Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.32 KB, 37 trang )

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ
ĐỊNH HỮU HÌNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
I. VỊ TRÍ CỦA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH VÀ NHIỆM VỤ HẠCH TOÁN
1. Khái niệm, vai trò và đặc điểm của Tài sản cố định hữu hình.
Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng
dài. Khi tham gia vào quá trình sản suất kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn
dần và giá trị của nó được chyển dần vào chi phí kinh doanh. Khác với đối
tượng lao động tài sản cố định tham gia nhiều chu kỳ kinh doanh và giữ nguyên
hình thái ban đầu cho đến lúc hư hỏng.
Tài sản cố định hữu hình là biểu hiện bằng tiền giá trị của các loại tư liệu
lao động của doanh nghiệp có hình thái vật chất cụ thể như: nhà cửa, máy móc,
thiết bị...Thời gian đầu tư và thu hồi chi phí dài từ một năm trở nên. Tài sản cố
định hữu hình có thể do doanh nghiệp tự mua sắm, xây dựng hoặc đi thuê dài
hạn.
TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm
giữ để sử dụng có hiệu quả cho hoạt dộng SXKD , phù hợp với tiêu chuẩn ghi
nhận tài sản cố định hữu hình . Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam ( chuẩn mực
03 ), các tài sản được ghi nhận là TSCĐHH phải thoả mãn đồng thời tất cả 4 tiêu
chuẩn sau:
+ Chắc chắn thu được lợi ích trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó
+ Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy
+ Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm
+ Có đủ giá trị theo quy định hiện hành
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau
trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một
bộ phận nào đó là cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của
nó mà do yêu cầu quản lý sử dụng TSCĐ đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận
tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó được coi là một TSCĐ hữu hình độc lập.
Đối với súc vật làm việc, súc vật cho sản phẩm thì từng con súc vật được
coi là một TSCĐ hữu hình. Những tư liệu lao động không hội đủ cả bốn tiêu
chuẩn nêu trên được gọi là công cụ dụng cụ.


2. Phân loại Tài sản cố định hữu hình
TSCĐ trong một doanh nghiệp rất đa dạng, có sự khác biệt về tính chất kỹ
thuật công dụng, thời gian sử dụng. Do vậy phân loại TSCĐ theo những tiêu
thức khác nhau là công việc hết sứ cần thiết nhằm quản lý thống nhất TSCĐ
trong doanh nghiệp, phục vụ phân tích đánh giá tình hình trang bị, sử dụng
TSCĐ cũng như để xác định các chỉ tiêu tổng hợp liên quan đến TSCĐ. Phân
loại TSCĐ là một trong những căn cứ để tổ chức kế toán TSCĐ.
TSCĐ hữu hình bao gồm các loại:
Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc: Là TSCĐ của doanh nghiệp được hình
thành sau quá trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào,
tháp nước, sân bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống,
đường sắt,cầu tầu, cầu cảng,...
Loại 2: Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị
công tác, dây chuyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ,...
Loại 3: Phương tiện vận tải, thết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận
tải gồm phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không,
đường ống và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, hệ
thống nước, băng tải,...
Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong
công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính phục
vụ quản lý, thiết bị điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy
hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt,...
Loại 5: Cây lâu năm , súc vật làm việc và cho sản phẩm: gồm các laọi cây
lâu năm ( chè, cao su, cà phê, cam ..), súc vật làm việc ( trâu, bò, ngựa, voi, cày
kéo) và súc vật cho sản phảm ( trâu, bò sữa, sinh sản…)
Loại 6: TSCĐ phúc lợi: gồm tất cả TSCĐ sử dụng cho nhu cầu phúc lợi
công cộng ( nhà ăn, nhà nghỉ, nhà văn hoá, sân bóng, thiết bị thể thao..)
Lọai 7: TSCĐ khác : là những TSCĐ chưa phản ánh ở trên như TSCĐ
không cần dùng, chưa cần dùng, chờ thanh lý, nhượng bán ; các tác phẩm nghệ

