Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa chính tờ số 27 tỉ lệ 1 1000 tại xã đồng tân, huyện hữu lũng, tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.24 MB, 81 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN HỒNG VIỆT

Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TỒN ĐẠC ĐIỆN TỬ
THÀNH LẬP MẢNH BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 27 TỈ LỆ 1/1000 TẠI
XÃ ĐỒNG TÂN, HUYỆN HỮU LŨNG, TỈNH LẠNG SƠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2016-2020

Thái Nguyên, năm 2020



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN HỒNG VIỆT
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TỒN ĐẠC ĐIỆN TỬ
THÀNH LẬP MẢNH BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 27 TỈ LỆ 1/1000 TẠI
XÃ ĐỒNG TÂN, HUYỆN HỮU LŨNG, TỈNH LẠNG SƠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Đại học chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Lớp

: K48 – QLĐĐ – N02

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2016-2020


Giáo viên hướng dẫn

: TS. Nguyễn Ngọc Anh

Thái Nguyên, năm 2020


i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình điều tra, nghiên cứu để hoàn thành đề án tốt nghiệp này, ngoài
sự cố gắng của bản thân, được sự hướng dẫn nhiệt tình chu đáo của cơ quan, tổ chức
và chính quyền địa phương UBND xã Đồng Tân và tập thể nhân viên Công ty Cổ
Phần TN&MT PHƯƠNG BẮC. Để có được kết quả như ngày hôm nay, em xin gửi
lời cám ơn chân thành sâu sắc tới Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm,
các thầy cô khoa Quản Lý Tài Nguyên trường Đại Học Nơng Lâm - Thái
Ngun đã tận tình giúp đỡ, trang bị những kiến thức trong suốt quá trình học
tập và thực tập vừa qua.
Đặc biệt em xin gửi lời cám ơn chân thành nhất tới TS. Nguyễn Ngọc
Anh đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn em trong suốt q trình thực tập và hồn
thành đề tài này.
Qua đây, em cũng xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Lãnh đạo và tập thể nhân
viên Công ty Cổ Phần TN&MT PHƯƠNG BẮC đã tạo điều kiện thuận lợi cho em
trong thời gian thực tập và nghiên cứu đề tài.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm thực tế chưa nhiều mặc dù đã rất cố gắng
nhưng khóa luận tốt nghiệp của em khơng tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cơ, các bạn sinh viên để đề tài của em
hồn thiện hơn.
Thái Nguyên, ngày.....tháng.....năm 2020

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Hồng Việt


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Phân loại tỷ lệ bản đồ theo loại đất và khu vực........................................ 13
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất xã Đồng Tân ...................................................... 41
Bảng 4.2: Kết quả bình sai 1 số điểm lưới khống chế do vẽ cấp 1,
xã Đồng Tân, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn. ...................................................... 40
Bảng 4.3: Điểm đo chi tiết từ máy toàn đạc TOPCON GTS 235N .......................... 42


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ cơng nghệ thành lập bản đồ địa chính ..............................................21
Hình 2.2: Quy trình cơng nghệ thành lập bản đồ địachính bằng phương pháp
tồn đạc .......................................................................................................................22
Hình 2.3: Màn hình giao diện của Microstations V8i ................................................24
Hình 2.4: Màn hình giao diện của gCadas ..................................................................25
Hình 4.1: Vị trí huyện Hữu Lũng tỉnh Lạng Sơn .......................................................32
Hình 4.2: Sơ đồ quy trình cơng tác thành lập bản đồ địa chính xã Đồng Tân...........38
Hình 4.3: Chọn thơng số trên phần mềm DPSurvey ..................................................43
Hình 4.4: Cấu trúc file dữ liệu từ máy tồn đạc điện tử .............................................43
Hình 4.5: Phần mềm đổi định dạng file số liệu sang “.TOP” ....................................44
Hình 4.6: File số liệu sau khi được xử lý ....................................................................44
Hình 4.7: Phần mềm đổi định dạng file số liệu sang “.XYH” ....................................45

Hình 4.8: File số liệu sau khi đổi ................................................................................45
Hình 4.9: Chuyển điểm chi tiết lên bản vẽ .................................................................46
Hình 4.10: Hiển thị sửa chữa số liệu đo......................................................................47
Hình 4.11: Một số điểm đo chi tiết. ............................................................................47
Hình 4.12: Nối vẽ các đối tượng. ................................................................................48
Hình 4.13: Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ ...............................................................52
Hình 4.14: Sửa lỗi tự động. .........................................................................................53
Hình 4.15: Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất .....................................................54
Hình 4.16: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi .............................................................55
Hình 4.17: Bản đồ sau khi phân mảnh ........................................................................55
Hình 4.18: Tạo nhãn cho thửa đất ...............................................................................56
Hình 4.19: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa..........................................................56
Hình 4.20: Đánh số thửa tự động ................................................................................57
Hình 4.21: Hộp thoại đánh số thửa tự động ................................................................57
Hình 4.22: Gán dữ liệu từ nhãn ..................................................................................58
Hình 4.23: Thửa đất sau khi được gán dữ liệu từ nhãn ..............................................58
Hình 4.24: Vẽ nhãn thửa .............................................................................................59
Hình 4.25: Sửa bảng nhãn thửa...................................................................................60
Hình 4.26: Tạo khung bản đồ địa chính.......................................................................60


iv

DANH MỤC VIẾT TẮT

Nguyên nghĩa

Chữ viết tắt
CSDL


Cơ sở dữ liệu

TN&MT

Tài ngun & Mơi trường

TT

Thơng tư



Quyết định

TCĐC

Tổng cục Địa chính

CP

Chính Phủ

QL

Quốc lộ

UBND

Ủy ban nhân dân


UTM

Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc

VN-2000

Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000

BĐĐC

Bản đồ địa chính


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG .........................................................................................ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ..........................................................................................iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ........................................................................................... iv
MỤC LỤC .................................................................................................................. v
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................ 1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài................................................................................................2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................... 3
2.1 Cơ sở khoa học...................................................................................................... 3
2.1.1 Tổng quan về bản đồ, bản đồ địa chính ............................................................. 3
2.1.2. Giới thiệu các phần mềm thành lập bản đồ địa chính ............................................... 24
2.2. Cơ sở pháp lý ..................................................................................................... 25

