TP.Long Xuyên:
Vai trò càng cao thì địi hỏi trách nhiệm và áp lực càng lớn,
Agribank với vị thế ngân hàng hàng đầu Việt Nam khơng chỉ kinh doanh để có
lợi nhuận mà cịn phải có trách nhiệm cùng cộng đồng và tồn xã hội trong nổ
lực ngăn ngừa suy giảm kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô đảm bảo an sinh xã hội
và tăng trưởng bền vững. Đóng góp vào kết quả đó, Agribank chi nhánh TPLX
đã triển khai và thực hiện khá tốt những chương trình, kế hoạch mà Agribank
tỉnh An Giang đã đề ra. Với sự phối hợp, nổ lực, phấn đấu của tập thể CBVC,
Agribank chi nhánh TPLX đã đạt được một số mục tiêu nhất định. Tuy nhiên
trong quá trình thực hiện đã bộc lộ một số yếu kém, cụ thể như công tác phát
triển dịch vụ, điều này phần nào đã ảnh hưởng đến tình hình tài chính của chi
nhánh. Với sự nổ lực phấn đấu của toàn chi nhánh TPLX, trong 3 năm gần đây
chi nhánh đã đạt được những kết quả đáng kể:

GVHD:NCS.Ths.Tô Thiện Hiền

SVTH:Nguyễn Mai Thi
- 16 -



×