Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Hiệu quả thu thuế giá trị gia tăng tại chi cục thuế châu phú tỉnh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (922.01 KB, 49 trang )

..

ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
________________________

LIÊU TẤN Q
Chun Ngành : Kế Tốn Doanh Nghiệp

CHUN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

HIỆU QUẢ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
TẠI CHI CỤC THUẾ CHÂU PHÚ
TỈNH AN GIANG

Châu Phú, Tháng 01 Năm 2010


ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
_____________________

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

HIỆU QUẢ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG TẠI CHI CỤC THUẾ CHÂU PHÚ
TỈNH AN GIANG
Chuyên Ngành : Kế Toán Doanh Nghiệp

Giảng Viên Hướng Dẫn:


Th.s Nguyễn Đăng Khoa

Sinh Viên Thực Tập:

Liêu Tấn Quí

Lớp:

DKT2CP

Mã Số Sinh Viên:

DKT 069168

Châu Phú, Tháng 01 Năm 2010


u qu t u t u

tr

t n

D:

u n

n

o


LỜI CẢM ƠN

Qua quá trình học tập và nghiên cứu tại Trường ạ học An Giang – Cơ Sở 2, cùng
vớ thờ gian thực tập tại C C c u Châu Phú, tôi đã hồn thành chun đề tốt nghi p
của mình.
Tơi xin gửi lờ c m ơn chân thành đ n các Thầy, Cô Khoa Kinh t - Qu n tr kinh
doanh đã truyền đạt ki n thức, đ n ướng học tập trong suốt thờ gian tôi học tại trường.
ặc bi t, tôi xin c m ơn Thầy N u n Đăn Khoa, là giáo viên hướng dẫn đã nhi t
tình giúp đỡ, gi đáp khó kh n, vướng mắc, giúp tơi hồn thành chun đề tốt nghi p một
cách tốt nhất.
Tôi xin gửi lời c m ơn đ n Ban
thuận lợi để tôi được thực tập.
Xin c m ơn các C
thờ gian tôi thực tập.

C

n

ạo C

Anh, Ch tron C

C c

u Châu Phú đã tạo điều ki n

C c, đã hướng dẫn giúp đỡ trong suốt


Kính chúc q Thầ , Cơ trường ạ Học An giang; Ban n
ạo cùng toàn thể
các C C
Anh, Ch trong C c c u Châu Phú lờ chúc sức khỏe và luôn đạt thành
công trên con đường sự nghi p của mình.

n v ên t ực

n

êu ấn u

Trang i


u qu t u t u

tr

t n

D:

u n

n

o

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN


………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………

C âu P

n à ……t n ……n m……

GIÁO VIÊN HƯỚ G DẪN

Trang ii


u qu t u t u

tr


t n

D:

u n

n

o

MỤC LỤC

Trang

CHƢƠNG 1: MỞ ĐẦU
11

ự cần t

t củ đề tà …………………………………… …………...………… … 01

1 2 M c t êu n

ên cứu……………………… ……………… ………..……… …… 01

1.3 P ươn p p n
1.4. P ạm v n

ên cứu…………………………………… ………..……… ……01


ên cứu………………………………………… ………...………… …02

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.Khái niệm, bản chất và vai trò của thuế…………………… …………...…………03
211

n m về t u …………………………………………… ………...………… 03

2 1 2 B n c ất củ t u …………………………………………… …… …...………… 04
213

trò củ t u …………………………………………… ……… …...………… 05

2.2. Lịch sử ra đời và phát triển của thuế GTGT……………… ……...…… ………07
221
222
223

n m và đặc đ ểm củ t u
trò củ t u

…… …………… ……...……………… 08

tron nền k n t t

ều k n p d n t u

2 2 4 Ưu và n ược đ ểm củ t u

trườn ……………..… …………… 09


và p d n ở nước t ……………..… ……………09
so vớ t u do n t u………..… ……………10

2.3 Nội dun cơ bản của luật thuế GTGT ở Việt Nam………………....………………11
2.3.1. ố tượn c u t u
232

……………………………………..…… ……………11

ố tượn nộp t u ……………………………………..……..…… …………… 11

2 3 3 C n cứ t n t u……………………………………………………… …………… 11
2 3 4 P ươn p p t n t u …………………………………..………………………… 12
2.4 Quản lý thu thuế GTGT ở Việt Nam……………...……………… ……………… 13
241

n k t u ……………………………………………….…….....……………… 13

242

êk

nộp t u và qu t to n t u ………………..……… ...………………… 13

243

oàn t u

…………………………………………… …...…………………15


Trang iii


u qu t u t u

tr

t n

D:

u n

n

o

CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG THU THUẾ GTGT TẠI CHI CỤC THUẾ
HUYỆN CHÂU PHÚ
3.1. Đôi nét về Chi Cục Thuế Châu Phú…………………………….………..…………17
3 1 1 Cơ cấu bộ m

tổ c ức………………………………………..………… …………18

3 1 2 P ạm v tr c n

m n

m v …………………………...… ……… ………… 19


3.2. Phân tích tình hình thu thuế GTGT tại Chi Cục thuế Châu Phú……
321

u trìn qu n lý t u đố vớ do n n

322

u trìn qu n lý t u t u đố vớ

3.2 3

ực trạn t u t u

tạ C

p tạ C

c c t u C âu P

…..….…22
……….… 22

ộ k n do n c t ể……………………………25
c c

u C âu P

…………… ………...……25


3.3. Định hƣớn thu thuế GTGT tại Chi Cục Thuế Châu Phú…………..…………… 31

CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THU THUẾ GTGT TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN CHÂU PHÚ
4.1. Nh n

iải pháp về chính sách chế độ…………………… ……… …… ………33

4.2. Nh n

iải pháp cụ thể………………………………… …………………… …… 34

4.2.1. u n lý đố tượn nộp t u …………………………… ………………… ………34
4.2.2. C n t c qu n lý do n t u…………………………… …….…………… ………35
4 2 3 C n t c qu n lý số t u

p

nộp……………… … ……………...………36

4 2 4 C n t c nân c o n n lực c u ên m n……………… …………………...…… 36
4 2 5 C n t c t n tr k ểm tr và qu n lý ấn c ỉ t u ……………………...………… 37
4.3. Một số kiến n hị………………………………… …………… …… …...…………38
4.3.1. ề p
432

ềp

à nước…………………………………………… ………... ………… 38
C c t u An


n và C

c c t u C âu P

……………….....…………38

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN

Trang iv


u qu t u t u

tr

t n

D:

u n

n

o

DANH MỤC VIẾT TẮT


:

GDP:
GTGT :

ơn v t n
u n ập bìn quân đầu n ườ
tr

t n

KBNN :

o bạc n à nước

NQD:

oà quốc do n

NSNN:

ân

c

à ước

QH:

uốc ộ

SXKD:


n xuất k n do n

TCT:
TNDN :
UBND:

ổn C c

u

u n ập d on n
Ủ B n

p

ân Dân

Trang v


u qu t u t u

tr

t n

D:

u n


n

o

DANH MỤC ẢNG IỂU, IỂU ĐỒ


Trang
ản 3.1: ố lượn c n bộ tron C
iểu đồ 3.1:

u

C c

u

n n …..……… ………………… 18

t eo lập bộ qu 03 n m 2006-2008………………………… 26

ản 3.2:

t qu t ực

nt ut u

từ n m 2006-2008……..…………………27


ản 3.3:

ốn kê số ộ nộp t u t eo p ươn p p k ấu trừ……...……………… 27

ản 3.4:

ốn kê số ộ nộp t u t eo p ươn p p do n t u……….…………… 28

ản 3.5:

