Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Khảo sát đặc tính nông học năng suất và một số đặc tính phẩm chất hạt của 13 giống dòng nếp tại trại giống bình đức vụ đông xuân năm 2004 2005

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 65 trang )

..

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP - TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN

TẠ QUỐC HUY
MSSV: DPN010627

KHẢO SÁT ĐẶC TÍNH NƠNG HỌC, NĂNG SUẤT VÀ MỘT SỐ
ĐẶC TÍNH PHẨM CHẤT HẠT CỦA 13 GIỐNG/DỊNG NẾP TẠI
TRẠI GIỐNG BÌNH ĐỨC VỤ ĐƠNG XN NĂM 2004-2005

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
ThS. Trương Bá Thảo
ThS. Nguyễn Thị Thanh Xuân

Tháng 6.2005


TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP - TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN

KHẢO SÁT ĐẶC TÍNH NƠNG HỌC, NĂNG SUẤT VÀ MỘT SỐ
ĐẶC TÍNH PHẨM CHẤT HẠT CỦA 13 GIỐNG/DỊNG NẾP TẠI
TRẠI GIỐNG BÌNH ĐỨC VỤ ĐƠNG XN NĂM 2004-2005

Do sinh viên: TẠ QUỐC HUY thực hiện và đệ nạp
Kính trình Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp xét duyệt



Long xuyên, ngày … tháng 6 năm 2005
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Ths. Trương Bá Thảo
Ths. Nguyễn Thị Thanh Xuân


TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP - TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN

Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp thuận luận văn đính kèm với
tên đề tài: KHẢO SÁT ĐẶC TÍNH NƠNG HỌC, NĂNG SUẤT VÀ MỘT
SỐ ĐẶC TÍNH PHẨM CHẤT HẠT CỦA 13 GIỐNG/DỊNG NẾP TẠI
TRẠI GIỐNG BÌNH ĐỨC VỤ ĐÔNG XUÂN NĂM 2004-2005.
Do sinh viên: TẠ QUỐC HUY
Thực hiện và bảo vệ trước Hội đồng ngày:…………..……………………
Luận văn đã được hội đồng đánh giá ở mức:………………………………
Ý kiến của Hội đồng:………………………………………………………
…………………………………………………………………………....
…………………………………………………………………………....
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..

Long xuyên, ngày … tháng 6 năm 2005
DUYỆT
BAN CHỦ NHIỆM KHOA NN-TNTN

Chủ Tịch Hội đồng



TIỂU SỬ CÁ NHÂN

Họ và Tên: TẠ QUỐC HUY
Ngày tháng năm sinh: 14/12/1983
Con Ông: TẠ VĂN TỶ
và Bà: THÁI THỊ KIM
Địa chỉ: 592/15F, Hà Hoàng Hổ, phường Mỹ Xuyên, TP. Long Xuyên,
An Giang.
Đã tốt nghiệp phổ thông năm 2001.
Vào trường Đại học An Giang năm 2001 học lớp DH2PN1 khoá II thuộc
khoa Nông Nghiệp - Tài Nguyên Thiên Nhiên và đã tốt nghiệp kỹ sư ngành Phát
Triển Nông Thôn năm 2005


LỜI CẢM TẠ
Kính dâng Ba Mẹ, người đã dành cả đời tận tụy, hy sinh cho chúng con.
Chân thành biết ơn:
Thầy TRƯƠNG BÁ THẢO


NGUYỄN THỊ THANH XUÂN



LÊ THÙY NƯƠNG

Đã tận tình hướng dẫn tơi trong suốt thời gian thực tập và hồn thành
Luận văn Tốt nghiệp.
Chân thành cảm tạ :

Q Thầy Cơ đã hết lịng dạy dỗ tơi trong suốt thời gian học tập.
Q Thầy Cơ và Cán bộ cơng nhân viên Trung tâm Nghiên cứu và Sản
xuất giống Bình Đức.
Thân gửi đến các bạn đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập
và thực tập tốt nghiệp lời cảm ơn chân thành nhất !

i


TĨM LƯỢC

Nhằm bổ sung vào tập đồn giống nếp hiện trồng trong tỉnh, khoa Nông
Nghiệp – Tài Nguyên Thiên Nhiên có nhập về một số giống/dịng nếp ở nước
ngồi để tiến hành thí nghiệm kiểm chứng xem các giống mới này có phù hợp
với điều kiện trong nước hay khơng và quan sát các đặc tính nơng học, năng
suất, phẩm chất của giống mới khi được trồng trong nước.
Thí nghiệm được thực hiện tại trại giống Bình Đức, phường Bình Đức,
TP.Long Xuyên, An Giang. Thời gian thí nghiệm: từ ngày 22/11/2004 đến
30/3/2005. Bộ giống thí nghiệm gồm 13 giống/dịng nếp do Khoa NN-TNTN,
đại học An Giang cung cấp (2 giống đối chứng), mỗi giống với lượng 200gram.
Phương pháp thí ngiệm:
+

Thí nghiệm được bố trí hồn tồn ngẫu nhiên

+

Phương pháp canh tác: làm mạ khơ, cấy có căng dây, bón phân theo công thức
90 – 60 – 60 và được chia làm 4 lần bón, nhỏ cỏ bằng tay.


+

Các chỉ tiêu theo dõi: đặc tính nơng học, sự mẫn cảm với sâu bệnh, thành phần
năng suất và năng suất thực tế. Các chỉ tiêu theo dõi được đánh giá theo phương
pháp của IRRI.
Kết quả thí nghiệm cho thấy:
+

Thời gian sinh trưởng: tất cả các giống/dịng có thời gian sinh trưởng
từ 85 - 116 ngày.

+

Năng suất: biến động từ 5,45 – 8,12 tấn/ha.

+

Chiều cao cây: có 10 các giống/dịng có chiều cao từ 97 - 121cm và
có 3 giống/dịng có thân cao từ 140 -150cm.