2.3 Cơ sở thực tiễn .................................................................................................... 26
2.3.1.Tình hình đo vẽ bản đồ địa chính ở một số địa phương............................................. 26
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 29
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 29
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................... 29
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................... 29
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ......................................................................... 29
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu..................................................................................................... 29
3.2.2. Thời gian tiến hành ....................................................................................................... 29
3.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 29
3.3.1. Điều tra cơ bản .............................................................................................................. 29
3.3.2. Công tác thành lập bản đồ địa chính xã Đồng Tân, huyện Hữu Lũng,
tỉnh Lạng Sơn........................................................................................................................... 29
3.3.3. Một số thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp trong q trình đo đạc
bản đồ địa chính xã Đồng Tân, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn. .................................... 30


vi

3.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 30
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu....................................................................................... 30
3.4.2. Phương pháp đo đạc ngoại nghiệp .............................................................................. 30
3.4.3. Phương pháp xử lý dữ liệu đo...................................................................................... 31
3.4.4. Phương pháp biên tập bản đồ địa chính bằng phần mềm Microstation V8i
và gCadas. ................................................................................................................................ 31
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................ 32
4.1. Điều tra cơ bản ................................................................................................... 32
4.1.1. Điều kiện tự nhiên......................................................................................................... 32
4.1.1.2. Địa hình, địa mạo....................................................................................................... 33
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................................. 34

4.1.3. Tình hình sử dụng đất ................................................................................................... 35
4.1.4. Kết quả điều tra, thu thập tài liệu....................................................................39
4.2. Công tác thành lập bản đồ địa chính xã Đồng Tân, huyện Hữu Lũng,
tỉnh Lạng Sơn ............................................................................................................ 37
4.2.1. Sơ đồ quy trình .............................................................................................................. 37
4.2.2. Thành lập lưới ............................................................................................................... 38
4.2.3. Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation V8i, gCadas ........ 41
4.3. Một số thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp trong quá trình đo đạc bản đồ
địa chính xã Đồng Tân, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn. ................................................. 62
PHẦN 5. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ...................................................................... 64
5.1. Kết luận .............................................................................................................. 64
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................ 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai - cội nguồn của mọi hoạt động sống của con người. Trong sự nghiệp
phát triển của đất nước, đất luôn chiếm giữ một vị trí quan trọng, đất là nguồn đầu
vào của nhiều ngành kinh tế khác nhau, là nguồn tư liệu sản xuất của ngành nông
nghiệp. Không những thế, đất đai cịn là khơng gian sống của con người. Song
sự phân bố đất đai lại rất khác nhau dẫn đến nảy sinh các mối quan hệ về đất đai
cũng rất phức tạp. Vấn đề đặt ra ở đây là làm sao quản lý đất đai một cách có
hiệu quả để góp phần giải quyết tốt các quan hệ đất đai, thúc đẩy sự phát triển
nền kinh tế đất nước.
Bản đồ địa chính là tài liệu quan trọng trong bộ hồ sơ địa chính, là tài liệu cơ

bản để thống kê đất đai, làm cơ sở để quy hoạch, giao đất, thu hồi đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất... Mức độ chi tiết của bản đồ địa chính thể hiện tới
từng thửa đất, thể hiện được cả về loại đất, chủ sử dụng... Vì vậy bản đồ địa chính có
tính pháp lý cao, trợ giúp đắc lực cho công tác quản lý đất đai.
Việc thành lập bản đồ địa chính là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong
công tác quản lý đất đai. Cùng với sự phát triển của xã hội nên việc áp dụng các tiến
bộ của khoa học công nghệ vào sản xuất là một yêu cầu rất cấp thiết, nhằm nâng
cao năng suất lao động, giảm sức lao động của con người và góp phần tự động
hóa trong q trình sản xuất. Cơng nghệ điện tử tin học đã và đang được ứng dụng
rộng rãi trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội nói chung và trong lĩnh vực ngành
đất đai nói riêng.
Xuất phát từ những nội dung trên và với mục đích tìm hiểu quy trình cơng
nghệ, ứng dụng và khai thác những ưu điểm của các thiết bị hiện đại trong đo đạc
thành lập bản đồ địa chính và các phần mềm ứng dụng trong việc xử lý số liệu, biên
tập, biên vẽ bản đồ địa chính. Là một sinh viên ngành Quản lý đất đai việc nắm bắt
và áp dụng các tiến bộ của khoa học mới vào trong công việc của mình là tối cần
thiết. Để làm quen với công nghệ mới và tạo hành trang cho mai sau ra trường khỏi


2

bỡ ngỡ trước cơng việc thực tế, qua sự tìm tịi, phân tích, đánh giá của bản thân
cùng với sự hướng dẫn trực tiếp và nhiệt tình của TS. Nguyễn Ngọc Anh, cùng
với sự giúp đỡ của UBND Xã Đồng Tân và Công ty Cổ Phần TN&MT PHƯƠNG
BẮC em đã thực hiện đề tài: “Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện
tử thành lập mảnh bản đồ địa chính tờ số 27 tỉ lệ 1/1000 tại xã Đồng Tân, huyện
Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
+ Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập một mảnh bản
đồ địa chính số 27 tỉ lệ 1:1000 tại xã Đồng Tân, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.

1.2.1. Mục tiêu chung
+ Ứng dụng cơng nghệ tin học và máy tồn đạc điện tử thành lập bản đồ địa
chính theo tỷ lệ 1:1000. Hỗ trợ việc quản lý hồ sơ địa chính và công tác quản lý nhà
nước về đất đai tại Xã Đồng Tân - huyện Hữu Lũng - Tỉnh Lạng Sơn.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của Xã Đồng Tân.
+ Đánh giá tình hình quản lý nhà nước về đất đai của Xã Đồng Tân.
+ Ứng dụng phần mềm DP Survey, Microstation V8i và gCadas để thành lập
bản đồ địa chính tờ số 27 tại Xã Đồng Tân.
+ Đánh giá thuận lợi khó khăn và đề xuất giải pháp.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
 Trong học tập và nghiên cứu khoa học
-Thực tập tốt nghiệp là cơ hội tốt để hệ thống và củng cố lại kiến thức đã được
học trong nhà trường và áp dụng vào thực tiễn công việc.
 Trong thực tiễn
+ Áp dụng quy trình cơng nghệ ứng dụng máy tồn đạc điện tử trong cơng tác
đo đạc thành lập bản đồ địa chính, giúp cho cơng tác quản lý nhà nước về đất đai
nhanh đầy đủ và chính xác hơn.
+ Phục vụ cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo cơng nghệ
số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Cơ sở khoa học
2.1.1 Tổng quan về bản đồ, bản đồ địa chính
2.1.1.1 Khái niệm bản đồ
“Bản đồ là hình ảnh của thực tế địa lý được ký hiệu hoá, phản ánh các yếu tố