ốn kê số ộ nộp t u t eo p ươn p p t u k o n…………………… 28

ản 3.6: ố t u t u

2006-2007 t eo c c n àn n

ề…………… ………… 29

ản 3.7: ố t u t u

2007-2008 t eo c c n àn n

ề……………… ……… 29

ản 3.8: ố t u t u

2006-2007 t eo c c t àn p ần k n t ………………… 30

ản 3.9: ố t u t u


2007-2008 t eo c c t àn p ần k n t ………………… 30

Trang vi


Hiệu quả thu thuế giá trị gia tăng

GVHD: ThS.Nguyễn Đăng Khoa

CHƢƠNG 1: MỞ ĐẦU

1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:
Trong bất kì một chế độ xã hội nào, thuế ln luôn là một công cụ thể hiện quyền
lực của Nhà nước và là nguồn tài chính chủ yếu và tin cậy để phục vụ nhu cầu chi tiêu công
cộng xã hội. Với tốc độ gia tăng và đa dạng hóa nhanh chóng về phát triển kinh doanh cùng
với xu thế nhất thể hóa các khu vực và tồn cầu hóa nhằm khai thác tối đa lợi thế so sánh
của mỗi quốc gia nói riêng và khu vực nói chung đã đặt các nhà hoạch định chính sách kinh
tế, tài chính trước những thách thức lớn lao đòi hỏi phải cải cách toàn diện.
Hiện nay, thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đang phát triển với tốc độ cao, đi
đầu trong mọi ngành nghề. Khu vực này đã tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội, tạo
nhiều công ăn việc làm cho người dân và ngày càng khẳng định vị trí tiên phong. Với tốc
độ phát triển nhanh chóng của trình độ sản xuất kinh doanh, hệ thống chính sách thuế và
cách thức quản lý thuế có nhiều điểm tỏ ra khơng cịn phù hợp. Điển hình đối với thuế giá
trị gia tăng là loại thuế phổ biến và có vai trị ngày càng quan trọng đối với nguồn thu của
Nhà nước và nền kinh tế-xã hội.
Trước bối cảnh này, hệ thống thuế nước ta đã có sự tiến triển khơng ngừng và ngày
càng hồn thiện đã có đóng góp to lớn cho cơng cuộc xây dựng đất nước. Tuy nhiên, cải
cách thuế cần được kết hợp chặt chẽ và tương thích giữa chính sách và quản lý thuế vì một
hệ thống chính sách dù có tiên tiến đến đâu cũng không phát huy được tác dụng nếu không
phù hợp với trình độ quản lý và ngược lại, cải cách quản lý hành chính thuế cần được dựa

trên một hệ thống chính sách thuế ổn định và rõ ràng.
Do vậy, công tác quản lý thuế giá trị gia tăng sao cho hiệu quả là vô cùng quan
trọng, không những đảm bảo nguồn thu mà còn mang lại nhiều lợi ích xã hội. Đó là lý do
em chọn đề tài: “Hiệu quả thu thuế giá trị gia tăng tại Chi Cục thuế Châu Phú- Tỉnh An
Giang từ năm 2006-2008”.

1.2. MỤC TIÊU NGHÊN CỨU:
- Để có thêm nhiều hiểu biết đối với hệ thống thuế và cách thức quản lý hành chính về thuế.
- Đánh giá hiệu quả quản lý thuế giá trị gia tăng tại Chi Cục.
- Tìm ra những tồn tại và nguyên nhân trong công tác quản lý hiện nay.
- Đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý.

1.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
- Phương pháp tổng hợp số liệu dựa trên: các báo cáo, tài liệu của cơ quan thực tập, các số
liệu thống kê của Phòng Thống Kê huyện.
- Phương pháp so sánh: theo thời gian, theo chỉ tiêu…
SVTH: Liêu Tấn Quí

Trang 1


Hiệu quả thu thuế giá trị gia tăng

GVHD: ThS.Nguyễn Đăng Khoa

- Phương pháp liên hệ cân đối: dựa vào các mối liên hệ về lượng, về mức độ biến động
giữa hai mặt của một yếu tố và quá trình quản lý.
- Phương pháp đồ thị và biểu đồ: bằng hình ảnh, tính chất của đồ thị để phân tích mối quan
hệ, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích.


1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Chi Cục Thuế huyện Châu Phú thực hiện thu nhiều loại thuế, phí nhưng thuế giá trị
gia tăng, đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng cao nhất nhưng chứa
đựng nhiều vướng mắc, bất cập. Do nhiều nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan nên đề tài
chỉ đi sâu nghiên cứu thuế giá trị gia tăng, đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại Chi
Cục Thuế huyện Châu Phú, tỉnh An Giang trong 3 năm từ 2006 đến 2008.

SVTH: Liêu Tấn Quí

Trang 2


Hiệu quả thu thuế giá trị gia tăng

GVHD: ThS.Nguyễn Đăng Khoa

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1. KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT VÀ VAI TRÕ CỦA THUẾ:
2.1.1. Khái niệm về thuế:
Lịch sử xã hội loài người đã trải qua những giai đoạn tiến hóa và phát triển, trong
q trình đó thì sự hình thành Nhà nước là một tất yếu khách quan. Nhà nước là một phạm
trù mang tính lịch sử, Nhà nước do giai cấp thống trị hình thành nên để cai trị những giai
cấp đối kháng trong xã hội. Nhà nước xét ở khía cạnh phân cơng lao động xã hội là một bộ
máy tổ chức với nhiều hệ thống cơ quan có chức năng nhiệm vụ khác nhau để tổ chức cai
quản xã hội. Để hoạt động được, bộ máy Nhà nước cần nguồn tài chính để chi tiêu, trước
hết là chi cho việc duy trì và củng cố bộ máy từ trung ương đến địa phương, chi cho những
công việc thuộc chức năng Nhà nước như: chi đầu tư phát triển, chi an ninh quốc phòng,
các vấn đề phúc lợi xã hội…Ngày nay, xã hội càng phát triển thì nhu cầu chi tiêu càng lớn,
cả về phát triển chiều rộng lẫn chiều sâu cho tất cả lĩnh vực.

Như vậy, vấn đề được đặt ra là thu từ đâu để phục vụ cho chi tiêu? Bộ máy Nhà
nước gồm những người chuyên công tác quản lý điều hành chứ không trực tiếp sản xuất
trong khi thu nhập của xã hội do các tầng lớp dân cư tạo ra. Lịch sử cho thấy có 3 hình thức
động viên một phần thu nhập của xã hội để phục vụ nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, đó là:
quyên góp, vay của dân và dùng quyền lực buộc dân đóng góp. Quyên góp thì dựa trên tinh
thần tự nguyện, vay thì phải trả mà trả thì lại phải tìm nguồn thu. Cho nên lịch sử cũng cho
thấy hình thức thứ 3 là hữu hiệu và hiệu quả nhất. Và hình thức buộc dân đóng góp chính là
thuế.
Từ những nhận định trên cho thấy, thuế là một sản phẩm tất yếu của sự phân công
lao động xã hội. Thuế ra đời và tồn tại cùng với sự ra đời và tồn tại của Nhà nước, vì Nhà
nước và do Nhà nước. Nhà nước ra đời là một tất yếu khách quan vì vậy thuế cũng là một
tất yếu khách quan với chức năng chủ yếu và đầu tiên là nhằm đảm bảo nguồn tài chính cho
Nhà nước.
Nhà nước và thuế là hai phạm trù luôn gắn liền với nhau. Sử dụng thuế làm công cụ
quản lý, điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế là sự cần thiết khách quan đối với mọi Nhà
nước. Nhưng mức độ và nội dung sử dụng ở các nước thì khơng hồn tồn giống nhau; mà
nó tùy thuộc vào từng Nhà nước nhất định, với tình hình kinh tế- xã hội nhất định và định
hướng phát triển kinh tế cụ thể trong từng thời kỳ lịch sử.
Hiện nay, tùy góc độ mà có các khái niệm khác nhau về thuế, đứng ở góc độ pháp
luật thì: “Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các thể nhân và pháp nhân, đƣợc
Nhà nƣớc qui định thông qua hệ thống pháp luật nhằm đáp ứng các nhu cầu chi tiêu
của Nhà Nƣớc”. Đồng thời thuế là công cụ điều tiết kinh tế linh hoạt nhạy bén và hiệu quả.
Tính hợp lý của các hình thức và biện pháp thuế khiến cho thuế trở thành công cụ điều tiết
sắc bén, đa diện và thâm nhập sâu rộng vào đời sống kinh tế.
SVTH: Liêu Tấn Quí

