Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Đánh giá hiệu quả của mô hình chăn nuôi gà đồi theo phương thức bán chăn thả tại xã tân kim huyện phú bình tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (785.33 KB, 76 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THỊ HƢỜNG
Đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA MÔ HÌNH CHĂN NUÔI GÀ ĐỒI
THEO PHƢƠNG THỨC BÁN CHĂN THẢ TẠI XÃ TÂN KIM,
HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên nghành

: Kinh tế nông nghiệp

Khoa

: Kinh tế và PTNT

Khóa học

: 2011-2015

THÁI NGUYÊN - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THỊ HƢỜNG
Đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA MÔ HÌNH CHĂN NUÔI GÀ ĐỒI
THEO PHƢƠNG THỨC BÁN CHĂN THẢ TẠI XÃ TÂN KIM,
HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên nghành

: Kinh tế nông nghiệp

Lớp

: K43 - KTNN

Khoa

: Kinh tế và PTNT

Khóa học

: 2011-2015


Giảng viên hƣớng dẫn

: Th.S Dƣơng Thị Thu Hoài

THÁI NGUYÊN - 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của mỗi sinh
viên, là bƣớc đầu giúp sinh viên tiếp cận với thực tế nhằm củng cố và vận dụng kiến
thức đã học trong nhà trƣờng vào thực tế.
Đƣợc sự giúp đỡ của Ban giám hiệu Nhà trƣờng Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, dƣới sự hƣớng dẫn
trực tiếp của cô giáo Ths. Dƣơng Thị Thu Hoài , em đã thực hiện đề tài nghiên cứu:
“Đánh giá hiệu quả của mô hình chăn nuôi gà đồi theo phương thức bán chăn
thả tại xã Tân Kim - huyện Phú Bình - tỉnh Thái Nguyên”
Sau thời gian 4 tháng thực tập tại UBND xã Tân Kim, huyện Phú Bình, tỉnh
Thái Nguyên, đến nay đề tài đã đƣợc hoàn thành.
Trong quá trình thực hiện đề tài, cùng với nỗ lực phấn đấu của bản thân, em
đã nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ của các tập thể, cá nhân. Nhân dịp này, em xin
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo Th.S. Dƣơng Thị Thu Hoài, ngƣời đã tận tình
giúp đỡ, trực tiếp hƣớng dẫn em trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành đề tài thực
tập này. Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các Thầy, Cô giáo Khoa Kinh tế
và Phát triển nông thôn, trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã dạy dỗ em trong
những năm tháng học tập tại trƣờng.
Qua đây, em cũng xin cảm ơn tập thể cán bộ UBND xã Tân Kim, các trƣởng
thôn và ngƣời dân các xóm đã quan tâm giúp đỡ, hƣớng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình và
cung cấp các tài liệu, thông tin để em hoàn thành đề tài thực tập của mình.

Do thời gian thực tập có hạn và kiến thức, cũng nhƣ kinh nghiệm bản thân còn
hạn chế nên đề tài của em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận đƣợc
ý kiến góp ý của Thầy, Cô giáo và tất cả các bạn để đề tài đƣợc hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015.
Sinh viên
Trần Thị Hƣờng


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Phân tổ điều tra theo quy mô .................................................................... 20
Bảng 4.1. Điều kiện khí hậu, thời tiết xã Tân Kim năm 2014 .................................. 24
Bảng 4.2. Tình hình sử dụng đất đai tại xã Tân Kim giai đoạn 2012 - 2014 ............ 26
Bảng 4.3. Tình hình trồng trọt tại xã năm 2014 ........................................................ 29
Bảng 4.4. Tình hình chăn nuôi tại xã giai đoạn 2012 - 2014 ................................... 30
Bảng 4.5. Giá trị sản xuất của xã Tân Kim giai đoạn 2012 - 2014 ........................... 32
Bảng 4.6. Số lƣợng gà nuôi theo các phƣơng thức trong xã giai đoạn 2012 - 2014 . 38
Bảng 4.7. Số lƣợng gà đồi tại các xóm trong xã giai đoạn năm 2012 - 2014 ........... 39
Bảng 4.8. Quy mô các hộ chăn nuôi gà đồi tại các thôn năm 2014 .......................... 40
Bảng 4.9. Thông tin chung về các hộ điều tra........................................................... 41
Bảng 4.10. Thông tin về chăn nuôi gà đồi tại các hộ điều tra ................................... 43
Bảng 4.11. Hình thức tiêu thụ sản phẩm gà đồi tại xã Tân Kim ............................... 47
Bảng 4.12. Chi phí đầu tƣ bình quân/hộ theo nhóm quy mô nhỏ tại xã Tân Kim năm
2014 (n=20) ................................................................................................ 49
Bảng 4.13. Chi phí đầu tƣ bình quân/hộ theo nhóm quy mô trung bình tại xã Tân
Kim năm 2014 (n=31)................................................................................ 50
Bảng 4.14. Chi phí đầu tƣ bình quân/hộ theo nhóm quy mô lớn tại xã Tân Kim năm
2014 (n=9) .................................................................................................. 50

Bảng 4.15. Giá trị thu đƣợc bình quân/hộ theo quy mô lớn từ việc chăn nuôi gà đồi
tại xã Tân Kim năm 2014 (n = 9) .............................................................. 51
Bảng 4.16. Giá trị thu đƣợc bình quân/hộ theo quy mô trung bình từ việc chăn nuôi
gà đồi tại xã Tân Kim năm 2014 (n = 31) ................................................ 52
Bảng 4.17. Giá trị thu đƣợc bình quân/hộ theo quy mô nhỏ từ việc chăn nuôi gà đồi
tại xã Tân Kim năm 2014 (n = 20) ............................................................ 52
Bảng 4.18. Giá trị gia tăng bình quân/hộ từ việc chăn nuôi gà đồi năm 2014 tại xã Tân
Kim ............................................................................................................. 53


iii

Bảng 4.19. Kết quả và hiệu quả kinh tế bình quân/hộ trong chăn nuôi gà đồi theo
quy mô năm 2014 ..................................................................................... 53
Bảng 4.20. Nhu cầu của các hộ trong chăn nuôi gà đồi trong năm 2015 ................. 59


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Thực trạng sử dụng đất tại xã Tân Kim năm 2014 ................................... 28
Hình 4.2. Kênh tiêu thụ sản phẩm gà đồi tại xã Tân Kim ......................................... 48