+

Dạng hạt: có 4 giống/dịng có dạng hạt thon dài và 9 giống/dịng có
dạng hạt trung bình.

+

Tỉ lệ xay chà: tỉ lệ xay xát biến động từ 59,97 – 70,33%, tỉ lệ gạo
nguyên biến động từ 35,03 – 54,40%.


i


MỤC LỤC
Nội Dung
CẢM TẠ
TĨM LƯỢC
MỤC LỤC
DANH SÁCH BẢNG
DANH SÁCH HÌNH
Chương 1: MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Chương 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1. Một số đặc điểm của lúa nếp
2.2. Vai trò của giống trong sản xuất
2.3. Tiến trình chọn lọc giống lúa
2.4. Phương pháp hậu kiểm giống cây trồng
2.4.1. Mục đích của hậu kiểm giống
2.4.2. Nguyên tắc hậu kiểm
2.4.3. u cầu của lơ thí nghiệm hậu kiểm
2.4.4. Phương pháp tiến hành
2.5. Tình hình nghiên cứu giống nếp và một số giống nếp trong nước
2.5.1. Tình hình nghiên cứu
2.5.2. Một số giống nếp trong nước được công nhận và phổ biến
2.6. Đặc điểm tự nhiên ở địa phương
Chương 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP
3.1. Phương tiện thí nghiệm
3.2. Phương pháp thí nghiệm
3.2.1. Bố trí thí nghiệm

3.2.2. Phương pháp canh tác
3.2.3. Phương pháp thu thập số liệu
3.2.3.1. Chỉ tiêu nông học
3.2.3.2. Năng suất thực tế và thành phần năng suất
3.2.3.3. Chỉ tiêu sâu bệnh
3.2.3.4. Chỉ tiêu nơng hố
3.3. Phương pháp thống kê
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Tình hình chung
4.2. Kết quả thảo luận
4.2.1. Đặc tính nơng học
4.2.1.1. Chiều cao cây
4.2.1.2. Số chồi
4.2.1.3. Góc lá cờ
4.2.1.4. Thời gian sinh trưởng
4.2.1.5. Độ hở cổ bông
i

Trang
i
ii
iii
v
v
1
1
2
3
4
6

7
7
8
8
9
10
10
13
17
18
19
19
19
20
20
23
24
26
26
27
27
27
27
29
30
31
32


Nội Dung

4.2.1.6. Chiều dài bơng
4.2.1.7. Đặc tính đổ ngã
4.2.2. Thành phần năng suất và năng suất thực tế
4.2.2.1. Số bông/m2
4.2.2.2. Số hạt chắc/bông
4.2.2.3. Tỉ lệ hạt chắc
4.2.2.4. Trọng lượng 1000 hạt
4.2.2.5. Năng suất thực tế
4.2.3. Chất lượng thóc gạo
4.2.4. Kết quả thử nghiệm bệnh cháy lá và rầy nâu
4.3. Đánh giá giống/dịng có triển vọng
Chương 5

Trang
33
33
34
34
35
35
37
37
38
40
41

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

5.1. Kết luận
5.2. Đề nghị

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ CHƯƠNG

43
43
44

i


DANH SÁCH BẢNG

Bảng số
Tựa bảng
Trang
1
Danh sách giống của 13 giống/dòng nếp thí nghiệm tại trại giống
Bình Đức vụ Đơng Xn năm 2004-2005

18

2

Biến động chiều cao của 13 giống/dịng nếp thí nghiệm tại trại

3

giống Bình Đức vụ Đơng Xn năm 2004-2005
28
Biến động số chồi của 13 giống/dịng nếp thí nghiệm tại trại


4

giống Bình Đức vụ Đơng Xn năm 2004-2005
30
Phân nhóm góc lá cờ của 13 giống/dịng nếp thí nghiệm tại trại

5

giống Bình Đức vụ Đơng Xn năm 2004-2005
31
Phân nhóm độ hở cổ bơng của 13 giống/dịng nếp thí nghiệm tại

6

trại giống Bình Đức vụ Đơng Xn năm 2004-2005
32
Phân nhóm đặc tính đổ ngã của 13 giống/dịng nếp thí nghiệm tại

7

trại giống Bình Đức vụ Đơng Xn năm 2004-2005
33
Năng suất thực tế và thành phần năng suất của 13 giống/dịng

8

nếp thí nghiệm tại Bình Đức vụ Đơng Xn năm 2004-2005
36
Phân nhóm chiều dài hạt của 13 giống/dịng nếp thí nghiệm tại


9

trại giống Bình Đức vụ Đơng Xn năm 2004-2005
38
Chất lượng thóc gạo của 13 giống/dịng nếp thí nghiệm tại trại

10

giống Bình Đức vụ Đông Xuân năm 2004-2005
39
Kết quả thử nghiệm bệnh cháy lá và rầy nâu của 13 giống/dịng
nếp thí nghiệm tại Bình Đức vụ Đơng Xn năm 2004-2005

40

DANH SÁCH HÌNH

Hình số
1
2

Tựa hình
Sơ đồ tiến trình chọn giống
Sơ đồ bố trí thí nghiệm 13 giống/dịng nếp tại trại giống
Bình Đức vụ Đơng Xuân năm 2004-2005