Trang 3


Hiệu quả thu thuế giá trị gia tăng


GVHD: ThS.Nguyễn Đăng Khoa

2.1.2. Bản chất của thuế:
Bản chất của thuế gắn liền với bản chất của Nhà nước. Nhà nước mang bản chất nào
thì thuế mang bản chất của giai cấp mà Nhà nước đó đại diện. Trong xã hội phong kiến,
Nhà nước vương quyền dùng thuế là phương tiện bóc lột, vơ vét của nhân dân bị trị để
phục vụ cho nhu cầu chi tiêu theo ý chí riêng của giai cấp mình mà khơng quan tâm đến lợi
ích nhân dân. Đến xã hội tư bản, cũng là xã hội có giai cấp đối kháng là tư sản- vô sản, thuế
đã đóng vai trị to lớn trong nền kinh tế xã hội, thực hiện được nhiều chức năng của nó
nhưng xét về bản chất vẫn phục vụ cho giai cấp tư sản- giai cấp thống trị. Nhà nước ta là
Nhà nước của dân do dân và vì dân nên thuế nước ta mục tiêu cuối cùng cũng phục vụ lợi
ích nhân dân. Quan điểm của Nhà nước ta về thuế là việc động viên vào ngân sách Nhà
nước phải vừa hài hịa về lợi ích kinh tế và xã hội, vừa đảm bảo nguồn thu tài chính để Nhà
nước thực hiện các chức năng điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế, thực hiện các chính sách xã
hội, bảo vệ an ninh quốc phòng.
 Bản chất kinh tế:
Thuế là một bộ phận thu nhập của xã hội được tập trung để phục vụ nhu cầu chi tiêu
của Nhà nước. Kinh tế là cơ sở của thuế, thuế gắn chặt chẽ với sản xuất, kinh doanh và
kiểm soát thu nhập của mọi tổ chức và cá nhân để động viên và điều hoà thu nhập, điều tiết
kinh tế (điều tiết sản xuất và tiêu dùng). Nguồn thu từ thuế cho ngân sách Nhà nước chỉ có
thể tăng nhiều và nhanh trên cơ sở kinh tế được phát triển và đạt hiệu quả cao. Ngược lại,
qua thu thuế phải góp phần kích thích sản xuất kinh doanh phát triển, thúc đẩy thực hành
tiết kiệm về mọi mặt trong sản xuất và tiêu dùng một cách hợp lý để tạo nguồn thu thuế
ngày càng lớn hơn. Chính vì vậy nếu Nhà nước tăng mức động viên thuế quá cao chỉ nhằm
mục đích đơn thuần tăng thu ngân sách để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước mà bỏ
qua yêu cầu đảm bảo sự tăng trưởng kinh tế thì thường gặp thất bại, dễ dẫn đến hậu quả xấu
về nhiều mặt.
 Tính cưỡng chế của thuế:
Đây là một phạm trù độc đáo và có nét riêng. Tính cưỡng chế được thể hiện thơng

qua các điều khoản pháp luật. Thuế không thể xây dựng trên và dung hòa với tư tưởng tự
nguyện; khoản thuế thu được khơng thể trơng chờ vào thiện chí hay nhiệt tình của dân
chúng đối với Nhà nước. Thuế thể hiện ý chí tồn dân chứ khơng riêng ai cả.
 Tính khơng có đối giá trực tiếp:
Nộp thuế cho Nhà nước không giống chi tiền mua một sản phẩm hay dịch vụ nào đó
để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng riêng tư. Nộp thuế là một nghĩa vụ khơng thể thối thác và
khối lượng các lợi ích mà người nộp thuế nhận được từ Nhà nước khơng liên quan gì đến
khối lượng thuế đã chi trả. Người nộp thuế không nhận lại được lợi ích tương xứng với
khoản họ đóng góp. Khoản tiền từ thuế sẽ được Nhà nước sử dụng vào những mục tiêu
chiến lược và lâu dài, nó quay lại phục vụ cho người dân nhưng gián tiếp và rất khó nhận
thấy.
Thuế được dùng vào chi tiêu cơng cộng:
Đặc tính này giảm nhẹ ý niệm cưỡng bức của thuế. Ngày nay, quyền lực cơng cộng
đã thuộc về tồn thể dân chúng, bộ máy Nhà nước do dân chúng điều khiển nên việc nộp
SVTH: Liêu Tấn Quí

Trang 4


Hiệu quả thu thuế giá trị gia tăng

GVHD: ThS.Nguyễn Đăng Khoa

thuế và sử dụng tiền thu thuế cũng do dân chúng quyết định. Ngoài một phần cung cấp cho
quản lý hành chánh, đại bộ phận thuế thu được chuyển giao lại cho người dân khi Nhà
nước chi ngân sách cho văn hố, thơng tin, thể dục thể thao,giáo dục, y tế, bảo trợ xã hội
cho các chương trình nghiên cứu khoa học, chống ô nhiễm môi trường, chống tệ nạn xã
hội…Ví dụ như tổng thu trên địa bàn An Giang năm 2008 là 1.892.010 triệu đồng, trong đó
thu từ thuế, phí và lệ phí là 444.000 triệu đồng, chiếm 23,47% tổng thu ngân sách Nhà
nước của tỉnh. Số tiền phục vụ chi quản lý hành chính là 100 tỷ đồng, chi giáo dục đào tạo

là 359,5 tỷ đồng, chi đầu tư phát triển 654,6 tỷ đồng, chi y tế là 78 tỷ…Tổng chi lên đến
1.642,7 tỷ đồng, chiếm 86,82% so tổng thu. Điều này cho thấy nguồn thu từ thuế chủ yếu
phục vụ cho chi tiêu cơng cộng.
 Tính vĩnh viễn:
Nộp thuế cho Nhà nước không giống cho Nhà nước vay nên khơng thể địi lợi tức
và vốn đáo hạn. Thuế được dùng vào tài trợ công chi, mà phần lớn công chi là những khoản
cấp phát, cho không. Trên ý nghĩa đó, đóng thuế cho chính phủ là san sẻ một phần gánh
nặng công chi.
Xét về bản chất, thuế là một hình thức tái phân phối thu nhập xã hội do các doanh
nghiệp và dân chúng sáng tạo hình thành nên ngân sách Nhà nước, nhằm tài trợ các nhu
cầu chi tiêu công cộng. Xét về hiện tượng thuế là quá trình chuyển dịch một chiều thu nhập
xã hội từ khu vực tư vào khu vực công cộng. Như vậy nộp thuế thực chất là quá trình
chuyển dịch chi tiêu tư thành chi tiêu vì lợi ích chung.
Tái phân phối thu nhập xảy ra khi một tư nhân đóng một khoản tiền thuế cho Nhà
nước và nhận lại không tương xứng phần “lợi ích” từ cơng chi. Nếu tư nhân đó nhận được
“lợi ích” từ cơng chi tương xứng với số tiền thuế anh ta đã nộp thì khơng có sự tái phân
phối. Tái phân phối thu nhập xã hội gồm: tái phân phối theo chiều dọc và tái phân phối theo
chiều ngang. Tái phân phối theo chiều dọc nhằm san sẻ thu nhập của các doanh nghiệp và
cá nhân giàu; tái phân phối chiều ngang nhằm điều hòa thu nhập của các doanh nghiệp và
cá nhân các ngành, lĩnh vực hoặc các giới khác nhau. Trên thực tế những khác biệt giữa hai
loại thuế là rất mờ nhạt.
Tóm lại, thuế là một đặc quyền chỉ thuộc Nhà nước và thể hiện sức mạnh của Nhà
nước trong dời sống xã hội. Nhà nước dùng thuế để tái phân phối thu nhập xã hội và điều
chỉnh kinh tế vĩ mô.
2.1.3. Vai trò của thuế:
Nền kinh tế các nước trên thế giới hiện nay diễn ra đều có sự quản lý của Nhà nước,
mức động viên tùy từng quốc gia nhưng khơng ai có thể phủ nhận vai trị của Nhà nước
trong nền kinh tế. Và tích cực hay tiêu cực thể hiện trội hơn thì tùy từng phương thức điều
hành, quản lý. Thuế cũng vậy, bản thân thuế cũng chứa đựng những mâu thuẫn nội tại; vai
trò của thuế là rất to lớn, rất quan trọng nhưng đến mức nào còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố.