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT


Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt

1

A

Chi phí khấu hao

2

BQ

Bình quân

3

CN

Công nghiệp

4

CC

Cơ cấu

5


DT

Diện tích

6

ĐVT

Đơn vị tính

7

GO

Giá trị sản xuất

8

HĐND

Hội đông nhân dân

9

HQKT

Hiệu quả kinh tế

10


IC

Chi phí trung gian

11

KT-XH

Kinh tế - xã hội

12

KH-CN

Khoa học - công nghệ

13

LĐGĐ

Lao động gia đình

14

MI

Thu nhập thuần

15


NLN

Nông lân nghiệp

16

Pr

Lợi nhuận

17

PPNN

Phụ phẩm nông nghiệp

18

TC

Tổng chi phí

19

TACN

Thức ăn chăn nuôi

20


THCS

Trung học cơ sở

21

THPT

Trung học phổ thông

22

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

23

TM-DV

Thƣơng mại - dịch vụ

24

UBNN

Ủy ban nhân dân

25


VA

Giá trị gia tăng

26

VSATTP

Vệ sinh an toàn thực phẩm

27

SX

Sản xuất

28

SL

Số lƣợng


vi

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH .......................................................................................... iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ v
MỤC LỤC .................................................................................................................. vi
Phần 1: MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu ngiên cứu .................................................................................................. 2
2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................... 3
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học .................................................... 3
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................................ 3
Phần 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ......................................................... 4
2.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................ 4
2.1.1. Một số đặc điểm của con gà và nghề nuôi gà ................................................... 4
2.1.2. Cơ sở lý luận về đánh giá .................................................................................. 5
2.1.3. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế ...................................................................... 6
2.1.4 .Cơ sở lý luận về hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trƣờng .............................. 11
2.1.5. Những vấn đề chung về mô hình .................................................................... 12
2.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 13
2.2.1. Tình hình chăn nuôi gà trên thế giới ............................................................... 13
2.2.2. Tình hình chăn nuôi gà ở Việt Nam ................................................................ 15
2.2.3. Tình hình chăn nuôi gia cầm tại tỉnh Thái Nguyên......................................... 16
2.2.4. Tình hình chăn nuôi gia cầm tại huyện Phú Bình ........................................... 17
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 18
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu......................................................................................... 18


vii

3.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 18
3.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 18

3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 18
3.4.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin ...................................................................... 18
3.4.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu ............................................................................... 21
3.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................... 21
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................................... 24
4.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội ....................................................................... 24
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 24
4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ................................................................................. 28
4.1.3. Điều kiện cơ sở hạ tầng ................................................................................... 33
4.1.4. Những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tới phát
triển mô hình chăn nuôi gà đồi của xã Tân Kim........................................ 36
4.2. Thực trạng chăn nuôi gà đồi tại xã Tân Kim ..................................................... 38
4.2.1. Thực trạng chăn nuôi gà tại xã giai đoạn 2012 - 2014 .................................... 38
4.2.2. Tình hình chăn nuôi gà đồi tại các hộ điều tra ................................................ 41
4.2.3. Tình hình tiêu thụ, đầu ra sản phẩm gà đồi Tân Kim ..................................... 47
4.3. Phân tích, đánh giá ............................................................................................. 49
4.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình chăn nuôi gà đồi ............................... 49
4.3.2. Phân tích một số ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh tế và phát triển của mô hình
chăn nuôi gà đồi tại xã Tân Kim ................................................................ 56
Phần 5: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ PHÁT
TRIỂN MÔ HÌNH CHĂN NUÔI GÀ ĐỒI TẠI XÃ TÂN KIM ......... 60
5.1. Định hƣớng nâng cao hiệu quả của mô hình chăn nuôi gà đồi tại xã Tân Kim . 60
5.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế và phát triển mô hình chăn nuôi gà đồi tại
xã Tân Kim ................................................................................................ 61
5.2.1. Phát triển, mở rộng và gìn giữ thƣơng hiệu gà đồi Phú Bình trên thị trƣờng . 61
5.2.2. Chính sách cho vay vốn mở rộng quy mô sản xuất ........................................ 61
5.2.3. Sử dụng nguồn đầu vào an toàn và đáng tin cậy ............................................. 62


viii


5.2.4. Nâng cao trình độ kỹ thuật chăn nuôi và phòng chống dịch bệnh .................. 62
5.2.5. Tạo sản phẩm gà uy tín, nguồn đầu ra ổn định và mở rộng thị trƣờng ........... 63
5.3. Kết luận và kiến nghị ......................................................................................... 63
5.3.1. Kết luận ........................................................................................................... 63
5.3.2. Kiến nghị ......................................................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 66


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chăn nuôi gia cầm là một nghề chăn nuôi truyền thống của Việt Nam, sản
phẩm gia cầm, đặc biệt là thịt gà không chỉ là nguồn cung cấp thực phẩm có giá trị
mà còn in đậm trong đời sống xã hội bởi một nền văn hóa ẩm thực với cả yếu tố tâm
linh, thịt gà đƣợc sử dụng nhiều trong những ngày giỗ, ngày tết, lễ hội, đám cƣới,
đám hỏi...Với những lý do đó sản phẩm luôn có vị trí trên thị trƣờng tiêu thụ, đã
góp phần thúc đẩy chăn nuôi phát triển, tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho ngƣời
chăn nuôi, giúp xóa đói giảm nghèo ở nhiều vùng nông thôn, đồng thời còn góp
phần vào sự phát triển kinh tế của đất nƣớc.
Cùng với ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi đã và đang trở thành ngành sản
xuất chiếm tỷ trọng lớn trong sản xuất nông nghiệp, nhu cầu sử dụng thực phẩm ngày
càng tăng với yêu cầu chất lƣợng ngày càng cao hơn. Vì trên thị trƣờng hiện nay gà
công nghiệp có số lƣợng bày bán rất nhiều nhƣng chất lƣợng thịt không ngon và chắc
nên giá bán rất rẻ do gà đƣợc nuôi theo hƣớng công nghiệp, nhốt trong chuồng trại ít
hoạt động và ăn cám tăng trọng, ngoài ra để nuôi theo hƣớng công nghiệp nguồn vốn
đầu tƣ trang thiết bị hiện đại cũng nhƣ theo dõi sự phát triển của gà rất cao.
Để khắc phục tình trạng này đã xuất hiện hình thức nuôi gà bán công nghiệp.