hoặc các đặc điểm một cách có chọn lọc, là kết quả từ sự nỗ lực sáng tạo trong lựa
chọn của tác giả bản đồ, và được thiết kế để sử dụng chủ yếu liên quan đến mối quan
hệ không gian”. (Theo Hội nghị Bản đồ thế giới lần thứ 10- Barxelona, 1995).
Nội dung bản đồ thể hiện các hiện tượng địa lý tự nhiên, kinh tế - xã hội và mối
quan hệ giữa chúng. Nội dung bản đồ được biểu thị thơng qua q trình tổng qt
hố và được trình bày bằng hệ thống ký hiệu.
Theo A.M. Berliant: “Bản đồ là hình ảnh (mơ hình) của bề mặt trái đất, các
thiên thể hoặc không gian vũ trụ, được xác định về mặt toán học, thu nhỏ, và tổng
quát hoá, phản ánh về các đối tượng được phân bố hoặc chiếu trên đó, trong một hệ
thống ký hiệu đã được chấp nhận”.
2.1.1.2 Bản đồ địa chính
Là bản đồ chuyên ngành đất đai, trên bản đồ thể hiện chính xác vị trí, ranh giới,
diện tích và một số thơng tin địa chính của từng thửa đất, từng vùng đất. Bản đồ địa
chính còn thể hiện các yếu tố địa lý khác liên quan đến đất đai. Bản đồ địa chính
được thành lập theo đơn vị hành chính cơ sở xã, phường, thị trấn và thống nhất trong
phạm vi cả nước. Bản đồ địa chính được xây dựng trên cơ sở kỹ thuật và cơng nghệ
ngày càng hiện đại, nó đảm bảo cung cấp thông tin không gian của đất đai phục vụ
công tác quản lý đất.
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính, mang tính pháp
lý cao phục vụ quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất. Bản đồ địa
chính khác với bản đồ chuyên ngành ở chỗ bản đồ địa chính có tỷ lệ lớn và phạm vi
đo vẽ rộng khắp mọi nơi trên toàn quốc. Bản đồ địa chính thường xun được cập
nhật thơng tin về các thay đổi hợp pháp của đất đai, công tác cập nhật thơng tin có
thể thực hiện hàng ngày theo định kỳ. Hiện nay ở hầu hết các quốc gia trên thế giới


4

đang hướng tới việc xây dựng bản đồ địa chính đa chức năng, vì vậy bản đồ địa
chính cịn có tính chất của bản đồ cơ bản quốc gia.

a. Khái niệm địa chính
“Địa chính là thể tổng hợp của các tư liệu văn bản xác định rõ ranh giới, phân
loại, số lượng, chất lượng của đất đai, quyền sở hữu, quyền sử dụng đất làm cơ sở
cho việc phân bổ, đánh thuế đất, quản lý đất, bao gồm trách nhiệm thành lập, cập
nhật và bảo quản các tài liệu địa chính”. (Luật đất đai, 2013).
b. Bản đồ địa chính gốc
“Là bản đồ thể hiện hiện trạng sử dụng đất và thể hiện chọn và không chọn các
thửa đất, các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố quy
hoạch đó được duyệt, các yếu tố địa lý có liên quan; lập trong khu vực, trong phạm
vi một số đơn vị hành chính cấp xã, trong một phần hay cả đơn vị hành chính cấp
huyện hoặc một số huyện trong phạm vi một tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung
ương, được một cơ quan thực hiện và cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận. Bản
đồ địa chính gốc là cơ sở để thành lập bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính cấp
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã). Các nội dung đó được nhập trên bản
đồ địa chính cấp xã phải được chuyển lên bản đồ địa chính gốc”. (Luật đất đai, 2013).
c. Bản trích đo địa chính
Là bản đồ thể hiện trọn một thửa đất hoặc trọn một số thửa đất liền kề nhau, các
đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch đã
được duyệt, các yếu tố địa lý có liên quan trong phạm vi một đơn vị hành chính
cấp xã trường hợp thửa đất có liên quan đến hai hay nhiều xã thì trên bản trích đo
phải thể hiện đường địa giới hành chính xã để xác định diện tích thửa đất trên
từng xã, được cơ quan thực hiện, ủy ban nhân dân xã và cơ quan quản lý đất đai
cấp tỉnh xác nhận.
Ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng (loại đất) của từng thửa đất thể hiện trên
bản trích đo địa chính được xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Khi đăng ký quyền
sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà ranh giới, diện tích, mục
đích sử dụng của đất có thay đổi thì phải chỉnh sửa bản trích đo địa chính thống nhất
với số liệu đăng ký quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.



5

d. Thửa đất
Là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc mô tả
trên hồ sơ. Ranh giới thửa đất trên thực địa được xác định bằng các cạnh thửa đất là tâm
của ranh giới tự nhiên hoặc đường nối giữa các mốc giới hoặc địa vật cố định (là dấu mốc
hoặc cột mốc) tại các đỉnh liền kề của thửa đất; ranh giới thửa đất mơ tả trên hồ sơ địa
chính xác định bằng các cạnh thửa là ranh giới tự nhiên hoặc đường nối giữa các mốc địa
giới hoặc địa vật cố định. Trên bản đồ địa chính tất cả các thửa đất đều được xác định vị
trí ranh giới (hình thể), diện tích, loại đất và được đánh số thứ tự. Trên bản đồ địa chính
ranh giới thửa đất phải thể hiện là đường bao khép kín của phần diện tích đất thuộc thửa
đó. Trường hợp ranh giới thửa đất là cả đường ranh giới tự nhiên (như bờ thửa, tường
ngăn, ...) không thuộc thửa đất mà đường ranh giới tự nhiên đó thể hiện bề rộng trên bản
đồ địa chính thì ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ địa chính là mép của đường
ranh giới tự nhiên giáp với thửa đất. Trường hợp ranh giới thửa đất mà đường ranh tự
nhiên đó khơng thể hiện được bề rộng trên bản đồ địa chính thì ranh giới thửa đất được thể
hiện là đường trung tâm của đường ranh tự nhiên đó và ghi rõ độ rộng của đường ranh tự
nhiên trên bản đồ địa chính.
e. Loại đất
Là tên gọi đặc trưng cho mục đích sử dụng đất. Trên bản đồ địa chính loại
đất được thể hiện bằng ký hiệu tương ứng với mục đích sử dụng của đất được quy
định theo thông tư số 08/2007/TT-BTNMT. Loại đất thể hiện trên bản đồ phải
đúng hiện trạng khi đo vẽ lập bản đồ địa chính và được chỉnh lý sau khi đăng ký
quyền sử dụng đất.
f. Diện tích thửa đất
Diện tích thửa đất được thể hiện theo đơn vị mét vng (m²), được làm trịn đến
một số (01) chữ số thập phân. Vd: 136.3 m²
g. Trích đo địa chính
Là đo vẽ lập bản đồ địa chính hoặc của một khu đất hoặc thửa đất tại khu vực
chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng chưa đáp ứng được một