Vai trò của thuế hiện nay vẫn tồn tại nhiều quan điểm, đôi khi trái ngược nhau. Nhưng nhìn
chung tồn bộ hệ thống thuế trong cơ chế thị trường có các vai trị cơ bản sau:
 Thuế là nguồn thu chủ yếu, ổn định của ngân sách Nhà nước:

SVTH: Liêu Tấn Quí

Trang 5


Hiệu quả thu thuế giá trị gia tăng

GVHD: ThS.Nguyễn Đăng Khoa

Thuế đóng vai trị hết sức quan trọng trong nền kinh tế hiện nay. Thuế là công cụ
chủ yếu để tập hợp và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc đân theo đường
lối xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Thuế được thu dựa trên cơ sở thu nhập xã hội nên
nền kinh tế phát triển ổn định thì nguồn thu cũng ổn định. Với cơ cấu kinh tế nhiều thành
phần, hệ thống thuế phải bao quát hầu hết các hoạt động sản xuất kinh doanh, các nguồn
thu nhập, mọi tiêu dùng xã hội để đảm bảo thu đầy đủ và hợp lý.
Như vậy, để đảm bảo thuế là nguồn thu chủ yếu, ổn định của ngân sách Nhà nước
thì cần có chính sách, hệ thống thuế phù hợp với khả năng của nền kinh tế, với sức đóng
góp của nhân dân và giúp thực hiện mục tiêu kinh tế tăng trưởng cao và ổn định.
Điểm giống nhau và khác nhau giữa thuế, phí và lệ phí: thuế, phí và lệ phí giống
nhau ở chỗ đều là khoản thu của ngân sách Nhà nước; đều là một phần thu nhập của tổ
chức, cá nhân đóng góp cho Nhà nước; đều chứa đựng tính quyền lực của Nhà nước…
Ngồi ra, thuế và phí, lệ phí về mặt kinh tế cịn khác nhau về mục đích sử dụng số
tiền thu được và tính hồn trả cho người nộp: mọi khoản thuế thu được đều tập trung vào
ngân sách Nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu chung của Nhà nước, nguồn thu cho
mọi loại thuế khơng gắn với một mục đích chi nhất định. Trong khi phí, lệ phí thường gắn
với một mục tiêu chi cụ thể cho một hoạt động cụ thể của Nhà nước. Mặt khác thuế khơng

mang tính hồn trả trực tiếp và ngang giá như phí, lệ phí, chỉ khi được hưởng lợi ích hay
dịch vụ cơng cộng mới phải nộp phí, lệ phí và khi phát sinh nhu cầu thì mới thu. Từ đó cho
thấy, thuế là nguồn thu cơ bản của Nhà nước, các khoản thu khác như phí, lệ phí chỉ mang
tính hỗ trợ và được xem là khoản thu để giảm chi.
 Thuế góp phần điều chỉnh nền kinh tế:
Ngoài việc huy động cho thu ngân sách Nhà nước, thuế cịn có vai trị quan trọng
trong việc điều chỉnh nền kinh tế. Thuế có ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả và thu nhập nên
căn cứ vào từng tình huống kinh tế, Nhà nước có thể sử dụng thuế làm công cụ điều chỉnh
nền kinh tế. Lúc nền kinh tế đang tăng trưởng cao thì một chính sách tăng thuế sẽ ức chế sự
phát triển ngay lập tức. Ngược lại, trong hoàn cảnh kinh tế sa sút, sản xuất trì trệ thì việc hạ
thấp thuế sẽ có tác dụng nâng cao nhu cầu, xúc tiến phục hưng nền kinh tế. Đấy là những ví
dụ đơn giản về tác động của chính sách thuế đối với nền kinh tế. Trong thực tế thì một cơ
chế thuế có rất nhiều tác động đối với mọi thành phần kinh tế. Do vậy, cần ban hành chính
sách thuế trên tầm nhìn tổng quan có sự tác động qua lại giữa các mặt kinh tế- chính trị- xã
hội để Nhà nước có thể chủ động phát huy vai trị điều hịa, thúc đẩy kinh tế phát triển.
Các qui định về đối tượng, pham vi đánh thuế, thuế suất, điều kiện miễn, giảm
thuế… Xét về hiện tượng thì mang tính cưỡng chế nhưng bản chất là nhằm điều chỉnh
những quan hệ kinh tế nhất định, nhằm khuyến khích hay hạn chế đầu tư vào ngành nghề,
sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó. Bởi đơn giản là, người nộp thuế sẽ thấy đầu tư vào đâu thì
có lợi hơn.
Tóm lại, thơng qua thuế Nhà nước tác động tích cực đến việc thúc đẩy sản xuất phát
triển trên cơ sở tận dụng và sử dụng hợp lý mọi nguồn nhân lực, vật lực của đất nước trong
việc điều chỉnh quan hệ cung cầu và cơ cấu kinh tế.
 Thuế góp phần đảm bảo bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và công bằng xã hội:

SVTH: Liêu Tấn Quí

Trang 6



Hiệu quả thu thuế giá trị gia tăng

GVHD: ThS.Nguyễn Đăng Khoa

Hệ thống thuế được áp dụng thống nhất giữa các ngành nghề, các thành phần kinh
tế, các tầng lớp dân cư để đảm bảo sự bình đẳng và cơng bằng xã hội về quyền lợi và nghĩa
vụ của mọi công dân, khơng có những đặc quyền, đặc lợi bất hợp lý cho đối tượng nào. Sự
bình đẳng và cơng bằng thể hiện thơng qua chính sách động viên giống nhau giữa các đơn
vị, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có những điều kiện hoạt động giống nhau. Vì vậy,
các tổ chức, cá nhân có điều hoạt động, hồn cảnh khác nhau thì sự bình đẳng, cơng bằng
phải được xét đốn dựa trên nhiều yếu tố chứ khơng chỉ dựa vào mức thuế suất hay phạm
vi đánh thuế. Cần phân biệt rõ giữa cơng bằng xã hội và bình quân chủ nghĩa- mọi người
nộp thuế như nhau mới là cơng bằng thì khơng đúng. Ví dụ như đánh thuế cao lên người có
thu nhập cao nhưng đồng thời cần có những qui định khác để khuyến khích họ đầu tư chất
xám, đầu tư vốn, cải tiến kĩ thuật- công nghệ để ngày càng nâng cao thu nhập thì đã là cơng
bằng.
Bình đẳng, cơng bằng xã hội khơng chỉ là đạo lý, lý thuyết mà phải được biểu hiện
bằng Luật pháp, chế độ, qui định rõ ràng của Nhà nước để buộc mọi người phải tuân theo,
điển hình là thuế. Cơng bằng cịn thể hiện ở việc Nhà nước có những biện pháp chống thất
thu hiệu quả; chế độ miễn, giảm thuế hợp lý; kiểm tra xử lý nghiêm minh những vụ vi
phạm; khắc phục tình trạng cửa quyền, móc ngoặc, tham ô… của cán bộ thuế;...

2.2. LỊCH SỬ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA THUẾ GTGT:
Giá trị gia tăng là phần giá trị tăng thêm của hàng hóa dịch vụ phát sinh trong q trình
từ sản xuất, lưu thơng đến tiêu dùng.
Theo quan niệm của C.Mác, giá trị của hàng hóa, dịch vụ là: c + v + m, trong đó c
là lao động quá khứ được chuyển vào sản phẩm, còn v + m là phần giá trị mới sáng tạo ra,
đó chính là phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ. Mỗi sản phẩm hàng hóa nếu
khơng đi vào tiêu dùng sẽ đi vào q trình sản xuất tiếp theo và lại làm tăng thêm giá trị.
Thuế ra đời và phát triển cùng với Nhà nước nên khi nền sản xuất hàng hóa phát

triển, năng suất lao động tăng, việc chi tiêu của Nhà nước ngày càng nhiều, Nhà nước
không ngừng cải tiến và bổ sung các loại thuế để tăng thêm nguồn thu cho mình. Vào đầu
những năm 1950 một người Đức tên là CARL FRIEDRICH VON SIMENS đã nghĩ ra
một chính sách thuế có thể thay thế cho thuế Doanh thu. Đó là thuế GTGT tính trên phần
giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ khi qua mỗi cơng đoạn từ sản xuất, lưu thông đến
tiêu dùng. Tuy nhiên vào lúc này SIMENS chưa có những lý luận thuyết phục nên chưa
được chính phủ Đức áp dụng.
Trên thực tế thuế GTGT được áp dụng đầu tiên tại Cộng hịa Pháp ngày 1/7/1954.
Vì nước Pháp có nền cơng nghiệp phát triển, chính phủ Pháp lại quan tâm đến việc đổi mới
về tài chính, đặc biệt là thuế gián thu. Đầu tiên chỉ áp dụng ở một số ngành nghề, lĩnh vực
đặc biệt, vào năm 1968 thuế GTGT được áp dụng rộng rãi cho mọi ngành nghề, mọi lĩnh
vực.
Nhờ có những ưu điểm hơn thuế Doanh thu hay thuế bán hàng nên thuế GTGT
được áp dụng rộng rãi trên thế giới. Với điều kiện kinh tế- xã hội của từng nước khác nhau
nên việc áp dụng thuế GTGT ở từng quốc gia cũng khác nhau như đối tượng chịu thuế,
mức thuế suất….