Theo hình thức gà nuôi đƣợc bao bọc bởi hàng rào tre, nứa hoặc lƣới để thả gà ra
lúc trời nắng đẹp, thì cần phải đầu tƣ xây dựng và mua sắm chuồng trại, các dụng cụ
máng ăn, máng uống, hệ thống sƣởi ấm. Ngoài lƣợng thức ăn có sẵn trong tự nhiên
nhƣ giun, dế, sâu bọ, rau cỏ mà đàn gà tự kiếm ăn đƣợc thì ngƣời chăn nuôi cung
cấp các thức ăn tổng hợp khác giúp đàn gà có đủ chất dinh dƣỡng. Gà lớn nhanh,
năng suất cao, thịt gà ngon. Hiện nay hình thức chăn nuôi này rất phổ biến với các
hộ gia đình trong cả nƣớc, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho các hộ gia đình, bây giờ
chăn nuôi gà đƣợc coi là biện pháp xóa đói giảm nghèo hiệu quả ở vùng nông thôn.
Nhận thấy vai trò và tầm quan trọng trong chăn nuôi, tại xã Tân Kim, huyện
Phú Bình là một xã có điều kiện chăn nuôi rất tốt, đặc biệt là nuôi gà, với khí hậu


2

phù hợp và giao thông đi lại thuận lợi cùng với diện tích vƣờn đồi lớn ngƣời chăn
nuôi đã nuôi gà theo hình thức bán công nghiệp, tận dụng diện tích vƣờn đồi cũng
nhƣ tán cây rộng có độ che phủ cao nên không gian mát mẻ cùng với nguồn thức ăn
có sẵn dƣới mặt đất nhƣ côn trùng, cây cỏ, nên các hộ gia đình tại xã Tân Kim đã áp
dụng hình thức nuôi thả gà đồi với các giống gà nổi bật là gà Vạn Phúc, gà Mía Lai,
gà J-Dabaco và gà Lai Chọi. Gà nuôi đƣợc thả trong vƣờn hoặc đồi, gà tự do chạy
nhảy tìm kiếm thức ăn trong thiên nhiên, tiết kiệm nguồn thức ăn bổ sung, ngoài ra
do đƣợc thả trên đồi cách biệt với khu dân cƣ nên sức đề kháng của gà rất cao, ít bị
lây bệnh, nên nuôi gà có hiệu quả kinh tế cao, chất lƣợng thịt chắc, thơm ngon,
ngoại hình đẹp nên giá bán trên thị trƣờng cao, chất thải của gà có thể dùng để bón
cây nên không gây ô nhiễm môi trƣờng. Vậy nuôi gà theo hình thức bán công
nghiệp là hình thức nuôi phổ biến tại xã nhiều hộ gia đình đã tập trung nuôi với số
lƣợng lớn 1000-2000 con/ lứa. Tình hình chăn nuôi ở xã rất phát triển xong vấn đề
đặt ra là cần phải đánh giá hiệu quả kinh tế của việc chăn nuôi gà ở xã một cách cụ
thể để từ đó đƣa ra các giải pháp chăm sóc, đầu tƣ đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất,
chính vì vậy tôi đã tiến hành ngiên cứu đề tài: “ Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô

hình chăn nuôi gà đồi theo phƣơng thức bán chăn thả tại xã Tân Kim - huyện
Phú Bình - tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu ngiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu đƣợc thực trạng chăn nuôi gia cầm trên địa bàn xã Tân Kim, đánh
giá đƣợc hiệu quả kinh tế mô hình chăn nuôi gà đồi tại xã Tân Kim, huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên, từ đó đƣa ra đƣợc các giải pháp để phát triển mô hình chăn
nuôi của các hộ nông dân.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu đƣợc điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tại xã Tân Kim, huyện
Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
- Điều tra và phân tích đƣợc về tình hình chăn nuôi gà đồi trên địa bàn xã .


3

- Đánh giá đƣợc hiệu quả kinh tế của mô hình chăn nuôi gà đồi trên địa
bàn xã.
- Đề xuất đƣợc các giải pháp phát triển mô hình chăn nuôi gà đồi trên địa bàn
xã Tâm Kim.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Giúp cho sinh viên nắm vững hơn những kiến thức đã đƣợc học cũng nhƣ
đƣợc trải nghiệm giữa lý thuyết và thực hành trong các môn học khác nhau nhƣ: kinh
tế phát triển nông thôn, phát triển cộng đồng, khuyến nông … khi đó có nâng cao chất
lƣợng và hiệu quả học tập của mỗi sinh viên.
- Tạo cơ hội cho sinh viên làm quen và trải nghiệm thực tế để hoàn thiện bản
thân hơn cả về kiến thức, kỹ năng và ngày càng tự tin hơn trong công việc cũng nhƣ
trong cuộc sống.
- Là cơ hội tốt để sinh viên tiếp xúc với ngƣời dân nông thôn nhiều hơn từ đó

hiểu và thông cảm với nông dân hơn. Qua đó có thể phần nào giúp ngƣời nông dân
trong công tác xoá đói giảm nghèo.
- Trong quá trình thực hiện đề tài giúp sinh viên có điều kiện học hỏi, củng
cố kiến thức, kỹ năng chuyên môn cho bản thân sau khi ra trƣờng sẽ thực hiện tốt
công việc đúng với chuyên ngành của mình.
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Qua đề tài giúp cho ngƣời nông dân hiểu biết thêm những lợi ích kinh tế và
lợi ích khác mà mô hình chăn nuôi gà mang lại nhằm nhân rộng ra nhiều địa
phƣơng khác trong huyện Phú Bình.
- Kết quả của đề tài sẽ là cơ sở cho các cấp chính quyền địa phƣơng, các nhà
đầu tƣ đƣa ra những kết luận mới, hƣớng đi mới để xây dựng kế hoạch phát triển,
mở rộng mô hình trên địa bàn nghiên cứu cũng nhƣ khu vực nông thôn khác mà lúa
là cây trồng chính.
- Kết quả của đề tài sẽ là cơ sở dữ liệu sau này phục vụ cho những hộ nông
dân tham khảo, tìm hiểu trƣớc khi quyết định đầu tƣ chăn nuôi hay để mở rộng diện
tích chăn nuôi gà của gia đình mình, cũng nhƣ để lựa chọn ngành nghề cho phù hợp
với điều kiện của địa phƣơng, kinh tế gia đình và nhu cầu thị trƣờng.


4

Phần 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số đặc điểm của con gà và nghề nuôi gà
2.1.1.1. Đặc điểm sinh học của con gà
Về mặt giải phẫu học: gà là một loại gia cầm (có lông vũ) với đặc điểm là bộ
máy tiêu hóa không răng, hệ thống bài tiết không có đƣờng tiểu tiện riêng, ở dƣới
da không có tuyến mồ hôi.