thuật, sách chuyên môn , tranh ảnh…)
Ngoài cách phân loại TSCĐ nói trên, trong quản lý và hạch toán còn có thể
phân loại TSCĐ theo tiêu thức sau:
* Phân loại theo công dụng kinh tế:
+ TSCĐ dùng trong SXKD
+ TSCĐ dùng ngoài SXKD
* Phân loại theo tình hình sử dụng:
+ TSCĐ đang dùng
+ TSCĐ chưa dùng
+ TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý
3. Tính giá Tài sản cố định hữu hình .
Đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ. Trong mọi trường
hợp, TSCĐ phải đựoc đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại. Do vậy , việc
ghi sổ phải đảm bảo phản ánh được tất cả 3 chỉ tiêu về giá trị của tài sản cố định
là nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn
Tuỳ theo từng loịa TSCĐ cụ thể , từng cách thức hình thành, nguyên giá
TSCĐ sẽ được xác định khác nhau. Cụ thể:
* TSCĐ hữu hình mua sắm: ( bao gồm cả mua cũ và mới) Nguyên gía
TSCĐHH mua sắm bao gồm giá mua thực tế phải trả( đã trừ các khoản chiết
khấu thương mại và giảm giá được hưởng) và cộng các khoản thuế không đựoc
hoàn lại ( nếu có) cùng với các khoản phí tổn mới chi ra liên quan đến việc đưa
TSCĐHH vào trạng thái sẵn sàng sử dụng( phí vận chuỷen, bốc dỡ, lắp đặt, chạy
thử, thuế trước bạ, chi sữa chữa, tân trang…)
* TSCĐHH do bộ phận xây dựng cơ bản tự làm bàn giao: nguyên giá là giá
thành thực tế của công trình xây dựng cùng với khoản chi phí khác có liên quan
và thuế trước bạ ( nếu có) . Khi tính nguyên giá , cần loại trừ các khoản lãi nội
bộ , các khoản chi phí không hợp lý , các chi phí vượt qua mức bình thường
trong quá trình tự xây dựng hoặc tự chế.
* TSCĐHH do bên nhận thầu ( bên B) bàn giao: Nguyên giá là giá phải trả

cho bên B cộng với các khoản phí tổn mới trước khi đùng( chạy thử, thuế trước
bạ…) trừ đi các khoản giảm giá ( nếu có).
TSCĐHH đựoc cấp, được diều chuyển đến:
+ Nếu là đơn vị hạch toán độc lập: nguyên giá bao gồm giá trị còn lại ghi
sổ ở đơn vị cấp ( hoặc giá trị đành giá thực tế của Hội đồng giao nhận) cộng với
các phí tổn mới trước khi dùng mà bên nhận phải chi ra( vận chuyển, bốc dỡ, lắp
đặt, chạy thử..)
+ Nếu điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc; nguyên
giá , giá trị còn lại và số khấu hao luỹ kế được ghi theo sổ của đơn vị cấp. Các
phí tổn mới trước khi dùng được phản ánh trực tiếp vào chi phí kinh doanh mà
không tính vào nguyên giá TSCĐHH.
* TSCĐH H nhận góp vốn liên doanh, nhận tặng thưởng, viện trợ, nhận lại
góp vốn liên doanh… Nguyên giá tính theo giá trị đánh giá thực tế của Hội đồng
giao nhận cùng các phí tổn mới trước khi dùng( nếu có) .
* Nguyên giá TSCĐH H thuê dài hạn: Khi đi thuê dài hạn, bên thuê căn cứ
vào các chứng từ có liên quan do bên cho thuê chuyển đến để xác định nguyên
giá TSCĐ HH đi thuê. Nói cách khác , nguyên gía ghi sổ tài sản cố định thuê dài
hạn được căn cứ vào nguyên giá do bên cho thuê chuyển giao. Ngoài ra, bên
thuê được tính vào nguyên giá TSCĐ HH đi thuê các chi phí phát sinh có liên
quan ban đầu trực tiếp đến đi thuê như cac chi phí đàm phán, giao dịch…
Nguyên giá TSCĐHH chỉ thay đổi khi doanh nghiệp đánh giá lại TSCĐH
H , sửa chữa, nâng cấp, tháo gỡ hoặc bổ sung một số bộ phận của tài sản. Khi
thay đổi nguyên giá , doanh nghiệp phải lập lại biên bản ghi rõ các căn cứ thay
đổi và xác định lại chỉ tiêu nguyên giá , giá trị còn lại, số khấu hao luỹ kế của tài
sản và phản ánh kịp thời vào sổ sách.
4. Yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán TSCĐ hữu hình.
4.1 Yêu cầu
* Mọi trường hợp tăng, giảm TSCĐ đều phải lập chứng từ kế toán để làm
căn cứ pháp lý cho việc ghi chép và kiểm tra.
Chứng từ phản ánh tình hình tăng, giảm TSCĐ bao gồm:

