Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý tại công ty SUPE phốt phát và hoá chất lâm thao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (800.87 KB, 117 trang )

/////

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
*********♦*********

HOÀNG ĐỨC HÙNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY SUPE PHỐT
PHÁT VÀ HOÁ CHẤT LÂM THAO

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGHÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS.NGÔ TRẦN ÁNH

HÀ NỘI 2008


Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

Phần mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài :
Trong mơi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, đất nước mở cửa, các
doanh nghiệp nước ngoài, liên doanh, doanh nghiệp tư nhân phát triển nhanh
với ưu thế vốn, công nghệ và cả quản lý tiên tiến hiện đại là áp lực rất lớn đối
với các doanh nghiệp Nhà nước trong đó có Cơng ty Supe phốt phát và Hoá
chất Lâm thao. Với hơn 46 năm hoạt động đã có những dấu ấn rất rõ nét của
một thời bao cấp từ cách nghĩ cách làm và cả nét văn hoá trong doanh nghiệp.
Để tồn tại và phát triển được, các doanh nghiệp nhà nước cần nhanh chóng


thay đổi cơ chế vận hành của bộ máy mà một trong những thay đổi đó là cổ
phần hố doanh nghiệp nhà nước theo lộ trình của Chính phủ. Tuy vậy động
lực chính để thúc đẩy một doanh nghiệp vẫn là yếu tố con người, thực tế đã
chứng minh dù công nghệ tốt , vốn đầu tư nhiều vẫn thất bại nếu yếu tố con
người không tương xứng. Trong những cơng ty có thời gian sống trong bao
cấp dài, trải qua nhiều thế hệ như Công ty Supe phốt phát và Hố chất Lâm
thao muốn nhanh chóng hồ nhập phải tạo dựng được một đội ngũ cán bộ
quản lý có đủ tài năng trí tuệ, có bản lĩnh vững vàng làm đầu máy dẫn dắt
đồn tầu mới có thể nhanh chóng đến đích. Đội ngũ cán bộ quản lý là những
người có kiến thức, có tư duy, có bản lĩnh và kinh qua thực tế được cọ sát va
chạm nhiều trong thương trường nên có điều kiện tiếp thu nhanh cái mới và
áp dụng vào công việc trong đơn vị có hiệu quả. Vì vậy tăng cường và nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý là việc làm cần thiết để các doanh
nghiệp nhà nước có thể trụ vững và phát triển, xứng đáng là xương sống của
nền kinh tế nưóc nhà. Thời gian khơng chờ đợi chúng ta, nếu khơng nhanh
chóng đổi mới chúng ta sẽ bị nhấn chìm. Cách nhanh nhất, vững chắc nhất là
cần nhanh chóng tăng cường chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý vì từ đây mọi
Việt trì - Phú thọ

Hồng Đức Hùng

1

CH QTKD

Khố 1 -


Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh


ý đồ sẽ được triển khai nhanh nhất, mọi chiến lược, cách thức vượt qua thách
thức tạo động lực mới trong doanh nghiệp sẽ được thực thi.
Nhận thấy được tầm quan trọng của vấn đề cán bộ quản lý trong doanh
nghiệp nhà nước hiện nay. Tôi đã chọn đề tài : " Một số giải pháp nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Cơng ty Supe phốt phát và Hố chất
Lâm thao" để làm luận văn thạc sỹ.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn:
- Nghiên cứu hệ thống cơ sở lý thuyết về quản lý chất lượng và chất lượng
đội ngũ cán bộ quản lý trong doanh nghiệp.
- Đánh giá trực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý ở Cơng ty Supe
phốt phát và Hố chất Lâm thao.
- Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đưa ra một số giải pháp nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý ở Công ty Supe phốt phát và Hoá chất Lâm
thao.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu là đội ngũ cán bộ quản lý từ cấp trưởng phó phịng
ban , giám đốc, phó giám đốc các xí nghiệp, đơn vị trở lên của Cơng ty
Supe phốt phát và Hố chất Lâm thao.
- Phạm vi nghiên cứu là các vấn đề liên quan đến chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý của Công ty Supe phốt phát và Hoá chất Lâm thao.
4. Những đóng góp của luận văn:
-

Hệ thống hố các mặt lý luận, các vấn đề liên quan đến chất lượng đội
ngũ cán bộ quản lý trong doanh nghiệp và tầm quan trọng của chất lượng
đội ngũ cán bộ quản lý trong sự nghiệp phát triển của doanh nghiệp.

- Phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Cơng ty Supe
phốt phát và Hố chất Lâm thao, chỉ ra những điểm mạnh, yếu và chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý tại Cơng ty.