số yêu cầu trong việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, đền bù, giải phóng mặt
bằng, đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.


6

h. Hồ sơ địa chính
Là hồ sơ phục vụ quản lý Nhà nước đối với việc sử dụng đất. Hồ sơ địa chính
được lập chi tiết đến từng thửa đất của mỗi người sử dụng đất theo từng đơn vị
hành chính cấp xã, gồm: bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính, sổ địa chính, sổ
mục kê đất đai, sổ theo dõi biến động đất đai và văn bản lưu giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
2.1.1.3 Mục đích thành lập bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được thành lập nhằm mục đích sau:
+ Làm cơ sở để giao đất, thực hiện đăng ký đất, thu hồi, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.
+ Xác nhận hiện trạng về địa giới các cấp hành chính xã, huyện, tỉnh.
+ Xác nhận hiện trạng, thể hiện và chỉnh lý biến động của từng loại đất trong
phạm vi xã.
+ Làm cơ sở để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây
dựng các điểm dân cư, đường giao thông.
+ Làm cơ sở để thanh tra tình hình sử dụng đất và tranh chấp đất đai.
+ Làm cơ sở để thống kê và kiểm kê đất đai.
+ Làm cơ sở để xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai ở các cấp.
2.1.1.4 Yêu cầu cơ bản đối với bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên tập riêng
cho từng đơn vị hành chính cơ sở, xã, phường, mỗi bộ bản đồ gồm có nhiều tờ bản
đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm lẫn và dễ dàng vận dụng trong
q trình thành lập, sử dụng bản đồ địa chính và quản lý đất đai, ta cần hiểu rõ bản
chất một số yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính và các yếu tố tham chiếu.

+ Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu mốc ở thực địa bằng dấu mốc
đặc biệt trong thực tế đó là điểm trắc địa. Các điểm đặc trưng trên đường biên thửa
đất, các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần quản lý các dấu
mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.
+ Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối các điểm
trên thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai điểm đầu và


7

cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn thẳng đối với đường
gấp khúc cần quản lý các điểm đặc trưng của nó. Các đường cong có hình dạng hình
học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trưng như, cung tròn có thể xác định và
quản lý điểm đầu, cuối và bán kính của nó.
+ Thửa đất: Đó là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh đất
tồn tại ở thực địa có diện tích xác định được giới hạn bởi một đường bao khép kín
thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa đất có thể có một
hoặc một số loại đất. Đường ranh giới thửa đất ở thực địa có thể là con đường, bờ
ruộng, tường xây hay rào cây. Hoặc đánh dấu mốc theo quy ước của các chủ sử dụng
đất, các yếu tố đặc trưng của thửa đất là các điểm gốc thửa đất đều được xác định vị
trí, ranh giới, diện tích, mọi thửa đất đều được đặt tên tức là gán cho nó một số hiệu
địa chính, số hiệu này thường được đặt theo thứ tự trên từng tờ bản đồ địa chính.
Ngồi số hiệu địa chính, các thửa đất cịn có các yếu tố tham chiếu khác như địa
danh, tên riêng của khu đất, xứ đồng, lô đất, địa chỉ, thôn, xã, đường phố, số hiệu
thửa đất và địa danh thửa đất là yếu tố tham chiếu giúp cho việc nhận dạng, phân biệt
thửa này với thửa khác trên phạm vi địa phương và quốc gia.
+ Thửa đất phụ trên một thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có đường
ranh giới phân chia khơng ổn định, có các phần được sử dụng vào các mục đích
khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí thường
xuyên thay đổi chủ sử dụng đất loại thửa nhỏ này được gọi là thửa đất phụ hay

đơn vị phụ tính thuế.
+ Lơ đất là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều thửa đất, thông thường lô đất
được giới hạn bởi các con đường, kênh mương, sơng ngịi... Đất đai được chia lơ
theo điều kiện địa lý như có cùng độ cao, độ dốc theo điều kiện giao thông, thuỷ lợi,
theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng.
+ Khu đất, xứ đồng (là tên địa danh của 1 cánh đồng) đó là vùng đất gồm nhiều
thửa đất, nhiều lơ đất. Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu đời.
+ Thơn bản, xóm ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng người
cùng sống và lao động trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự cố kết mạnh
về các yếu tố dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp.