- Biên bản giao nhận TSCĐ: Đây là chứng từ xác nhận việc giao nhận
TSCĐ sau khi hoàn thành công việc xây dựng, mua sắm, được cấp phát…đưa
vào sử dụng tại đơn vị hoặc tài sản của đơn vị bàn giao cho đơn vị khác theo
lệnh của cấp trên, theo hợp đồng liên doanh.
Biên bản giao nhận TSCĐ lập cho từng TSCĐ, trường hợp giao nhận cùng
một lúc nhiều tài sản cùng loại, cùng giá trị và cho cùng một đơn vị giao có thể
lập chung một biên bản giao nhận TSCĐ.
- Biên bản thanh lý TSCĐ: Đây là trung tâm xác nhận việc thanh lý TSCĐ,
làm căn cứ cho việc ghi giảm TSCĐ. Biên bản thanh lý TSCĐ do ban thanh lý
lập và phải có đầy đủ chữ ký, họ tên của trưởng ban thanh lý, kế toán trưởng và
thủ trưởng đơn vị.
* Về việc tổ chức , kiểm kê TSCĐ: Công việc này có thể tuỳ từng doanh
nghiệp làm định kỳ hoặc bất thường. Mọi trường hợp phát hiện thừa, thiếu
TSCĐ đều phải ghi rõ trong biên bản kiểm kê.
* Về việc điều động, nhượng bán, thanh lý TSCĐ: Công việc này chỉ làm
khi TSCĐ không dùng được hoặc khi có quyết định của cấp có thẩm quyền theo
đúng chế độ quản lý tài sản hiện hành của Nhà nước và doanh nghiệp phải làm
đầy đủ các thủ tục cần thiết, phải căn cứ vào biên bản giao nhận, thanh lý, xử lý
tài sản và các chứng từ để ghi giảm TSCĐ theo quy định của chế độ kế toán.
* Về việc đánh giá TSCĐ: Phải tuân theo nguyên tắc đánh giá theo nguyên
giá, giá trị hao mòn luỹ kế, giá trị còn lại. Khi thay đổi nguyên giá TSCĐ, doanh
nghiệp phải báo cáo rõ cơ quan tài chính trực tiếp quản lý,sử dụng,doanh nghiệp
phải báo cáo rõ cơ quan quản lý tài chính quản lý , cơ quan chủ quản cấp trên và
xác định rõ nguyên nhân, quy kết rõ nguyên nhân, quy kết trách nhiệm vật chất
cụ thể và cá nhân có liên quan theo đúng chế đọ của Nhà nước.
* Hoạch toán TSCĐ phải đảm bảo các nhiệm vụ chủ yếu sau:
TSCĐ là bộ phận chủ yếu của cơ sở vật chất, kỹ thuật của doanh nghiệp,
chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ số vốn sản xuất kinh doanh. Việc trang bị, sử
dụng TSCĐ ảnh hưởng trực tiếp và quan trọng đến hiệu quả và chất lượng sản
xuất kinh doanh.

