Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Thành lập bản đồ đia chính tỉ lệ 1 1000 tờ bản đồ số 15 từ số liệu đo đạc tại xã tân hòa, huyện phú bình, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.17 MB, 69 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THÀNH THÁI
Tên đề tài:
THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỈ LỆ 1/1000 TỜ SỐ BẢN ĐỒ 15
TỪ SỐ LIỆU ĐO ĐẠC TẠI XÃ TÂN HỊA, HUYỆN PHÚ BÌNH,
TỈNH THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý Đất đai

Lớp

: K48 QLĐĐ

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2016 - 2020


Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Lợi

Thái Nguyên - 2020


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập
của mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ lượng kiến thức đã học, vận
dụng lý thuyết vào thực tiễn. Qua đó sinh viên ra trường sẽ hoàn thiện hơn về
kiến thức lý luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng
nhu cầu thực tiễn của công việc sau này.
Được sự giúp đỡ của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm, Ban
chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên và Ban giám đốc Công ty Cổ phần Tài
Nguyên Môi Trường Phương Bắc em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thành
lập bản đồ đia chính tỉ lệ 1:1000 tờ bản đồ số 15 từ số liệu đo đạc tại xã Tân
Hịa, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Ngun”.
Trong suốt q trình thực tập em đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy
cô giáo và cán bộ, kỹ thuật viên nơi em thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm,
Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên, các thầy, cô giáo trong Khoa Quản
lý tài nguyên và đặc biệt là cô giáo TS. Nguyễn Thị Lợi người đã trực tiếp
hướng dẫn em hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin cảm ơn Ban giám đốc, cán bộ và kỹ thuật viên Công ty Cổ phần
Tài Nguyên Môi Trường Phương Bắc đã giúp đỡ em hồn thành khóa luận này.
Em rất mong nhận được những ý kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo,
đóng góp của bạn bè để bài khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 12 tháng 7 năm 2020

Sinh viên

Nguyễn Thành Thái


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tóm tắt một vài thơng số phân mảnh bản đồ ................................. 13
Bảng 2.2: Độ chính xác của tỷ lệ bản đồ ........................................................ 15
Bảng 2.3: Chỉ tiêu kỹ thuật thành lập lưới địa chính ...................................... 16
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất xã Tân Hòa năm 2010 ............................... 36
Bảng 4.2: Bảng công tác đo đạc chỉnh lý bản đồ ............................................ 37
Bảng 4.3: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính ...... 40
Bảng 4.4: Điểm địa chính cơ sở ...................................................................... 43
Bảng 4.5: Tọa độ địa chính mới xây dựng ...................................................... 43
Bảng 4.6: Tọa độ sau khi bình sai ................................................................... 44
Bảng 4.7: Tọa độ điểm đo tờ bản đồ số 15 ..................................................... 45


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Lưới chiếu Gauss-Kruger.................................................................. 9
Hình 2.2: Phép chiếu UTM ............................................................................. 10
Hình 2.3: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis........... 26
Hình 2.4. Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử ................................................ 29
Hình 4.1: Làm việc với phần mềm T-COM.................................................... 47
Hình 4.2: Làm việc với phần mềm TOP2ASC ............................................... 47
Hình 4.3: Phần mềm chạy ra các số liệu đo được trong máy ......................... 47

Hình 4.4: Mở phần mềm Microstation V8i..................................................... 48
Hình 4.5: Chọn ổ chứa file số liệu .txt ............................................................ 48
Hình 4.6: Phun điểm chi tiết lên bản vẽ .......................................................... 49
Hình 4.7: Một góc tờ bản đồ trong q trình nối điểm ................................... 50
Hình 4.8: Tự động tìm, sửa lỗi Clean.............................................................. 51
Hình 4.9: Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất ............................................ 52
Hình 4.10: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi ................................................. 52
Hình 4.11: Bản đồ sau khi phân mảnh ............................................................ 53
Hình 4.12: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa .............................................. 54
Hình 4.13: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa .............................................. 54
Hình 4.14: Đánh số thửa tự động .................................................................... 55
Hình 4.15: Thửa đất sau khi được gán dữ liệu từ nhãn................................... 55
Hình 4.16: Vẽ nhãn thửa ................................................................................. 56
Hình 4.17: Sửa bảng nhãn thửa ....................................................................... 57
Hình 4.18: Tạo khung bản đồ địa chính .......................................................... 58
Hình 4.19: Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh ................................ 58


