Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Tình hình thu thuế ngoài quốc doanh trên địa bàn thị xã châu đốc năm 2008

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 53 trang )

..

ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN NGỌC XN

TÌNH HÌNH THU THUẾ NGỒI QUỐC DOANH
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ CHÂU ĐỐC NĂM 2008.

Chuyên ngành : Kế toán doanh nghiệp

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Long Xuyên, tháng 12 năm 2009


ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHUN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

TÌNH HÌNH THU THUẾ NGỒI QUỐC DOANH
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ CHÂU ĐỐC NĂM 2008.
Chuyên ngành: Kế toán doanh nghiệp

Họ và tên sinh viên: Trần Ngọc Xuân
Lớp: DT2KTCĐ - Mã số sinh viên: DKT 069090
Giảng viên hướng dẫn: Ngơ Văn Q

Long Xun, tháng 12 năm 2009




Ai từng được đi học đều mơ ước một ngày nào đó mình sẽ được ngồi trên
giảng đường đại học và đó cũng chính là hồi bảo lớn nhất mà tôi ấp ủ ngay từ
ngày đầu được cấp sách đến trường. Nhưng rồi không phải ước mơ nào cũng
thành sự thật vì hồn cảnh gia đình, ước mơ ấy đành xếp lại để nhường bước cho
những công việc mưu sinh vì cuộc sống.
Đến năm 2006, Ban Giám hiệu trường Đại học An Giang đã tạo điều
kiện cho tôi thực hiện ước mơ còn dang dở. Những năm tháng trên giảng đường
đại học, ước mơ của tôi dần trở thành hiện thực và vốn kiến thức được thầy cơ
tận tình truyền thụ đã trở thành hành trang vô cùng quý báu để tơi có đủ tự tin để
hồn thành nhiệm vụ hiện tại cũng như trong tương lai.
Đạt được những kết quả trên, bên cạnh sự nỗ lực phấn đấu của bản thân,
cịn có sự dạy bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của rất nhiều người. Vì thế, tơi
xin chân thành cảm ơn:
 Ban giám hiệu, quý thầy, cô của Trường Đại học An Giang và Trung
tâm Giáo dục thường xuyên thị xã Châu Đốc đã tạo điều kiện cho tơi được học
tập và đã hết lịng truyền đạt kiến thức cũng như những kinh nghiệm quý báu cho
tôi trong suốt q trình học tập;
 Thầy Ngơ Văn Q - người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ, chỉnh
sửa sai sót và động viên tơi trong suốt q trình nghiên cứu và viết chuyên đề tốt
nghiệp này;
 Ban lãnh đạo Chi Cục Thuế đã tạo điều kiện cho tôi được thực tập
tại cơ quan, cùng với sự tận tình chỉ dạy và giúp đỡ của các anh, các chị trong
Chi Cục Thuế, giúp tôi làm quen với hoạt động thu thuế thực tế, nâng cao sự hiểu
biết về thực tiễn và hồn thành chun đề tốt nghiệp;
Xin nhận nơi tơi lòng biết ơn sâu sắc nhất.
Sinh viên thực tập: Trần Ngọc Xuân



NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

Họ và tên sinh viên: Trần Ngọc Xuân
Lớp: Đại học kế toán. Chuyên ngành kế tốn doanh nghiệp (DKT2CĐ)
Đơn vị thực tập: Văn phịng Chi Cục Thuế Châu Đốc
Đề tài thực tập: Tình hình thu thuế trên địa bàn thị xã Châu Đốc năm 2008.
Qua thời thời gian thực tập của sinh viên, đơn vị có ý kiến nhận xét như sau:
1/. Ý thức tổ chức kỷ luật trong thực hiện kế hoạch thực tập:
.......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
2/. Tinh thần thái độ trong việc thực tập và phong cách giao tiếp:
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
3/. Khả năng nhận thức của sinh viên về nội dung thực tập:
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
Châu Đốc, ngày 15 tháng 12 năm 2009
CHI CỤC PHÓ


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN



.......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
.......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
.......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
.......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
.......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
.......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
An Giang, ngày……. tháng ……. năm ………


CƠNG TRÌNH ĐƯỢC HỒN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ- QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG

Người hướng dẫn : Ngô Văn Quí
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)


Người chấm, nhận xét 1 : ………………………
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)

Người chấm, nhận xét 2 : …………….…………
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)


Chuyên đề tốt nghiệp

1.1/- Lý do chọn đề tài:
Sự cải tạo kinh tế chuyển đổi dần kinh tế mang tính chất tự cung tự cấp với chế
độ quan liêu bao cấp sang nền kinh tế nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị
trường có sự quản lý cuả Nhà Nước. Trước tình hình biến đổi chung của xã hội thuế
đóng vai trị quan trọng cho việc thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển , đảm bảo
nguồn thu thuế chủ yếu cho ngân sách Nhà Nước, là công cụ quản lý điều tiết vĩ mô
nền kinh tế, đảm bảo sự bình đẳng, cơng bằng, xã hội về nghiệp vụ đóng góp giữa các
thành phần kinh tế.
Chủ trương của Nhà Nước là đẩy mạnh cơng nghiệp hố - hiện đại hố khuyến
khích các thành phần kinh tế, các tổ chức cá nhân, các doanh nghiệp phát huy nội lực
năng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong tình hình đó làm thế nào để quản lý và
thu thuế tốt nhất đối với các thành phần kinh tế, đặc biệt là kinh tế ngoài quốc doanh
chiếm tỷ lệ quan trọng đem nguồn thu cho ngân sách Nhà Nước. Với lý do trên đã thúc
đẩy tơi chọn đề tài: “TÌNH HÌNH THU THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN TXCĐ NĂM 2008”
với hy vọng có thể đóng góp một phần kiến thức vào quản lý thu thuế sao cho có hiệu
quả tốt hơn.
1.2/- Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu:
1.2.1- Mục tiêu:
- Thực trạng tình hình thu thuế ngồi quốc doanh qua các năm gần đây của TXCĐ.
- Đánh giá các mặt mạnh, mặt yếu, các yếu tố tác động đến việc thu thuế.

- Đề xuất các giải pháp thu thuế của TXCĐ trong năm tới 2009-2010.
1.2.2 - Phạm vi nghiên cứu:
+ Khoản thời gian nghiên cứu: Từ 01/10/2009 – 25/12/2009.
+ Đơí tƣợng nghiên cứu: Các loại thuế cơng thương nghiệp ngồi quốc doanh
như: Thuế giá trị gia tăng, Thuế thu nhập doanh nghiệp,thuế tiêu thụ đặc biệt….
1.3/- Phƣơng pháp nghiên cứu:


Phương pháp thu thập dữ liệu:
Sinh viên thực hiện: TRẦN NGỌC XUÂN

Trang 1


Chuyên đề tốt nghiệp
+ Trực tiếp thu thập dữ liệu từ Chi Cục Thuế TXCĐ.
+ Tham khảo thêm các tài liệu đã học, từ tạp chí thuế Nhà Nước.