4.2 Nhiệm vụ
Để có được thông tin hữu ích nhằm phục vụ tốt cho công tác quản lý, sử
dụng TSCĐ kế toán phải làm tốt các nhiệm vụ sau đây:
(1) Tổ chức ghi chép phản ánh, tổng hợp số liệu một cách chính xác đầy đủ
kịp thời về số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐhiện có tình hình tăng giảm và di
chuyển TSCĐ trong nội bộ doanh nghiệp, việc hình thành và thu hồi các khoản
đầu tư dài hạn nhằm giám sát chặt chẽ việc mua sắm đầu tư, việc bảo quản và sử
dụng TSCĐ ở doanh nghiệp.
(2) Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn TSCĐ, trong quá trình sử dụng tình
hình trích lập và sử dụng các khoản dự phòng, tính toán phân bổ hoặc kết chuyển
chính xác số khấu hao và các khoản dự phòng vào chi phí SXKD.
(3) Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ,
phản ánh chính xác chi phí thực tế về sửa chữa TSCĐ, việc kiểm tra thực hiện kế
hoạch và chi phí sửa chữa TSCĐ.
(4) Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thường TSCĐ và các khoản
đầu tư dài hạn tham gia đánh giá lại TSCĐ khi cần thiết, tổ chức phân tiách tình
hình bảo quản và sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp.
II. NỘI DUNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ TRONG DOANH NGHIỆP
1. Kế toán chi tiết TSCĐ
1.1. Xác định đối tượng ghi TSCĐ:
Đối tượng ghi TSCĐHH là từng vật kết cấu hoàn chỉnh bao gồm cả vật, giá
lắp và phụ tùng kèm theo. Đó có thể là một vật cụ thể riêng biệt về mặt kết cấu
hoặc một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau không thể tách rời
để cung thực hiện một số chức năng nhất định.
1.2. Nội dung tổ chức kế toán chi tiết TSCĐHH: gồm có 2 nội dung
+ Đánh số ( ghi số hiệu tài khoản)
+ Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán và tại đơn vị, bộ phận
quản lý, sử dụng TSCĐ
2. Đánh số TSCĐ
Đánh số TSCĐ là quy định cho mỗi TSCĐ một số hiệu theo nguyên tắc nhất

định. Việc đánh số TSCĐ được tiến hành theo từng đối tượng TSCĐ, mỗi đối
tượng ghi TSCĐ không phân biệt tài sản đang sử dụng hay dự trữ đều phải có số
hiệu riêng. Số hiệu của mỗi đối tượng ghi trên TSCĐ không thay đổi suốt thời gian
sử dụng hay bảo quản tại doanh nghiệp, số hiệu của những TSCĐ đã thanh lý hoặc
nhượng bán không dùng lại cho những TSCĐ mới tiếp nhận.
* Tác dụng: Thông qua việc đánh số TSCĐ mà thấy được giữa bộ phận liên
quan trong việc theo dõi quản lý và sử dụng TSCĐ, tiện lợi cho sắp xếp TSCĐ,
tiện lợi cho việc tra cứu, đối chiếu khi cần thiết cũng như tăng cường và ràng buộc
được trách nhiệm vật chất của các bộ phận và cá nhân trong quản lý và sử dụng
TSCĐ.
3. Kế toán chi tiết ở bộ phận và các đơn vị
Ở bộ phận ké toán và địa điểm sử dụng, kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế
toán và đơn vị bảo quản, sử dụng TSCĐ theo cả tiêu chỉ tiêu giá trị và hiện vật.
Kế toán chi tiết ở bộ phận ké toán doanh nghiệp được thực hiện ở thẻ TSCĐ
hoặc sổ chi tiết TSCĐ. Việc kế toán chi tiết sử dụng " Sổ TSCĐ theo dơn vị sử
dụng" căn cứ để ghi sổ là các chứng từ :
+ Biên bản giao nhận TSCĐ mẫu 01-TSCĐ/BB
+ Hoá đơn thuế GTGT
+ Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành mẫu 04- TCSĐ/HD
+ Biên bản đánh giá lại TSCĐ mẫu 05- TSCĐ/BB
+ Các tài liệu kỹ thuật có liên quan
Kế toán chi tiết TSCĐ dược thực hiện cho từng tài sản cố định, từng nhóm
(hoặc loại ) TSCĐ và theo nơi sử dụng TSCĐ.
- Để theo dõi, quản lý từng TSCĐ kế toán sử dụng Thẻ TSCĐ. Thẻ TSCĐ
được lập cho từng đố tượng ghi TSCĐ. Thẻ TSCĐ bao gồm 4 phần chính:
(1) Phần phản ánh các chỉ tiêu chung về TSCĐ như tên, ký, mã hiệu, quy
cách, nước sản xuất, năm sản xuất…
(2) Phần phản ánh chỉ tiêu về nguyên giá khi đưa TSCĐ vào sử dụng, nguyên
giá sau khi đánh giá lại, và giá trị hao mòn luỹ kế qua các năm.
(3)Phản ánh số phụ tùng, dụng cụ, đồ nghề kèm theo TSCĐ.