iv

DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

CSDL

Cơ sở dữ liệu

TNMT


Tài ngun & Mơi trường

TT

Thơng tư



Quyết định

TCĐC

Tổng cục Địa chính

CP

Chính Phủ

QL

Quốc lộ

UTM

Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc

VN-2000

Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000


BĐĐC

Bản đồ địa chính


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của việc thành lập bản đồ địa chính ................................. 4
2.1.1. Khái niệm, tính chất, vai trị bản đồ địa chính ........................................ 4
2.1.2. Các loại bản đồ địa chính ........................................................................ 4
2.1.3. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính * Các yếu tố cơ bản của
bản đồ địa chính ................................................................................................ 5
2.1.4. Cơ sở tốn học của bản đồ địa chính ...................................................... 8
2.1.5. Phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính ............................................ 11
2.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay ........................... 15
2.3. Thành lập lưới khống chế trắc địa............................................................ 16
2.4. Thành lập đường chuyền kinh vĩ ............................................................. 17
2.5. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ ............................................................... 17

2.5.1. Đo vẽ chi tiết và xử lý số liệu ............................................................... 17
2.6. Phần mềm ứng dụng trong thành lập bản đồ địa chính............................ 21
2.6.1. Phần mềm Mapping Office, phần mềm MicroStation .......................... 21
2.6.2. Phần mềm Famis ................................................................................... 23


vi

2.7. Giới thiệu sơ lược về máy toàn đạc điện tử ............................................. 27
2.7.1. Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử ................................ 27
2.7.2. Đo tọa độ, độ cao đường truyền kinh vĩ................................................ 27
2.7.3. Đo vẽ chi tiết bằng máy toàn đạc điện tử.............................................. 28
2.8. Giới thiệu về phần mềm TMV.Map ......................................................... 29
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 31
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 31
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 31
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 31
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 32
3.4.1. Phương pháp khảo sát, thu thập số liệu................................................. 32
3.4.2. Phương pháp đo đạc .............................................................................. 32
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 32
3.4.4. Phương pháp xây dựng bản đồ địa chính .............................................. 32
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN ............................. 34
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.......................................................... 34
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 34
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 34
4.1.3. Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai .............................. 35
4.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên- kinh tế xã hội của xã Tân Hịa
huyện Phú Bình tỉnh Thái Ngun .................................................................. 38
4.2. Cơng tác thành lập lưới khống chế đo vẽ xã Tân Hòa huyện Phú Bình

tỉnh Thái Ngun ............................................................................................. 39
4.2.1. Cơng tác ngoại nghiệp........................................................................... 39
4.2.2. Công tác nội nghiệp .............................................................................. 42
4.3. Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã Vĩnh Tiến từ số liệu đo chi tiết ..... 45
4.3.1. Số liệu đo vẽ chi tiết của tờ bản đồ địa chính số 15.............................. 45


vii

4.3.2. Đo vẽ chi tiết, biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation V8i, Famis
và Gcadas ........................................................................................................ 46
4.4. Kiểm tra, nghiệm thu các tài liệu ............................................................. 59
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 60
5.1. Kết luận .................................................................................................... 60
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 61


1

PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý
giá của mỗi quốc gia. Đất đai là yếu tố duy nhất của sự sống, nếu khơng có
đất sẽ khơng có sản xuất và cũng khơng có sự tồn tại của con người. Cho nên
việc bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai là một vấn đề hết sức quan trọng.
Công tác quản lý và sử dụng đất đã và đang trở thành nhu cầu không
thể thiếu trong bất kỳ một xã hội nào. Ngay từ thuở sơ khai của xã hội loài
người, vấn đề sở hữu đất đai đã giữ một vai trị cốt lõi, nó đã từng là một