v

Trang

7
19



Chương 1 MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Theo báo Sài Gòn giải phóng (2003),“ từ lâu lúa nếp đã được trồng ở
ĐBSCL để phục vụ cho nhu cầu nội địa là chính, nhất là khu vực miền Tây Nam
Bộ và Đơng Nam Bộ. Nếp được chế biến thành xôi, bánh phồng, nấu rượu…
ước tính lên đến trăm nghìn tấn/năm. Năng suất 1ha lúa nếp không kém so với
trồng lúa tẻ, khoảng 5-6 tấn/ha vụ Đông Xuân và 4-5 tấn/ha vụ Hè Thu, nhưng
giá bán thường cao hơn lúa tẻ, lúa nếp có giá 2300-2500đồng/Kg, cịn lúa tẻ chỉ
có 1550-1700 đồng/Kg. Theo đó, nơng dân trồng lúa nếp tuy đầu tư có “đậm
hơn” lúa tẻ nhưng không đến mức quá cao. Khả năng kháng sâu bệnh của lúa
nếp lại khá, việc xay xát cũng khơng cần có cơng nghệ gì đặc biệt. Với những
lợi thế đó, những năm qua nơng dân ở một số địa phương vùng ĐBSCL đã
chuyển qua trồng lúa nếp khá nhiều như ở huyện Chợ Gạo, Tiền Giang có tới
7000 hộ chun canh 5000ha lúa nếp và cịn có khả năng tăng thêm. Huyện Phú
Tân, An Giang cũng có xã chun trồng lúa nếp. Năm năm trước, đồn thương
gia Singapore sang đàm phán với Bộ Nông Nghiệp - Phát Triển Nông Thôn về
khả năng nhập khẩu gạo nếp với số lượng khoảng trăm nghìn tấn/năm. Mấy
năm nay, nơng dân nhiều tỉnh vùng ĐBSCL đã chuyển sang trồng lúa nếp với
diện tích ngày càng nhiều. So với lúa tẻ, lượng gạo nếp xuất khẩu vẫn còn
khiêm tốn. Năm 1999, các doanh nghiệp xuất khẩu được 4.307tấn nếp, chiếm
0,09% tổng số gạo xuất khẩu. Đến năm 2000 xuất khẩu được 54.000 tấn, chiếm
1,6% và 8 tháng năm 2003 đã xuất khẩu được 58.000 nghìn tấn ( chiếm 2% tổng
lượng gạo xuất khẩu). Thị trường xuất khẩu gạo nếp tập trung vào các nước
Indonesia, Malaysia, Philippin, Singapore với giá 210-220 USD/tấn (loại
thường) và trên 240 USD/tấn (loại ngon), trong khi giá gạo tẻ trắng, hạt dài, loại

5% tấm giá xuất khẩu là 180-185 USD/tấn. Những quốc gia này nhập gạo nếp
Việt Nam quanh năm, nhưng số lượng không lớn lắm. Tuy nhiên, việc phát triển
lúa nếp cịn manh mún, chưa có quy hoạch chung. Cần có sự liên kết tốt giữa

1


người sản xuất với doanh nghiệp để tạo ra vùng nguyên liệu ổn định và phát
triển phù hợp cho lúa nếp.”
Để phục vụ sản xuất của nông dân Đồng bằng sông Cửu Long, Viện lúa
Đồng bằng sông Cửu Long phối hợp với công ty Dịch vụ nông nghiệp Đồng
Tháp tổ chức nhân rộng giống lúa nếp OM 2008 trên diện tích 500 ha để cung
cấp cho nơng dân sản xuất đại trà (TTXVN, 26/04/2004). Công ty Dịch vụ Bảo
vệ Thực vật An Giang đã giới thiệu với bà con nông dân các giống lúa nếp có
nhiều triển vọng như: CK2003, LV3, LX9, Nếp Bè (Công ty DVBVTV An
Giang, 2004).
Nhằm bổ sung nguồn giống nếp phục vụ sản xuất, khoa Nông nghiệpTài nguyên thiên nhiên, Đại học An Giang đã nhập nội các giống nếp ở nước
ngoài về trồng thử nghiệm để quan sát các đặc tính và năng suất trong điều kiện
ở An Giang.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu

Thí nghiệm khảo sát đặc tính nơng học, năng suất và một số đặc tính
phẩm chất hạt của 13 giống/dịng nếp tại Bình Đức vụ Đông Xuân năm 20042005, nhằm mục tiêu: xác định các giống mới cho năng suất cao, chất lượng tốt,
phù hợp với điều kiện canh tác, điều kiện tự nhiên trong tỉnh, và sau đó có thể
tiến hành trồng thử nghiệm trên diện rộng và phổ biến ra cho nông dân trong
vùng trồng.

2



Chương 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Một số đặc điểm của lúa nếp
Lúa nếp có tên khoa học là Oryza sativa L. var. glutinosa Tanaka. Lúa
nếp thường chỉ có từ 0 - 10% amylose. Ở Việt Nam, nếp chiếm khoảng 10% sản
lượng lúa. Ơng Lê Q Đơn trong thế kỷ 18 đã ghi nhận một số giống lúa nếp ở
vùng bờ biển trong quyển sách “Phủ Biên Tạp Lục”. Ông đã mơ tả 70 giống lúa
cổ truyền, trong đó có 29 giống nếp. Một số giống nếp này là Nếp cái, Nếp hoa
vàng, Nếp Tầm Xuân, Nếp Kỳ Lân, Nếp Suất, Nếp Hạt Cau, Nếp Hương Bầu,
Nếp Ông Lão, Nếp Trân,… mà nhiều giống còn được trồng đến ngày nay.
Cũng như lúa, thời gian sinh trưởng của nếp được chia ra 3 giai đoạn:
+

Giai đoạn tăng trưởng: từ lúc nẩy mầm đến khi nẩy chồi tối đa ( thời
gian của giai đoạn này thay đổi theo các giống khác nhau). Giai đoạn
biểu hiện ở sự đâm chồi tích cực, sự tăng dần chiều cao cây, và sự ra lá
đều đặn. Giai đoạn chồi tối đa theo sau sự đâm chồi tích cực. Đây là
giai đoạn số chồi trên cây hoặc trên m2 tối đa trước hay sau khi tượng
khối sơ khởi của bơng.