(4)Phần ghi giảm TSCĐ.
4. Hạch toán chi tiết Tài sản cố định hữu hình ở bộ phận kế toán doanh nghiệp.
Tại phòng kế toán doanh nghiệp, kế toán chi tiêu TSCĐ được thực hiện
trên thẻ TSCĐ ( 02- TSCĐ). Thẻ TSCĐ dùng để theo dõi chi tiết từng TSCĐ của
doanh nghiệp, tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hằng
năm của từng TSCĐ.
Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập cho từng đối tượng TSCĐ ( dùng chung
cho mọi loại TSCĐ là: nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị ....) bao gồm 4
phần chính:
- Ghi chỉ tiêu chung về TSCĐ: tên, ký mã hiệu, quy cách, số hiệu, nước sản
xuất, năm sản xuất, bộ phận quản lý sử dụng, năm bắt đầu đưa vào sử dụng,
công suất ( diện tích) thiết kế, ngày, tháng, năm và lý do đình chỉ sử dụngTSCĐ.
- Ghi các chỉ tiêu nguyên giá TSCĐ ngay khi bắt đầu hình thành TSCĐ và
qua từng thời kỳ do đánh giá lại, xây dựng hoặc trang bị thêm hoặc tháo bớt các
bộ phận...và giá trị hao mòn đã trích qua các năm.
- Ghi số phụ tùng, dụng cụ đồ nghề kèm theo TSCĐ
- Ghi giảm TSCĐ: ghi sổ, ngày tháng năm của chứng từ ghi giảm TSCĐ và
lý do giảm.
Căn cứ để kế lập thẻ TSCĐ gồm:
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Các tài liệu kỹ thuật có liên quan
Thẻ TSCĐ được lưu ở bộ phận kế toán doanh nghiệp trong suốt quá trình
sử dụng TSCĐ. Để tổng hợp TSCĐ theo từng loại, nhóm TSCĐ, kế toán còn sử
dụng “ Sổ tài sản cố định”. Mỗi loại TSCĐ do đơn vị mình quản lý và sử dụng.
Căn cứ ghi số trang trong “Sổ TSCĐ”.
5 . Hạch toán chi tiết Tài sản cố định hữu hình tại các đơn vị, bộ phận sử
dụng, bảo quản Tài sản cố định hữu hình.

Tại các phòng ban, ban hay đội, công trường, phân xưởng hoặc các Xí
nghiệp thành viên trực thuộc doanh nghiệp sử dụng “Sổ TSCĐ theo đơn vị sử
dụng” để theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ do đơn vị mình quản lý và sử
dụng. Căn cứ ghi sổ này là các chứng từ gốc về tăng, giảm TSCĐ.
III. HẠCH TOÁN TỔNG HỢP TSCĐ HỮU HÌNH.
1. Tài khoản sử dụng.
Theo chế độ hiện hành, việc hạch toán tài sản cố định hữu hình được theo
dõi trên các tài khoản sau:
- TK 211. Tài sản cố dịnh hữu hình. Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị
hiện có và biến động tăng, giảm của toàn bộ tài sản cố dịnh hữu hình của doanh
nghiệp theo nguyên giá.
Kết cấu TK 211
Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ tăng trong kỳ như mua sắm, được cấp, xây
dựng cơ bản hoàn thành bàn giao, điều chỉnh tăng do đánh giá lại TSCĐ, do cải
tạo, nâng cấp.
Bên Có:Phản ánh nguyên giá TSCĐ giảm trong kỳ như do điều chuyển cho
đơn vị khác, nhượng bán, thanh lý, do tháo dỡ một bộ phận.
Dư Nợ: Nguyên giá TSCĐ hiện có.
TK 211 gồm các tài khoản cấp 2 sau:
2111 - Nhà cửa, vật kiến trúc
2112 - Máy móc thiết bị
2113 - Phương tiện vận tải, truyền dẫn
2114 - Thiết bị, dụng cụ quản lý
2115 – Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
2118 - Tài sản cố định khác
- TK 2141. Hao mòn tài sản cố dịnh hữu hình. Dùng để phản ánh giá trị
hao mòn của TSCĐ hữu hình và bất động sản đầu tư hện có của doanh
nghiệp( trừ tài sản cố định thuê ngắn hạn)
Kết cấu:
Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá trị hao mòn của

