Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Thực hiện công tác cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tổ dân phố làng mới; la đình; cầu sắt, phường bách quang, thành phố sông công , tỉnh thái nguyên năm 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------

NGUYỄN THỊ HÀ
Tên đề tài:
THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẤP ĐỔI GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỔ DÂN PHỐ LÀNG MỚI; LA ĐÌNH;
CẦU SẮT, PHƯỜNG BÁCH QUANG, THÀNH PHỐ SƠNG CƠNG, TỈNH
THÁI NGUN NĂM 2019

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chun ngành
Lớp
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Quản lý Đất đai
: K48 - QLĐĐ - N01
: Quản lý Tài nguyên
: 2016 – 2020

Thái Nguyên, năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------



NGUYỄN THỊ HÀ
Tên đề tài:
THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẤP ĐỔI GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỔ DÂN PHỐ LÀNG MỚI; LA ĐÌNH;
CẦU SẮT, PHƯỜNG BÁCH QUANG, THÀNH PHỐ SƠNG CƠNG, TỈNH
THÁI NGUN NĂM 2019

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
: Chính quy
: Quản lý Đất đai
Chuyên ngành
Lớp
: K48 - QLĐĐ - N01
Khoa
: Quản lý Tài nguyên
Khóa học
: 2016 – 2020
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Trương Thành Nam

Thái Nguyên, năm 2020


1

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là quá trình học tập để cho mỗi sinh viên vận dụng những kiến
thức, lý luận đã được học trong nhà trường vào thực tiễn, tạo cho sinh viên làm quen

những phương pháp làm việc, kỹ năng công tác. Đây là giai đoạn không thể thiếu
được đối với mỗi sinh viên trong quá trình học tập. Được sự nhất trí của Ban giám
hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Quản lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, em nghiên cứu đề tài: “Thực hiện công tác cấp đổi giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tổ dân phố Làng Mới; La Đình; Cầu Sắt,
phường Bách Quang, thành phố Sơng Cơng , tỉnh Thái Nguyên năm 2019.”
Thời gian thực tập tuy không dài nhưng đem lại cho em những kiến thức bổ ích và
những kinh nghiệm quý báu, đến nay em đã hồn thành đề tài tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Quản lý Tài nguyên,
người đã giảng dạy và đào tạo hướng dẫn chúng em và đặc biệt là thầy giáo Th.S
Trương Thành Nam - người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời
gian thực tập và hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị đang công tác tại UBND phường
Bách Quang và các anh,chị đang làm việc tại CTy Cổ Phần Tài nguyên và Môi
trường Phương Bắc đã giúp đỡ em trong đợt thực tập tốt nghiệp này.
Do thời gian có hạn, bước đầu mới làm quen với phương pháp mới chắc chắn báo
cáo không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các
thầy, cơ giáo cùng tồn thể các bạn sinh viên để khóa luận này được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày … tháng … năm 20….
Sinh viên
Nguyễn Thị Hà


2

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất của phường Bách Quang năm 2019

28


Bảng 4.2: Tổng hợp số hộ gia đình, cá nhân tham gia kê khai cấp đổi GCNQSD đất
ở một số tổ dân phố thuộc phường Bách Quang năm 2019

36

Bảng 4.3. Bảng tổng hợp số hộ gia đình, cá nhân đủ điều kiện cấp đổi GCNQSDĐ
39
Bảng 4.4. Bảng tổng hợp số hộ gia đình, cá nhân khơng đủ điều kiện cấp đổi
GCNQSDĐ

40

Bảng 4.5. Một số ví dụ về trường hợp không đủ điều kiện cấp đổi GCNQSDĐ42
Bảng 4.6. So sánh số hộ đủ điều kiện cấp đổi GCNQSDĐ và số hộ không đủ điều
kiện cấp đổi GCNQSDĐ

44


3

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.3 : Sơ đồ về quy trình cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 35