+

Giai đoạn sinh sản: Từ lúc làm địng đến khi trổ hoa. Thời gian của giai
đoạn này là 35 ngày. Giai đoạn sinh sản biểu hiện ở sự dài ra của thân (
tăng chiều cao của cây), giảm số chồi, xuất hiện lá cờ ( lá cuối cùng ),
ngậm địng, trổ gié, và trổ bơng.

+

Giai đoạn lúa chín: Từ lúc trổ hoa đến khi gặt, thời gian của giai đoạn
này là 30 ngày. Giai đoạn này theo sau sự thụ tinh và có thể chia làm

các giai đoạn: chín sửa, chín sáp và chín hồn tồn.
Về mặt dinh dưỡng, theo T.Dy (khơng ngày tháng) lúa nếp có lớp vỏ cám

bên ngồi chứa nhiều vitamin nhóm B, đặc biệt là B1, nhưng lại mắc nhược
điểm dễ tan trong nước và bị huỷ bởi nhiệt. Mặt khác, trong quá trình sản xuất,
nếu gạo nếp xay xát quá trắng cũng làm mất vitamin (lượng mất mát khoảng
73%B1, 57%B2, 63%PP, 17%Protein). Với gạo nếp, loại không xay quá trắng
và không ngâm nước quá lâu, bỏ gạo nếp vào nồi khi nước sôi, mở vung nhiều

3


lần và chắt nước gạo làm hao hụt thêm 10% chất đạm, 75% chất sắt, 30% canxi
và 15% vitamin nhóm B1. Bộ giống nếp của nước ta hiện nay có chất lượng gạo
ngon, năng suất không hề thua kém so với trồng lúa, trong khi các giống nếp lại
kháng sâu bệnh tốt hơn.
2.2 Vai trò của giống trong sản xuất

Cũng như các loại cây trồng khác, nếp giống đóng vai trị quan trọng
trong sản xuất. Vì giống là một trong những tư liệu sản xuất quan trọng trong
nông nghiệp và là yếu tố giới hạn năng suất trong sản xuất. Ngay từ ngày xưa,
với kinh nghiệm sản xuất thực tiễn được tích luỹ từ nhiều thế hệ, cha ơng ta cũng
khẳng định vai trò quan trọng của giống qua các câu ca dao, tục ngữ: “Nhất
nước, nhì phân, tam cần, tứ giống”, “Cố công không bằng giống tốt”…
Ngày nay, với sự nghiên cứu của các nhà khoa học, nhiều biện pháp canh
tác mới được đưa vào áp dụng: quản lý dịch hại tổng hợp, ba giảm ba tăng,… đã
nâng cao hiệu quả sản xuất cho nông dân, phát huy tối đa phẩm chất hạt giống,
nên vấn đề cải tiến chất lượng hạt giống càng trở nên quan trọng hơn.
Thí nghiệm “khảo sát đặc tính nơng học, năng suất và một số đặc tính
phẩm chất hạt 13 giống/dịng nếp tại trại giống Bình Đức vụ Đơng-Xn năm

2004-2005” là cơng tác khảo sát lại các đặc tính của giống mới, xem xét có phù
hợp với điều kiện tự nhiên ở địa phương hay khơng. Thơng thường để tiến trình
chọn tạo một giống lúa mới được thành cơng thì nhiệm vụ đầu tiên là phải xác
định rõ mục tiêu cho từng giai đoạn. Theo Nguyễn Văn Hiển (2000), công tác
cải tạo giống bao gồm 4 mục tiêu:
+ Giống mới phải có năng suất cao hơn giống cũ trong cùng điều kiện,
mùa vụ, đất đai và chế độ canh tác.
+ Giống mới phải có chất lượng tốt hơn giống cũ, được mọi người ưa
chuộng, có giá trị dinh dưỡng cao hơn, chất lượng nấu nướng ngon hơn.
+ Giống mới có khả năng chống chịu tốt đối với các loại sâu bệnh hại
chính của từng vùng, từng vụ mà giống đó gieo trồng.

4


+ Giống mới phải thích ứng tốt hơn với điều kiện khí hậu, đất đai tập quán
canh tác, hệ thống luân canh của những vùng nhất định.
Bên cạnh các mục tiêu trên, người chọn giống cịn dựa vào đặc tính hình
thể, kiểu cây lúa. Quan điểm của một số tác giả về kiểu hình cây lúa lý tưởng
cho năng suất cao trong điều kiện nhiệt đới:
a. Theo Matsushima (1976) cây lúa năng suất cao có 6 đặc điểm nổi bật
+

Có tổng số hạt cần thiết và vừa đủ trên đơn vị diện tích.

+

Thân thấp có nhiều bơng nhưng bơng ngắn.

+


Hai hoặc ba lá trên cùng phải ngắn, dầy và thẳng đứng.

+

Vẫn giữ màu xanh sau khi trổ.

+

Giữ càng nhiều lá xanh trên thân càng tốt.

+

Trổ vào lúc có thời tiết tốt suốt 40 ngày, từ 15 ngày trước khi trổ đến
25 ngày sau khi trổ gié.

b. Theo Bùi Huy Đáp (1978) cây lúa năng suất cao trong điều kiện nhiệt đới
+

Chín sớm, chu kỳ sinh trưởng từ 100-120 ngày và không mẫn cảm với
quang kỳ ánh sáng.

+

Sinh trưởng dinh dưỡng vừa phải, đẻ nhánh vừa phải, lá xanh đậm và
có dáng lá địng đứng.

+

Thân ngắn, cứng, chống đổ ngã.


+

Có sức chống chịu sâu bệnh.

+

Lá và vỏ trấu khơng có lơng.

+

Hạt dễ đập nhưng khơng rụng ngồi đồng.

c. Theo Võ Tịng Xn (1986) ngồi những đặc tính ngắn ngày, khơng quang
cảm, có bộ lá thẳng (nhất là lá cờ) để ánh sáng rọi vào hai mặt lá, lá có
màu xanh đậm… Cây lúa năng suất cao phải:
+

Có ít nhất 3 lá còn xanh khi trổ và giữ màu xanh đến khi hạt chín đều.