trong những căn bản chủ yếu tạo nên của cải và sự giàu có của mỗi cá nhân.
Địa chính đã thực sự được nhiều dân tộc sử dụng từ thời cổ đại. Trong giai
đoạn vừa qua công tác quản lý đất đai ở một số địa phương cịn rất sơ sài do
đó đã dẫn đến những khó khăn trong công tác quản lý và sử dụng đất. Để việc
quản lý đất đai được chặt chẽ toàn diện chúng ta cần phải thực hiện tốt các
công tác như đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp,
lâm nghiệp và sở hữu nhà ở. Xác định hiện trạng sử dụng đất, theo dõi biến
động đất đai, lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết, giải quyết tranh chấp đất đai,
cải tạo đất, thiết kế xây dựng các điểm dân cư, quy hoạch giao thông thủy lợi..
Cơng tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là những cơng việc chính của cơng tác
quản lý Nhà nước về đất đai đã được quy định trong Luật Đất đai năm 2013.
Đây là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, là một trong các nhu cầu cấp
bách của ngành Địa chính trong cả nước nói chung và của tỉnh Thái Nguyên
nói riêng. Để quản lý đất đai một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu
mang tính khoa học và kỹ thuật cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính
chính quy và hồ sơ địa chính hồn chỉnh theo quy định của Bộ Tài nguyên và
Môi trường.


2

Cơng tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính và cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất cho hộ gia đình cá nhân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên là một phần
của dự án nêu trên.
Để bảo vệ quỹ đất đai của địa phương cũng như để phục vụ tốt hơn cho
công tác quản lý đất đai thì bản đồ địa chính là một trong những tài liệu hết
sức cần thiết, vì nó là nguồn tài liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản
lý, sử dụng đất đai, đồng thời là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính

mang tính pháp lý cao. Với tính chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ
địa chính.
Để phục vụ mục đích trên, được sự đồng ý của Sở Tài nguyên và Mơi
trường tỉnh Thái Ngun, Phịng quản lý các dự án đo đạc và bản đồ - Công ty
Cổ phần Tài Nguyên Môi Trường Phương Bắc đã tổ chức khảo sát, thu thập
tài liệu lập Thiết kế kỹ thuật - Dự tốn: Đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa
chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất xã Tân Hịa, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên, đã
tiến hành xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho các địa xã trên địa bàn tỉnh
trong đó có xã Tân Hịa, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho
tồn khu vực xã Tân Hịa, với sự phân cơng, giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà
trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, Công ty Cổ phần Tài
Nguyên Môi Trường Phương Bắc với sự hướng dẫn của cô giáo TS. Nguyễn
Thị Lợi em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thành lập bản đồ đia chính tỉ lệ
1:1000 tờ bản đồ số 15 từ số liệu đo đạc tại xã Tân Hòa, huyện Phú Bình,
tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Từ số liệu đo đạc sử dụng công nghệ tin học trên cơ sở ứng dụng phần
mềm Microstation, Famis thành lập bản đồ địa chính.


3

- Hỗ trợ việc quản lý hồ sơ địa chính và công tác quản lý nhà nước về
đất đai cho UBND các cấp.
- Giúp cho cán bộ quản lý đất đai quản lý tốt đất tại xã Tân Hòa một
cách dễ dàng.
- Thành lập 1 tờ BĐĐC tỷ lệ 1:1000 cho xã Tân Hịa, huyện Phú Bình,
tỉnh Thái Ngun.

1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Giúp sử dụng thành thạo các phương pháp nhập số liệu, xử lý các số
liệu đo đạc, quy trình thành lập bản đồ địa chính từ số liệu đo đạc.
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học.
+ Thực tập tốt nghiệp là cơ hội tốt để hệ thống và củng cố lại kiến thức
đã được học trong nhà trường và áp dụng vào thực tiễn cơng việc
- Trong thực tiễn.
+ Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy tồn đạc điện tử trong
cơng tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà
nước về đất đai được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn.
+ Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo
cơng nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của việc thành lập bản đồ địa chính
2.1.1. Khái niệm, tính chất, vai trị bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là bản đồ trên đó thể hiện các dạng đồ họa và ghi chú,
phản ánh những thông tin về vị trí, ý nghĩa, trạng thái pháp lý của các thửa
đất, phản ánh các đặc điểm khác thuộc đia chính quốc gia.
Bản đồ địa chính là bản đồ chuyên ngành đất đai trên đó thể hiện chính
xác vị trí ranh giới, diện tích và một số thơng tin đia chính của từng thửa đất,
vùng đất. Bản đồ địa chính cịn thể hiện các yếu tố địa lý khác liên quan đến
đất đai được thành lập theo đơn vị hành chính cơ sở xã, phường, thị trấn và
thống nhất trong phạm vi cả nước.
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp

lý cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, là cơ sở để thực
hiện một số nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như:
Làm cơ sở thực hiện đăng kí đất đai, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,
cấp mới hoặc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Làm cơ sở để Thống kê, kiểm kê đất đai, lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất. Xác định hiện trạng và theo dõi biến động, phục vụ chỉnh lý biến
động từng thửa đất. Đồng thời phục vụ cơng tác thanh tra tình hình sử dụng
đất và giải quyết khiếu nại, tố cáo tranh chấp đất đai.
2.1.2. Các loại bản đồ địa chính
- Bản đồ địa chính được lưu ở hai dạng là bản đồ giấy và bản đồ số địa
chính. Bản đồ giấy địa chính là bản đồ truyền thống, các thơng tin rõ ràng, trực
quan, dễ sử dụng nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú được thể hiện trên giấy.


5

Bản đồ số địa chính có nội dung thơng tin tương tự như bản đồ giấy,
song các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một
hệ thống ký hiệu đã số hố. Các thơng tin khơng gian lưu trữ dưới dạng toạ
độ, cịn thơng tin thuộc tính sẽ được mã hố. Khi thành lập bản đồ địa chính
cần phải quan tâm đầy đủ đến các yêu cầu cơ bản sau:
Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với vùng đất và loại đất. Ngồi ra,
bản đồ địa chính cần thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố: Giao thơng thủy
lợi, thơng tin, địa vật đặc trưng… Ở những vùng có độ chênh cao cần thể hiện
cả về mặt địa hình.
- Các yếu tố pháp lý được điều tra, được thể hiện chính xác và chặt chẽ.
Bản đồ địa chính phải có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép chiếu phù hợp
để các yếu tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất.
- Cơ bản bản đồ địa chính có 2 loại:
+Bản đồ địa chính gốc: Là bản đồ được đo vẽ thể hiện hiện trạng sử

dụng đất, là tài liệu cơ sở cho biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung thành lập bản
đồ địa chính theo đơn vị cấp xã.
+ Bản đồ địa chính: là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất, xác định ranh
giới, diện tích, loại đất của mỗi thửa đất theo thống kê của từng chủ sử dụng
và được hoàn chỉnh phù hợp với các số liệu trong hồ sơ địa chính.
2.1.3. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính
* Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính
Một sơ yếu tố cơ bản và các yếu tố phụ khác có liên quan của bản đồ
địa chính mà chúng ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất.
Yếu tố điểm: Điểm chỉ một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc.
Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng của địa vật, chúng ta
cần chú ý quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.


6

Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng hay những đường cong. Đối với
đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai điểm đầu và cuối. Đối với
đường gấp khúc và Các đường cong cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng
của nó và đưa về dạng hình học cơ bản để có thể quản lý các yếu tố đặc trưng.
Thửa đất: là một mảnh đất tồn tại ở thực địa được giới hạn bởi một
đường bao khép kín, có diện tích xác định, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử
dụng nhất định. Trong mỗi thửa đất có thể có một hoặc một số loại đất.
Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có
đường ranh giới phân chia khơng ổn định, có các khu được sử dụng vào các
mục đích khác nhau, mức tính thuế khác nhau. Loại thửa này gọi là thửa đất
phụ hay đơn vị tính thuế.
Lơ đất: Là vùng đất gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường lô đất
được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sơng ngịi. Đất đai được chia
lơ theo điều kiện tương đồng nhất định (độ cao, độ dốc,... mục đích sử dụng).

Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu
đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu.
Thơn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư , cộng đồng người cùng sống
và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự kết
mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp...
Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thơn, bản, tổ dân phố.
Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực hiện chức năng
quản lý nhà nước một cách toàn diện trong phạm vi lãnh thổ của mình.
* Nội dung của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính vì vậy trên
bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu của quản lý đất đai:


7

Điểm khống chế tọa độ và độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy
đủ các điểm khống chế các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm
khống chế đo vẽ có chơn mốc ở thực địa để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố
dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ.
Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới
quốc gia, địa giới hành chính các cấp Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc địa giới hành
chính, các điểm ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới cấp thấp trùng
với đường địa giới cấp cao hơn thì ưu tiên biểu thị đường địa giới cấp cao
hơn. Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu thông
trong các cơ quan nhà nước.
Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính.
Ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng
đường gấp khúc hoặc đường cong. Để xác định vị trí thủa đất cần đo vẽ chính
xác các điểm đặc trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc thửa điểm
ngoặt, điểm cong của đường biên. Đối với mỗi thửa đất, trên bản đồ còn phải

thể hiện đầy đủ 3 yếu tố là số thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích
sử dụng.
Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất chính là đất nơng
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng. Trên bản
đồ địa chính cần phân loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết.
Cơng trình xây đựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn ở
vùng đất thổ cư, đặc biệt là ở khu vực đô thị thì trên từng thửa đất cịn phải
thể hiệnchính xác ranh giới các cơng trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà
làm việc,… các cơng trình được xây dựng theo mép tường phía ngồi. Trên vị
trí cơng trình cịn biểu thị tính chất cơng trình như gạch nhà, nhà bê tông, nhà
nhiều tầng.


8

Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ cần thể hiện ranh giới các khu dân
cư, ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã
hội, doanh trại quân đội,…
Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường bộ,
đường trong làng, đường ngoài đồng, đường phố, ngõ phố,… Đo vẽ chính xác
vị trí tim đường, mặt đường, chỉ giới đường, các cơng trình cấu cống trên
đường và tính chất cong đường. Giới hạn thể hiện hệ thông giao thông là chân
đường, đường có độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ
rộng nhỏ hơn 0,5 mm thì vẽ một nét và ghi chú độ rộng.
Mạng lưới thủy văn: Thể hiện hệ thông sông ngòi, kênh mương, ao
hồ,... Đo vẽ theo mức nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ. Độ
rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5
mm thì trên bản đồ vẽ một nét theo đường tim của nó. Khi đo vẽ trong khu
vực dân cư thì phải vẽ chính xác các rãnh thốt nước cơng cộng. Sơng ngịi,
kênh mương cần phải ghi chú tên riêng và hướng nước chảy.

Địa vật quan trọng: Trên bản đồ cần thể hiện các địa vật có ý nghĩa
định hướng.
Mốc giới quy hoạch: Thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch, chỉ giới quy
hoạch, hành lang an tồn giao thơng, hành lang bảo vệ đường điện cao thế,
bảo vệ đê điều.
Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng đất
bằng đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao.
2.1.4. Cơ sở tốn học của bản đồ địa chính
Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ thống
thông tin đất đai, bản đồ địa chính trên tồn lãnh thổ phải là một hệ thống thống
nhất về cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới toạ độ
thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản đồ. Trong


9

khi lựa chọn hệ quy chiếu cần đặc biệt ưu tiên giảm nhỏ đến mức có thể ảnh
hưởng của biến dạng phép chiếu đến kết quả thể hiện yếu tố bản đồ.
Thực tế hiện nay có hai lưới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho
bản đồ địa chính Việt Nam đó là lưới chiếu Gauss và UTM. Sơ đồ múi chiếu
và đặc điểm biến dạng của hai phép chiếu Gauss và UTM được thể hiện trên
hình sau:
Lưới chiếu Gauss – Kruger

Hình 2.1: Lưới chiếu Gauss-Kruger
Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau:
Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với:
- Bán trục lớn a = 6378245m
- Bán trục nhỏ b = 6356863.01877m
- Độ dẹt = 1/298.3

- Hằng số lưới chiếu k = 1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến
giữa không thay đổi (m = 1)
- Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng
nhau: 60 múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký hiệu
bằng chữ số Ả rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của
hai múi chiếu và gần xích đạo.


10

- Phép chiếu UTM

Hình 2.2: Phép chiếu UTM
- Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ
và tương đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 60 là m 0 =
0,9996, trên hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,50 so với kinh
tuyến m = 1, trên kinh tuyến biên của múi chiếu m > 1. Ngày nay nhiều nước
phương Tây và trong vùng Đông Nam Á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid
WGS84. Ngoài ưu điểm cơ bản là biến dạng nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM
sẽ thuận lợi hơn trong công việc sử dụng một số công nghệ của phương Tây
và tiện liên hệ toạ độ Nhà nước Việt Nam với hệ toạ độ quốc tế.
- Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều
sử dụng phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã cơng bố
và đưa vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nước VN-2000.
- Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có:
- Bán trục lớn a = 6378137,0m
- Độ dẹt = 1/298,25723563
- Tốc độ quay quanh trục w = 7292115,0x10-11rad/s
- Hằng số trọng trường trái đất GM = 3986005.108m3s.