Về hoạt động sinh lý: Gà chịu nóng kém (do sự thoát hơi nƣớc để điều chỉnh
nhiệt độ của cơ thể kém), có thân nhiệt cao hơn các loài động vật có vú từ 0,5 - 10C.
Tuy không có răng nhƣng gà có dạ dày cơ rất khỏe đủ để nghiền bóp mọi
loại thức ăn thông thƣờng, ngoài ra hệ thống men tiêu hóa lại rất lớn. Điều này thể
hiện ở việc gà ăn rất khỏe.
Từ những đặc điểm trên gà có một tiềm năng sinh vật rất lớn (đẻ nhiều, lớn
nhanh), do vậy gà có thế mạnh và điểm yếu qua cách nhìn của ngƣời chăn nuôi nhƣ sau:
Thế mạnh: Là hiệu xuất chuyển hóa thức ăn thành sản phẩm ở gà: một gà
mái có thể sinh ra sản phẩm (trứng) nặng gấp 8 lần cơ thể của nó trong vòng 12
tháng; một gà thịt đạt khối lƣợng cơ thể gấp 50 lần cơ thể sơ sinh chỉ sau 8 tuần lễ.
Nhƣ vậy tiềm năng của gà là rất lớn.
Điểm yếu: Vì không có tuyến mồ hôi, lớp mỡ dày, thân nhiệt cao nên gà chỉ
thích hợp với những nơi có nhiệt độ thấp, gà chịu rét tốt nhƣng chịu nóng rất kém.
Do cƣờng độ trao đổi vật chất rất cao nên gà rất mẫn cảm với các bệnh về dinh
dƣỡng và thời tiết, khí hậu. Điều thƣờng gặp nhất là do thiếu vitamin và khoáng vi
lƣợng trong thức ăn [1].
Đặc điểm của các giống gà địa phƣơng và các giống gà nuôi tại địa phƣơng
thƣờng tăng trọng chậm hơn so với giống gà nhập ngoại, nhƣng giá trị dinh dƣỡng
cao, ngoại hình đẹp nên ngƣời tiêu dùng ƣa chuộng.


5

Giống gà địa phƣơng và gà lai tạo với các giống gà nhập nội dễ chăm sóc,
nuôi dƣỡng, có sức chịu đựng bệnh tật tốt hơn các giống lai và giống nhập, phù hợp
với các điều kiện chăn thả hoặc bán chăn thả.
2.1.1.2. Đặc điểm nghề nuôi gà
Do đặc điểm sinh lý, sinh thái của loài gà, nghề nuôi gà hiện nay mang
những nét đặc thù cơ bản sau:
- Chu kì sinh sản ngắn, vòng quay vốn nhanh. Do vậy nhịp điệu sản xuất

khẩn trƣơng, mọi sai sót hầu nhƣ không có thời gian khắc phục.
- Quy trình công nghệ chính sác và nghiêm ngặt (đặc trƣng của sản xuất
công nghiệp).
- Sự phân hóa chuyên môn sâu. Nếu trƣớc đây ngƣời ta nuôi gà vừa để lấy
thịt vừa để lấy trứng vừa để lấy giống trong cùng một đàn thì ngày nay đã có sự
phân hóa cho từng đàn gà, lứa gà [8].
Về chăn nuôi gà phải đảm bảo các yếu tố kỹ thuật sau: Kỹ thuật chọn gà,
chuồng trại và cách chăn thả, chế độ nhiệt, yêu cầu nƣớc uống và chế độ cho uống,
thức ăn và cách cho ăn, kỹ thuật dùng thuốc thú y.
2.1.2. Cơ sở lý luận về đánh giá
2.1.2.1. Khái niệm về đánh giá
Thuật ngữ đánh giá (Evaluation) là đƣa ra nhận định tổng hợp về các dữ kiện
đo lƣờng qua các kỳ kiểm tra/lƣợng giá (assessement) qua quá trình và kết thúc
bằng cách đối chiếu, so sánh với những tiêu chuẩn đã đƣợc xác định rõ ràng trƣớc
đó trong các mục tiêu [11].
2.1.2.2. Định nghĩa về đánh giá
- Đánh giá là quá trình thu thập, sử lý thông tin để lƣợng định tình hình và
kết quả công việc giúp quá trình lập kế hoạch, quyết định và hành động có kết quả.
- Đánh giá là quá trình mà qua đó ta quy cho đối tƣợng một giá trị nào đó.
- Đánh giá là một quá trình nhằm nhận định, xác nhận giá trị thực trạng về:
mức độ hoàn thành nhiệm vụ, chất lƣợng hiệu quả công việc, trình độ, sự phát triển,
những kinh nghiệm đƣợc hình thành ở thời điểm hiện tại đang xét so với mục tiêu
hay những chuẩn mực đã đƣợc xác lập [11].


6

2.1.3. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế
2.1.3.1. Nội dung và tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế (HQKT) là một phạm trù kinh tế phản ánh chất lƣợng của

quá trình sản xuất. Nó đƣợc xác định bằng so sánh kết quả sản xuất với chi phí bỏ ra.
Hiệu quả kinh tế quyết định lợi ích của ngƣời sản xuất, của doanh nghiệp và
của Nhà nƣớc. Trong sản xuất, từ kết quả thu đƣợc, trƣớc tiên ngƣời ta phải khấu trừ
đi chi phí bỏ ra. Sản xuất có hiệu quả thì phần dƣ đó càng lớn. Phần dƣ ra của kết quả
sản xuất chính là lợi ích của ngƣời sản xuất, doanh ngiệp và Nhà nƣớc. Hiệu quả kinh
tế đƣợc nâng cao thì ngƣời sản xuất càng thu đƣợc nhiều lợi nhuận, ngƣời tiêu dùng
sẽ đƣợc cung cấp hàng hóa dịch vụ với giá rẻ hơn và chất lƣợng hàng hóa cao hơn.
Nhƣ vậy, hiệu quả kinh tế là vấn đề mà cả ngƣời sản xuất, ngƣời tiêu dùng
và cả xã hội quan tâm. Vấn đề là cần xác định tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế,
đây là vấn đề phức tạp và còn có nhiều ý kiến chƣa đƣợc thống nhất. Tuy nhiên, đa
số các nhà kinh tế đều cho rằng tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi đánh giá hiệu
quả kinh tế là đáp ứng nhu cầu xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí và tiêu hao
các tài nguyên.
Tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế là các quan điểm, nguyên tắc đánh giá hiệu quả
kinh tế trong những điều kiện cụ thể ở một giai đoạn nhất định. Việc nâng cao hiệu
quả kinh tế là mục tiêu chung và chủ yếu xuyên suốt mọi thời kỳ, còn tiêu chuẩn là
mục tiêu lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá bằng định lƣợng theo tiêu chuẩn đã lựa chọn
ở từng giai đoạn. Mỗi thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội khác nhau thì tiêu chuẩn
đánh giá cũng khác nhau. Mặt khác, tùy theo nội dung của hiệu quả mà có tiêu
chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế quốc dân và hiệu quả của xí nghiệp. Vì vậy, nhu
cầu thì đa dạng, thay đổi theo thời gian và tùy thuộc vào trình độ khoa học kỹ thuật
áp dụng vào sản xuất… Hơn nữa, nhu cầu cũng gồm nhiều loại, nhu cầu có khả
năng thanh toán và nhu cầu theo ƣớc muốn chung. Có thể coi thu nhập tối đa trên
một đơn vị chi phí là tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả kinh tế hiện nay.
Đối với toàn xã hội thì tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế là khả năng thỏa
mãn các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội bằng của cải vật chất sản xuất ra,