Phương pháp phân tích số liệu:
+ Dùng phƣơng pháp so sánh: Là sử dụng các bảng số liệu của 2 năm 2007 và

2008 để so sánh và rút ra các kết luận cần thiết. Từ đó ta có thể đánh giá những mặt
mạnh, mặt yếu, đề ra hướng giải quyết.

Sinh viên thực hiện: TRẦN NGỌC XUÂN

Trang 2



Chuyên đề tốt nghiệp

2.1/. Đặc điểm kinh tế xã hội của TXCĐ:
2.1- Vị trí địa lý của Thị Xã Châu Đốc:
Châu Đốc là một thị xã nhỏ nằm bên bờ sơng Hậu hiền hịa, nước chảy quanh
năm. Ngày xưa, nơi đây là vùng rừng núi hoang vu, buồn tẻ. Ngày nay, bộ mặt thị xã
thật sung túc, nhộn nhịp, Châu Đốc được xem là một thị xã trọng điểm của tỉnh An
Giang về mặt kinh tế, xã hội. Châu Đốc nằm sát biên giới Tây Nam của Tổ Quốc, Phía
Bắc giáp Campuchia, phía Đơng giáp với Huyện Tân Châu và cắt Huyện này bởi con
sơng Hậu, Phía Đơng Bắc giáp với Huyện An Phú, Phía Tây giáp với Huyện Tịnh Biên,
Phía Nam giáp với Huyện Châu Phú.
Về giao thơng:
Châu Đốc có điều kiện thuận lợi đường bộ là huyết mạch qua Tịnh Biên đến nước
bạn là Campuchia, đường thuỷ đi từ Long Xuyên, các tỉnh lân cận đến thành phố Hồ
Chí Minh... Mặc dù khơng có bến cảng nhưng thị xã Châu Đốc là nơi tiếp nhận, trung
chuyển hàng hoá từ các nơi. Nhìn chung về mặt vị trí địa lý, Châu Đốc có nhiều thuận
lợi để phát triển kinh tế xã hội.
TXCĐ có khí hậu nhiệt đới gió mùa, có 2 mùa mưa nắng. Mùa khơ bắt đầu từ
tháng 12 đến tháng 4 dương lịch và mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11 dương
lịch. Từ đó đã tạo thêm điều kiện cho CĐ thu hút khách bởi mùa nước nổi trên đồng,
mùa lễ hội Vía Bà Chúa Sứ núi Sam rộn ràng, đông đúc. Mảnh đất ẩn chứa bao điều thú
vị đang chờ mọi người khám phá.
2.1.2- Diện tích Thị xã:
- Châu Đốc có diện tích tự nhiên là : 104,679 km2.
- Kết cấu tổ chức chính quyền gồm : 4 Phường, 3 xã; 49 khóm ấp.
2.1.3- Dân số:
- Châu Đốc có tổng dân số là : 119.167 người.
- Mật độ dân số là: 1138 người/ km2.
2.1.4- Cơ cấu kinh tế:
Trong năm 2008, tình hình kinh tế - xã hội của TX gặp nhiều khó khăn do những

biến động của nền kinh thế giới, làm ảnh hưởng đến việc thực hiện các mục tiêu phát
triển KT – XH của TX.
Tuy nhiên dưới sự quyết tâm phấn đấu quyết liệt của toàn thể cơ quan ban
ngành, doanh nghiệp và nhân dân trên địa bàn TX cùng nhau đoàn kết, tập trung phát
triển sản xuất, kinh doanh, thực hiện các biện pháp kiềm chế lạm phát, bảo đảm an sinh
XH và tăng trưởng kinh tế góp phần thực hiện thắng lợi của Đảng Bộ về nhiệm vụ phát
triển KT – XH năm 2008. Các chỉ tiêu kế hoạch đặt ra hầu hết điều được thực hiện đạt
và vượt, KT – XH của TX tiếp tục phát triển và đạt mức tăng trưởng cao, nhất là du lịch
- dịch vụ - thương mại, các lĩnh vực văn hóa xã hội và cải cách hành chính tiếp tục có
những chuyển biến tích cực, các lĩnh vực về an ninh quốc phịng - trật tự an tồn xã hội
tiếp tục đảm bảo, có mối quan hệ hịa bình, hữu nghị hợp tác tốt với vương quốc
Campuchia.

Sinh viên thực hiện: TRẦN NGỌC XUÂN

Trang 3


Chuyên đề tốt nghiệp
Các chỉ tiêu phát triển chủ yếu đạt theo nghị quyết của Đảng Bộ cụ thể như sau:
BIỂU SO SÁNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ.
CHỈ TIÊU