8

+ Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thơn, bản hoặc đường
phố đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức chính quyền để thực hiện chức
năng quản lý nhà nước một cách tồn diện đối với các hoạt động về chính trị, kinh tế
văn hoá xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình. Thơng thường bản đồ địa chính
được đo vẽ và biên tập theo đơn vị hành chính cơ sở xã, phường để sử dụng trong
quá trình quản lý đất đai. (Bộ Tài nguyên & Môi trường, 2014).
2.1.1.5. Phân loại bản đồ địa chính
a. Theo điều kiện khoa học và công nghệ
Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính được
thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.
+ Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thơng tin được thể
hiện tồn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta thông tin
rõ ràng, trực quan và dễ sử dụng.
+ Bản đồ số địa chính có nội dung thơng tin tương tự như bản đồ giấy địa
chính song các thơng tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một
hệ thống ký hiệu mã hố. Các thơng tin khơng gian lưu trữ dưới dạng toạ độ (x,y), cịn

thơng tin thuộc tính sẽ được mã hoá. Các số liệu đo đạc hoặc bản đồ cũ được đưa vào
máy tính để xử lý, biên tập, lưu trữ và có thể in ra thành bản đồ giấy. (Nguyễn Thị Kim
Hiệp CS, 2006).
Hai loại bản đồ trên có cùng cơ sở tốn học cùng nội dung. Tuy nhiên bản đồ số
đã sử dụng thành quả của cơng nghệ thơng tin hiện đại nên có nhiều ưu điểm hơn hẳn
so với bản đồ giấy theo phương pháp truyền thống thơng thường. Về độ chính xác,
bản đồ số lưu trữ trực tiếp các số đo nên các thông tin chỉ bị ảnh hưởng của sai số đo
đạc ban đầu, trong khi đó bản đồ giấy cịn chịu ảnh hưởng rất lớn của sai số đồ họa.
Trong quá trình sử dụng, bản đồ số cho phép ta lưu trữ gọn nhẹ, dễ dàng tra cứu, cập
nhật thông tin, đặc biệt nó tạo ra khả năng phân tích tổng hợp thơng tin nhanh chóng,
phục vụ kịp thời cho các cơ quan nhà nước, cơ quan kinh tế, kỹ thuật.
b. Theo đặc điểm quy trình cơng nghệ thành lập bản đồ địa chính
Khi nghiên cứu đặc điểm quy trình cơng nghệ thành lập bản đồ địa chính và
phạm vi ứng dụng của từng loại bản đồ địa chính cần phải dựa trên một số khái niệm


9

về các loại bản đồ địa chính sau:
+ Bản đồ địa chính cơ sở là tên gọi chung cho bản đồ gốc được đo vẽ bằng
phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa, đo vẽ có sử dụng ảnh hàng không kết hợp với đo
vẽ bổ sung ở thực địa. Trên bản đồ địa chính cơ sở thể hiện hiện trạng, hình thể, diện tích
và các loại đất của các ơ thửa có tính ổn định lâu dài và dễ xác định vị trí ở ngồi thực địa.
Bản đồ địa chính cơ sở được đo vẽ kín ranh giới hành chính các cấp vẽ kín khung của tờ
bản đồ. Các thửa đất ở vùng biên của các tờ bản đồ địa chính cơ sở có thể bị cắt bởi
đường khung trong. Trong trường hợp bản đồ địa chính được lập bằng phương pháp đo
ảnh đối với vùng đất nông nghiệp không thể vẽ chi tiết đến các thửa đất nhỏ của chủ sử
dụng đất mà chỉ vẽ đến lô đất, các vùng đất khi có số hiệu thửa đất trên bản đồ địa chính
cơ sở chỉ là số hiệu tạm thời.
Bản đồ địa chính cơ sở là tài liệu cơ bản để biên vẽ và đo vẽ bổ sung, biên tập

thành bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.
+ Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất và các đối tượng chiếm đất
nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch đó được duyệt, các yếu tố địa lý có
liên quan; lập theo đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn, được cơ quan thực hiện, Uỷ
ban nhân dân cấp xã và cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận.
Ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng (loại đất) của thửa đất thể hiện trên bản
đồ địa chính được xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Khi đăng ký quyền sử dụng
đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà ranh giới, diện tích, mục đích sử
dụng đất có thay đổi thì phải chỉnh sửa bản đồ địa chính thống nhất với số liệu đăng
ký quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Bản đồ địa chính đo là tên gọi chung cho bản vẽ tỷ lệ lớn hơn hoặc nhỏ hơn
tỷ lệ bản đồ địa chính cơ sở, bản đồ địa chính, trên đó thể hiện chi tiết từng thửa đất trong
các ơ đất có tính ổn định lâu dài hoặc thể hiện chi tiết theo yêu cầu quản lý đất đai.
2.1.1.6. Nội dung của bản đồ địa chính
a. Điểm khống chế tọa độ và độ cao
Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các điểm khống chế tọa độ và độ cao Nhà
Nước các cấp, Lưới tọa độ địa chính và các điểm khống chế đo vẽ có chơn mốc để sử
dụng lâu dài, đây là yếu tố dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ


10

bằng các ký hiệu quy ước.
b. Địa giới hành chính các cấp
Các đường địa giới quốc gia, địa giới hành chính các cấp tỉnh, xã, các điểm
ngoặt của đường địa giới các mốc địa giới hành chính ta đều phải thể hiện chính xác.
Khi đường địa giới cấp thấp trùng với đường địa giới cấp cao hơn thì ta biểu thị
đường địa giới cấp cao. Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới được lưu
trữ trong cơ quan Nhà nước.
c. Ranh giới thửa đất

Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính, ranh giới thửa đất được thể hiện
trên bản đồ bằng đường nét viền khép kín hoặc đường cong.
Để xác định vị trí thửa đất cần đo vẽ chính xác các điểm đặc trưng trên đường
ranh giới của nó như những góc thửa, điểm ngoặt, đường cong của đường biên. Trên
bản đồ địa chính, mỗi thửa đất cần thể hiện đầy đủ ba yếu tố là số hiệu thửa, diện
tích, và mục đích sử dụng đất.
d. Loại đất
Trên bản đồ địa chính cần thể hiện loại đất theo mục đích sử dụng đối với từng
thửa đất. Tiến hành phân loại theo quy định của luật đất đai. (Bộ Tài nguyên & Môi
trường, 2014).
e. Cơng trình xây dựng trên đất
Với những vùng đất thổ cư, đặc biệt là khu đô thị khi đo vẽ bản đồ tỷ lệ lớn
phải thể hiện chính xác trên từng thửa đất ranh giới các cơng trình xây dựng cố định
như nhà ở, nhà làm việc... Các công trình xây dựng được xác định theo mép tường
ngồi, trên vị trí cơng trình xây dựng cịn biểu thị các tính chất cơng trình như: Nhà
tạm thời, nhà gạch, nhà bê tơng, nhà nhiều tầng...
Địa vật quan trọng có ý nghĩa định hướng như các tháp cao, ... chỉ thể hiện
trên bản đồ địa chính khi khơng cản trở việc thể hiện các yếu tố nội dung quan
trọng khác.
f. Hệ thống giao thông
Thể hịên tất cả các loại đường sắt, đường bộ, đường phố, ngõ phố, đường trong
làng, ngoài đồng, ... Đo vẽ xác định vị trí tim đường, mặt đường, chỉ giới đường, các