11

Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt tại Viện Cơng Nghệ Địa chính,
đường Hồng Quốc Việt, Hà Nội.
Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh hoặc
thành phố khơng cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km, trong quy
phạm quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng tỉnh riêng biệt. Hiện nay cả nước
có 63 tỉnh và thành phố, có nhiều tỉnh nằm trên cùng một kinh tuyến, vì vậy mỗi
tỉnh được chỉ định chọn một trong 10 kinh tuyến trục từ 1030 đến 1090.
2.1.5. Phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính
* Chia mảnh bản đồ
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000
Hiện nay nước ta đang sử dụng phương pháp chia mảnh bản đồ địa
chính theo ơ vng tọa độ thẳng góc. Mảnh bản đồ địa chính, tỷ lệ 1:10000
được xác định như sau:
Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ơ vng, mỗi ơ vng có kích
thước thực tế là 6 x 6 ki lô mét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:10000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:10000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 3600 héc ta (ha)
ở thực địa [3].
Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 gồm 08 chữ số: 02 số
đầu là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km của tọa độ
X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên
khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 thành 04 ơ vng, mỗi ơ vng
có kích thước thực tế là 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:5000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:5000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha ngồi thực địa.



12

Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 06 chữ số: 03 số đầu
là 03 số chẵn km của toạ độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của toạ độ Y của
điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 thành 09 ơ vng, mỗi ơ vng
có kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:2000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:2000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 100 ha ngồi thực địa.
Các ơ vng được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000, gạch
nối (-) và số thứ tự ô vuông.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ơ vng, mỗi ơ vng
có kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:1000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:1000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngồi thực địa.
Các ô vuông được đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ
trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự
ô vuông.
- Bản đồ tỷ lệ 1:500
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ơ vng, mỗi ơ vng
có kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:500. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:500 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 6,25 ha ngồi thực địa.



13

Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch
nối (-) và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn.
- Bản đồ tỷ lệ 1:200
Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ơ vng, mỗi ơ vng có
kích thước thực tế 0,10 x 0,10 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:200. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:200 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 1,00 ha ngồi thực địa.
Các ơ vng được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch
nối (-) và số thứ tự ô vuông [3].
Bảng 2.1: Tóm tắt một vài thơng số phân mảnh bản đồ
Tỷ lệ
Cơ sở
Kích thước Kích thước Diên tích Ký hiệu
bản đồ để chia mảnh bản vẽ (cm) thực tế (m) đo vẽ (ha) thêm vào

Ví dụ

1:10000

1:25000

60*60


6000*6000

3600

10-230 302

1:5000

1:10000

60*60

3000*3000

900

230 302

1:2000

1:5000

50*50

100*100

100

1..9


230 302-6

1:1000

1:2000

50*50

500*500

25

A,b,c,d

230 302-6-b

1:500

1:2000

50*50

250*250

6,25

1:200

1:2000


50*50

100*100

1,0

(1)..(16) 230 302-6-(14)
14100

230 302-6-95

(Nguồn: Bộ Tài Nguyên và Môi Trường năm 2013 )[3]
* Tỷ lệ bản đồ địa chính
Tùy theo từng khu vực cụ thể, căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ của công
tác quản lý nhà nước về đất đai, giá trị kinh tế sử dụng đất, mức độ khó khăn
của từng khu vực, mật độ thửa trung bình trên 1 ha, tính chất quy hoạch của