TSCĐ hữu hình (nhượng bán, thanh lý,...)
Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá trị hao mòn của
TSCĐ hữu hình (do trích khấu hao, đánh giá tăng,...)
Dư Có: Giá trị hao mòn của TSCĐ hữu hình hiện có.
Tài khoản 214 phân tích thành 4 tài khoản cấp 2:
2141- Hao mòn TSCĐHH
2142- Hao mòn TSCĐ đi thuê tài chính
2143- Hao mòn TSCĐ vô hình
2147- Hao mòn bất động sản đầu tư
- TK 133. Thuế GTGT được khấu trừ . Tài khoản này được sử dụng để
phản ánh thuế GTGT được mà doanh nghiệp nộp khi mua TSCĐ, vật liệu, dịch
vụ…và được khấu trừ vào thuế đầu ra.Kết cấu của TK này như sau:
Bên Nợ : Số thuế GTGT nộp khi mua các loại tài sản, dịch vụ.
Bên Có : Số thuế GTGT được khấu trừ.
Dư Nợ : Số thuế GTGT đầu vào hiện cưa được khấu trừ.
TK 133 có 2 tài khoản cấp 2:
1331 – thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá dịch vụ.
1332 – thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ.
Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản
khác có liên quan như TK 111, 112, 331, 341...
2. Phương pháp hạch toán Tài sản cố định hữu hình .
2.1. Hạch toán tăng Tài sản cố định hữu hình .
Tài sản cố dịnh hữu hình của doanh nghiệp tăng do rất nhiều nguyên nhân
như mua sắm, xây dựng, cấp phát,...
@ Trường hợp mua sắm bằng vốn chủ sở hữu
Căn cứ váo các chứng từ có liên quan , kế toán phản ánh các bút toán:
BT1) Ghi tăng nguyên giá TSCĐ:
Nợ TK 211: nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 133( 1332) : thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 331 : tổng số tiền chưa trả người bán

Có TK 111,112 : thanh toán ngay( kể cả phí tổn mới)
BT2) Kết chuyển tăng nguồn vốn tương ứng( theo đúng nguyên giá)
Nợ TK 414 : nếu dùng quỹ đầu tư phát triển để đàu tư
Nợ TK 431( 4312) : nếu dùng quỹ phúc lợi để đầu tư
Nợ TK 441 : đầu tư bằng nguồn vốn XDCB
Có TK 411 : nếu TSCĐ dùng cho hoạt động kinh doanh
Trường hợp doanh nghiệp đâud tư TSCĐ bằng nguồn vốn kinh doanh, kế
toán không phải ghi bút toán 2. Đối với những TSCĐ mà doanh nghiệp mua sắm
bằng quỹ phúc lợi và dùng cho hoạt động phúc lợi công cộng, số thuế GTGT
đầu vào sẽ không được khâú trừ mà tính vào nguyên giá TSCĐ. Căn cứ các
chứng từ có liên quan, kế toán phẩn ánh các bút toán:
BT1) Ghi tăng nguyên gía TSCĐ
Nợ TK 211: nguyên giá TSCĐ ( tổng giá thanh toán)
Có TK 331 : tổng số tiền chưa trả người bán
Có TK 111, 112 : thanh toán ngay( kể cả phí tổn mới)
BT2 ) Kết chuyển nguồn vốn tăng tương ứng
Nợ TK 431 (4312) : ghi giảm quỹ phúc lợi
Có TK 431(4313) : quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
@ Trường hợp mua sắm bằng vốn vay dài hạn
Kế toán chỉ phản ánh bút toán tăng nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211: nguyên giá TSCĐ tăng
Nợ TK 133 (1332) : thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 341 : số tiền vay dài hạn để mua sắm
Khi thanh toán tiền vay dài hạn, tuỳ theo kế hoạch sử dụng nghuồn vốn đầu
tư, kế toán mới ghi bút toán 2( kết chuyển nguồn vốn tương ứng như trên)
@ Trường hợp tăng do mua sắm theo phương thức trả góp , trả chậm
T rước hết kế toán ghi tăng nguyên giá TSCĐ theo giá mua trả ngay( bao
gồm lãi trả góp, trả chậm) cùng các chi phí liên quan đến việc đưa TSCĐ vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng ( nếu có)
Nợ TK 211: nguyên giá ( giá mua trả ngay và chi phí liên quan)