7


trong nền kinh tế thị trƣờng còn đòi hỏi yếu tố chất lƣợng và giá thành thấp để tăng
khả năng cạnh tranh. Đối với các doanh nghiệp hoặc các tổ chức kinh tế thì tiêu
chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế phải là thu nhập tối đa tính trên chi phí hoặc công
lao động bỏ ra.
Theo định nghĩa chính thức của Koopman (1951): “Một nhà sản xuất đƣợc coi
là có hiệu quả kỹ thuật nếu một sự gia tăng trong bất kỳ đầu ra đòi hỏi một sự giảm
xuống của ít nhất một đầu ra khác hoặc một sự gia tăng của ít nhất một đầu vào”.
Việc nghiên cứu hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất có ý nghĩa đặc biệt trong
việc nâng cao hiệu quả sản xuất. Đặc biệt là với các nƣớc chậm phát triển, các nƣớc
nghèo có thể nâng cao sản xuất, sản lƣợng bằng cách áp dụng những tiến bộ khoa
học kỹ thuật của các nƣớc tiên tiến mà không cần đầu tƣ thêm các nguồn lực khác.
Bộ phận hiệu quả phân bổ (AE) là thƣớc đo phản ánh mức độ thành công của
ngƣời sản xuất trong việc lựa chọn tổ hợp các đầu vào tối ƣu, nghĩa là tỷ số giữa sản
phẩm biên của hai yếu tố đầu vào nào đó sẽ bằng tỷ số giá cả giữa chúng - còn gọi
là hiệu quả giá.
Hiệu quả phân bổ chỉ tiêu hiệu quả, hiệu quả trong các yếu tố sản phẩm và
giá đều vào đƣợc tính để phản ánh giá trị sản xuất thu thêm trên một đồng chi phí
thêm về đầu vào hay nguồn lực. Thực chất của hiệu quả phân bổ là hiệu quả kỹ
thuật có tính đến các yếu tố về giá của đầu vào và giá của đầu ra. Vì thế nó còn
đƣợc gọi là hiệu quả giá. Việc xác định hiệu quả này giống nhƣ xác định các điều
kiện về lý thuyết biên để tối đa hóa lợi nhuận. Điều đó có nghĩa là giá trị sản phẩm
biên của sản phẩm phải bằng giá trị chi phí biên của nguồn lực sử dụng vào sản xuất.
Hiệu qủa kinh tế có rất nhiều định nghĩa khác nhau trên các khía cạnh khác
nhau nhƣ: Hiệu quả kinh tế theo quan điểm kinh tế vi mô, kinh tế học sản xuất, hiệu
quả kinh tế theo quan điểm triết học Mác xít, hiệu quả kinh tế theo quan điểm của
những ngƣời lãnh đạo Đảng và Nhà nƣớc…
Hiệu quả kinh tế đƣợc xác định bằng việc so sánh giữa kết quả sản xuất với
chi phí bỏ ra [5].



8

Quan điểm này chƣa thật sự toàn diện khi xem xét hiệu quả kinh tế. Thứ nhất,
nó coi quá trình sản xuất kinh doanh trong trạng thái tĩnh, chỉ xem xét hiệu quả sau
khi đã đầu tƣ. Trong khi đó hiệu quả là chỉ tiêu quan trọng không những cho chúng
ta biết đƣợc kết quả đầu tƣ mà còn giúp ta xem xét trƣớc khi ra quyết định đầu tƣ và
nên đầu tƣ bao nhiêu, đầu tƣ đến mức độ nào. Trên phƣơng diện này thì quan niệm
trên về HQKT là chƣa đủ. Thứ hai, nó không tính yếu tố thời gian khi tính toán thu
chi cho một hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, thu và chi trong cách tính
HQKT nhƣ trên là chƣa hoàn toàn chính xác. Thứ ba, HQKT chỉ bao trùm phạm trù
cơ bản là thu và chi. Hai phạm trù này chủ yếu liên quan đến yếu tố tài chính đơn
thuần nhƣ chi phí về vốn, lao động, thu về sản phẩm và giá cả. Trong khi đó các
hoạt động đầu tƣ và phát triển lại có những tác động không chỉ đơn thuần về mặt
kinh tế mà còn các yếu tố khác nữa. Còn những phần thu lợi hoặc những khoản chi
phí lúc đầu không hoặc khó lƣợng hoá nhƣng nó là những con số không nhỏ thì lại
không đƣợc phản ánh ở cách tính này [8].
Hiệu quả kinh tế là mục tiêu nhƣng không phải mục tiêu cuối cùng mà là
mục tiêu phƣơng tiện xuyên suốt mọi hoạt động kinh tế. Trong kế hoạch, hiệu quả
là quan hệ so sánh tối ƣu giữa đầu ra và đầu vào, là lợi ích lớn nhất thu đƣợc với
một chi phí nhất định hoặc một kết quả nhất định với chi phí nhỏ nhất. Trong phân
tích kinh tế, hiệu quả kinh tế đƣợc phản ánh thông qua các chỉ tiêu đặc trƣng kinh tế
kỹ thuật xác định bằng các tỷ lệ so sánh giữa đầu ra và đầu vào của hệ thống sản
xuất xã hội, phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực và việc tạo ra lợi ích nhằm đạt
đƣợc mục tiêu kinh tế - xã hội.
Ở nƣớc ta, hiệu quả kinh tế không chỉ đơn thuần là thu lợi nhuận tối đa mà
còn phải phù hợp với yêu cầu của xã hội và đáp ứng đƣợc đƣờng lối chính sách
phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nƣớc. Đảng ta khẳng định rõ: “Hiệu
quả kinh tế - xã hội là tiêu chuẩn quan trọng nhất của sự phát triển” [5].
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã chỉ rõ: “Nền kinh tế đa
thành phần nước ta (gồm thành phần kinh tế Nhà nước, thành phần kinh tế hợp tác,

thành phần kinh tế cá thể, dân chủ) hoạt động theo định hướng xã hội chủ nghĩa”.