11

cơng trình cầu cống trên đường và ghi chú tính chất con đường. Giới hạn thể hiện hệ
thống giao thông là chân đường, đường có độ rộng lớn hơn 0,5mm trên bản đồ phải
vẽ thể hiện 2 nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5mm trên bản đồ thì vẽ 1 nét trên đường tim
và ghi chú độ rộng. (Bộ Tài nguyên & Môi trường, 2014).

g. Mạng lưới thủy văn
Thể hiện tất cả các hệ thống sơng ngịi, kênh mương, ao, hồ,... Đối với hệ thống
thuỷ văn tự nhiên phải thể hiện đường bờ ổn định và mép nước ở thời điểm đo vẽ,
với hệ thống thủy văn nhân tạo chỉ thể hiện đường bờ ổn định. Độ rộng của kênh
mương lớn hơn 0,5mm trên bản đồ thì vẽ 2 nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0.5mm trên bản
đồ thì vẽ 1 nét trên đường tim của nó. Khi đo vẽ trong các khu dân cư thì phải đo vẽ
chính xác các rãnh thốt nước cơng cộng, sơng ngịi, kênh mương cần phải ghi chú
tên riêng và hướng dòng nước chảy.
h. Mốc giới quy hoạch
Trên bản đồ địa chính cịn thể hiện đầy đủ các mốc quy hoạch, chỉ giới quy hoạch,
hành lang an tồn giao thơng, hành lang bảo vệ đường điện cao thế, bảo vệ đê điều.
i. Dáng đất
Trên bản đồ địa chính phải thể hiện dáng đất bằng đường đồng mức hoặc ghi
chú độ cao.Tuy nhiên các yếu tố này không bắt buộc phải thể hiện, nơi nào cần vẽ thì
quy định rõ ràng trong luận chứng kinh tế kỹ thuật. (Nguyễn Thị Kim Hiệp CS, 2006).
k. Cơ sở hạ tầng
Mạng lưới điện, viễn thông, liên lạc cấp thoát nước…
2.1.1.7. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính
a. Phép chiếu và hệ tọa độ của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1 000, 1:2 000, 1:5 000 và 1:10 000 được
thành lập ở múi chiếu 3o trên mặt phẳng chiếu hình, trong hệ toạ độ Quốc gia VN2000 và độ cao Nhà nước hiện hành, kinh tuyến trục địa phương của từng tỉnh được
chọn phù hợp với từng tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương nhằm đảm bảo làm
giảm ảnh hưởng biến dạng về độ dài và diện tích đến các yếu tố thể hiện trên bản đồ
địa chính, hệ số chiếu trên kinh tuyến trục m˳= 0.9999. Điểm gốc của hệ toạ độ mặt
phẳng (điểm cắt giữa kinh tuyến trục của từng tỉnh và xích đạo) có X = 0 km, Y =


12

500 km.

Các tham số chính của hệ tọa độ Quốc gia VN-2000
+ Elipxoid quy chiếu quốc gia là ElipxoidWGS-84 toàn cầu với kích thước:
Bán trục lớn:

a = 6378137.0 m²

Độ dẹt:

f = 1/298,257223563
 = 7292115,0 x 10-11 rad/s

Tốc độ góc quay quanh trục:
Hằng số trọng trường trái đất:

GM = 3986005 x 108 m3 s-2

+ Vị trí Elipxoid quy chiếu Quốc gia: ElipxoidWGS-84 tồn cầu được xác định
vị trí (định vị) phù hợp với lãnh thổ Việt Nam trên cơ sở sử dụng điểm GPS cạnh dài
có độ cao thuỷ chuẩn phân bố đều trên toàn lãnh thổ.
+ Điểm gốc hệ toạ độ Quốc gia: Điểm N00 đặt tại Viện Nghiên cứu Địa chính
(nay là Viện Khoa học Đo đạc và Bản đồ) thuộc Bộ Tài ngun và Mơi trường,
đường Hồng Quốc Việt - Hà Nội. (Lê Văn Thơ, 2009).
+ Hệ toạ độ phẳng: hệ toạ độ phẳng UTM quốc tế, được thiết lập trên cơ sở lưới
chiếu hình trụ ngang đồng góc với các tham số được tính theo Elipxoid WGS-84
tồn cầu. (Lê Văn Thơ, 2009).
+ Điểm gốc hệ độ cao Quốc gia: Điểm gốc độ cao đặt tại Hòn Dấu - Hải Phịng.
Trường hợp có sự chia tách, sát nhập thành tỉnh mới, Bộ Tài nguyên và Môi
trường sẽ quy định kinh tuyến trục cho tỉnh mới trên cơ sở đảm bảo yêu cầu của quản lý
đất đai trên địa bàn tỉnh và chuyển đổi dữ liệu quản lý đất đai (nếu có) là ít nhất. (Vũ Thị
Thanh Thủy và CS, 2008).

b. Hệ thống tỷ lệ bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được thành lập theo tỷ lệ từ 1:200 đến 1:10 000. Việc chọn tỷ
lệ bản đồ địa chính sẽ căn cứ vào các yếu tố cơ bản sau:
- Mật độ thửa đất trên một hecta diện tích càng lớn phải vẽ tỷ lệ lớn
- Loại đất cần vẽ bản đồ: đất nơng - lâm nghiệp diện tích thửa lớn vẽ tỷ lệ nhỏ
cịn đất ở, đất đơ thị, đất có giá trị kinh tế cao sẽ vẽ bản đồ tỷ lệ lớn. Trên một đơn vị
hành chính cấp cơ sở, các loại đất sẽ vẽ bản đồ địa chính với tỷ lệ khác nhau, thửa
đất đã vẽ ở tỷ lệ này thì sẽ khơng vẽ ở tỷ lệ khác.
- Khu vực đo vẽ: Do điều kiện tự nhiên và tập quán canh tác khác nhau nên diện