Nợ TK 133 (1332) : thuế GTGT đầu vào ( nếu có)
Nợ TK 242: lãi do mua trả góp, trả chậm
Có TK 331: tổng giá mua trả góp phải trả
Kết chuyển nguồn vốn ( nếu mua sắm bằng vốn chủ sở hữu)
Nợ TK liên quan (441,414,4312)
Có TK 411: ghi tăng nguồn vốn kinh doanh
@ Trường hợp mua sắm theo phương thức hàng đổi hàng
Khi đem tài sản cố định đi trao đổi để lấy về một TSCĐ khác, hai bên phải
thống nhất giá trao đổi của tài sản. trong trường hợp giá tráo đổi của TSCĐ
bằngnhau( trao đổi TSCĐ tương tự , không tạo ra doanh thu), để đơn giản, kế
toán ghi như sau:
Nợ TK 214 (2141): giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ đem đi trao đổi
Nợ TK 211: nguyên giá TSCĐ nhận về( theo giá trị còn lại của TSCĐ đem
đi tráo đổi)
Có TK 211: ghi giảm NGTSCĐ đem đi.
Trường hợp giá trao đổi không bằng nhau ( trao đổi không tương tự), kế
toán phản ánh giống như trường hợp nhuợng bán và mua sắm. Phần chênh lệch
về giá trao đổi , doanh nghiệp sẽ phải trả hoặc phải thu với đối tác. Cụ thể;
BT1 ) Xoá sổ TSCĐ đem đi trao đổi:
Nợ TK 214(2141): giá trịhao mòn luỹ kế
Nợ TK 811: giá trị còn lại của TSCĐ đem đi trao đổi
Có TK 211: ghi giảm nguyên giá TSCĐ đem đi trao đổi
BT2) Phản ánh giá trao đổi của TSCĐ đem đi
Nợ TK 131: tổng giá thanh toán của TSCĐ đem đi
Có TK 711: giá trao đổi theo thoả thuận ( chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331(33311): thuế GTGT tương ứng
BT3 ) Phản ánh tổng giá thanh toán của TSCĐ nhận về
Nợ TK 211: nguyên giá TSCĐ nhận về
Nợ TK 133(1332): Thuế GTGT của TSCĐ nhận về
Có TK 131: tổng giá thanh toán của TSCĐ nhận về.

Trường hợp phải thu thêm tiền do giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi
lớn hơn giá trị hợp lý của TSCĐ nhận được do trao đôỉ thì khi nhận được tiền
của bên có TSCĐ trao đổi ghi
Nợ TK 111, 112: số tiền đã thu thêm
Có TK 131: phải thu của khách hàng
Trường hợp phải trả thêm tiền do giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình đưa đi
trao đổi nhỏ hơn giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về do trao đổi thì khi trả tiền cho
bên có TSCĐ trao đổi ghi :
Nợ TK 131: phải thu của khách hàng
Có TK 111,112
@ Trường hợp mua sắm nhà cửa,vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng
đất.
Trong trường hợp này, cần phân định rõ giá trị quyền sử dụng đất để ghi
tăng NGTSCĐVH và giá trị nhà cửa, vật kiến trúc để ghi tăng NGTSCĐHH .
Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi:

×