9

Điều này cho phép và khuyến khích các doanh nghiệp, các hộ gia đình ở mọi thành
phần kinh tế cùng tham gia sản xuất. Mục đích yêu cầu đặt ra đối với quá trình sản
xuất cũng nhƣ các mục tiêu của mọi thành phần kinh tế là khác nhau nên tiêu chí để
đánh giá hiệu quả kinh tế cũng hết sức đa dạng [10].
Tóm lại, việc đánh giá hiệu quả kinh tế phải đƣợc xem xét một cách toàn
diện, cả về mặt thời gian và không gian trong mối liên hệ giữa hiệu quả chung của
nền kinh tế quốc dân với hiệu quả của từng bộ phận của các đơn vị, xí nghiệp hiệu
quả đó bao gồm cả hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và có quan hệ mật thiết với
nhau trong một thể thống nhất không tách rời nhau. Gắn chặt hiệu quả của các đơn
vị kinh tế với hiệu quả toàn xã hội là đặc trƣng riêng thể hiện tính ƣu việt của nền
kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa [5].
Với đề tài nghiên cứu này tôi xác định hiệu quả kinh tế tring chăn nuôi gà
của các hộ bằng việc so sánh giữa kết quả sản xuất với chi phí bỏ ra. Hai phạm trù
đƣợc quan tâm sẽ là thu và chi, bỏ qua một số phần thu lợi và một số khoản chi phí
khó lƣợng hoá. Điều này không làm ảnh hƣởng đến kết quả nghiên cứu vì nó phù
hợp với đặc thù sản xuất của nông hộ.
2.1.3.2. Phương pháp chung xác định hiệu quả kinh tế
Khi xác định hiệu quả kinh tế, ta so sánh kết quả thu đƣợc với chi phí bỏ ra.
Tuy nhiên, khi tính toán cụ thể thì có nhiều công thức khác nhau tuỳ theo cách so
sánh cũng nhƣ quan niệm về kết quả sản xuất và chi phí bỏ ra. Có 4 công thức tổng
quát để xác định hiệu quả kinh tế [9].
Công thức 1: H = Q/C
Trong đó: H là hiệu quả
Q là kết quả thu đƣợc
C là chi phí bỏ ra

Đây là công thức chủ yếu để xác định hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên, công thức
này cho biết mức độ hiệu quả nhƣng không cho biết quy mô hiệu quả. Nếu hiệu quả
kinh tế rất cao nhƣng chỉ ở mức đầu tƣ rất nhỏ thì quá trình sản xuất kinh doanh
cũng ít có ý nghĩa.


10

Công thức 2: H = Q - C
Trong đó: H là hiệu quả
Q là kết quả thu đƣợc
C là chi phí bỏ ra
Công thức này cho biết quy mô hiệu quả mà không cho biết mức độ hiệu quả,
không cho biết kết quả thu đƣợc trên một đồng chi phí.
Công thức 3: H = ▲Q/▲C
Trong đó: H là hiệu quả
▲Q là kết quả thu thêm đƣợc
▲C là chi phí bỏ thêm ra
Hệ thống này sử dụng để nghiên cứu tính toán trong việc đầu tƣ theo chiều
sâu, trong nông nghiệp thì nghiên cứu trong các hoạt động tham canh các loại cây
trồng. Nó xác định đƣợc lƣợng kết quả tăng thêm trên một đơn vị chi phí tăng thêm
hay nói cách khác khi ta tăng thêm một đồng chi phí thì sẽ tạo ra thêm đƣợc bao
nhiêu đồng lợi nhuận, hoặc để tăng thêm một đơn vị đầu ra thì phải đầu tƣ thêm bao
nhiêu đơn vị đầu vào.
Công thức này cũng nhƣ công thức thứ nhất đó là không cho biết đƣợc quy
mô của hiệu quả là bao nhiêu.
Công thức 4: H = ▲Q - ▲C
Trong đó: H là hiệu quả
▲Q là kết quả thu thêm đƣợc
▲C là chi phí bỏ thêm ra

Công thức này không xác định lƣợng kết quả tăng thêm khi tăng thêm một
đồng chi phí mà cho biết lƣợng kết quả thu thêm đƣợc khi bỏ thêm một lƣợng chi
phí nào đó. Cũng nhƣ công thức 2, chỉ xác định đƣợc quy mô hiệu quả mà không
biết mức độ hiệu quả.


11

2.1.4 .Cơ sở lý luận về hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường
2.1.4.1. Hiệu quả xã hội
Mọi hoạt động sản xuất của con ngƣời và quá trình ứng dụng kỹ thuật tiến bộ
và sản xuất đều có mục đích chủ yếu là kinh tế. Tuy nhiên, kết quả của các hoạt
động đó không chỉ duy nhất đạt đƣợc về mặt kinh tế mà đồng thời còn tạo ra nhiều
kết quả liên quan đến đời sống kinh tế - xã hội của con ngƣời. Những kết đạt đƣợc
đó là: Nâng cao cuộc sống, giải quyết công ăn việc làm, góp phần ổn định chính trị
xã hội, trật tự an ninh, xây dựng xã hội tiên tiến, cải tạo môi trƣờng, nâng cao đời
sống tinh thần và văn hóa cho nhân dân tức là đạt hiệu quả về mặt xã hội.
Vậy hiệu quả xã hội của bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh, của bất kỳ
mô hình nào đó chính là khả năng tạo việc làm thƣờng xuyên, tạo cơ hội để ngƣời
dân trong vùng đều có việc làm và từ đó tăng thu nhập.
Không ngừng nâng cao mức sống về cả vật chất và tinh thần trên cơ sở đó
thực hiện công bằng dân chủ, công bằng xã hội [4].
Đối với chăn nuôi gà đánh giá hiệu quả xã hội ta dựa vào một số chỉ tiêu nhƣ:
mức độ xóa đói giảm nghèo, mức độ tạo thêm công ăn việc làm, trình độ dân trí xã hội…
2.1.4.2. Hiệu quả môi trường
Trong sản xuất nông nghiệp, ngoài những hiệu quả chung về kinh tế xã hội,
còn có hiệu quả rất lớn về môi trƣờng mà ngành kinh tế khác không thể có đƣợc.
Cũng có thể một hoạt động kinh tế mang lại hiệu quả cho một cá nhân, một
đơn vị, nhƣng xét trên phạm vi toàn xã hội thì nó lại ảnh hƣởng xấu đến lợi ích và
hiệu quả chung. Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả cần phân loại chúng để có hiệu quả

chính xác.
Hiệu quả môi trƣờng trong sản xuất nông nghiệp phải đảm bảo cho môi
trƣờng sinh thái ngày càng đƣợc bảo vệ và cải thiện, phát triển nông nghiệp nông
thôn theo hƣớng phát triển bền vững. Có nghĩa là phát triển liên tục trên cơ sở khai
thác hợp lý các nguồn lực để đáp ứng nhu cầu hiện tại và bảo tồn chúng cho các thế
hệ tƣơng lai [4].
Để đánh giá hiệu quả môi trƣờng trong chăn nuôi ngƣời ta dựa vào mức độ ô
nhiễm môi trƣờng, mức độ chất thải trong chăn nuôi…