ĐVT

Thực
hiện 2007

Ƣớc thực
hiện 2008


So nghị quyết Đảng Bộ
2008
Nghị quyết
Đảng Bộ
2008

So nghị
quyết Đảng
Bộ 2008

1. Tốc độ tăng trƣởng GDP:

%

14,89

15,97

15,03

+0,94

Nông - lâm - thủy - sản

%

1,58

0,85


0,59

+0,26

Công nghiệp – xây dựng

%

17,79

19,31

17,75

+1,56

Thương mại - dịch vụ - du lịch

%

17,88

18,77

17,82

+0,95

Nông - lâm - thủy - sản


%

15,70

16,15

14,28

+1,87

Công nghiệp – xây dựng

%

20,41

18,91

20,88

-1,97

Thương mại - dịch vụ - du lịch

%

63,90

64,94


64,84

+0,1

2. Cơ cấu kinh tế:

# Thương mại - dịch vụ - du lịch:
Thương mại - dịch vụ - du lịch phát triển mạnh, hệ thống chợ được qui hoạch,
nâng cấp đã thúc đẩy q trình lưu thơng hàng hóa, đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu
dùng của XH, đặc biệt phục vụ tốt cho ngành du lịch., doanh thu thông qua các chợ trên
địa bàn phát triển cao, doanh thu thông qua chợ đạt 2.401.758.360 đồng, đạt 154,9% với
kế hoạch năm, tăng 36,49% so với cùng kỳ. Hàng năm tổ chức lễ hội Vía Bà Chúa Sứ
núi Sam cấp quốc gia với nội dung phong phú nên lượng khách tham quan hàng năm
điều tăng. Hết tháng 10/2008 là 2.452.650 lượt người, đạt 107,87% so kế hoạch ( thu
hút 2,45 triệu lượt khách ). Thu phí tham quan du lịch núi Sam thu đạt 4.987.985.000
đồng.
# Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:
Tổng giá trị sản xuất toàn ngành năm 2008 đạt 235.126 triệu đồng ( giá cố định
năm 1994 ), đạt 110,9% so với kế hoạch năm ( 212.000 triệu đồng ), tăng 8,5% so với
cùng kỳ ( 216.773 triệu đồng ). Hỗ trợ vốn phát triển sản xuất từ chương trình khuyến
cơng cho 185 cơ sở với 90.898 triệu đồng, đạt 176,5% so với kế hoạch năm 2008, tăng
39,1% với cùng kỳ ( 65.328 triệu đồng ). Từ chương trình này các doanh nghiệp và cơ
sở kinh doanh từng bước đầu tư mở rộng sản xuất, ứng dụng công nghệ mới nhằm nâng
cao chất lượng sản phẩm cải tiến mẫu mã hàng hóa hướng đến thị hiếu người tiêu dùng
mở rộng thị trường tiêu thụ.
# Nông nghiệp - thủy sản:
Nông nghiệp: Trong năm 2008 tổng số gieo trồng 17.974,64 ha giảm 191,52 ha
so với năm 2007 ( 18.166,16 ha ) và đạt 99,19% so với kế hoạch ( 18.124,42 ha ). Đến


Sinh viên thực hiện: TRẦN NGỌC XUÂN

Trang 4


Chuyên đề tốt nghiệp
nay chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành nơng nghiệp khá tốt, từng bước hướng đến mơ
hình sản xuất đa canh, nâng cao hiệu quả. Bước đầu mong dân mạnh dạn áp dụng những
tiến bộ khoa học kỹ thuật về giống kỹ thuật nuôi trồng, để tăng năng suất hàng năm,
nâng cao thu nhập góp phần nâng cao đời sống. Tổng sản lượng qui ra thóc cả năm
117.011,71 tấn, tăng 2.881,63 tấn so với năm 2007 ( 114.130,08 tấn ) và đạt 102,85% so
với kế hoạch ( 113.769,28 tấn ).
Thủy sản: Hiện có 84 bè; 39,97 ha nuôi ao hầm; 18,2 ha nuôi ươm cá giống,
tổng diện tích là 58,17 ha. Sản lượng cá thu hoạch ước đạt 13.869 tấn, đạt 77% kế hoạch
( 18.000 tấn ), giảm 2.140 tấn so với năm 2007 ( 16.000 tấn ).
2.2/. Tổ chức bộ máy Chi Cục Thuế:

Sinh viên thực hiện: TRẦN NGỌC XUÂN

Trang 5


Chun đề tốt nghiệp

Đội Nghiệp Vụ
Dự Tốn

Đội HChính QuảnTrị - TàiVụ
-NhânSự


Đội Cƣỡng Chế
và Thu Hồi Nợ

CHI CỤC
TRƢỞNG

CHI CỤC
PHÓ 2

Đội Thuế Liên Xã
Phƣờng

--------------oOo--------------

Ấn Chỉ

Đội Tuyên
Truyền Hỗ Trợ

Tại cơ quan Thuế

CHI CỤC
PHÓ 3

Đội Kiểm Tra 1

Tại nơi KDoanh
Đội Kiểm Tra 2
Tại cơ quan Thuế
Tại nơi KDoanh

Sinh viên thực hiện: TRẦN NGỌC XUÂN

Trang 6

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CHI CỤC THUẾ THEO CHỨC NĂNG

Đội Trƣớc Bạ &
Thu Khác

CHI CỤC
PHÓ 1

Đội Kê Khai -Kế
Toán Thuế & Tin
Học


Chuyên đề tốt nghiệp

2.2.1- Giới thiệu đôi nét về Chi cục Thuế:
- Chi cục thuế TXCĐ là cơ quan hành chính của Bộ Tài Chính, có tên là Chi
Cục Thuế vào ngày 01/10/1990.
- Chức năng, nhiệm vụ là thu ngân sách Nhà Nước.
- Địa bàn hoạt động là tại thị xã Châu Đốc. Được sự quan tâm của lãnh đạo Cục
Thuế An Giang của cấp Uỷ, UBND thị xã và sự hỗ trợ của các cơ quan, ban ngành,
đoàn thể, UBND phường xã trên địa bàn. Đồng thời dưới sự nỗ lực của tồn thể cán bộ,
cơng chức của đơn vị, nhiều năm liền của Chi Cục Thuế TXCĐ đã hoàn thành và hoàn
thành suất sắc nhiệm vụ được giao.
Thành tích thi đua khen thưởng được các cấp, các ngành ghi nhận trong những
năm vừa qua:

Năm 1998: Được Nhà Nước tặng Huân Chương Lao Động Hạng Ba.
Năm 2003: Bằng khen Tổng Cục Thuế.
Năm 2004: Bằng khen UBND tỉnh An Giang.
Năm 2005: UBND tỉnh tặng cờ Thi Đua xuất sắc năm 2005.
Năm 2006: Bằng khen Chính Phủ.
Năm 2007: Bằng khen UBND tỉnh An Giang.
2.2.2- Chức Năng Và Nhiệm Vụ Của Bộ Máy Chi Cục Thuế:

 Chức năng và nhiệm vụ của Ban Lãnh Đạo:
Chi Cục Trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục thuế An Giang và Chủ
tịch UBND thị xã về tồn bộ lĩnh vực cơng tác nhiệm vụ và các mặt công tác khác được
cấp trên giao. Chi cục trưởng phụ trách các tổ và đội quản lý thu lệ phí trước bạ và thu
khác.
Chi Cục Trưởng phân cơng, chi cục Phó phụ trách các tổ, đội thuế cịn lại và
chịu trách nhiệm trước Chi Cục Trưởng về các nhiệm vụ và kết quả công tác được giao.

 Đội Tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế:
Giúp Chi Cục Trưởng Chi Cục Thuế thực hiện công tác tuyên truyền về
chính sách pháp luật thuế; hỗ trợ người nộp thuế trong phạm vi Chi Cục Thuế quản lý.

 Đội Kê khai - kế toán thuế và tin học :
Giúp Chi Cục Trưởng Chi Cục Thuế thực hiện công tác đăng ký thuế, xử lý hồ
sơ khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế theo phân cấp quản lý; quản lý và vận hành hệ
thống trang thiết bị tin học; triển khai, cài đặt, hướng dẫn sử dụng các phần mềm ứng
dụng tin học phục vụ công tác quản lý thuế.

 Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế:
Giúp Chi Cục Trưởng Chi Cục Thuế thực hiện công tác quản lý nợ thuế, cưỡng
chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Chi
Cục Thuế.