SVTH: Liêu Tấn Quí

Trang 7


Hiệu quả thu thuế giá trị gia tăng

GVHD: ThS.Nguyễn Đăng Khoa

Ở Việt Nam việc áp dụng thuế GTGT vào năm 1999 ngồi mục đích như nâng cao
doanh thu cho ngân sách Nhà nước, từng bước hội nhập với chính sách thuế của quốc tế,
còn vươn tới việc cải cách hệ thống thuế khố thích hợp cho việc chuyển từ nền kinh tế kế
hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

2.2.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế GTGT
 Khái niệm: Thuế GTGT là loại thuế được tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa,
dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thơng đến tiêu dùng.
Do thuế tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ nên đối tượng nộp
thuế phải là các cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có giá trị tăng thêm, nhưng
thực chất phần thuế mà họ nộp là do người mua hàng hóa, dịch vụ phải thanh tốn. Vì vậy
thuế GTGT là thuế gián thu.
 Đặc điểm của thuế GTGT:
Thuế GTGT có phạm vi thu thuế rất rộng, đối tượng nộp thuế là toàn bộ các cơ sở
hoạt động sản xuất kinh doanh. Thuế GTGT được thu đối với các sản phẩm, dịch vụ tiêu
thụ trong nước, kể cả hàng hóa nhập khẩu. Tuy nhiên tùy theo quy định của từng nước mà
có những hàng hóa, dịch vụ không phải chịu thuế GTGT.
Thuế GTGT là thuế gián thu. Các cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thu
thuế hộ cho nhà nước thơng qua việc bán các loại hàng hóa, dịch vụ này và thuế GTGT ẩn
trong giá thanh toán, họ sẽ nộp vào Nhà nước thay cho người tiêu dùng.
Thuế GTGT không đánh vào đầu tư vì thuế nhắm vào giá trị tài sản cố định và giá
thành sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Người mua phải trả thêm tiền thuế GTGT và tiền thuế
này sẽ được tách riêng để khấu trừ khi tính thuế GTGT phải nộp ở giai đoạn sau.
Thuế GTGT được tính dựa trên giá trị sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chứ khơng căn
cứ vào hình thái hiện vật, cũng như công dụng của chúng.
Tổng số thuế phải nộp khơng thay đổi cho dù sản phẩm có trải qua bao nhiêu giai
đoạn.

Tổng thuế GTGT phải
nộp của 1 sản phẩm

= Thuế x Giá mua của người
suất

tiêu dùng cuối cùng


Thuế GTGT là loại thuế mang tính trung lập cao. Thuế GTGT thường khơng tác
động lớn đến mục tiêu khuyến khích hay hạn chế việc sản xuất kinh doanh, cung cấp, sử
dụng… hay việc điều tiết thu nhập cá nhân, tổ chức. Vì thế thuế GTGT thường có ít mức
thuế thuế suất, ít đối tượng được miễn giảm thuế, đảm bảo việc rõ ràng dễ thực hiện.
GTGT của hàng hóa, dịch vụ phát sinh là căn cứ để tính số thuế GTGT phải nộp.
Cần phải xác định chính xác phần GTGT phát sinh ở từng khâu, mỗi giai đoạn sản xuất,
kinh doanh, lưu thơng hàng hóa, cung ứng dịch vụ đến tiêu dùng.
SVTH: Liêu Tấn Quí

Trang 8


Hiệu quả thu thuế giá trị gia tăng

GVHD: ThS.Nguyễn Đăng Khoa

Thuế suất thuế GTGT căn cứ vào loại hàng hóa, dịch vụ chứ không phân biệt ngành
nghề và giá trị sử dụng của hàng hóa, dịch vụ.
2.2.2. Vai trị của thuế GTGT trong nền kinh tế thị trƣờng
 Thuế GTGT là nguồn thu cho ngân sách Nhà Nước
Từ khi Nhà nước ra đời, để tồn tại và phát triển thì Nhà nước cần phải có một nguồn
thu ổn định và không ngừng tăng lên để đáp ứng được nhu cầu chi tiêu của nhà nước.
Trong các khoản thu đóng góp cho ngân sách Nhà nước thì thuế là khoản đóng góp chiếm
tỷ trọng nhiều nhất (Thuế, phí và lệ phí ở nước ta chiếm trên 90% trong tổng thu cho ngân
sách Nhà nước). Trong các khoản thu từ các loại thuế thì thu từ thuế GTGT chiếm tỷ trọng
lớn nhất, và thu từ thuế GTGT không ngừng được tăng lên là nguồn thu quan trọng cho
ngân sách Nhà nước.
 Thuế GTGT tham gia vào điều tiết kinh tế vĩ mô
Trong nền kinh tế thị trường, Nhà Nước điều tiết nền kinh tế ở tầm vĩ mơ bằng các

định hướng, chính sách…. Thuế cũng là một công cụ để Nhà Nước điều tiết nền kinh tế,
trong đó chính sách về thuế GTGT có vai trị rất quan trọng. Nhà nước có thể dùng thuế
GTGT để khuyến khích hay hạn chế ngành nghề, lĩnh vực phát triển, bằng việc ban hành
các luật thuế, hệ thống thuế, với mức thuế xuất cao, hoặc thấp đối với lĩnh vực, sản phẩm
cụ thể. Thông qua đó mà tác động làm thay đổi cung cầu trên thị trường, để điều tiết vĩ mô
đảm bảo ổn định trong nền kinh tế.
 Thuế GTGT là công cụ để thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất
kinh doanh
Để thu được thuế và thực hiện đúng các luật về thuế đã ban hành, cơ quan thuế và
các cơ quan liên quan phải nắm được quy mô, số lượng , ngành nghề kinh doanh, lĩnh
vực…để việc thu thuế đạt hiệu quả. Từ đó các cơ quan cũng sẽ phát hiện những hành vi vi
phạm pháp luật, những khó khăn mà họ đang gặp phải để có những biện pháp giúp đỡ. Như
vậy, qua công tác quản lý thu thuế mà có thể kết hợp kiểm tra, kiểm sốt tồn diện các mặt
hoạt động tại cơ sở, đảm bảo thực hiện tốt quản lý Nhà nước về mọi mặt của đời sống kinh
tế-xã hội.
2.2.3. Điều kiện áp dụng thuế GTGT
Thuế GTGT là một loại thuế tiên tiến, nghiên cứu về thuế GTGT cho ta thấy cần
phải có mơi trường và điều kiện thuận lợi mới có thể áp dụng thành cơng luật thuế này.
Những điều kiện đó bao gồm:
- Nền kinh tế phát triển ổn định: Theo các nhà kinh tế thì thuế GTGT là sắc thuế của nền
kinh tế phát triển ổn định, ở đó có giá cả hàng hóa thường ổn định. Khi đó thuế đầu ra
thường lớn hơn đầu vào nên thuế GTGT phải nộp thường dương, trường hợp phải hồn
thuế là rất ít.
Thuế GTGT
phải nộp