+

Chiều cao trung bình 80-110cm, lóng ngắn, cứng rạ, bẹ ôm sát thân,
chống đổ ngã.
5


+

Chống sâu bệnh, nhất là rầy nâu.


+

Hạt có trọng lượng cao, dạng hạt dài, gạo trắng, phẩm chất ngon.

2.3. Tiến trình chọn lọc giống lúa

Cơng tác cải tiến giống lúa được thực hiện bằng một số phương pháp
kinh điển và một số phương pháp mới hỗ trợ cho các phương pháp cũ đạt hiệu
quả tốt hơn. Tuỳ theo mục đích chọn tạo giống mới mà chọn phương pháp thích
hợp. Và thông thường công tác cải tiến giống được thực hiện theo các bước sau:
2.3.1. Chọn vật liệu khởi đầu
+

Chọn lọc tự nhiên: Chọn các cá thể từ những cánh đồng tốt đem về
trồng rồi loại bỏ cây lạ, giữ lại dịng tốt, sau đó trắc nghiệm lại năng
suất.

+

Chọn lọc nhân tạo: Gồm hai nguồn:


Giống nhập từ nước ngoài: Tiến hành thí nghiệm để trắc
nghiệm lại năng suất ở điều kiện địa phương.



Giống trong nước: Lai và chọn theo những đặc tính mong
muốn.


2.3.2. Thí nghiệm sơ khởi
Dùng 100-200 dịng đã trắc nghiệm sơ khởi, các giống/dòng được cấy 6
hàng, mỗi hàng 5m, cứ 10-20 dòng cấy một giống đối chứng, sau đó tuyển chọn
36-50 dịng tốt nhất về kiểu hình, ít bị sâu bệnh, có năng suất cao, đem thí
nghiệm vụ sau.
2.3.3. Trắc nghiệm năng suất hậu kỳ
Dùng 50 giống/dòng tốt nhất được chọn ở những thí nghiệm trên, đem
thí nghiệm so sánh hậu kỳ, diện tích lơ thí nghiệm 10-20m2, và có lặp lại. Các
chỉ tiêu theo dõi nhiều hơn trong thí nghiệm sơ khởi: đặc tính nơng học, các
thành phần năng suất, các chỉ tiêu sâu bệnh,…
2.3.4. So sánh năng suất

6


Chọn 10-20 dịng tốt nhất ở thí nghiệm hậu kỳ đưa vào thí nghiệm so
sánh năng suất tại nhiều địa bàn khác nhau, qua nhiều vụ chọn một số giống nổi
bật nhất đem khảo nghiệm giống quốc gia.
2.3.5 Chọn giống phổ biến và đặt tên
Thí nghiệm tiến hành nhiều nơi trong cả nước, sau ít nhất ba vụ liên tiếp
với 10-20 giống/dòng do nhiều cơ quan nghiên cứu đề xuất. Chọn ra một vài
giống nổi bật cho những vùng sinh thái khác nhau được Bộ đặt tên và phổ biến
cho nhân dân.
Tiến trình chọn giống được tóm tắt theo sơ đồ sau:
Lai tạo trong nước
Vật liệu khởi đầu
Nhập nội
Trồng quan sát sơ khởi


Từ 100 - 200 giống/dòng

Trắc nghiệm năng suất hậu kỳ

Từ 36 - 50 giống/dòng

So sánh năng suất

Từ 10 - 20 giống/dịng

Khu vực hố và cơng nhận giống
Phổ biến
Hình 1: Sơ đồ tiến trình chọn giống
Ngồi ra để có giống tốt, năng suất cao, kháng bệnh cao ngoài việc chọn
giống, chúng ta cần phải thường xuyên thanh lọc giống, khử lẫn, phục tráng và
lai tạo giống.
2.4. Phương pháp hậu kiểm giống cây trồng

Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh giống trong nước, các lô hạt giống
cần phải được tiến hành hậu kiểm khi có yêu cầu của cơ quan quản lý, cá nhân
và tổ chức sản xuất kinh doanh hoặc người sử dụng giống.
2.4.1. Mục đích của hậu kiểm giống
+

Tính đúng giống và độ thuần của lơ giống làm cơ sở để sử dụng lô
giống hoặc giải quyết những nghi ngờ, tranh chấp liên quan đến chất
lượng lô giống.
7



+

Trong trường hợp giống lai, hậu kiểm nhằm đánh giá thêm một số chỉ
tiêu khác như: độ bất dục đực của dòng mẹ, năng suất F 1 của dòng tổ
hợp lai nhưng bố mẹ được duy trì và nhân ở những điều kiện khác
nhau.

2.4.2. Nguyên tắc hậu kiểm
+

Để kiểm tra tính đúng giống, thí nghiệm hậu kiểm phải được thiết kế để
có thể so sánh các mẫu đại diện của các lô giống tham gia hậu kiểm với
mẫu chuẩn của gống đó.

+

Để đánh giá độ thuần, thí nghiệm hậu kiểm phải được bố trí và thực hiện nhằm
đảm bảo các thơng tin thu được hồn tồn chính xác.
2.4.3. u cầu của lơ thí nghiệm hậu kiểm
+

Mỗi thí nghiệm hậu kiểm chỉ kiểm tra các mẫu giống của cùng một
giống. Các giống khác nhau sẽ được kiểm tra ở các thí nghiệm hậu
kiểm khác nhau.

+

Thí nghiệm hậu kiểm có thể được thực hiện trước, đồng thời hoặc sau
khi đã sử dụng lô hạt giống. Thời gian hậu kiểm tuỳ thuộc mục đích
của thí nghiệm hoặc yêu cầu của các tổ chức, cá nhân có quyền lợi

hoặc trách nhiệm liên quan đến lô giống.