4

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
CP


: Chính phủ

CT - TTg

: Chỉ thị thủ tướng

ĐK

: Đất khác

ĐKĐĐ

: Đăng ký đất đai

ĐKQSDĐ

: Đăng ký quyền sử dụng đất

ĐKTK

: Đăng ký thống kê

ĐLN

: Đất lâm nghiệp

ĐNTTS

: Đất nuôi trồng thủy sản


ĐO

: Đất ở

ĐSXNN

: Đất sản xuất nơng nghiệp

DT

: Diện tích

GCN

: Giấy chứng nhận

GCNQSDĐ

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

HĐND

: Hội đồng nhân dân

MT

: Mơi trường

NĐ - CP


: Nghị định – Chính phủ



: Quyết định

QĐ - BTNMT

: Quyết định – Bộ Tài nguyên Môi trường

QH

: Quốc hội

QHSDĐ

: Quy hoạch sử dụng đất

TN

: Tài ngun

TT - BTC

: Thơng tư – Bộ Tài chính

TT - BTNMT

: Thông tư – Bộ Tài nguyên Môi trường


TTg

: Thủ tướng

UBND

: Ủy ban nhân dân

VP - ĐK

: Văn phòng đăng ký


5

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN

i

DANH MỤC CÁC BẢNG

ii

DANH MỤC CÁC HÌNH

iii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT


iv

MỤC LỤC

v

PHẦN 1 MỞ ĐẦU

1

1.1. Đặt vấn đề

1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

2

1.2.1. Mục tiêu tổng quát

2

PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU

4

2.1. Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của công tác ĐKĐĐ và cấp GCN quyền sử dụng
đất.


4

2.1.1 Cơ sở lý luận.

4

2.1.1.1. Đăng ký đất đai( ĐKĐĐ)

6

2.1.1.2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất( GCNQSDĐ)

8

2.1.2. Cơ sở pháp lý

11

2.1.2.1. Những văn bản pháp lý

11

2.2. Tình hình cấp GCNQSDĐ cả nước và một số tỉnh

14

2.2.1. Tình hình cấp GCNQSDĐ cả nước

14


2.2.2. Cơng tác cấp GCNQSDĐ ở một số tỉnh

16

2.2.2.1 Tình hình cơng tác cấp GCNQSDĐ ở tỉnh Phú Thọ

16

2.2.2.2 Tình hình cơng tác cấp GCNQSDĐ ở tỉnh Thái Nguyên

17

PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
18
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

18

3.1.1.Đối tượng nghiên cứu

18

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu.

18


6

3.2. Thời gian tiến hành


18

3.3. Nội dung nghiên cứu

18

3.4. Phương pháp nghiên cứu

19

3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

19

3.4.2 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

19

3.4.3. Phương pháp so sánh

19

3.4.4. Phương pháp phân tích và đánh giá kết quả đạt được

19

PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

20


4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của phường Bách Quang, thành phố
Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.

20

4.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên

20

4.1.1.1 Vị trí địa lý

20

4.1.1.2 Địa giới hành chính

20

4.1.1.3 Địa hình

21

4.1.1.4 Khí hậu

21

4.1.1.5 Thủy văn

22


4.1.1.6 Các nguồn tài nguyên

22

4.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội

23

4.1.2.1.Thực trạng phát triển kinh tế

23

4.1.2.2.Thực trạng phát triển xã hội

23

4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

25

4.1.3.1. Thuận lợi

25

4.1.3.2. Khó khăn

25

4.2. Tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng đất của phường Bách Quang 26
4.2.1. Tình hình quản lý đất đai của phường Bách Quang


26

4.2.1.1.Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện các văn bản đã ban hành

26


7

4.2.1.2.Xác định địa giới hành chính, phối hợp lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính

26

4.2.1.3.Cơng tác lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy
hoạch sử dụng đất

26

4.2.1.4.Công tác quản lý quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất.

27

4.2.1.5.Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất
27
4.2.1.6. Việc đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
27
4.2.1.7.Công tác thống kê, kiểm kê đất đai


27

4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất đai

27

4.3. Thực hiện công tác cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tổ
dân phố Làng Mới; La Đình; Cầu Sắt, phường Bách Quang, thành phố Sông Công,
tỉnh Thái Nguyên năm 2019.

31

4.3.1. Quy trình về cấp đổi GCNQSDĐ của phường Bách Quang

31

4.3.2.Kết quả q trình thực hiện cơng tác cấp đổi GCNQSDĐ trên địa bàn tổ dân
phố Làng Mới; La Đình; Cầu Sắt, phường Bách Quang, thành phố Sơng Công, tỉnh
Thái Nguyên năm 2019.