 Đội Kiểm tra thuế :
Sinh viên thực hiện: TRẦN NGỌC XUÂN

Trang 7


Chuyên đề tốt nghiệp
Giúp Chi Cục Trưởng Chi Cục Thuế thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê
khai thuế; giải quyết tố cáo liên quan đến người nộp thuế; chịu trách nhiệm thực hiện dự
toán thu thuộc phạm vi quản lý của Chi Cục Thuế.

 Đội Nghiệp vụ- Dự toán :
Giúp Chi Cục Trưởng Cục Thuế hướng dẫn về nghiệp vụ quản lý thuế, chính
sách, pháp luật thuế cho cán bộ, công chức thuế trong Chi Cục Thuế; xây dựng và tổ
chức thực hiện dự toán thu ngân sách Nhà Nước được giao của Chi Cục Thuế.

 Đội Kiểm tra nội bộ (Đối với những Chi Cục nhỏ thì giao nhiệm vụ kiểm tra
nội bộ cho đội Kiểm tra thuế thực hiện).
Giúp Chi Cục Trưởng Chi Cục Thuế thực hiện cơng tác kiểm tra việc tn thủ
pháp luật, tính liêm chính của cơ quan thuế, cơng chức thuế; giải quyết khiếu nại (bao
gồm cả khiếu nại các quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế và khiếu nại liên quan
trong nội bộ cơ quan thuế, công chức thuế), tố cáo liên quan đến việc chấp hành công
vụ và bảo vệ sự liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế thuộc thẩm quyền của Chi
Cục Trưởng Chi Cục Thuế.

 Đội quản lý thu lệ phí trước bạ và thu khác:
Giúp Chi Cục trưởng Chi Cục Thuế quản lý thu lệ phí trước bạ, thuế chuyển
quyền sử dụng đất, tiền cấp quyền sử dụng đất, các khoản đấu giá về đất, tài sản, tiền
thuê đất, thuế tài sản (sau này), phí, lệ phí và các khoản thu khác (sau đây gọi chung là

các khoản thu về đất, lệ phí trước bạ và thu khác) phát sinh trên địa bàn thuộc phạm vi
Chi Cục Thuế quản lý.

 Đội Hành chính - nhân sự - tài vụ- ấn chỉ:
Giúp Chi Cục trưởng Chi Cục Thuế thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu
trữ; cơng tác quản lý nhân sự; quản lý tài chính, quản trị; quản lý ấn chỉ trong nội bộ
Chi Cục Thuế quản lý.

 Đội thuế liên xã, phường, thị trấn:
Giúp Chi cục Trưởng Chi Cục Thuế quản lý thu thuế các tổ chức (nếu có), cá
nhân nộp thuế trên địa bàn xã, phường được phân công (gồm các hộ sản xuất kinh
doanh dịch vụ, hộ nộp thuế nhà đất, thuế SDĐNN, thuế tài nguyên ...)
2.2.3 - Thống kê về tình hình cán bộ cơng nhân viên chức trong Chi Cục
Thuế:

 Cơ cấu quản lý được thống kê theo giới tính:
GIỚI TÍNH

BIÊN CHẾ

HỢP ĐỒNG

TỔNG CỘNG

NAM

58

3


61

NỮ

25

3

28

TỔNG CỘNG

83

6

89

Qua bảng thống kê giới tính ta thấy cán bộ viên chức trong biên chế chiếm đa số
83 người trên tổng số 89. Tỷ trọng chiếm 93,25%; Số cán bộ này gắn bó trong ngành
lâu năm, điều đó chứng tỏ thế mạnh của Chi Cục Thuế về đội ngũ cán bộ.

Sinh viên thực hiện: TRẦN NGỌC XUÂN

Trang 8


Chuyên đề tốt nghiệp

 Cơ cấu đội ngũ cán bộ phân theo trình độ và thâm niên.

CÁC CHỈ TIÊU

SỐ NHÂN VIÊN

TỶ TRỌNG %

- Hết cấp II

13

14,61%

- Hết cấp III

76

85,39%

1. Trình độ văn hóa

2. Trình độ nghiệp vụ
chun mơn
- Đại học

34

38,20%

- Cao đẳng


01

1,12%

- Trung học

51

57,30%

- Chưa qua đào tạo

03

3.37%

3.Thâm niên:
- Từ 1 – 5 năm

07

7,86%

- Từ 6 – 10 năm

04

4,49%

- Từ 10 năm trở lên


78

87,64%

* Nhận xét:
- Về trình độ văn hóa:
Số cán bộ học hết cấp III đạt tỷ trọng lớn 85,39%, 76 người so với toàn Chi cục (
89 người ), điều này cho thấy số cán bộ trên đã trang bị cho mình một kiến thức cơ bản
để hiểu biết và nhận thức được những diễn biến trong xã hội.
- Về trình độ chun mơn:
Đa số cán bộ Chi cục thuế đã được đào tạo qua trường lớp, số cán bộ qua trung
học là 51 người đạt 57,30%, đại học là 34 người đạt 38,20%, cao đẳng 01 người đạt
1,12%, số còn lại là 03 người chưa qua đào tạo là hợp đồng bảo vệ và tạp vụ. Với trình
độ nghiệp vụ chun mơn như vậy, Chi Cục Thuế Châu Đốc có đủ khả năng nắm bắt,
theo kịp sự phát triển kinh tế và sự tiến bộ khoa học kỹ thuật để thực hiện tốt chỉ tiêu, kế
hoạch của Nhà Nước giao phó.
- Về thâm niên:
Chiếm tỷ trọng cao nhất trong Chi Cục Thuế là 78 người, đạt tỷ trọng 87,64%.
Số cán bộ này đã gắn bó trong ngành từ 10 năm trở lên, đây là đội ngũ cán bộ làm nền
tảng, có đầy đủ kinh nghiệm trong công tác chuyên môn nghiệp vụ, từng cán bộ thuế
không ngừng phát huy tinh thần sáng tạo, chủ động tháo gỡ khó khăn và đề ra biện pháp
thu đạt hiệu quả và có lập trường vững chắc.