+

Ruộng hậu kiểm phải đồng đều, sạch cỏ, tuyệt đối khơng có cây cùng
lồi sót lại từ vụ trước. Trong suốt q trình hậu kiểm, khơng được
khử lẫn và sử dụng bất kỳ một loại thuốc diệt cỏ hoặc hoocmon sinh
trưởng nào.

+

Đối chứng trong thí nghiệm hậu kiểm là mẫu chuẩn của chính giống
đó. Giống tham gia hậu kiểm ở cấp nào thì mẫu chuẩn ở cấp đó. Có
thể thu thập, bảo quản mẫu chuẩn với khối lượng lớn để sử dụng trong
nhiều vụ. Nếu lượng mẫu chuẩn cũ gần hết, phải có lượng mẫu chuẩn
mới chuẩn bị thay thế. Chất lượng của mẫu chuẩn mới phải được

8


kiểm tra qua thí nghiệm so sánh với mẫu chuẩn cũ trên đồng ruộng và
bảng mô tả giống.
Đối với giống nhập từ nước ngoài, cơ quan thực hiện hậu kiểm có thể
tham khảo ý kiến của các cơ quan quản lý chất lượng giống cây trồng tại các
nước xuất khẩu giống đó để tìm mẫu chuẩn thích hợp hoặc bảng mơ tả các tính
trạng đặc trưng của giống.
2.4.4. Phương pháp tiến hành
2.4.4.1. Bố trí thí nghiệm hậu kiểm
+


Thí nghiệm bố trí theo phương pháp ngẫu nhiên, khơng nhắc lại. Ơ có
dạng hình chữ nhật, được gieo trồng một mẫu hạt giống đại diện cho
lô giống tham gia cho hậu kiểm. Các ơ cách nhau một lối đi chăm sóc
phù hợp với từng loại cây trồng.

+

Diện tích của mỗi ơ bảo đảm đủ gieo trồng đủ số cây cần kiểm tra, tuỳ
thuộc vào từng loại cây trồng và tiêu chuẩn qui định về độ thuần của
từng loại cây trồng đó. Số cây trong một ơ được tính theo cơng thức:
N=4x

100
100 − S (%)

Trong đó:
S (%) là tiêu chuẩn qui định về độ thuần đồng ruộng.
N là số cây cần kiểm tra thích hợp nhất có trong một ơ.
Nếu điều kiện thực tế không cho phép, trong một số trường hợp, số cây
cần kiểm tra của một mẫu giống ít nhất cũng phải bằng n =1/4N.
2.4.4.2. Các biện pháp kỹ thuật
+

Chỉ gieo trồng mỗi hóc 1 cây hoặc cấy 1 dảnh.

+

Khi chuyển cây từ ruộng mạ ra ruộng thí nghiệm, phải nhổ ngẫu
nhiên, liền khoảnh, không được chọn cây.


9


+

Các biện pháp kỹ thuật khác thực hiện theo các qui phạm khảo
nghiệm giống đã được ban hành.

2.4.4.3. Kiểm tra và đánh giá kết quả
a. Thời kỳ và số lần kiểm tra
+

Việc kiểm tra được tiến hành thường xuyên trong suốt thời gian sinh
trưởng và phát triển của cây. Tập trung vào các thời kỳ: cây con;
trước khi ra hoa; ra hoa, thụ phấn; đang làm hạt.

+

Tuỳ từng loại cây, số lần trong mỗi thời kỳ có thể là một hay nhiều
lần. Đặc biệt chú ý những tính trạng đặc trưng chỉ xuất hiện rõ trong
thời gian ngắn.
b. Đánh giá tính đúng giống: So sánh cây của các mẫu giống tham gia hậu

kiểm với với cây mẫu chuẩn (đối chứng ) và bảng mơ tả tính trạng đặc trưng của
giống. Nếu đa số cây của mẫu giống có tính trạng đặc trưng phù hợp với mẫu
chuẩn hoặc bảng mô tả giống đó thì bảo đảm tính đúng giống và ngược lại.
c. Đánh giá độ thuần của giống: Quan sát, phát hiện, đếm và ghi chép số
cây khác dạng trong mỗi ô. Những cây khác dạng phải được đánh dấu hoặc có
thể nhổ bỏ nếu đã khẳng định chính xác. Thống kê qua các lần kiểm tra và tính
kết quả theo công thức sau:

P(%) = Tổng số cây kiểm tra - Số cây khác dạng x 100
Tổng số cây kiểm tra

Trong đó: P(%) lấy tới hai số lẻ sau đơn vị.
So sánh kết quả với tiêu chuẩn và kết luận về độ thuần của lô giống.
d. Đánh giá một số chỉ tiêu khác:
+

Đối với các lô giống lúa lai F1 của cùng một tổ hợp lai được sản xuất
trong nước, cần so sánh thêm về năng suất thực tế giữa chúng với mẫu
chuẩn nhằm đánh giá đầy đủ hơn chất lượng của một lơ giống. Vì
vậy, thí nghiệm hậu kiểm các lô giống này phải thực hiện ba lần nhắc
lại.

1


+

Khi tiến hành hậu kiểm các dòng lúa bất dục đực đang được duy trì
trong nước hay nhập nội để sản xuất giống lúa lai F1, cần kiểm tra
thêm khả năng bất dục đực của các giống này. Các cây hữu thụ (toàn
bộ hay từng phần) đều được coi là cây khác dạng để tính độ thuần của
dịng lúa bất dục đực theo tiêu chuẩn đã được qui định.