12

2.1.5. Những vấn đề chung về mô hình
Thực tiễn hoạt động của đời sống kinh tế - xã hội rất phong phú, đa dạng và
phức tạp, ngƣời ta có thể sử dụng nhiều công cụ và phƣơng pháp nghiên cứu để tiếp
cận. Mỗi công cụ và phƣơng pháp nghiên cứu có những ƣu thế riêng đƣợc sử dụng
trong điều kiện và hoàn cảnh cụ thể. Mô hình là một trong các phƣơng pháp nghiên
cứu đƣợc sử dụng rộng rãi, đặc biệt trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học.
Theo các cách tiếp cận khác nhau thì mô hình có những quan niệm, nội dung
và cách hiểu riêng. Khi tiếp cận vật lý học thì mô hình là vật cùng hình dạng nhƣng
thu nhỏ lại. Khi tiếp cận sự vật để nghiên cứu thì coi mô hình là sự mô phỏng cấu
tạo và hoạt động của một vật thể để trình bày và nghiên cứu. Khi mô hình hoá đối
tƣợng nghiên cứu thì mô hình sẽ đƣợc trình bày đơn giản về một vấn đề phức tạp,
giúp chúng ta dễ nhận biết đƣợc đối tƣợng nghiên cứu. Mô hình cũng đƣợc coi là
hình ảnh quy ƣớc của đối tƣợng nghiên cứu và cũng là kiểu mẫu về một hệ thống
các mối quan hệ hay tình trạng kinh tế.
Nhƣ vậy, mô hình có thể có các quan niệm khác nhau, sự khác nhau đó là tuỳ
thuộc góc độ tiếp cận và mục đích nghiên cứu, nhƣng khi sử dụng mô hình ngƣời ta
đều có chung một quan điểm là dùng để mô phỏng đối tƣợng nghiên cứu.
Trong thực tế, để khái quát hoá các sự vật, hiện tƣợng, các quá trình, các mối

quan hệ hay một ý tƣởng nào đó, ngƣời ta thƣờng thể hiện dƣới dạng mô hình. Có
nhiều loại mô hình khác nhau, mỗi loại mô hình chỉ đặc trƣng cho một điều kiện
sinh thái hay sản xuất nhất định nên không thể có mô hình chung cho tất cả các điều
kiện sản xuất khác nhau.
Do đó, ở mỗi góc độ tiếp cận và mục đích nghiên cứu riêng, tuỳ thuộc vào
quan niệm và ý tƣởng của ngƣời nghiên cứu mà mô hình để mô phỏng đối tƣợng
nghiên cứu, ngƣời ta thƣờng có chung một quan điểm mà chúng tôi đều thống nhất
đó là: Mô hình là hình mẫu để mô phỏng hoặc thể hiện đối tƣợng nghiên cứu, nó
phản ánh những đặc trƣng cơ bản nhất và giữ nguyên đƣợc bản chất của đối tƣợng
nghiên cứu.
2.1.5.1.Vai trò của mô hình
Mô hình là công cụ nghiên cứu khoa học, phƣơng pháp mô hình hoá là
nghiên cứu hệ thống nhƣ một tổng thể, nó giúp cho các nhà khoa học hiểu biết và


13

đánh giá tối ƣu hoá hệ thống. Nhờ các mô hình ta có thể kiểm tra lại sự đúng đắn
của các số liệu quan sát đƣợc và các giả định rút ra. Nó giúp ta hiểu sâu hơn hệ
thống phức tạp và một mục tiêu khác của mô hình là giúp ta lựa chọn quyết định tốt
nhất về quản lý hệ thống, giúp ta chon phƣơng pháp tốt nhất để điều khiển hệ thống.
Việc thực hiện mô hình giúp cho nhà khoa học cùng ngƣời nông dân có thể
đánh giá đƣợc sự phù hợp và khả năng nhân rộng của mô hình cây trồng vật nuôi tại
một khu vực nào đó. Từ đó đƣa ra đƣợc quyết định tốt nhất nhằm đem lại lợi ích tối
đa cho ngƣời nông dân, phát huy hiệu quả những gì nông dân có.
2.1.5.2. Mô hình sản xuất
Sản xuất là một hoạt động có ý thức, có tổ chức của con ngƣời nhằm tạo ra
nhiều của cải vật chất cho xã hội bằng những tiềm năng, nguồn lực và sức lao động
của chính mình. Lịch sử phát triển của xã hội loài ngƣời đã chứng minh sự phát
triển của công cụ sản xuất - yếu tố không thể thiếu đƣợc cấu thành trong nền sản

xuất. Từ những công cụ thô sơ, công cụ thƣờng thay thế vào đó là các công cụ hiện
đại, công dụng đa năng đã thay thế một phần rất lớn cho lao động sống và làm giảm
hao phí về lao động sống trên một đơn vị sản phẩm. Đó là những mục tiêu quan
trọng của nền sản xuất hiện đại.
Trong sản xuất, mô hình sản xuất là một trong các nội dung kinh tế của sản
xuất, nó thể hiện đƣợc sự tác động qua lại của các yếu tố kinh tế, ngoài các yếu tố
kỹ thuật của sản xuất, do đó mà: Mô hình sản xuất là hình mẫu trong sản xuất thể
hiện sự kết hợp của các nguồn lực trong điều kiện sản xuất cụ thể, nhằm đạt đƣợc
mục tiêu về sản phẩm và lợi ích kinh tế.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Tình hình chăn nuôi gà trên thế giới
* Phương thức chăn nuôi gà trên thế giới
Phƣơng thức chăn nuôi hiện nay của các nƣớc trên thế giới vẫn có ba phƣơng
thức cơ bản là:
Chăn nuôi quy mô công nghiệp thâm canh công nghệ cao.
Chăn nuôi trang trại bán thâm canh.
Chăn nuôi nông hộ quy mô nhỏ và quảng canh.
Phƣơng thức chăn nuôi gia súc, gia cầm quy mô lớn thâm canh sản xuất hàng
hóa chất lƣợng cao chủ yếu ở các nƣớc phát trển Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Úc và