SVTH: Liêu Tấn Quí

= Thuế GTGT
đầu ra


- Thuế GTGT
đầu vào

Trang 9


Hiệu quả thu thuế giá trị gia tăng

GVHD: ThS.Nguyễn Đăng Khoa

- Nhà nước phải thực sự quản lý nền kinh tế bằng pháp luật: trong nền kinh tế thị trường
vai trò quản lý nền kinh tế của Nhà nước là hết sức quan trọng, trong đó việc thu thuế và
quản lý thu thuế của Nhà nước có tác động qua lại với nhau. Việc áp dụng thuế GTGT làm
cho các khâu trong nền kinh tế có liên quan chặt chẽ với nhau, nếu Nhà nước không quản
lý được nền kinh tế thì khơng những thu ít thuế đi, khơng thu được thuế, cịn có thể bị mất
thuế do phải hồn thuế ở những khâu trước đó.
- Việc ghi sổ sách kế tốn, hóa đơn chứng từ phải thực hiện thống nhất tại các cơ sở sản
xuất kinh doanh: mặc dù còn tồn tại nhiều thành phần kinh tế, nhiều loại hình doanh
nghiệp nhưng các doanh ghiệp phải bình đẳng trước pháp luật, phải có hệ thống tài khoản,
hóa đơn chứng từ thống nhất…. Điều đó cần phải được thực hiện thơng qua vai trị điều
tiết nền kinh tế thị trường của Nhà nước để cho việc quản lý và thu thuế GTGT được thực
hiện hiệu quả và dễ dàng hơn.
- Quan hệ thanh toán trong nền kinh tế phải được phát triển: khi nền kinh tế phát triển thì
bên cạnh đó các quan hệ thanh tốn cũng phát triển hiện đại hơn như: Thanh toán bằng
thẻ, bằng séc, giấy nhận nợ…, và việc thanh tốn này chủ yếu thơng qua các trung gian tài
chính như: Ngân hàng, cơng ty bảo hiểm, quỹ tín dụng…. Thơng qua đó Nhà nước có thể
kiểm tra, giám sát được tất cả các hoạt động trong nền kinh tế. Cơ quan thuế cũng nhờ đó
mà kiểm tra được việc kê khai, tính và nộp thuế GTGT của các tổ chức, cá nhân trong nền
kinh tế.

- Cán bộ quản lý, thu thuế phải được nâng cao đủ trình độ và năng lực để thực hiện các
quy trình, kĩ thuật, quản lý thu thuế đúng theo quy định của Nhà Nước. Phải có sự hỗ trợ về
trình độ công nghệ hiện đại vào công tác quản lý, thu nộp thuế để việc thu, nộp thuế diễn ra
nhanh chóng, hiệu quả. Bên cạnh đó việc áp dụng thuế GTGT cũng cần có các điều kiện
nữa như: Các cơ sở sản xuất kinh doanh phải có ý thức chấp hành pháp luật về kê khai, tự
nộp thuế; Phải nâng cao trình độ hiểu biết về quyền lợi và nghĩa vụ của người dân…
2.2.4. Ƣu và nhƣợc điểm của thuế GTGT so với thuế doanh thu
 Ưu điểm của thuế GTGT so với thuế doanh thu
Thuế GTGT có ưu điểm hơn thuế doanh thu là không thu trùng lắp nên nó đã góp
phần khuyến khích chun mơn hóa sản xuất, hợp tác hóa để nâng cao năng suất, chất
lượng, hạ giá thành sản phẩm.
Thuế GTGT chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm, khơng tính vào vốn phù hợp với
định hướng phát triển của nước ta trong thời gian tới.
Thuế GTGT góp phần khuyến khích mạnh mẽ xuất khẩu hàng hóa, vì hàng xuất
khẩu khơng những phải chiụ thuế GTGT ở khâu xuất khẩu mà cịn được thối trả tồn bộ
số thuế GTGT đã thu ở khâu trước.
Thuế GTGT được thu tập trung ngay ở khâu đầu tiên là khâu sản xuất hoặc nhập
khẩu hàng hóa và ở mỗi khâu đều có thể kiểm tra được việc thu nộp thuế ở khâu trước, nên
hạn chế được thất thu thuế hơn so với thuế doanh thu.
Thuế GTGT được thực hiện một cách chặt chẽ theo nguyên tắc căn cứ vào hóa đơn
mua hàng để khấu trừ số thuế phải nộp ở khâu trước. Nếu khơng có hóa đơn mua hàng ghi
rõ số thuế GTGT đã nộp ở khâu trước thì khơng được khấu trừ thuế. Vì vậy thuế GTGT
SVTH: Liêu Tấn Quí

Trang 10


Hiệu quả thu thuế giá trị gia tăng

GVHD: ThS.Nguyễn Đăng Khoa


khuyến khích các cơ sở sản xuất kinh doanh khi mua hàng phải sử dụng hóa đơn, khi bán
hàng phải có hóa đơn theo quy định. Thuế GTGT góp phần hạn chế các sai sót, gian lận
trong việc ghi chép hóa đơn (như ghi nhiều hơn hay ít hơn so với thực trả hoặc thực thu).
Thuế GTGT góp phần giúp Việt Nam hội nhập với thế giới. Hiện nay Việt Nam là
thành viên của ASEAN (hiệp hội các nước Đông Nam Á) và APEC (diễn đàn hợp tác Châu
Á-Thái bình dương). Và Việt Nam là một trong các thành viên của tổ chức thương mại
quốc tế (WTO). Một trong những những yêu cầu đầu tiên và quan trọng nhất của các tổ
chức này là việc hạ thấp hàng rào thuế quan. Thuế GTGT áp dụng ở khâu nhập khẩu sẽ là
hàng rào bảo hộ sản xuất trong nước và duy trì nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
 Nhược điểm của thuế GTGT
Thuế GTGT được đánh giá là “Một sắc thuế tiến bộ nhất”. Tuy vậy thuế GTGT vẫn
còn tồn tại một số nhược điểm.
Phương pháp tính thuế GTGT phức tạp hơn nhiều so với các cách tính thuế trước
đây.
Thuế GTGT có yêu cầu cao hơn về số liệu, hạch tốn kế tốn hóa đơn và ln
chuyển hóa đơn chứng từ, cũng như trình độ nhận thức của mọi đối tượng có liên quan. Vì
vậy địi hỏi việc quản lý phải được thực hiện một cách tốt hơn. Những hàng hóa đang áp
dụng mức thuế suất cao nay chuyển sang áp dụng mức thuế suất thấp có thể sẽ giảm thu
cho ngân sách Nhà nước, ngược lại những hàng hóa chịu mức thuế suất thấp khi chuyển lên
mức thuế cao sẽ gặp khó khăn.
2.3. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT THUẾ GTGT Ở VIỆT NAM:
2.3.1. Đối tƣợng chịu thuế GTGT:
Là hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng ở Việt Nam khơng kể là hàng hóa, dịch vụ được sản
xuất, cung ứng từ trong nước hay nhập khẩu, trừ các nhóm hàng không thuộc diện chịu
thuế GTGT theo quy định của pháp luật.
2.3.2. Đối tƣợng nộp thuế:
Là tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động tổ chức kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế trên lãnh thổ Việt Nam, khơng phân biệt ngành nghề, tổ chức, hình thức kinh
doanh và mọi tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hóa chịu thuế GTGT.

2.3.3. Căn cứ tính thu:
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
* Giá tính thuế.
Giá tính thuế GTGT là một căn cứ quan trọng để tính số thuế GTGT phải nộp, là
giá bán chưa có thuế GTGT được ghi trên hóa đơn bán hàng của người bán hàng, người
cung cấp dịch vụ hoặc người nhập khẩu.
* Thuế suất.