13

tích thửa đất cùng loại ở các vùng khác nhau cũng thay đổi đáng kể. Đất nông nghiệp ở
đồng bằng Nam Bộ thường có diện tích thửa lớn hơn ở vùng đồng bằng Bắc Bộ nên đất
nơng nghiệp ở phía Nam sẽ vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ nhỏ hơn ở phía Bắc.
- Yêu cầu độ chính xác bản đồ là yếu tố quan trọng để chọn tỷ lệ bản đồ. Muốn
thể hiện diện tích đến 0,1m2 thì chọn tỷ lệ 1:200, 1:500. Muốn thể hiện chính xác đến
mét vng thì chọn tỷ lệ 1:1 000, 1:2 000, 1:5 000.Nếu chỉ cần tính diện tích chính
xác đến chục mét vng thì chọn tỷ lệ 1:10 000. (Nguyễn Thị Kim Hiệp CS, 2006).
- Khả năng kinh tế, kỹ thuật của đơn vị là yếu tố cần tính đến vì tỷ lệ càng lớn
thì càng chi phí lớn hơn, sử dụng công nghệ cao hơn, chi tiết phân loại tỷ lệ bản đồ
theo loại đất và khu vực được thể hiện ở bảng dưới đây.
Bảng 2.1: Phân loại tỷ lệ bản đồ theo loại đất và khu vực
(Công ty Cổ Phần TN&MT Phương Bắc)
Loại Đất
Đất ở

Khu vực đo vẽ


Tỉ lệ bản đồ

Đô thị lớn

1:500,

Thị xã, thị trấn

1:500

Nông thôn

1:1 000, 1:500

Đồng bằng bắc bộ

1:2 000, 1:1 000

Đồng bằng nam bộ

1:5 000, 1:2 000

Đất lâm nghiệp

Đồi núi

1:5 000, 1:10 000

Đất chưa sử dụng


Núi cao

1:10 000

Đất nông nghiệp

1:200

c. Phương pháp chia mảnh và đánh số bản đồ địa chính
Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10 000
Ghi chú: trục tọa độ x tính từ xích đạo 0 km, trục tọa độ y có giá trị 500 km
trùng với kinh tuyến trục của tỉnh. Nét đứt gạch trên là ranh giới hành chính của tỉnh.
Dựa vào lưới kilômet (km) của hệ toạ độ mặt phẳng theo kinh tuyến trục cho
từng tỉnh và xích đạo chia thành các ơ vng. Mỗi ơ vng có kích thước thực tế là
là 6 x 6 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10 000. Kích thước hữu ích của
bản đồ là 60 x 60 cm tương ứng với diện tích là 3600 ha


14

Mảnh Bản đồ tỷ lệ 1:5 000
Chia mảnh bản đồ 1:10 000 thành 4 ơ vng mỗi ơ vng có kích thước là 3 x 3
km, tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5 000. Kích thước hữu ích của bản đồ vẽ
là 30 x 30 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha.
Số liệu của tờ bản đồ 1:5 000 đánh theo nguyên tắc tương tự như tờ bản đồ tỷ
lệ 1:10 000 nhưng khơng có số 10 mà chỉ có 6 số đó là toạ độ chẵn km của góc tây
bắc mảnh bản đồ địa chính 1 : 5 000.
Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2 000
Chia mảnh bản đồ 1:5 000 thành 9 ô vuông. Mỗi ơ vng có kích thước thực tế
là 1x1 km, ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2 000. Có kích thước hữu ích của bản đồ

là 50 x50 cm, tương ứng với diện tích là 100 ha.
Các ơ vuông được đánh số thứ tự theo chữ số Arập từ 1 đến 9 theo nguyên tắc
từ trái qua phải từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2 000 là số hiệu tờ
1:5 000 thêm gạch nối và số hiệu ô vuông.
Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1 000
Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2 000 thành 4 ơ vng. Mỗi ơ vng có kích thước
0.5 x 0.5 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1 000. Kích thước hữu ích của
bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 25 ha.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ cái a, b ,c ,d theo nguyên tắc từ trái
sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu tờ bản đồ 1:1 000 gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ
lệ1:2 000, thêm gạch nối và số thứ tự ô vuông.
Mảnh bản đồ 1:500
Chia mảnh bản đồ 1:2 000 thành 16 ô vng. Mỗi ơ vng có kích thước thực
tế là 0.25 x 0.25 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 500. Kích thước hữu ích
của tờ bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích là 6,25 ha.
Các ơ vng được đánh từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trên xuống dưới từ trái
sang phải. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500 gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lê 1:2 000,
thêm gạch nối và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn.
Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200


15

Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 thành 100 ô vng. Mỗi ơ vng có kích thước
thực tế 0.10 x 0.10 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200 kích thước hữu
ích của bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 1 ha.
Các ô vuông được đánh số thứ tự từ 1 đến 100 theo nguyên tắc từ trái sang
phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản
đồ tỷ lệ 1:2 000, gạch nối và số thứ tự ô vuông. (Bộ Tài nguyên & Môi trường, 2014).
2.1.1.8. Hệ thống ký hiệu bản đồ địa chính

Nội dung của tờ bản đồ địa chính được biểu thị bằng các ký hiệu quy ước và
các ghi chú, các ký hiệu được thiết kế phù hợp cho từng loại tỷ lệ bản đồ và phù hợp
với yêu cầu sử dụng bản đồ địa chính. Các ký hiệu phải đảm bảo tính trực quan, dễ
đọc, khơng bị nhầm lẫn giữa ký hiệu này với ký hiệu khác.
a. Phân loại ký hiệu
+ Ký hiệu theo tỷ lệ
Khi thể hiện các đối tượng có diện tích bề mặt tương đối lớn ta dùng ký hiệu
theo tỷ lệ, phải vẽ đúng kích thước của địa vật theo tỷ lệ bản đồ. Đường viền của đối
tượng có thể vẽ bằng nét liền, nét đứt hoặc nét chấm chấm, bên trong phạm vi đường
viền dùng màu sắc hoặc các biểu tượng và ghi chú để biểu thị đặc trưng của địa vật.
Với bản đồ địa chính gốc thì phải ghi chú đặc trưng và biểu tượng được dùng làm
phương tiện chính để thể hiện. Các ký hiệu này thể hiện rõ vị trí các đặc trưng và tính
chất của đối tượng cần biểu diễn.
+ Ký hiệu không theo tỷ lệ
Đây là những ký hiệu quy ước dùng để thể hiện vị trí và đặc trưng số lượng,
chất lượng của các đối tượng, song khơng thể hiện diện tích, kích thước và hình dạng
của chúng theo tỷ lệ bản đồ. Loại ký hiệu này còn sử dụng trong trường hợp địa vật
được vẽ theo tỷ lệ mà ta muốn biểu thị thêm khả năng nhận biết của đối tượng trên
bản đồ (vd :Đền miếu nhỏ, tượng đài... ).
+ Ký hiệu nửa tỷ lệ
Đó là loại ký hiệu dùng thể hiện các đối tượng có thể biểu diễn kích thước thực
một chiều theo tỷ lệ bản đồ, cịn chiều kia dùng kích thước quy ước theo tỷ lệ bản đồ
mà ta sử dụng.
VD: Đường dây điện, dây mạng...Trong đó chiều dài tuyến vẽ theo tỷ lệ và