35

4.4 Đánh giá những thuận lợi khó khăn và đề xuất giải pháp

45

4.4.1. Những thuận lợi

45


4.4.2. Khó khăn

46

4.4.3. Giải pháp khắc phục

46

PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

47

5.1. Kết luận

47

5.2.Kiến nghị

48

TÀI LIỆU THAM KHẢO

49

PHỤ LỤC


8



1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1.

Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá đối với con người và mọi sự sống

trên trái đất, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi
trường sống, là địa bàn phân bố của các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn
hóa, an ninh, quốc phịng. Đất đai có ý nghĩa chính trị, xã hội, kinh tế sâu sắc trong
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Vì vậy hiện nay ở nhiều nước trên thế giới
đã ghi nhận vấn đề đất đai vào hiến pháp của nhà nước mình nhằm bảo vệ, quản lý
và sử dụng đất đai có hiệu quả.
Ở nước ta khi dân số khơng ngừng tăng lên thì nhu cầu đất đai cũng tăng, tuy nhiên
diện tích đất đai có hạn. Mặt khác, trong cơng cuộc hội nhập quốc tế việc mở cửa
kinh tế đã đẩy nhanh công cuộc cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa làm cho việc xây dựng
các cơ sở hạ tầng diễn ra ồ ạt. Kéo theo nó là các nhu cầu về kinh doanh, dịch vụ,
nhà ở làm cho diện tích quỹ đất nơng nghiệp ngày càng thu hẹp về diện tích. Ngồi
ra, việc tăng dân số cũng đòi hỏi nhu cầu về lương thực ngày càng tăng tạo áp lực
cho các nhà quản lý đất đai đồng thời làm cho giá trị về quyền sử dụng đất tăng lên
nhanh chóng.
Vấn đề đặt ra cho công tác quản lý nhà nước về đất đai là phải có biện pháp quản lý
chặt chẽ và có hiệu quả nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất đồng thời tránh những
tranh chấp về đất đất đai gây ra mất trật tự xã hội. Một trong những nội dung quan
trọng của việc quản lý nhà nước về đất đai là cấp GCNQSDĐ
Trong những năm gần đây, phường Bách Quang, thành phố Sơng Cơng, tỉnh
Thái Ngun đã có nhiều cố gắng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai, nhưng

những hành vi vi phạm pháp luật đất đai, những vụ tranh chấp, khiếu kiện vẫn xảy
ra. Để thuận lợi cho việc thực hiện công tác quản lý nhà nước về đất đai nói chung
và cơng tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất


2

nói riêng phường Bách Quang đã tiến hành cơng tác đo đạc lại địa giới hành
chính và thành lập bản đồ địa chính mới.
Xuất phát từ thực tế đó, được sự đồng ý, nhất trí của ban giám hiệu nhà trường, ban
chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và
với sự hướng dẫn của Th.S Trương Thành Nam, em tiến hành xây dựng và thực hiện
đề tài: “Thực hiện công tác cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa
bàn tổ dân phố Làng Mới; La Đình; Cầu Sắt, phường Bách Quang, thành phố
Sông Công , tỉnh Thái Nguyên năm 2019. ”
1.2.

Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu tổng quát
-Thực hiện công tác cấp đổi GCNQSD đất trên địa bàn tổ dân phố Làng Mới; La
Đình; Cầu Sắt, phường Bách Quang, thành phố Sơng Cơng, tỉnh Thái Ngun năm
2019, để tìm ra những thuận lợi và khó khăn, từ đó đưa ra các giải pháp có tính khả
thi, phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế tại địa phương.
Mục tiêu cụ thể:
- Khái quát tình hình sử dụng đất của phường Bách Quang năm 2019.
- Thực hiện công tác cấp đổi GCNQSDĐ trên địa bàn tổ dân phố Làng Mới; La
Đình; Cầu Sắt, phường Bách Quang năm 2019.
- Tìm ra những thuận lợi và khó khăn trong cơng tác cấp đổi GCNQSDĐ.
- Đề xuất một số giải pháp tính khả thi khi thực hiện công tác cấp đổi GCNQSDĐ

trên địa bàn phường.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Đối với việc học tập: Việc hoàn thiện đề tài là cơ hội cho sinh viên củng cố kiến
thức đã học trên ghế nhà trường, đồng thời là cơ hội cho sinh viên bước đầu tiếp cận
thực tế nghề nghiệp trong tương lai. Nắm chắc những quy định của Luật Đất đai
2013 và các văn bản dưới Luật về đất đai của Trung ương và địa phương về cấp
GCNQSDĐ.