Sinh viên thực hiện: TRẦN NGỌC XUÂN

Trang 9


Chuyên đề tốt nghiệp


3.1/. Nguồn gốc ra đời – khái niệm - lợi ích của thuế :
3.1.1- Nguồn gốc ra đời:
Nhà Nước ra đời đúng như mục đích ban đầu là phục vụ cho lợi ích của giai cấp
thống trị, kéo theo đó là sự ra đời của các cơ quan chức năng, các cơ quan quyền lực của
Nhà Nước, các cơ quan này không tạo ra nguồn vật chất cung cấp cho chính sự tồn tại
phát triển cho bản thân mà trong chờ vào sự đóng góp của tồn thể công dân. Bằng sức
và quyền lực Nhà Nước bắt buộc mỗi cơng dân phải đóng góp sức để thực hiện những
công việc xã hội như làm đường, đắp đê,…
Những khoản thu mà cơng dân đóng góp nhằm tạo ra nguồn vật chất cung cấp cho
mọi hoạt động của Nhà Nước. Được gọi là thuế.
3.1.2- Khái niệm:
Thuế được Nhà Nước ban hành về các khoản thu bắt buộc do các tổ chức cá
nhân nộp thuế. Thu khơng hồn trả trực tiếp mà Nhà Nước sử dụng để chi tiêu công
cộng được Nhà Nước qui định.
3.1.3- Lợi ích của thuế:
Qua nghiên cứu lịch sử Nhà Nước trong một chế độ nào muốn tồn tại và phát
triển thì phải có nguồn thu ngân sách để chi tiêu cho các khoản công cộng xã hội. Người
ta nhận thấy rằng thuế được Nhà Nước sử dụng như một công cụ để vận hành nền kinh
tế khi một xã hội phát triển cao. Như hiện nay xã hội ta dùng chính sách thuế để điều
tiết vĩ mô, xây dựng cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng ngày càng phát triển một
cách công bằng hợp lý giữa người có thu nhập cao và thành phần trong xã hội ngày nay.
3.2/. Bản chất của Thuế :
Thuế có bản chất kinh tế chính trị xã hội rất sâu sắc.
- Về đặc tính thứ nhất của thuế là bản chất kinh tế: Thuế là 1 phần thu nhập của xã
hội được tập trung để thực hiện nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Kinh tế là cơ sở của
thuế, thuế gắn chặt chẽ với sản xuất, kinh doanh và kiểm soát thu nhập của mọi tổ chức
và cá nhân để động viên điều hòa thu nhập điều tiết kinh tế.
- Về đặc tính thứ 2 của thuế là tính cưỡng chế của thuế: Tính cưỡng chế được thể
hiện thông qua điều khoản pháp luật. Thuế không thể được xây dựng trên cơ sở dung

hòa với tự nguyện, khoản thuế thu được không thể trong chờ vào thiện chí hay nhiệt
tình của dân chúng đối với Nhà Nước. Thuế thể hiện ý chí tồn dân chứ khơng riêng ai
cả.
- Đặc tính thứ 3 của thuế là khơng có đối giá trực tíêp: Nộp thuế là 1 nghĩa vụ
khơng thể thối thác và khối lượng các lợi ích mà người nộp thuế nhận được từ Nhà
Nước không liên quan gì đến khối lượng thuế đã chi trả, thì việc trả tiền để nhận được
món hàng hồn tồn mang tính chất tự nguyện và thường có sự tương xứng về mặt giá
trị.
- Đặc tính thứ 4 của thuế là dùng vào chi tiêu cơng cộng: Ngồi một phần cung cấp
cho quản lý hành chánh, đại bộ phận thuế thu được chuyển giao lại cho người dân khi
Nhà Nước chi ngân sách cho văn hóa, thể dục, thể thao, giáo dục, y tế, bảo trợ xã hội,

Sinh viên thực hiện: TRẦN NGỌC XUÂN

Trang 10


Chuyên đề tốt nghiệp
cho các chương trình nghiên cứu khoa học, chống ô nhiễm môi trường, chống tệ nạn xã
hội.
- Đặc tính thứ 5 của thuế là vĩnh viễn: Chúng ta biết rằng thuế dùng tài trợ công chi,
mà phần lớn công chi là những khoản cấp phát, cho không. Trên ý nghĩa đó, đóng thuế
cho Chính Phủ là san sẻ một phần gánh nặng công chi.
Xét về bản chất thuế là 1 hình thức tái phân phối thu nhập xã hội do DN và dân chúng
sáng tạo, hình thành nên ngân sách Nhà Nước, nhằm tài trợ các nhu cầu chi tiêu công
cộng. Xét về hiện tượng thuế là quá trình chuyển dịch một chiều thu nhập xã hội từ khu
vực tư vào khu vực công cộng. Như vậy nộp thuế thực chất là quá trình chuyển dịch chi
tiêu tư thành chi tiêu vì lợi ích chung.
3.3/. Vai trị của Thuế :
Trong nền kinh tế thị trường giá cả mọi sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ trên thị

trường nhìn chung được qui định theo giá trị, qui luật cung cầu trên nguyên tắc nhận
mua và bán.
Song bên cạnh những mặt tích cực nó sẽ tồn tại nhiều vấn đề phức tạp do tự bản
thân nền kinh tế sản sinh ra gây ảnh hưởng đến phẩm chất đạo đức của con người cả về
vật chất lẫn tinh thần. Do đó Nhà Nước cần có những chính sách phù hợp nhằm phát
huy tính tích cực và hạn chế những tiêu cực của nền kinh tế thị trường.
Cho nên trong điều kiện kinh tế thị trường thuế có vai trị chủ yếu như sau:
- Là công cụ phân phối thu nhập và ổn định hóa nền kinh tế.
- Là cơng cụ khắc phục khiếm khuyết của thị trường.
- Là công cụ điều hịa thu nhập nhằm đảm bảo cơng bằng xã hội.
3.3.1/- Thuế là công cụ phân phối thu nhập và ổn định hóa nền kinh tế:.
Phân phối: Khi thị trường thực hiện việc phân phối thu nhập thì địi hỏi của mỗi
hộ gia đình đối với sản lượng đầu ra của nền kinh tế lại phụ thuộc vào nguồn lực tài
chính do con người hoặc không do con người tạo ra và các mức giá thị trường cho phép
bù đắp được các chi phí. Thu nhập có được là từ tiền lương, lợi tức cho vay, tiền cho
thuê và lợi nhuận. Tổng thu nhập của mỗi cá nhân, mỗi hộ gia đình hồn tồn khơng
giống nhau. Một số hộ gia đình khơng có lao động và cũng khơng có nguồn lực tài
chính để từ đó nhận được thu nhập. Những người khuyết tật, già yếu, bệnh hoạn, thất
nghiệp khơng có bất kỳ tài sản nào được tích lũy lại cũng sẽ không thu hoạch được
nguồn thu nhập nào. Các hộ gia đình sống phụ thuộc vào các lao động khơng có kỹ
năng sẽ nhận được ít thu nhập. Ngược lại có những người được thừa kế tài sản, vốn
được tích lũy từ thế hệ trước hoặc có tài năng thì có thể nhận được thu nhập gấp hàng
chục lần - thậm chí hàng trăm lần so với những người thuộc tầng lớp trung lưu. Do đó
thực hiện việc tái phân phối qua công cụ thuế là điều hợp lý.
Ổn định hàng hóa: Đây là một trong bốn chức năng kinh tế của Chính Phủ mới
được thừa nhận rằng đây, mặc dù cịn tồn tại nhiều quan điểm - nhất trí hay đồng tình của các giới khác nhau và đã có nhiều tranh cãi gây gắt giữa các nhà kinh tế và của các
chính trị gia về phạm vi phân phối và mức độ sử dụng. Một Nhà Nước phúc lợi hiện đại
thực hiện bốn chức năng kinh tế: Định ra các khuôn khổ kinh tế - luật pháp, hiến pháp,
và các qui tắc của trò chơi kinh tế; Thiết lập chính sách ổn định hóa kinh tế vĩ mơ để san
bằng các đỉnh cao và đáy thấp của nạn thất nghiệp và để kiềm chế lạm phát; phân bổ