16

dùng lực nét, màu sắc thể hiện chủng loại, chất lượng địa vật.
Ghi chú: Ngoài các ký hiệu, người ta còn dùng các ghi chú để biểu đạt nội dung

của bản đồ địa chính, các ghi chú có thể chia ra làm 2 nhóm là ghi chú tên riêng và
ghi chú giải thích.
+ Ghi chú giải thích: Dùng thể hiện, giải thích và phân loại đối tượng, về các
đặc trưng số lượng, chất lượng của chúng một cách ngắn gọn ( vd: Loại đất, loại nhà,
mặt đường, hướng dòng chảy... ).
+ Ghi chú tên riêng: Dùng để chỉ các đơn vị hành chính, tên các cụm dân cư,
tên sơng hồ, các đối tượng kinh tế - xã hội ...
b. Vị trí các ký hiệu
- Các ký hiệu hình vẽ theo tỷ lệ thì phải thể hiện chính xác vị trí của các điểm
đặc trưng trên từng biên của nó.
- Với các ký hiệu khơng theo tỷ lệ:
Ký hiệu có dạng hình học đơn giản như hình trịn, hình vng, tam giác,... thì
ký hiệu chính là tâm của địa vật.
Ký hiệu đường nét thì trục của ký hiệu trùng với trục của địa vật
Ký hiệu đặc trưng của đường đáy nằm ngang thì tâm ký hiệu là đường giữa của
đáy (vd: Đền chùa, tháp, nhà thờ... )
c. Màu sắc ký hiệu
Trong quy phạm thành lập bản đồ địa chính đã quy định:
- Bản đồ địa chính cơ sở được in ra với 3 màu cơ bản: màu nâu, màu ve, màu đen.
+ Màu nâu: Thể hiện các ghi chú địa hình.
+ Màu ve đậm: Thể hiện đường nét và ghi chú thuỷ hệ.
+ Màu đen: Thể hiện các yếu tố còn lại.
- Bản đồ địa chính được vẽ hoặc in ra bằng một màu (màu đen).
2.1.1.9. Bản đồ số địa chính
a. Khái niệm
Theo truyền thống, bản đồ được vẽ trên giấy, các thông tin được thể hiện nhờ
các đường nét, màu sắc hệ thống ký hiệu và ghi chú.
Ngày nay cùng với sự phát triển của ngành điện tử – tin học, các máy tính số
ngày càng mạnh, các thiết bị đo, ghi tự động, các loại máy in, máy vẽ kỹ thuật số có



17

chất lượng cao khơng ngừng được hồn thiện, trên cơ sở đó người tự xây dựng hệ
thống thơng tin địa lý, hệ thống thông tin đất đai mà phần quan trọng của nó là cơ sở
dữ liệu bản đồ gồm bản đồ địa hình và bản đồ địa chính.
Các đối tượng địa lý được thể hiện trên bản đồ dựa trên cơ sở mơ hình hố tốn
học trong khơng gian hai chiều hoặc ba chiều thế giới thực được thu nhỏ, các đối
tượng được chia làm các nhóm, tổng hợp các nhóm lại ta được nội dung bản đồ.
Bản đồ số là một tập hợp có tổ chức các dữ liệu bản đồ trên thiết bị có khả năng
đo bằng máy tính và được thể hiện dưới dạng hình ảnh bản đồ.
Bản đồ số được tổ chức và lưu trữ gọn nhẹ, khác với bản đồ truyền thống ở chỗ.
Bản đồ số chỉ là các file dữ liệu ghi trong bộ nhớ máy tính và có thể thể hiện ở
dạng hình ảnh giống như bản đồ truyền thống trên màn hình máy tính. Nếu sử dụng các
máy vẽ thì ta có thể in được bản đồ trên giấy giống như bản đồ thơng thường .
Bản đồ số địa hình là cơ sở dữ liệu không gian cho hệ thống thông tin địa lý
(GiS), cịn bản đồ số địa chính là cơ sở dữ liệu không gian cho hệ thống thông tin đất
đai( LiS ).
Nhờ các máy tính có khả năng lưu trữ khối lượng thông tin lớn, khả năng tổng
hợp, cập nhật phân tích thơng tin và sử lý dữ liệu bản đồ phong phú nên bản đồ số được
ứng dụng rộng rãi và đa dạng hơn rất nhiều so với bản đồ giấy truyền thống.
b. Cơ sở dữ liệu bản đồ số địa chính
Cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính là một tập hợp số liệu được lựa chọn và phân
chia bởi người sử dụng. Đó là một nhóm các bản ghi và các file số liệu được lưu trữ
trong một tổ chức có cấu trúc. Cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính gồm hai phần:
Cơ sở dữ liệu không gian: là tập hợp các thông tin về khơng gian, vị trí, kích
thước của các đối tượng và quan hệ giữa các yếu tố trong không gian thực qua mơ tả
hình học, mơ tả bản đồ và mô tả quan hệ không gian (topology).
Cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính: lưu trữ các thơng tin về hồ sơ địa chính cho
từng thửa đất như: số hiệu tờ bản đồ địa chính, số hiệu thửa đất, diện tích thửa, loại

đất, tên chủ sử dụng đất, địa chỉ, các thông tin pháp lý, kinh tế đất…
Dữ liệu bản đồ số nói chung có thể lưu trữ ở hai dạng, đó là vector và raster.
Mỗi dạng dữ liệu có những đặc trưng riêng và có ưu thế sử dụng trong các trường
hợp khác nhau. Các đối tượng trong không gian bản đồ số địa chính được thể hiện


×