14

từng vùng trong đơn vị hành chính để lựa chọn tỷ lệ đo vẽ bản đồ sao cho phù
hợp, không nhất thiết trong mỗi đơn vị hành chính phải lập bản đồ địa chính
cùng tỷ lệ nhưng phải xác định tỷ lệ cơ bản cho đo vẽ bản đồ địa chính ở mỗi
đơn vị hành chính cấp xã và quy định chung về đo vẽ bản đồ như sau:
Khu vực đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm
muối, đất nông nghiệp khác: tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:2000 và 1:5000. Đối với
khu vực đất sản xuất nông nghiệp mà phần lớn các thửa đất nhỏ, hẹp hoặc khu
vực đất nông nghiệp xen kẽ trong khu vực đất đô thị, trong khu vực đất ở
chọn tỷ lệ đo vẽ bản đồ là 1:1000 hoặc 1:500 và phải được quy định rõ trong

thiết kế kỹ thuật - dự tốn cơng trình.
Khu vực đất phi nơng nghiệp mà chủ yếu là đất ở và đất chuyên dùng:
+ Các thành phố lớn, các khu vực có các thửa đất nhỏ hẹp, xây dựng
chưa theo quy hoạch, khu vực giá trị kinh tế sử dụng đất cao tỷ lệ đo vẽ cơ
bản là 1:200 hoặc 1:500.
+ Các thành phố, thị xã, thị trấn lớn, các khu dân cư có ý nghĩa kinh tế,
văn hoá quan trọng tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:500 hoặc 1:1000.
+ Các khu dân cư nông thôn tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:1000 hoặc 1:2000.
Khu vực đất lâm nghiệp, đất trồng cây công nghiệp tỷ lệ đo vẽ cơ bản là
1:5000 hoặc 1:10000.
Khu vực đất chưa sử dụng: thường nằm xen kẽ giữa các loại đất trên
nên được đo vẽ và biểu thị trên bản đồ địa chính đo vẽ cùng tỷ lệ. Khu vực đất
đồi, núi, khu duyên hải có diện tích đất chưa sử dụng lớn tỷ lệ đo vẽ cơ bản là
1:10000.
Khu vực đất chuyên dùng, đất tôn giáo, tín ngưỡng, đất nghĩa trang,
nghĩa địa, đất sơng, suối, đất có mặt nước chun dùng, đất phi nơng nghiệp;
thường nằm xen kẽ giữa các loại đất trên nên được đo vẽ và biểu thị trên bản
đồ địa chính đo vẽ cùng tỷ lệ cho toàn khu vực.


15

Cơ sở để chọn tỷ lệ đo vẽ cơ bản và tỷ lệ trích đo phải nêu chi tiết trong
thiết kế kỹ thuật - dự tốn cơng trình thành lập bản đồ địa chính và hồ sơ địa
chính của đơn vị hành chính hay khu vực [3].
* Độ chính xác tỷ lệ bản đồ địa chính
Do khoảng cách nhìn từ mắt là 25cm, mắt người bình thường có thể
phân biệt được khoảng cách giữa 2 điểm là 0,1mm trên bản đồ được coi là độ
chính xác của tỷ lệ bản đồ.
Độ chính xác được thể hiện qua bảng 2.2:

Bảng 2.2: Độ chính xác của tỷ lệ bản đồ
Tỷ lệ bản đồ

Độ chính xác của tỷ lệ bản đồ (m)

1/200

0,02

1/500

0,05

1/1000

0,1

1/2000

0,3
(Nguồn: Tổng cục địa chính, 1999)[12]

2.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay
Hiện nay khi đo vẽ thành lập bản đồ địa chính ta có thể chọn một trong
các phương pháp sau:
Đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa bằng các loại máy kinh vĩ (có thể là máy
kinh vĩ quang học hoặc máy toàn đạc điện tử) gọi là phương pháp toàn đạc.
Thành lập bằng phương pháp đo vẽ ảnh chụp từ máy bay kết hợp đo vẽ
trực tiếp ngồi thực địa hay phương pháp ảnh hàng khơng.
Thành lập bằng phương pháp biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung chi tiết

trên nền bản đồ địa hình cùng tỷ lệ.
Phương pháp toàn đạc: Phương pháp toàn đạc là phương pháp xác định
vị trí tương đối của các điểm chi tiết địa vật so với điểm khống chế đo vẽ
bằng máy kinh vĩ hoặc máy toàn đạc điện tử.