nguồn lực cho hàng hóa cơng cộng bằng cách đánh thuế, chi tiêu và điều tiết khi có sự

Sinh viên thực hiện: TRẦN NGỌC XUÂN

Trang 11


Chuyên đề tốt nghiệp
thất bại của thị trường; và phân phối lại tài nguyên bằng cách chuyển giao phúc lợi xã
hội.
Tóm lại từ những phân tích trên có thể rút ra rằng, thuế là phạm trù tài chính và
được sử dụng để tạo ra các nguồn tài lực thực hiện các chức năng của Nhà Nước đương
quyền, đồng thời nó cũng là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô hiệu lực của Nhà Nước.
Bằng vai trị to lớn đó, thuế khơng ngừng được hồn thiện và thích ứng với những chu
kỳ của q trình phát triển.
3.3.2- Thuế - cơng cụ khắc phục khiếm khuyết của thị trƣờng:
Trong các công cụ để quản lý vĩ mô nền kinh tế, thuế là công cụ nhạy bén nhất,
thuế gắn liền với hoạt động kinh doanh, là tiêu biểu năng động nhất trong nền kinh tế thị
trường, do đó thuế chính là cơng cụ định hướng phát triển sản xuất kinh doanh thu hút
vốn đầu tư vào những nơi cần thiết.
Để đáp ứng được vai trị này thì hệ thống thuế phải vừa là cơng cụ kích thích
phát triển sản xuất vừa là công cụ để hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng, khuyến khích các
tổ chức cá nhân bỏ vốn đầu tư phát triển sản xuất.
Ngồi ra, thuế cịn khuyến khích các thành phần kinh tế cạnh tranh lành mạnh,
mở rộng thị trường giao lưu hàng hố, hạn chế mua bán lịng vịng qua nhiều trung gian.
3.3.3- Thuế là cơng cụ điều hịa thu nhập, thực hiện cơng bằng xã hội :
Trong nền kinh tế thị trường, tất yếu phải có sự phân hóa giàu, nghèo. Nếu
khơng có sự can thiệp của Nhà Nước thì thị trường sẽ hỗn loạn, cạnh tranh gay gắt
không lành mạnh giữa các thành phần kinh tế, dẫn đến tình trạng “cá lớn nuốt cá bé”,
người giàu sẽ giàu thêm. Đối với Việt Nam đây là công tác chính trị, kinh tế tổng hợp,

liên quan đến mọi thành phần kinh tế trong xã hội mà nhiệm vụ của ngành thuế là điều
hòa thu nhập trong xã hội chủ yếu là vì lợi ích chung, lợi ích của đất nước, thực hiện
công bằng xã hội. Với sự điều tiết của thuế phải tạo .
Điều kiện khuyến khích người dân làm giàu bằng thu nhập chính đáng của mình,
người có thu nhập cao thì mức đóng góp nhiều hơn người có mức thu nhập thấp, cùng
một sản phẩm, một ngành nghề, cùng mơi trường kinh tế xã hội thì mức đóng góp về
thuế phải như nhau.
Việc điều hịa thu nhập xã hội được thực hiện phần nào thông qua thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế thu nhập doanh nghiệp... Thuế sẽ đánh cao vào những mặt hàng, dịch vụ
cao cấp nhằm giảm bớt thu nhập quá cao của một số người so với thu nhập bình quân
của xã hội. Bởi vì những người có thu nhập cao, những người giàu có mới dám tiêu xài
những mặt hàng sang trọng, những dịch vụ cao cấp.
3.4/. Nội dung cơ bản của một số luật thuế chủ yếu:
3.4.1/. Thuế giá trị gia tăng:
a. Khái niệm:
Thuế giá trị gia tăng là thuế gián thu tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng
hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất lưu thơng đến tiêu dùng.
b. Đối tượng chịu thuế :
Hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là
đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng không thuộc diện chịu thuế đã qui
định trong luật.

Sinh viên thực hiện: TRẦN NGỌC XUÂN

Trang 12


Chuyên đề tốt nghiệp
c. Đối tượng nộp thuế :
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia

tăng, Không phân biệt ngành nghề, hình thức tổ chức kinh doanh ( gọi chung là cơ sở
kinh doanh ) và các tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia
tăng ( gọi chung là người nhập khẩu ) là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng.
d. Đối tượng khơng thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng:
Hàng hóa, dịch vụ dưới đây không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng:
- sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản chưa chế biến thành các
sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của các tổ chức, cá nhân tự sản xuất
và bán ra;
- Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng;
- Sản phẩm muối;
- Thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng
- Chuyển quyền sử dụng đất thuộc diện chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất;
- Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê;
- Dịch vụ tín dụng, quỹ đầu tư, hoạt động kinh doanh chứng khoán;
- Bảo hiểm nhân thọ; bảo hiểm học sinh; bảo hiểm vật nuôi, cây trồng và các
loại bảo hiểm khơng nhằm mục đích kinh doanh;
- Dịch vụ y tế;
e. Căn cứ tính thuế :
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.
* Giá tính thuế :
- Đối với hàng hóa dịch vụ là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng.
- Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu, cộng với thuế nhập
khẩu.
- Đối với hoạt động cho thuê là tiền thuê thu từng kỳ.
- Đối với hàng hóa gia cơng là giá gia cơng.
- Đối với hàng hóa, dịch vụ khác là giá do Chính phủ qui định.
* Thuế suất :
Theo luật thuế giá trị gia tăng hiện hành ở Việt Nam quy định 3 thuế suất: 0%;
5% và 10%.
- Thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, kể cả hàng hóa,

dịch vụ khơng thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng xuất khẩu.
- Thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ thiết yếu cho đời sống và sản
xuất: như nước sạch phục vụ sản xuất, sinh hoạt ; phân bón, thuốc trừ sâu; thiết bị và
dụng cụ y tế......
- Thuế suất 10% áp dụng cho các hàng hóa, dịch vụ khơng nằm trong mức thuế
suất 0% và 5%.