2.5. Tình hình nghiên cứu lúa nếp và một số giống lúa nếp trong nước

2.5.1. Tình hình nghiên cứu
Trong năm 2001, dưới sự chỉ đạo và hỗ trợ của Sở nông nghiệp và phát
triển nông thôn, Sở khoa học - công nghệ - môi trường, Công ty giống cây trồng

tỉnh Hải Dương đã triển khai có hiệu quả chương trình giống quốc gia. Công ty
đã khôi phục được giống lúa nếp Hoa vàng và Tám xoan. Theo Nguyễn Công
Mai ( 2004), giống nếp Hoa Vàng là giống q của địa phương cịn được lưu giữ
trong dân (so với những giống được gieo trồng trên cùng chân đất như U17, Mộc
Tuyền, thì nếp Hoa Vàng cho năng suất tăng hơn 0,8-1,6 tấn/ha, giá trị tăng 5-7
triệu đồng/ha). Và vụ mùa năm 2002, Công ty giống cây trồng tỉnh Hải Dương
đã triển khai sản xuất 30 ha nếp Hoa Vàng. Qua chọn lọc, khử lẫn, kết quả thu
được gần 120 tấn giống nếp Hoa Vàng. Lượng giống này có thể cung ứng cho
bà con gieo cấy ở vụ mùa 2003.
Ở khu vực phía Nam, một giống lúa nếp mới cực sớm được ưa chuộng,
nhất là đồng bào Khmer, đang được nhân giống ở tỉnh Trà Vinh trong phạm vi
đề tài DANIDA (dự án do Ðan Mạch tài trợ trong hợp phần giống) và nhiều nơi
khác trên hàng chục hecta, đấy là giống nếp cực sớm cao sản, kháng sâu bệnh có
tên gốc OM 2008. Giống lúa nếp OM 2008 do KS Nguyễn Văn Loãn lai tạo.
Sau đó Viện lúa ĐBSCL đã phối hợp với Công ty Dịch vụ Nông nghiệp Đồng
Tháp đã tổ chức nhân rộng giống nếp OM2008 (giống xác nhận) để cung cấp
nhu cầu ngày càng tăng trong toàn vùng. Qua trồng thử nghiệm ở Long An, An
Giang, giống OM2008 cho năng suất 6 tấn/ha, cây ít đổ ngã, hạt gạo dài, thời
gian sinh trưởng 95 ngày, cơm dẻo, thơm, có khả năng kháng: rầy nâu, bệnh đạo
ôn, bạc lá. Tuy nhiên, nhận thấy nhược điểm của giống OM2008 là hạt gạo
1


trong trắng lẫn lộn, tuy khơng có ảnh hưởng gì đến năng suất và chất lượng,
nhưng không "bắt mắt", cho nên KS Loãn tiếp tục tuyển chọn và ra được dòng
thuần trắng đục đều đặc trưng của gạo nếp. Một cái tên kế tục truyền thống của
Viện lúa ÐBSCL được đặt là giống Nếp OMCS 22.
Bên cạnh đó, TS Lê Vĩnh Hảo đã lai tạo ra giống nếp mới, giống N97,
từ hai giống N87 và N451. Giống N97 có đặc điểm: thời gian sinh trưỏng 108113 ngày (trồng vụ mùa), 125-130 ngày (trong vụ xuân); cao 90cm, cứng cây,
chống đổ ngã tốt; kháng bệnh đạo ôn, khô vằn, bạc lá, đẻ nhánh tốt, bông dài,

năng suất 6-7 tấn/ha (nếu canh tác tốt có thể cho năng suất cao hơn).
Ở Tiền Giang, lúa Nếp Bè được Trung Tâm Khuyến Nông tỉnh Tiền
Giang gởi đi (trong năm 2000) tuyển chọn dòng lúa nếp thuần từ giống đang
trồng phổ biến trong sản xuất theo hướng sản xuất lúa nếp hàng hoá, trên 100
hạt được đem điện di để đánh giá độ thuần, protein tổng số, hàm lượng amylose.
Kết quả phân tích, chọn ra được 5 hạt ưu tú theo đặc tính mong muốn. Sau đó
các hạt này được đem nhân lên trong nhà lưới và đến thu hoạch hạt các dòng này
được kiểm tra lại độ thuần, hàm lượng protein, và hàm lượng amylose. Đến vụ
Thu Đơng năm sau các dịng lúa nếp này được đem trồng so sánh sơ khởi. Dựa
theo kết quả đánh giá ngoài đồng Trung Tâm đã chọn ra được một dịng lúa nếp
Bè 1-2. Qua các thí nghiệm tiếp theo, đến tháng 4 năm 2004, dòng nếp Bè 1-2
đã được tỉnh tổ chức nghiệm thu. Dòng nếp Bè 1-2 tỏ ra có nhiều ưu điểm hơn
so với giống gốc nếp Bè địa phương như chất lượng cơm nấu ngon và dẻo, năng
suất cao hơn hoặc bằng giống nguyên chủng được thanh lọc hàng năm của Trại
giống thực nghiệm Thân Cửu Nghĩa. Với năng suất và chất lượng như vậy, dòng
nếp Bè 1-2 được tỉnh Tiền Giang cho phép nhân rộng tại huyện Chợ Gạo, tỉnh
Tiền Giang, nơi chuyên trồng giống lúa nếp Bè 5.000 ha hàng năm.
Ở An Giang, trước đây nông dân Phú Tân chưa chú trọng đến chất lượng
hạt giống nên hiệu quả sản xuất chưa cao, chưa phát huy hết tiềm năng của vùng.
Do đó để nâng cao hiệu quả sản xuất, Phòng Xây dựng và Phát triển Nông thôn
đã cùng Trạm Khuyến nông huyện Phú Tân kết hợp với Trung tâm sản xuất
1


giống của tỉnh tổ chức các điểm trình diễn kỹ thuật phục tráng các giống nếp
truyền thống ra các giống mới LV3, LX9, CK92 cho năng suất cao, chất lượng
tốt. Trung tâm giống của tỉnh còn khuyến cáo cung cấp bổ sung nhiều giống nếp
mới như: CK2003, OM 2008, VD20, nếp Bè. Tất cả các loại giống mới, giống
đã được phục tráng đều cho năng suất rất cao bình quân từ 6-8 tấn/ha, cá biệt
vùng chuyên canh Phú Mỹ, Tân Hồ, Phú Thọ năng suất đạt 9 tấn/ha trong vụ