16

Phương pháp bàn đạc: Đo góc nằm ngang người ta ghim giấy vẽ trên
ván bàn đạc, đặt ván vẽ vào vị trí nằm ngang, hướng ống kính máy đến các
điểm đo và kẻ hướng đến các điểm đo theo cạnh và thước máy bàn đạc. Bản
đồ được thành lập và đối chiếu ngoài thực địa để đảm bảo chất lượng bản đồ.
Thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp biên tập, biên vẽ và bổ
sung chi tiết từ bản đồ địa hình cùng tỷ lệ. Phương pháp này thực chất là biên
tập lại các yếu tố nội dung của bản đồ địa hình phù hợp với nội dung bản đồ
địa chính mới ở thời điểm đo vẽ.
2.3. Thành lập lưới khống chế trắc địa
* Quy định chung
Lưới địa chính được xây dựng bằng phương pháp đường chuyền hoặc
bằng công nghệ GPS theo đồ hình lưới tam giác dày đặc, đồ hình chuỗi tam
giác, tứ giác để làm cơ sở phát triển lưới khống chế đo vẽ.
Dù thành lập lưới địa chính bằng phương pháp nào cũng phải đảm bảo
độ chính xác sau bình sai theo quy định sau:
Bảng 2.3: Chỉ tiêu kỹ thuật thành lập lưới địa chính
Các chỉ tiêu kỹ thuật

STT
1

Trị tuyệt đối của sai số trung phương vị trí điểm

sau bình sai

Chỉ tiêu kỹ thuật
≤ 5 cm

(Nguồn: Bộ Tài ngun và Mơi trường, 2014) [2]
Lưới địa chính phải được đo nối với ít nhất 2 điểm toạ độ Nhà nước có
độ chính xác từ điểm địa chính cơ sở hoặc từ điểm hạng IV Nhà nước trở lên.
Trước khi thiết kế lưới phải tiến hành khảo sát thực địa để chọn phương pháp
xây dựng lưới phù hợp và phải lưu ý sao cho thuận tiện cho phát triển lưới
khống chế đo vẽ.


17

2.4. Thành lập đường chuyền kinh vĩ
Lưới khống chế đo vẽ được xây dựng dựa vào các điểm cơ sở, điểm địa
chính của khu đo. Lưới được đo dẫn đồng thời cả toạ độ và độ cao, có hai cấp
hạng lưới và lưới kinh vĩ cấp 1 và lưới kinh vĩ cấp 2.
Lưới kinh vĩ cấp 1 được phát triển từ các điểm có toạ độ chính xác từ
điểm địa chính trở lên.
Lưới kinh vĩ cấp 2 được phát triển từ các điểm có toạ độ, độ cao có độ
chính xác từ điểm kinh vĩ cấp 1 trở lên.
2.5. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ
2.5.1. Đo vẽ chi tiết và xử lý số liệu
I. Để đo vẽ chi tiết các đối tượng dạng điểm, tuyến, khối. Làm cơ sở số
liệu thành lập bản đồ địa chính chính quy, hiện nay có rất nhiều phương pháp
đo như. Phương pháp GPS động, phương pháp giao hội cạnh, phương pháp
giao hội góc, phương pháp toạ độ cực, vv… Nhưng với khối lượng điểm chi
tiết nhiều và địi hỏi độ chính xác cao và thường được áp dụng nhiều nhất đó

là phương pháp toạ độ cực tốc độ nhanh và hiệu quả nhất.
Phương pháp đo toạ độ cực các điểm chi tiết:
Trên thực tế có 2 điểm khống chế đã có toạ độ, độ cao phục vụ cho việc
đo chi tiết (điểm A01, A02), ta đặt máy tại điểm khống chế A01, cân bằng
máy đưa tâm máy trùng với tâm điểm A01. Tại điểm A02 ta dựng tiêu được
định tâm bằng tâm quang học, máy ở điểm A01 quay ống kính ngắm vào tâm
tiêu A02 và đưa bàn độ bằng về 000 00‟ 00‟‟ ta đo kiểm tra lại chiều dài từ
đểm A01 đến điểm A02. Quay máy về điểm chi tiết cần đo ta đo ra được góc
ngang, góc đứng chiều dài. Tất cả các số liệu đo được ghi vào bộ nhớ riêng
của máy tồn đạc điện tử
Phương pháp tính toạ độ điểm chi tiết:
Toạ độ các điểm chi tiết được tính theo cơng thức sau:
XP = XA1 + DXA1-P
YP = YA1 + DYA1-P


×