Sinh viên thực hiện: TRẦN NGỌC XUÂN

Trang 13


Chuyên đề tốt nghiệp
f. Phương pháp tính thuế :
Thuế giá trị gia tăng phải nộp được tính theo phương pháp khấu trừ thuế hoặc
phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
* Phƣơng pháp khấu trừ thuế :
Phương pháp này áp dụng đối với các đơn vị, tổ chức kinh doanh: doanh nghiệp
Nhà Nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, doanh nghiệp tư nhân, cơng ty cổ
phần, hợp tác xã và các tổ chức kinh doanh khác.

Thuế GTGT = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào
Thuế GTGT
đầu ra

=

Giá tính thuế
HH, DV bán ra


*

Thuế suất GTGT

Thuế GTGT đầu vào bằng tổng số thuế GTGT đã thanh tốn được ghi trên hóa
đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT hàng hóa nhập khẩu.
* Phƣơng pháp tính trực tiếp trên GTGT:
Áp dụng đối với cá nhân sản xuất, kinh doanh là người Việt Nam, tổ chức, cá
nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam Không theo luật đầu tư, thực hiện chưa đầy đủ
các điều kiện về kế tốn, chứng từ, hóa đơn.

Thuế GTGT = GTGT của HH, DVụ * Thuế suất chịu thuế bán ra
GTGT của HH,
Dvụ chịu thuế
báncủTGT:
ra
* Ƣu điểm

=

Giá thanh toán
của HH, Dvụ
bán ra

-

Giá thanh toán của
HH, Dvụ mua vào
tƣơng ứng


* Ưu điểm của thuế GTGT:
- Đặc tính trung lập của thuế này đối với các qui trình sản xuất, kinh doanh khác
nhau thơng qua việc xóa bỏ được vấn đề thuế đánh chồng thuế.
- Không làm lệch lạc các lựa chọn của các nhà doanh nghiệp trong việc tìm ra
một giải pháp kinh tế tối ưu.
- Là sự đơn giản trong cơng tác quản lý thu thuế.
- Khuyến khích các nghiệp vụ đầu tư và xuất khẩu.
- Thuế GTGT được chấp nhận một cách dễ dàng và ích có trường hợp gian lận.
3.4.2/. Thuế thu nhập doanh nghiệp:
a. Khái niệm:

Sinh viên thực hiện: TRẦN NGỌC XUÂN

Trang 14


Chuyên đề tốt nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp còn gọi là thuế thu nhập công ty, là loại thuế trực
thu đánh vào phần thu nhập sau khi trừ các chi phí liên quan đến thu nhập của các cơ
sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
b. Đối tượng nộp thuế:
Mọi tổ chức và cá nhân không phân biệt thành phần kinh tế kể cả doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngồi, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập thuộc diện chịu
thuế đều phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
c. Đối tượng không chịu thuế:
- Tổ chức kinh tế tập thể: có thu nhập từ hoạt động chăn ni, ni trồng thủy
sản.
- Hộ gia đình cá nhân nơng dân: có thu nhập từ hoạt động trồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản, trừ trường hợp sản xuất hàng hóa lớn có thu nhập cao, ( tuy nhiên
tạm thời chưa thu đối với hộ gia đình, cá nhân sản xuất hàng hóa lớn có thu nhập cao).

d. Căn cứ tính thuế :
Căn cứ để tính thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập chịu thuế và thuế suất.
* Thu nhập chịu thuế:
Gồm thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và thu nhập
chịu thuế khác, kể cả thu nhập chịu thuế thu được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ ở nước ngoài. Thu nhập chịu thuế được tính theo năm dương lịch hoặc năm tài
chính, xác định theo cơng thức:

Thu nhập
chịu
thuế trong kỳ
tính thuế

=

Doanh thu
để tính thu
nhập chịu
thuế

-

Chi phí hợp lý
trong kỳ tính
thuế

Thu nhập chịu
thuế khác
+
trong kỳ tính

thuế

* Thuế suất:
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cơ sở kinh doanh là 28%.
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cơ sở kinh doanh tiến hành tìm
kiếm thăm dị, khai thác dầu khí và tài nguyên quí hiếm khác từ 28% đến 50% phù hợp
với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
Thủ Tướng Chính Phủ quyết định mức thuế suất cụ thể phù hợp với tình hình
sản xuất kinh doanh của từng cơ sở kinh doanh tìm kiếm, thăm dị, khai thác dầu khí và
tài ngun q hiếm khác theo đề nghị của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính.
Đối với hoạt động xổ số kiến thiết, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với mức
thuế suất là 28%; Bộ Tài Chính quy định cụ thể cơ chế tài chính áp dụng đối với khoản
thu nhập sau thuế của hoạt động xổ số kiến thiết.
3.4.3/ Thuế thu nhập cá nhân:
a . khái niệm:
Là một loại thuế trực thu thường được đánh vào cá nhân hoặc gia đình trên căn
bản thu nhập mà họ nhận được.

Sinh viên thực hiện: TRẦN NGỌC XUÂN

Trang 15


Chuyên đề tốt nghiệp
b. Đối tượng nộp thuế:
- Là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngồi lãnh thổ Việt
Nam và cá nhân khơng cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
c. Các khoản thu nhập được miễm thuế:
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ,
với con đẻ;..............

- Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với
đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
- Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà Nước giao đất.
d. Căn cứ tính thuế đối với cá nhân cư trú: ( Trường hợp giảm trừ gia cảnh ).
Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế
đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công, của đối tượng nộp thuế là cá nhân
cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm 2 phần sau đây:
- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 4 triệu đồng/ 1 tháng ( 48 triệu
đồng/ 1 năm ).
- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 1,6 triệu đồng/ 1 tháng.
3.4.4/ Thuế tiêu thụ đặc biệt:
a. Khái niệm:
Là một loại thuế gián thu đánh vào một số loại hàng hóa và dịch vụ đặc biệt có
tính chất sa sỉ cao cấp.
b. Đối tượng chịu thuế:
- Các loại hàng hóa như: Rượu, bia, thuốc lá, ô tô dưới 24 chỗ ngồi, xăng các
loại, vàng mã, hàng mã....
- Các loại dịch vụ như: Kinh doanh vũ trường, massage, karaoke, casino,........
c. Các trường hợp hàng hóa khơng chịu thuế:
- Hàng hóa do các cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu ra nước ngồi.
- Hàng hóa do cơ sở sản xuất bán hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu
để xuất khẩu theo hợp đồng kinh tế.
- Hàng hóa mang ra nước ngoài để bán tại hội chợ triển lãm ở nước ngoài.
- Hàng chuyển khẩu, quá cảnh, mượn đường sang Việt Nam.
- Hàng tạm nhập khẩu để tái xuất.
d. Căn cứ tính thuế và thuế suất:
- Đối với hàng sản xuất trong nước: Giá tính thuế TTĐB là giá bán của cơ sở sản
xuất chưa có thuế TTĐB được tính như sau:
Giá tính thuế TTĐB = giá bán hàng chưa có thuế GTGT : ( 1 + thuế suất thuế TTĐB )