3

- Đối với thực tiễn: Qua quá trình nghiên cứu công tác cấp đổi GCNQSDĐ sẽ thấy
được những việc đã làm được và chưa làm được trong quá trình thực hiện, từ đó rút
ra những kinh nghiệm và tìm những giải pháp phù hợp với tình hình thực tế nhằm
thúc đẩy cơng tác thực hiện cấp đổi GCNQSDĐ nói riêng và cơng tác quản lý nhà
nước về đất đai nói chung được tốt hơn.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của công tác ĐKĐĐ và cấp GCN quyền sử
dụng đất.
2.1.1 Cơ sở lý luận.
- V.V. Docutraiep (1846-1903) người Nga là người đầu tiên đã xác định một cách
khoa học về đất rằng: Đất trên bề mặt lục địa là một vật thể thiên nhiên được hình
thành do sự tác động tổng hợp cực kỳ phức tạp của 5 yếu tố: Sinh vật, đá mẹ, địa
hình, khí hậu và tuổi thọ địa phương.
-Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm tất cả các yếu tố cấu

thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó như: khí hậu bê mặt, thổ
nhưỡng, địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt, cùng với khống sản và
nước ngầm trong lịng đất, tập đồn động thực vật, trạng thái định cư của con người
và các kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại.[12]
* Phân loại đất đai.
Theo sự thống nhất về quản lý và sử dụng đất của Luật Đất đai 2013, đất đai nước
ta được phân theo các nhóm:[4]
- Nhóm đất nơng nghiệp bao gồm:
+ Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác.
+ Đất trồng cây lâu năm.
+ Đất rừng sản xuất.
+ Đất rừng phịng hộ.
+ Đất rừng đặc dụng.
+ Đất ni trồng thủy sản.
+ Đất làm muối.


5

+ Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác
phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất;
xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được
pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, ni trồng thủy sản cho mục đích học
tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây
cảnh.
- Nhóm đất phi nơng nghiệp bao gồm:
+ Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.
+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan.
+ Đất sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh.
+ Đất xây dựng cơng trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp;

đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa
học và cơng nghệ, ngoại giao và cơng trình sự nghiệp khác.
+ Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, khu chế xuất;
đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt
động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
+ Đất sử dụng vào mục đích cơng cộng gồm đất giao thơng (gồm cảng hàng không,
sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường
bộ và cơng trình giao thơng khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử-văn hóa, danh lam
thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí cơng cộng; đất cơng trình
năng lượng; đất cơng trình bưu chính, viễn thơng; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất
thải và đất cơng trình cơng cộng khác.
+ Đất cơ sở tơn giáo, tín ngưỡng.
+ Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng.
+ Đất sơng, ngịi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng.
+ Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong
cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nơng sản, thuốc bảo vệ thực vật,
phân bón, máy móc, cơng cụ phục vụ cho sản xuất


6

nơng nghiệp và xây dựng cơng trình khác của người sử dụng đất khơng nhằm mục
đích kinh doanh mà cơng trình đó khơng gắn liền với đất ở.
- Nhóm đất chưa sử dụng bao gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.
* Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai.
- Khái niệm
+ Quản lý là sự tác động định hướng bất kỳ lên một hệ thống nào đó, trật tự hóa nó
và hướng nó phát triển phù hợp với những quy luật nhất định.
+ Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền để thực hiện bảo vệ quyền sở hữu nhà nước về đất đai, cũng như bảo

hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất thông qua 13 nội dung quản lý
quy định tại điều 6 Luật Đất đai 2003. Nhà nước đã nghiên cứu toàn bộ quỹ đất của
toàn vùng, từng địa phương trên cơ sở các đơn vị hành chính để nắm chắc hơn về số
lượng và cả chất lượng, để từ đó có thể đưa ra các giải pháp và các phương án quy
hoạch – kế hoạch sử dụng đất để phân bố hợp lý các nguồn tài nguyên đất đai đảm
bảo đất được giao đúng đối tượng, sử dụng đất đúng mục đích phù hợp với quy
hoạch, sử dụng đất hiệu quả và bền vững trong tương lai tránh hiện tượng phân tán
và đất bị bỏ hoang hóa.(Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007)[6]
2.1.1.1. Đăng ký đất đai( ĐKĐĐ)
* Khái niệm đăng ký đất đai
- Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi nhận
tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính.(Nguyễn Thị
Lợi,2007)[7]
*Các đối tượng đăng ký đất đai:
Theo Điều 5 Luật Đất đai 2013 Người sử dụng đất Người sử dụng đất được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử
dụng đất, bao gồm:


7

1. Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và
tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức).
2. Hộ gia đình, cá nhân trong nước( sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân).
3. Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn
thôn, làng, ấp, bản, bn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng
phong tục, tập quán hoặc có chung dịng họ.

4. Cơ sở tơn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm
phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo
và cơ sở khác của tôn giáo.
5. Tổ chức nước ngồi có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ
quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngồi có chức năng ngoại giao được
Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc,
cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ.
6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch.
7. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước
ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài
mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.
* Vai trò của công tác đăng ký đất đai:
Đăng ký đất đai là cơng cụ của Nhà nước đảm bảo lợi ích Nhà nước,

cộng

đồng

công dân như quản lý nguồn thuế, Nhà nước với vai trị trung gian tiến hành cân
bằng lợi ích giữa các chủ thể, bố trí cho mục đích sử dụng tốt nhất. Nhà nước biết
được cách để quản lý chung qua việc dùng công cụ đăng ký đất đai để quản lý. Lợi
ích của cơng dân có thể thấy được như Nhà nước bảo vệ quyền và bảo vệ người cơng
dân khi có các tranh chấp, khuyến khích đầu tư cá nhân, hỗ trợ các giao dịch về đất
đai, giảm khả năng tranh chấp đất đai. [7]
* Hình thức đăng ký đất đai:


8

Có hai hình thức đăng ký là đăng ký tự nguyện và đăng ký bắt buộc. Theo quy mô

và mức độ phức tạp của công việc về đăng ký trong từng thời kỳ đăng ký đất đai
được chia thành 2 giai đoạn: [7]
- Giai đoạn 1: đăng ký đất ban đầu được tổ chức thực hiện lần đầu trên phạm vi cả
nước để thiết lập hồ sơ địa chính ban đầu cho toàn bộ đất đai và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho tất cả các chủ sử dụng đủ điều kiện.
- Giai đoạn 2: đăng ký biến động đất đai thực hiện ở những địa phương đã hồn
thành đăng ký ban đầu cho mọi trường hợp có nhu cầu thay đổi nội dung của hồ sơ
địa chính đã thiết lập.
2.1.1.2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất( GCNQSDĐ)
* Khái niệm GCNQSDĐ
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận (GCN) là
chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở,
tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất. Nói cách khác GCNQSDĐ
là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất
để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. (Nguyễn Thị
Lợi,2007)[7]
* Vai trò của GCNQSDĐ
- Cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là căn cứ
pháp lý đầy đủ để giải quyết mối quan hệ về đất đai, cũng là cơ sở pháp lý để Nhà
nước công nhận và bảo hộ quyền sử dụng đất của họ.
- Giấy CNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có vai trị quan
trọng, là căn cứ để xây dựng các quyết định cụ thể, như các quyết định về đăng ký,
theo dõi biến động kiểm soát các giao dịch dân sự về đất đai.
- Giấy CNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất không những
buộc người sử dụng đất phải nộp nghĩa vụ tài chính mà cịn giúp cho họ được đền
bù thiệt hại về đất khi bị thu hồi,xử lý vi phạm về đất đai. (Nguyễn Thị Lợi,2007)[8]