14

một số nƣớc châu Á, Phi và Mỹ La Tinh. Chăn nuôi công nghiệp thâm canh công
nghệ cao về cơ giới và tin học đƣợc áp dụng trong chuồng trại, cho ăn, vệ sinh, thu
hoạch sản phẩm, xử lý môi trƣờng và quản lý đàn. Các công nghệ sinh học và công
nghệ sinh sản đƣợc áp dụng trong chăn nuôi nhƣ nhân giống, lai tạo nâng cao khả
năng sinh sản và điều khiển giới tính.
Chăn nuôi bán thâm canh và quảng canh phần lớn tại các nƣớc đang phát triển
ở Châu Á, Châu Phi, Mỹ La Tinh và các nƣớc Trung Đông. Trong chăn nuôi quảng

canh, tận dụng và dựa vào thiên nhiên sản phẩm chăn nuôi năng suất thấp nhƣng
đƣợc thị trƣờng xem là một phần của chăn nuôi hữu cơ.
Chăn nuôi hữu cơ, chăn nuôi sạch đang đƣợc thực hiện ở một sô nƣớc phát
triển, sản phẩm chăn nuôi đƣợc ngƣời tiêu dùng ƣa chuộng. Xu hƣớng chăn nuôi
gắn liền với thiên nhiên đang đƣợc đặt ra cho thế kỷ 21 không chăn nuôi gà công
nghiệp trên lồng tầng và không chăn nuôi lợn trên nền xi măng. Tuy nhiên chăn
nuôi hữu cơ năng suất thấp, giá thành sản phẩm cao mâu thuẫn với chăn nuôi công
nghiệp quy mô lớn do đó đang là thách thức của nhân loại trong mở rộng quy mô và
phổ cập chăn nuôi hữu cơ [12].
Ngành chăn nuôi gia cầm trên thế giới những năm qua đã có sự tăng trƣởng
liên tục. Sản xuất gà thịt đã đạt tốc độ tăng trƣởng cao so với tăng trƣởng của thịt bò
và thịt lợn. Dự kiến trong thời gian tới chăn nuôi gà vẫn tiếp tục tăng trƣởng cao bởi
nhiều lợi thế và cơ hội.
Hoa kỳ là nƣớc sản xuất các sản phẩm gia cầm lớn nhất thế giới, tiếp theo là các
nƣớc Argentina, Brazin, Trung Quốc, Philippin và Thái Lan. Ấn Độ có mức tăng
chậm hơn vì sự lây lan của vi rút H5N1, dịch cúm gia cầm đã giết hàng triệu con gia
cầm. Hầu hết các giống gà nhà hiện nay trên thế giới đều có nguồn gốc từ giống gà
lông màu của Châu Á, chúng to hơn, có năng suất cao hơn tổ tiên, đƣợc chia làm 4
nhóm: chuyên chứng, chuyên thịt (hoặc kiêm dụng), làm cảnh và gà chọi, bao gồm
1233 giống đã đƣợc công nhận, hầu hết gà thƣơng phẩm đều là con lai.
Số lƣợng gà tập trung nhiều ở các nƣớc Châu Á, dẫn đầu thế giới là Trung
Quốc và Indonesia, do điều kiện thời tiết khí hậu phù hợp với nhiều giống gà và
lƣợng dân số hoạt động nông nghiệp lớn, nhu cầu thịt gà cao và ngày càng tăng lên
tƣơng ứng với mức dân cƣ. Năm nƣớc có nhiều thịt gà nhất ở Châu Á: thứ nhất
Trung Quốc 11,4 triệu tấn, thứ hai Iran 1,6 triệu tấn, thứ ba Indonesia 1,4 triệu tấn,


15

thứ tƣ Nhật Bản 1,39 triệu tấn, thứ năm Turkey 1,29 triệu. Từ nhiều năm trƣớc

Trung Quốc đã là một trong mƣời quốc gia xuất khẩu thịt gia cầm lớn nhất thế giới,
năm 1970 là 13 nghìn tấn và năm 2004 là 333 nghìn tấn.
Về trứng gia cầm: Tổng sản lƣợng trứng của thế giới năm 2010 là 67,4 triệu
tấn, bình quân đầu ngƣời năm là 9,98kg trứng. Mƣời cƣờng quốc sản xuất trứng trên
thế giới: thứ nhất là Trung Quốc 25,6 triệu tấn /năm chiếm trên 40% tổng sản lƣợng
trứng của toàn cầu, thứ nhì là Hoa kỳ 5,3 triệu tấn năm, thứ ba Ấn Độ 2,67 triệu tấn,
thứ tƣ là Nhật 2,5 triệu tấn, thứ năm là Mexico 2,29 triệu tấn, thứ sáu là Liên Bang
Nga 2,1 triệu tấn, thứ bảy là Brazin 1,85 triệu tấn, thứ tám là Indonesia 1,38 triệu
tấn, thứ chín là Pháp 878 tấn và thứ mƣời là Thổ Nhĩ Kỳ 795 tấn.
Dự báo về chăn nuôi Châu Á nói riêng và chăn nuôi thế giới nói chung báo sẽ
tiếp tục phát triển và tăng trƣởng nhanh trong thời gian tới không chỉ về số lƣợng vật
nuôi mà còn về chất lƣợng sản phẩm chăn nuôi để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của ngƣời tiêu dùng và tăng dân số trên trái đất. Quản lý, kiểm soát chất thải vật nuôi
để bảo vệ môi trƣờng chăn nuôi và môi trƣờng sống cho con ngƣời là vấn đề không
phải chỉ ở phạm vi quốc gia mà trên toàn cầu. Một vấn đề khác đang đặt ra là phát
triển chăn nuôi phải thích ứng với vấn đề biến đổi khí hậu do sự ấm lên của trái đất
đang là thách thức cho nhiều quốc gia có nhiều nguy cơ nhất trong đó có Việt Nam.
2.2.2. Tình hình chăn nuôi gà ở Việt Nam
Chăn nuôi gà nói riêng và chăn nuôi gia cầm nói chung là nghề sản xuất
truyền thống lâu đời và chiếm vị trí quan trọng thứ hai trong tổng giá trị sản xuất
của ngành chăn nuôi nƣớc ta, góp phần không nhỏ vào tổng giá trị sản xuất nông
nghiệp. Chăn nuôi gia cầm tuy gặp nhiều khó khăn, biến cố nhƣng trong những năm
gần đây vẫn duy trì đƣợc số lƣợng trên 300 triệu con và tăng liên tục.
Trong những năm gần đây chăn nuôi gà trên địa bàn cả nƣớc gặp khá nhiều
khó khăn do các đợt rét đậm, rét hại kéo dài và dịch cúm gia cầm xuất hiện liên tục.
Bên cạnh đó giá thức ăn chăn nuôi ngày càng tăng cao, nhiều hộ gia đình đã thu hẹp
quy mô những cũng có nhiều trang trại vẫn duy trì và phát triển tốt nhờ vào việc
nghiên cứu, tìm tòi phƣơng thức tiết kiệm đầu vào, xây dựng chuồng trại, khu giết
mổ hiện đại để tăng năng suất và chất lƣợng sản phẩm chăn nuôi. Năm 2013 tổng
đàn gia cầm cả nƣớc đạt 344.755,0 nghìn con (theo tổng cục thống kê) [16].



×