Đơng Xuân, 5,5 - 6,5 tấn/ha vụ Hè Thu, tăng 1 tấn/ha so với giống truyền thống.
Các giống này cịn có thời gian sinh trưởng ngắn, từ 90 - 100 ngày, hạt gạo dẻo,
cao từ 85-95cm.
2.5.2. Một số giống nếp trong nước được công nhận và phổ biến
Hiện nay, công ty cổ phần BVTV-Trung tâm nghiên cứu & sản xuất
giống (Long Xuyên-An Giang) đã cung cấp cho nông dân các giống có triển
vọng:
2.5.2.1. Giống nếp CK 2003
+

Thời gian sinh trưởng 90-95 ngày.

+

Chiều cao cây 85-90cm.

+

Cứng cây, gạo dẻo, bông to, bụi nở.

+

Nhiễm rầy nâu ở mức trung bình, hơi nhiễm đạo ôn.

+

Năng suất vụ Đông Xuân 6-7 tấn/ha, vụ Hè Thu 4-5tấn/ha.

2.5.2.2. Giống nếp LV3
+


Thời gian sinh trưởng 90-95 ngày.

+

Chiều cao cây 90-95cm.

+

Ít đổ ngã, gạo dẻo, nẩy chồi khá.

+

Nhiễm rầy nâu, nhiễm đạo ôn.

+

Năng suất vụ Đông Xuân 6-7 tấn/ha, vụ Hè Thu 4-5 tấn/ha.

2.5.2.3. Giống nếp LX9
+

Thời gian sinh trưởng 90-95 ngày.

+

Chiều cao cây 90-95cm.
1



+

Dễ ngã, gạo dẻo, bông to.

+

Nhiễm rầy nâu, nhiễm đạo ôn.

+

Năng suất vụ Đông Xuân 6-7 tấn/ha, vụ Hè Thu 4-5 tấn/ha.

 Một số giống nếp khác đã được công nhận và được trồng phổ biến
trong nước.
2.5.2.4. Giống lúa nếp D21
Do kỹ sư Nguyễn Văn Bích và các ctv bộ môn Di truyền và công nghệ
lúa lai- Viện Di truyền nông nghiệp lai tạo. Giống được tạo thành từ tổ hợp lai
ĐV2 (nếp Hoa vàng đột biến) với nếp 415. Đã qua khảo nghiệm quốc gia và
được phép khu vực hố đầu năm 1998. D21 có các đặc tính chủ yếu:
+

Thời gian sinh trưởng: 170-175 ngày (trong vụ trà xuân), 135 - 140
ngày (trong vụ mùa).

+

Chiều cao cây 95-105cm, cổ bơng hơi dài.

+


Khả năng đẻ nhánh trung bình, phiến lá dài hơi yếu.

+

Hạt bầu màu vàng rơm, trọng lượng 1000 hạt 25-26gram.

+

Năng suất bình quân 3 - 3,5 tấn/ha, cao 4 - 4,5tấn/ha.

+

Khả năng chống đổ hơi yếu, giai đoạn mạ chịu rét tốt, nhiễm đạo ôn
trong vụ xuân.

+

Xôi dẻo, thơm, đậm.

2.5.2.5. Giống nếp Xoắn
Được trồng phổ biến ở vùng đồng bằng Trung Du Bắc Bộ. Hiện chưa rõ
nguồn gốc và cịn có các tên gọi khác như: nếp lai, nếp trũng. Nếp Xoắn có các
đặc tính:
+

Thời gian sinh trưởng: 145-155 ngày (vụ mùa), 170-180 ngày (vụ trà
xuân).

+


Chiều cao cây 120-140cm.

+

Đẻ nhánh trung bình, phiến lá cứng.

1


+

Hạt to bầu, màu vàng sáng, gân hạt nổi rõ, trọng lượng 1000 hạt 2728g.

+

Năng suất bình quân 4 – 4,5 tấn/ha, cao 5 – 5,5 tấn/ha.

+

Khả năng chống đổ khá, nhiễm khô vằn và bạc lá nhẹ.

2.5.2.6. Giống nếp TK90
Do bộ môn côn trùng, Viện bảo vệ thực vật chọn lọc từ gống nếp địa
phương Hồ Bình, được cơng nhận giống quốc gia năm 1991. TK90 có các đặc
tính:
+

Thời gian sinh trưởng: 120-125 ngày (trong vụ mùa), 165-170 ngày
(trong vụ trà xuân).


+

Chiều cao cây 90 - 105cm.

+

Đẻ nhánh trung bình, phiến lá cứng, giai đoạn mạ chịu rét tốt.

+

Dạng hạt bầu, trọng lượng 1000 hạt 29-30gram.

+

Năng suất bình quân 3,5 - 4 tấn/ha, cao 5 – 5,5 tấn/ha.

+

Khả năng chống đổ trung bình, nhiễm rầy và đạo ơn trung bình, nhiễm
khơ vằn từ trung bình đến nặng.

2.5.2.7. Giống lúa nếp 415
Do Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam chọn tạo từ tổ hợp lai
VN72 với một dòng thuộc loại hình Japonica. Được cơng nhận là giống quốc gia năm
1987. Những đặc điểm chính :

+

Thời gian sinh trưởng: 110-115 ngày (vụ mùa sớm), 135-145 ngày (vụ
xuân muộn).


+

Chiều cao cây 95 - 105cm.

+

Đẻ nhánh khá, giai đoạn mạ chịu rét tốt.

+

Dang hạt bầu, trọng lượng 1000 hạt 29 - 30gram.

+

Năng suất bình quân 3 – 3,5 tấn/ha, cao 4 – 4,5 tấn/ha.

1


×