9


* Ý nghĩa của GCNQSDĐ
GCNQSDĐ là một chứng thư pháp lý xác lập mối quan hệ giữa nhà nước và
người sử dụng đất, là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho
người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.
Việc cấp GCNQSDĐ với mục đích để nhà nước tiến hành các biện pháp quản lý nhà
nước đối với đất đai, người sử dụng đất an tâm khai thác tốt mọi tiềm năng của đất,
đồng thời phải có nghĩa vụ bảo vệ, cải tạo nguồn tài nguyên đất cho thế hệ sau này.
Thông qua việc cấp GCNQSDĐ để nhà nước nắm chắc và quản lý chặt chẽ nguồn
tài nguyên đất. (Nguyễn Thị Lợi,2007)[7]
* Những nội dung sửa đổi, bổ sung về cấp GCNQSDĐ của Luật Đất đai 2013 so
với Luật Đất đai 2003
Sẽ có 7 trường hợp không được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, theo Điều 19, Nghị định 43/2014/CP quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai đã được Chính phủ ban hành ngày
15/5/2014, gồm:
(1). Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường
hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai.
(2). Người đang quản lý, sử dụng đất nơng nghiệp thuộc quỹ đất cơng ích của xã,
phường, thị trấn.
(3). Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất
của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
(4). Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông,
lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
(5). Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.


10


(6). Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thơng báo hoặc
quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
(7). Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử
dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng cơng trình cơng cộng gồm đường giao
thơng, cơng trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền
dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngồi trời; nghĩa trang, nghĩa địa khơng nhằm
mục đích kinh doanh.
Bên cạnh đó, Nghị định cũng quy định một số trường hợp cá biệt nhưng được hoặc
không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 29, Nghị
định 43/2014/NĐ-CP; Cụ thể:
Đối với một số trường hợp thửa đất sử dụng hình thành từ trước thời điểm quy định
của địa phương có hiệu lực mà diện tích đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định
của UBND cấp tỉnh nhưng có đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận thì người đang sử
dụng sẽ được cấp giấy chứng nhận QSD đất.
Trong trường hợp tự chia tách thửa đất đã đăng ký, đã được cấp giấy chứng nhận
thành hai hoặc nhiều thừa đất mà trong đó có ít nhất một thửa đất có diện tích nhỏ
hơn diện tích tối thiểu thì sẽ khơng được cấp giấy chứng nhận cũng như không được
công chứng, chứng thực.
Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa thành thửa có diện tích nhỏ hơn diện
tích tối thiểu đồng thời với việc xin được hợp thửa đối với thửa đất khác liền kề có
diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu thì được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho thửa mới.[5]
2.1.2. Cơ sở pháp lý
2.1.2.1. Những văn bản pháp lý
* Những văn bản pháp lý khi Luật Đất đai 2003 có hiệu lực:
- Luật Đất đai 2003 do Quốc hội ban hành có hiệu lực từ ngày 1/7/2004.
- Nghị định 181/NĐ-CP của chính phủ về thi hành Luật Đất đai 2003.



11

- Thông tư 29/2004/TT-BTNMT của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường hướng
dẫn về việc lập, chỉnh lý hồ sơ địa chính.
- Quyết định 24/2004/QĐ-BTNMT ban hành về quy định sử dụng đất.
- Nghị định 198/2004/NĐ-CP của chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
- Thơng tư 117/2004/TT-BTC của chính phủ về hướng dẫn thực hiện nghị định
198/2004/NĐ-CP.
- Thông tư 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn các quy
định của pháp luật về lệ phí trước bạ.
- Nghị định 84/2007/NĐ-CP của chính phủ quy định bổ sung về việc cấp
GCNQSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất; trình tự thủ tục bồi thường,
hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Thông tư số 9/2007/TT- BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành hướng dẫn lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính.
- Nghị định 44/2008/NĐ-CP về sửa đổi bổ sung một số điều của nghị định
198/2004/NĐ-CP của chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
- Nghị định 88/2009/NĐ-CP quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT quy định về GCNQSD đất và quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất.
- Nghị định 105/2009/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực đất đai.
- Thông tư 20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010 của Bộ Tài Nguyên và Môi
Trường Quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư 16/2011/TT-BTNMT ngày 20/5/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường Quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính
liên quan đến lĩnh vực đất đai.
* Những văn bản pháp lý khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực:

- Luật Đất đai 2013 do Quốc hội ban hành có hiệu lực từ ngày 1/7/2014.