SVTH: Liêu Tấn Quí

Trang 11


Hiệu quả thu thuế giá trị gia tăng

GVHD: ThS.Nguyễn Đăng Khoa

Tùy theo điều kiện kinh tế- xã hội ở từng nước khác nhau mà mức thuế suất cũng
khác nhau. Ở Việt nam, hiện nay có 3 mức thuế suất được áp dụng là mức thuế suất: 0%,
5%, 10%.
2.3.4. Phƣơng pháp tính thuế:
Có hai phương pháp tính thuế GTGT là: Phương pháp khấu trừ và phương pháp
tính thuế trực tiếp trên GTGT.
*Phương pháp khấu trừ thuế.
Phương pháp tính thuế:

Số thuế GTGT

= Thuế GTGT


phải nộp

Thuế GTGT

- Thuế GTGT đầu vào

đầu ra

= Giá tính thuế hàng hố,

đầu ra

được khấu trừ

x TS thuế GTGT hàng

dịch vụ chịu thuế bán ra

hóa, dịch vụ đó bán ra

Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán
hàng hóa, dịch vụ phải tính và thu thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra. Khi lập hóa
đơn cơ sở sản xuất kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, thuế GTGT và tổng
số tiền người mua phải thanh tốn. Nếu trường hợp hóa đơn chỉ ghi giá thanh tốn thì thuế
GTGT phải tính trên giá thanh tốn ghi trên hóa đơn chứng từ.
Thuế GTGT đầu vào là số thuế được ghi trên hóa đơn mua hàng của hàng hóa, dịch vụ
mà cơ sở đó mua vào hoặc có chứng từ nộp thuế GTGT hàng hóa nhập khẩu.
* Phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT.
Phương pháp tính thuế:
Thuế GTGT = Giá trị gia tăng của hàng

phải nộp

hóa, dịch vụ chịu thuế

GTGT của hàng = Doanh số của hàng
hóa, dịch vụ

SVTH: Liêu Tấn Q

hóa, dịch vụ bán ra

x

Thuế suất thuế
GTGT tương ứng

-

Giá vốn của hàng
hóa, dịch vụ bán ra

Trang 12


Hiệu quả thu thuế giá trị gia tăng

GVHD: ThS.Nguyễn Đăng Khoa

Giá thanh tốn của hàng hóa, dịch vụ bán ra là số tiền bên mua phải thanh toán cho
bên bán, gồm cả thuế GTGT và các khoản khác mà bên mua phải chịu.

Giá thanh tốn của hàng hóa, dịch vụ mua vào là giá trị của hàng hóa, dịch vụ mà
cơ sở sản xuất kinh doanh đã dùng vào sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT bán ra trong
kỳ.
2.4. QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT Ở VIỆT NAM
2.4.1. Đăng kí thuế
Tất cả các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo quy định của luật
thuế GTGT, kể cả các đơn vị kinh doanh thuộc cơ sở chính đều phải thực hiện việc kê khai
nộp thuế theo quy định của luật thuế GTGT.
Đối với cơ sở mới thành lập, thời gian đăng kí nộp thuế chậm nhất là 10 ngày kể từ
ngày cấp giấy phép đầu tư hoặc giấy phép kinh doanh. Trường hợp chưa có giấy đăng kí
kinh doanh nhưng đã có hoạt động kinh doanh cơ sở phải đăng kí nộp thuế trước khi kinh
doanh.
Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp trên
GTGT, nếu thực hiện đầy đủ các điều kiện theo quy định thì sẽ được chuyển sang tính thuế
theo phương pháp khấu trừ.
Về việc cấp mã số thuế cho đối tượng nộp thuế: Các cơ sơ kinh doanh đã thực hiện
đăng kí nộp thuế với cơ quan thuế có trách nhiệm cấp mã số thuế và giấy chứng nhận đăng
kí thuế.
2.4.2. Kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế:
- Kê khai thuế GTGT:
Các cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT phải lập và gửi cho cơ
quan thuế tờ khai tính thuế GTGT từng tháng kèm theo bảng kê hàng hóa, dịch vụ mua
vào, bán ra theo mẫu quy định. Thời gian gửi tờ khai của tháng cho cơ quan thuế chậm
nhất là trong mười ngày đầu tháng tiếp theo.
Cơ sở phải kê khai đầy đủ, đúng mẫu tờ khai thuế và chịu trách nhiệm về tính chính
xác của việc kê khai. Trường hợp cơ sở kinh doanh đã gửi tờ khai cho cơ quan thuế, sau đó
phát hiện có sự sai sót về số liệu kê khai trước thời hạn nộp thuế, cơ sở phải thông báo cho
cơ quan thuế biết đồng thời lập lại tờ khai thay cho tờ khai không đúng. Trường hợp phát
hiện sai sót sau thời hạn nộp thuế thì cơ sở điều chỉnh vào tờ khai của tháng tiếp sau.
Thời điểm để xác định doanh thu tính thuế GTGT phát sinh là thời điểm cơ sở kinh

doanh đã chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng sử dụng (đối với trường hợp bán theo
hình thức trả góp) hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho người mua, khơng phân biệt người mua
đã trả tiền hay chưa trả tiền.
- Nộp thuế GTGT:
Đối tượng nộp thuế GTGT có trách nhiệm nộp thuế GTGT đầy đủ, đúng hạn vào ngân
sách Nhà nước.
Trình tự, thủ tục nộp thuế thực hiện như sau:
SVTH: Liêu Tấn Quí

Trang 13


Hiệu quả thu thuế giá trị gia tăng

GVHD: ThS.Nguyễn Đăng Khoa

Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế sau khi nộp tờ khai thuế
giá trị gia tăng cho cơ quan Thuế phải nộp thuế giá trị gia tăng vào ngân sách Nhà nước.
Thời hạn nộp thuế của tháng chậm nhất không quá ngày 25 của tháng tiếp theo.
Đối với cơ sở kinh doanh có mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng làm thủ tục nộp
thuế bằng giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước, thời gian nộp thuế vào ngân sách Nhà
nước được tính từ ngày ngân hàng nhận và làm thủ tục trích chuyển tiền từ tài khoản của cơ
sở vào ngân sách Nhà nước, được ngân hàng ghi trên giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà
nước. Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế bằng tiền mặt, thời gian nộp thuế vào ngân sách
Nhà nước là ngày cơ quan kho bạc hoặc cơ quan thuế nhận tiền thuế.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có thuế giá trị gia tăng phát sinh lớn, ổn định từ 200
triệu đồng/tháng trở lên nộp thuế theo định kỳ 5, 10 ngày một lần trong tháng. Khi kê khai
số thuế phải nộp của tháng, nếu số thuế đã tạm nộp còn thiếu cơ sở phải nộp tiếp số thuế
còn thiếu vào ngân sách Nhà nước, thời gian nộp thuế còn thiếu chậm nhất là ngày 25 của
tháng tiếp sau. Kỳ nộp thuế do cơ quan thuế xác định và thông báo cho cơ sở thực hiện.

Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm nộp số thuế GTGT cịn thiếu vào NSNN sau 10
ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán thuế, nếu nộp thừa được trừ vào số phải nộp của kỳ
tiếp sau, hoặc được hoàn thuế nếu cơ sở thuộc trường hợp và đối tượng được hoàn thuế.
Tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp
có kê khai thực hiện nộp thuế theo thông báo thuế của cơ quan thuế, thời hạn nộp thuế
chậm nhất không quá ngày 25 của tháng tiếp sau. Đối với cá nhân, hộ kinh doanh nộp thuế
theo mức khốn ổn định thì thời gian nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng phải
nộp.
Cơ sở kinh doanh và người nhập khẩu hàng hóa phải nộp thuế GTGT hàng hoá
nhập khẩu theo từng lần nhập khẩu. Thời hạn thông báo và thời hạn nộp thuế GTGT hàng
hố nhập khẩu thực hiện theo thời hạn thơng báo nộp thuế nhập khẩu.
Đối với hàng hóa khơng phải nộp thuế nhập khẩu hoặc có thuế suất thuế nhập khẩu
bằng 0% thì thời hạn phải kê khai, nộp thuế GTGT thực hiện như quy định đối với hàng
hoá phải nộp thuế nhập khẩu.
Đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc diện không phải nộp thuế GTGT khi nhập khẩu
như: nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu, quà biếu, quà tặng, hàng
viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ khơng hồn lại... nếu đem bán hoặc xuất dùng vào
mục đích khác phải kê khai, nộp thuế GTGT với cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở như
quy định đối với hàng hóa do cơ sở kinh doanh.
Cơ sở kinh doanh cố định mua, bán, vận chuyển hàng hóa nhập khẩu phải thực hiện
đúng chế độ về hóa đơn chứng từ, nếu khơng có đủ chứng từ theo quy định, thì sẽ bị xử lý
vi phạm về hóa đơn, chứng từ, xử lý vi phạm hành chính về thuế hoặc bị tịch thu hàng hóa
(đối với hàng hóa là hàng nhập khẩu khơng có hóa đơn, chứng từ hợp pháp) theo quy định
của pháp luật.
Khi nộp thuế, cơ sở kinh doanh được cơ quan thuế hoặc cơ quan kho bạc Nhà nước
cấp biên lai thu thuế hoặc chứng từ xác nhận việc đã thu thuế cho người nộp thuế bằng biên
lai, chứng từ do Bộ Tài chính thống nhất phát hành. Cơ quan thuế có trách nhiệm hướng
SVTH: Liêu Tấn Quí