Sinh viên thực hiện: TRẦN NGỌC XUÂN

Trang 16


Chuyên đề tốt nghiệp
Giá bán chưa có thuế GTGT được xác định theo qui định của luật thuế GTGT.
- Đối với hàng nhập khẩu: Giá tính thuế TTĐB đối với hàng nhập khẩu thuộc
diện chịu thuế TTĐB được xác định như sau:
Giá tính thuế TTĐB = giá tính thuế nhập khẩu + thuế nhập khẩu

Sinh viên thực hiện: TRẦN NGỌC XUÂN

Trang 17


Chun đề tốt nghiệp

4.1/. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN THU THUẾ NĂM 2007 :
4.1/ Tình Hình Thực Hiện Nhiệm Vụ Năm 2007 :
Tình hình kinh tế xã hội trong năm 2007 ổn định, sản xuất, thương mại, dịch vụ,
du lịch đều có mức tăng trưởng khá, GDP đạt tăng trưởng mức bình quân chung của
tỉnh ( 14,89% ), hoạt động kinh doanh thuận lợi, phát triển. Được sự lãnh đạo sâu sát
của cấp Uỷ, Uỷ ban Nhân Dân TX.Châu Đốc, sự hỗ trợ của các ban ngành, tập thể cán
bộ công nhân viên Chi Cục Thuế đã nỗ lực phấn đấu thực hiện công tác thu trong năm
2007 như sau:
BÁO CÁO TỔNG HỢP THU NGÂN SÁCH NĂM 2007:
ĐVT:Triệu đồng
ST
T


CHỈ TIÊU

# Tổng thu:

Dự toán thu năm
2007

Lũy kế

Pháp
lệnh

Phấn
đấu

131.68
0

139.500

154.49
9

Thu

Tỷ lệ đạt %

Nộp


Pháp
lệnh

152.830 116,06

Phấn
đấu

Cùng
kỳ

109,56

125,98

A

Tổng thu
CĐNSNN:

53.900

54.100

45.086

45.087

83,65


83,34

116,48

1

Thu từ DNQD

2.700

2.700

2.681

2.681

99,30

99,30

213,12

2

Thuế từ CTN –
DV/ NQD

51.200

51.400


42.406

42.405

82,82

82,50

113,22

3

Thuế TNCN

10

10

15

15 150,00

150,00

107,14

4

Thuế CQSDĐ


5.500

5.500

6.236

6.236 113,38

113,38

134,05

5

Thu tiền sử dụng
đất

48.700

50.000

55.634

55.634 114,24

111,27

140,80


6

Thuế nhà đất

1.330

1.400

1.286

1.183

84,50

113,21

7

Thu tiền cho
thuê đất

98

98

Sinh viên thực hiện: TRẦN NGỌC XUÂN

91,00

Trang 18



Chuyên đề tốt nghiệp
8

Thu lệ phí trƣớc
bạ

5.500

6.790

8.870

8.870 161,27

130,63

133,23

9

Thu phí và lệ phí

5.300

5.600

8.117


7.027 132,58

125,48

141,19

10

Các khoản thu
khác NS

4.500

5.100

8.997

8.815 195,89

172,84

91,64

B

Các khoản thu
để chi quan NS

5.473


9.500

18.193

19.012 347,57

200,13

299,40

Trong năm 2007 Chi cục Thuế đã quản lý thu thuế, phí lệ phí và các khoản thu
khác được 152.830.549.014 đ, so với :
- Dự toán pháp lệnh đạt

116,06 %.

- Dự toán phấn đấu

109,06 %.

- Cùng kỳ đạt

125,98%.

* Thuế CTN NQD: 42.405 triệu đồng, đạt 82,82 % kế hoạch pháp lệnh và kế
hoạch phấn đấu 82,50%, so với cùng kỳ đạt 113,22 %.
* Các khoản thu đạt khá:
+ Thuế trước bạ: Thu được 8.870 triệu đồng, đạt 161,27% DT pháp lệnh,
130,63% DT phấn đấu, so cùng kỳ đạt 133,23%.
+ Các khoản thu để lại chi qua QLNS: Thu được 19.012 triệu đồng, đạt 347,57%

DT pháp lệnh, đạt 200,13% DT phấn đấu, so với cùng kỳ đạt 299,40%.
+ Các khoản thu khác NS: Thu được 19.012 triệu đồng, đạt 347,57% DT pháp
lệnh, đạt 200,13% DT phấn đấu, so với cùng kỳ đạt 299,40%.
+ Thu tiền sử dụng đất: Thu được 55.634 triệu đồng, đạt 114,24% DT pháp lệnh,
đạt 111,27% DT phấn đấu, so với cùng kỳ đạt 140,80%.
+ Thu CQSDĐ: Thu được 6.236 triệu đồng, đạt 113,38% DT pháp lệnh, đạt
113,38% DT phấn đấu, so với cùng kỳ đạt 134,05%.
+ Thu phí và lệ phí: Thu được 7.027 triệu đồng, đạt 132,58% DT pháp lệnh, đạt
125,48% DT phấn đấu, so với cùng kỳ đạt 141,19%.
+ Thu từ DNNN địa phương: Thu được 2.681 triệu đồng, đạt 99,30% DT pháp
lệnh và DT phấn đấu, so với cùng kỳ đạt 213,12%.
# Các khoản thu đạt thấp:
+ Thuế CTN – NQD: Thu được 42.406 triệu đồng, đạt 82,82% DT pháp lệnh, đạt
82,50% DT phấn đấu, so với cùng kỳ đạt 113,22%.
+ Thuế nhà đất: Thu được 1.183 triệu đồng, đạt 91,00% DT pháp lệnh, đạt
84,50% DT phấn đấu, so với cùng kỳ đạt 113,21%.
+ Các khoản thu tại thị xã: Thu được 747 triệu đồng, đạt 49,80% DT pháp lệnh
và DT phấn đấu, so với cùng kỳ đạt 33,20%.


Nguyên nhân làm cho các khoản thu này khơng đạt là vì:

Sinh viên thực hiện: TRẦN NGỌC XUÂN

Trang 19


×