12

- Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2013.
- Thông tư 02/2015/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
- Thơng tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính.
- Nghị quyết số 1126/2007/NQ-UBTVQH11 về hạn mức nhận chuyển quyền sử
dụng đất nơng nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nơng nghiệp.
- Chỉ thị 1474/CT-TTg năm 2011 về thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn
chỉnh việc cấp GCNQSDĐ, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xây
dựng cơ sở dữ liệu đất đai.
- Thông tư 23/2014/TT-BTNMT về GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất.
- Thơng tư 02/2014/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết
định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Thông tư liên tịch 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT hướng dẫn việc đăng ký thế chấp
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
- Quyết định 703/QĐ-TCQLĐĐ về Sổ tay hướng dẫn thực hiện dịch vụ đăng ký và
cung cấp thông tin đất đai, tài sản gắn liền với đất.
- Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản.
- Thông tư 02/2015/TT-BTC sửa đổi Thông tư 48/2012/TT-BTC hướng dẫn việc
xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng
đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.
- Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP Quy định việc tổ chức thực hiện
đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.
- Thông tư liên tịch 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng đăng ký
đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ

hiện trạng sử dụng đất.
* Các văn bản dưới luật ở các cấp tại tỉnh Thái Nguyên


13

- Chỉ thị 17/2011/CT-UBND ngày 24/10/2011 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc
thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất , quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; xây dựng cơ sở dữ liệu đất
đai và một số nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý nhà nước về đất đai, trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định 06/2011/QĐ-UBND ngày 10/2/2011 của UBND tỉnh Thái Nguyên về
việc ban hành quy định diện tích tối thiểu được tách thửa, đối với từng loại đất trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Hướng dẫn số 67/HD-STNMT ngày 31/10/2011 của sở TN & MT về việc thực
hiện cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất sau khi hồn thành cơng tác đo đạc, lập bản đồ địa chính.
- Quyết định 13/2012/QĐ-UBND sửa đổi quy định về cấp GCNQSD đất quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu
tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Ngày 30/12/2013 Quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư liên tịch 04/2013/TTLT-UBDT-BTC-BTNMT hướng dẫn quyết định
755/QĐ-TTg phê duyệt chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ
đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thơn, bản đặc biệt khó khăn.
- Quyết định số 42/2014/QĐ-UBND ngày 17/9/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên
về việc ban hành quy định về đăng ký đất đai,tài sản gắn liền với đất;cấp GCNQSD
đất,quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất;Đăng ký biến động sử dụng
đất,nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Các văn bản trên đã góp phần không nhỏ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai

được tốt hơn, bổ xung và hoàn thành hệ thống luật đất đai, làm cho công tác đăng
ký đất đai, cấp GCNQSD đất ở các cấp vừa chặt chẽ, vừa thể hiện tính khoa học cao.
Cũng qua đây cho thấy chính sách đất đai ln được Đảng và nhà nước quan tâm,
nhất là trong giai đoạn hiện nay khi nền kinh tế nước ta đang chuyển sang nền kinh


14

tế thị trường trong khi đó đất đai lại có hạn. Việc đẩy mạnh và sớm hoàn thành đăng
ký đất đai, nhất là cấp GCNQSD đất góp phần giúp người sử dụng đất yên tâm đầu
tư vào đất để thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước.
2.2.

Tình hình cấp GCNQSDĐ cả nước và một số tỉnh

2.2.1. Tình hình cấp GCNQSDĐ cả nước
Công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận là hết sức quan trọng. Nó chỉ thực
hiện đạt kết quả khi tiến hành trong những điều kiện nhất định. Khi người sử dụng
đất được cấp giấy chứng nhận sẽ tạo điều kiện cho Nhà nước nắm chắc và quản lý
chặt quỹ đất trong cả nước.
Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản pháp luật để công khai công tác
quản lý nhà nước về đất đai. Các văn bản luật luôn thay đổi để phù hợp với tình hình
của đất nước. Cùng với những quy định của Luật đất đai 2013 các văn bản luật chi
tiết hướng dẫn luật đất đai có những bước cải cách quan trọng để đẩy nhanh tiến độ
cấp giấy chứng nhận. Đồng thời việc cấp giấy chứng nhận là một trong nhiệm vụ mà
các địa phương sẽ nỗ lực thực hiện và hồn thành. Xã hội càng phát triển thì vai trò
của đất đai càng to lớn, đất đai càng phát huy giá trị của nó. Nó thực sự là động lực
cho phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy, việc quản lý và sử dụng tốt đất đai là nhiệm vụ
không chỉ của riêng ai mà là của tất cả chúng ta.
Theo báo cáo mới nhất của Tổng cục Quản lý đất đai về tiến độ cấp giấy chứng nhận