Trang 14



Hiệu quả thu thuế giá trị gia tăng

GVHD: ThS.Nguyễn Đăng Khoa

dẫn kiểm tra các cơ sở kinh doanh thực hiện chế độ sổ sách, ghi chép kế toán hạch toán rõ
ràng số thuế GTGT trên hóa đơn chứng từ để làm căn cứ tính số thuế GTGT phải nộp và số
thuế GTGT được khấu trừ.
Trong một kỳ tính thuế, nếu cơ sở kinh doanh có số thuế nộp thừa kỳ trước được trừ
vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo, nếu kỳ trước nộp thiếu thì phải nộp đủ số thuế kỳ
trước còn thiếu.
Đối với các cơ sở nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi chuyển trụ sở nếu
có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết hoặc nộp thừa thuế thì được khấu trừ
hoặc bù trừ khi kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế trực tiếp quản lý tại địa phương nơi cơ
sở chuyển đến. Cơ sở kinh doanh phải lập bản tổng hợp về số thuế phát sinh, số thuế đã
nộp, số thuế nộp thừa gửi cục thuế xác nhận làm căn cứ kê khai tính thuế, nộp thuế với cơ
quan thuế nơi cơ sở kinh doanh chuyển đến.
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nếu
trong kỳ tính thuế có số thuế đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế phải nộp đầu ra thì
được kết chuyển số thuế đầu vào chưa khấu trừ hết vào kỳ tính thuế tiếp theo. Trong các
trường hợp cơ sở kinh doanh đầu tư mới tài sản cố định có số thuế đầu vào được khấu trừ
lớn thì được khấu trừ dần hoặc được hồn thuế theo quy định.
- Quyết toán thuế GTGT:
Các cơ sở kinh doanh (trừ hộ kinh doanh vừa và nhỏ nộp thuế theo mức ấn định)
phải thực hiện lập và gửi quyết toán thuế GTGT hàng năm cho cơ quan thuế. Cơ sở phải kê
khai đầy đủ, đúng các chỉ tiêu và số liệu theo mẫu quyết toán thuế.
Năm quyết toán thuế được tính theo năm dương lịch. Trường hợp cơ sở kinh doanh
được áp dụng quyết tốn tài chính khác với năm dương lịch thì vẫn phải quyết tốn thuế
GTGT theo năm dương lịch. Thời hạn cơ sở kinh doanh phải nộp quyết tốn cho cơ quan

thuế chậm nhất khơng q 60 ngày, kể từ ngày 31 tháng 12 của năm quyết toán thuế.
Cơ sở kinh doanh sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở
hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước cơ sở cũng phải thực hiện quyết
toán thuế với cơ quan thuế trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày có quyết định sáp nhập, hợp
nhất, chia, tách, giải thể, phá sản chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh
nghiệp Nhà nước.
Cơ sở kinh doanh phải chịu trách nhiệm về tính đúng đắn của số liệu quyết toán
thuế, nếu cơ sở kinh doanh báo cáo sai, để trốn, lậu thuế sẽ bị xử phạt theo quy định của
pháp luật.
2.4.3. Hoàn thuế GTGT
- Các trường hợp được xét hoàn thuế GTGT:
Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế
được xét hoàn thuế trong các trường hợp sau:
Cơ sở kinh doanh trong 3 tháng liên tục trở lên (khơng phân biệt niên độ kế tốn) có
số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết.

SVTH: Liêu Tấn Quí

Trang 15


Hiệu quả thu thuế giá trị gia tăng

GVHD: ThS.Nguyễn Đăng Khoa

Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế GTGT
đầu vào của hàng hóa xuất khẩu phát sinh trong tháng chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng
trở lên thì được xét hoàn thuế theo tháng.
Cơ sở kinh doanh đầu tư mới đã đăng kí nộp thuế với cơ quan thuế nhưng chưa phát
sinh thuế GTGT đầu ra, nếu thời gian đầu tư từ một năm trở lên thì sẽ được xét hoàn thuế

vào cuối năm. Nếu số thuế GTGT đầu vào lớn từ 200 triệu đồng trở lên thì được xét hồn
thuế từng q.
Cơ sở kinh doanh quyết tốn thuế khi sá nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá
sản… có số thuế GTGT nộp thừa, số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Ngồi ra cịn được xét hồn thuế trong các trường hợp như: Cơ sở kinh doanh được
hoàn thuế theo quyết định của pháp luật; Đối với các dự án sử dụng vốn ODA….
- Thủ tục hoàn thuế:
Các tổ chức, cá nhân thuộc diện chịu đựơc xét hoàn thuế phải gửi văn bản đề nghị,
kèm hồ sơ hoàn thuế tới cơ quan quản lý thu thuế cơ sở. Cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ,
kiểm tra xác định số thuế được hoàn và làm thủ tục hoàn thuế lại cho cơ sở theo đúng quy
định của pháp luật.
* Quản lý thu thuế GTGT tại các Chi Cục Thuế:
Chi cục thuế trực thuộc Cục thuế, chịu sự quản lý trực tiếp của Cục thuế, bên cạnh
đó cịn chịu sự quản lý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Việc quản lý thu thuế GTGT
ở các Chi cục có vai trị rất quan trọng, nó là nguồn thu lớn trong tổng doanh thu của Chi
cục. Đối tượng nộp thuế chủ yếu là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ( công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty tư nhân…), hợp tác xã và hộ kinh doanh cá thể với
phương thức nộp thuế theo cả hai phương pháp là phương pháp khấu trừ và phương pháp
ấn định thuế. Vì vậy cần quản lý tốt đối tượng nộp thuế, tránh tình trạng thất thốt thuế,
trốn thuế để nguồn thu luôn được đảm bảo và không ngừng tăng lên qua các năm.
Đối với các doanh nghiệp, hộ nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, cần phải
nắm chắc tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị, hướng dẫn đơn vị mở rộng, phát triển
sản xuất kinh doanh, phát triển nguồn thu tạo điều kiện để doanh nghiệp phát triển ổn định.
Lập kế hoạch kiểm tra tờ khai hàng tháng, có kế hoạch thanh tra đối tượng nộp thuế, đôn
đốc các đối tượng nộp thuế theo đúng quy định, có biện pháp xử lý vi phạm khi cần thiết.
Đối với các hộ nộp thuế theo phương pháp kê khai trực tiếp trên doanh thu hay nộp
thuế khoán cần phải thực hiện đúng quy trình quản lý, thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn
các đối tượng nộp thuế thực hiện tốt chế độ ghi chép sổ sách kế tốn, hóa đơn chứng từ…

SVTH: Liêu Tấn Quí


Trang 16


Hiệu quả thu thuế giá trị gia tăng

GVHD: ThS.Nguyễn Đăng Khoa

CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG THU THUẾ GTGT TẠI CHI
CỤC THUẾ HUYỆN CHÂU PHÚ.

3.1. ĐÔI NÉT VỀ CHI CỤC THUẾ HUYỆN CHÂU PHÖ :
3.1.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức:
Chi Cục Thuế Huyện Châu Phú là tổ chức trực thuộc Cục Thuế An Giang, có chức
năng tổ chức thực hiện cơng tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của NSNN.
Bảng 3.1: Số lƣợng cán bộ và tr nh độ nghiệp vụ chuyên m n
STT

Chỉ tiêu

Tổng số

1

Số lƣợng cán bộ

73

a


Biên chế

66

90,41

Nam

50

75,76

Nữ

16

24,24

Hợp đồng

7

9,59

Nam

5

71,43


Nữ

2

28,57

Trình độ nghiệp vụ

73

Cử nhân kinh tế

18

24,66

Đang học đại học

11

15,07

Trung cấp

44

60,27

Tuổi đời


73

Dưới 30

31

42,47

Từ 30 - 40

22

30,14

Từ 41 - 50

18

24,66

Từ 51 trở lên

2

2,73

b

2


3

Tỷ trọng (%)

Ngu n: Chi Cục Thuế Ch u Ph
SVTH: Liêu Tấn Quí

Trang 17


×