thì cơng tác đăng ký đất đai, cấp GCN đất trong phạm vi cả nước đã đạt kết quả như
sau:
Cả nước đã cấp được khoảng 95% trên tổng diện tích 22,9 triệu ha, diện tích các
loại đất đang sử dụng phải cấp giấy chứng nhận (diện tích cần cấp); trong đó 5 loại
đất chính (đất ở đơ thị, đất ở nông thôn, đất chuyên dùng, đất sản xuất nông nghiệp,
đất lâm nghiệp) .
Tiếp tục xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai phục vụ đa mục tiêu, trong đó
đã xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại 447/7.907 xã, phường, thị trấn; hồn thành và
tích hợp vào cơ sở dữ liệu đất đai cấp huyện 231 xã, phường, thị trấn, đạt 51,7%;


15

một số tỉnh, huyện đã cơ bản hoàn thành và đưa vào khai thác sử dụng, phát huy hiệu
quả tích cực cho quản lý đất đai, điển hình là tỉnh Đồng Nai (toàn tỉnh), Vĩnh Long
(70 xã), Long An (38 xã), An Giang (32 xã), Thừa Thiên Huế (27 xã). [13]
Một số địa phương đã hoàn thành cơ bản việc cấp GCN lần đầu nhưng xét riêng từng
loại đất vẫn còn một số loại đạt thấp dưới 85% như: Đất chun dùng cịn 29 địa
phương; đất ở đơ thị cịn 15 địa phương; đất sản xuất nơng nghiệp cịn 11 địa phương;
các loại đất ở nông thôn và đất lâm nghiệp cịn 12 địa phương; một số địa phương
có loại đất chính đạt kết quả cấp GCN lần đầu thấp dưới 70% gồm: Lạng Sơn, Hà
Nội, Bình Định, Kon Tum, TP.Hồ Chí Minh, Kiên Giang, Ninh Thuận và Hải
Dương. [13]
2.2.2. Cơng tác cấp GCNQSDĐ ở một số tỉnh
2.2.2.1 Tình hình công tác cấp GCNQSDĐ ở tỉnh Phú Thọ
Thực hiện luật đất đai 2013, Nghị quyết số 30/2012/QH13 ngày 21/6/2012 của Quốc
hội, Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24/8/2011 và Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày
04/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh Phú Thọ đã ban hành các Chỉ thị,
văn bản, kế hoạch nhằm đẩy mạnh công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh, đồng thời cụ

thể hóa các thủ tục hành chính về cấp GCNQSDĐ, cải tiến về thủ tục hồ sơ hành
chính; trình tự thời gian giải quyết; rút ngắn thời gian giải quyết.
Tính đến ngày 30/9/2014, tổng số GCN đã cấp trên địa bàn tỉnh là 4,525/4,906 GCN
cần cấp, với diện tích 822,18 ha, đạt 92,2% tổng số GCN cần cấp cho các tổ chức
trên địa bàn tỉnh. bao gồm:
- Đất trụ sở cơ quan, cơng trình sự nghiệp cấp được 1,282 GCN, diện tích 271,4 ha;
-Đất có mục đích cơng cộng cấp được 3,114 GCN, diện tích 479,63 ha;
-Đất cơ sở tơn giáo cấp được 34 GCN, diện tích 16,74 ha;
-Đất nghĩa trang, nghĩa địa cấp được 93 GCN, diện tích 54,41 ha.
Trong đó các huyện, thành, thị có tỷ lệ cấp GCN cao là: Thanh Sơn, Tân Sơn, Hạ
Hòa, Yên Lập, Lâm Thao, thành phố Việt Trì và thị xã Phú Thọ.


×