Việt trì - Phú thọ

Hồng Đức Hùng

2

CH QTKD

Khoá 1 -


Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

- Đưa ra một số giải pháp hoàn thiện chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của
Công ty Supe phốt phát và Hoá chất Lâm thao.
5. Nội dung của luận văn :
Kết cấu của luận văn gồm :
- Phần mở đầu
- Chương I : Cơ sở lý thuyết về quản lý chất lượng và chất lượng đội ngũ
cán bộ quản lý trong doanh nghiệp.
- Chương II : Phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý ở
Công ty Supe phốt phát và Hoá chất Lâm thao.
- Chương III : Một số biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản
lý ở Công ty Supe phốt phát và Hố chất Lâm thao.
- Kết luận chung

Việt trì - Phú thọ

Hồng Đức Hùng


3

CH QTKD

Khố 1 -


Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

CHƯƠNG I

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
VÀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
1.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG :
1.1.1. Chất lượng sản phẩm và dịch vụ :
Chất lượng sản phẩm là phạm trù rộng và phức tạp phản ánh tổng hợp
các nội dung kỹ thuật, kinh tế và xã hội. Tùy theo mục tiêu, nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh mà các doanh nghiệp có thể đưa ra những quan niệm về chất
lượng xuất phát từ người sản xuất, người tiêu dùng, từ sản phẩm hay tử đòi
hỏi của thị trường.
Quan niệm siêu việt cho rằng : "Chất lượng sản phẩm là sự tuyệt vời, sự
hoàn hảo nhất của sản phẩm" [7- Tr10]. Quan niệm này khơng thể xác định
một cách chính xác nên khơng có ý nghĩa trong thực tế.
Quan niệm xuất phát từ sản phẩm cho rằng: "Chất lượng sản phẩm được
phản ánh bởi các thuộc tính của sản phẩm đó" [7- Tr10]. Tuy nhiên sản phẩm
có nhiều thuộc tính hữu ích nhưng không được người tiêu dùng đánh giá cao.
Quan niệm của nhà sản xuất thì : "Chất lượng là sự hoàn hảo và phù hợp
của một sản phẩm với một tập hợp các tiêu chuẩn, qui cách xác định trước"


[7- Tr11].
Quan niệm chất lượng hướng theo thị trường cũng có nhiều cách tiếp cận
khác nhau. Xuất phát từ người tiêu dùng chất lượng là sự phù hợp với yêu
cầu, mục đích sử dụng. Về mặt giá trị chất lượng sản phẩm, dịch vụ là cung
cấp sản phẩm, dịch vụ ở giá mà khách hàng chấp nhận. xuất phát từ cạnh
tranh chất lượng cung cấp những thuộc tính mang lại lợi thế cạnh tranh.
Ngày nay nói đến chất lượng người ta thường nói đến chất lượng tổng hợp
gồm cả chất lượng sản phẩm và chất lượng dịch vụ sau khi bán và chi phí bỏ

Việt trì - Phú thọ

Hồng Đức Hùng

4

CH QTKD

Khoá 1 -


Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

ra để đạt chất lượng đó. Như vậy có thể hiểu chất lượng cán bộ quản lý là sự
đáp ứng của đội ngũ cán bộ quản lý phù hợp với tình hình sản xuất kinh
doanh hiện tại, cũng như tương lai của doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trị của chất lượng :
Trong mơi trường kinh tế hội nhập hiện nay cạnh tranh trở thành yếu tố
mang tính quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Khả
năng cạnh tranh được phân biệt qua 2 chiến lược là phân biệt hoá sản phẩm và
chi phí thấp. Như vậy chất lượng sản phẩm là chiến lược quan trọng làm tăng

năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có chất lượng cao và chi
phí thấp sẽ cạnh tranh thắng lợi. Chất lượng thể hiện qua nhiều thuộc tính phù
hợp với sở thích, nhu cầu và khả năng thanh tốn. Vì vậy sản phẩm có chất
lượng cao sẽ được người tiêu dùng lựa chọn và do vậy nâng cao khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp. Chất lượng cao ổn định là cơ sở cho sự duy trì
và mở rộng thị trường tạo sự phát triển cho doanh nghiệp.
Chất lượng cao đồng nghĩa với giá trị sử dụng cao tiết kiệm các nguồn lực
đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội.
Nâng cao chất lượng giúp người tiêu dùng tiết kiệm thời gian, sức lực khi
sử dụng sản phẩm.
Nâng cao chất lượng làm tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh
thu, lợi nhuận, tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng sản xuất, tạo thêm việc
làm, tăng thu nhập cho người lao động, ổn định xã hội , tăng thu cho chủ sở
hữu và tăng thu ngân sách.
Có thể thấy nâng cao chất lượng cán bộ quản lý là yếu tố then chốt nâng
cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chất lượng cán bộ quyết định đến chiến lược kinh doanh, quyết định đầu tư
hợp lý, quyết định cơ chế hoạt động của bộ máy tạo ra sản phẩm có các thuộc
tính đặc trưng, có chi phí thấp ... từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh,

Việt trì - Phú thọ

Hồng Đức Hùng

5

CH QTKD

Khoá 1 -



Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

đảm bảo cho các doanh nghiệp cạnh thắng lợi.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng :
1.1.3.1. Những yếu tố bên ngoài :
- Tình hình kinh tế thế giới:
Xu hướng tồn cầu hoá, tự do hoá thương mại quốc tế. sự phát triển nhanh
chóng của tiến bộ khoa học, cơng nghệ. Sự thay đổi nhanh chóng những tiến
bộ xã hội.
Cạnh tranh ngày càng gay gắt cùng với sự bão hoà của thị trường vai trò
các lợi thế năng suất, chất lượng đang trở thành hàng đầu.
Khoa học công nghệ ngày càng nhanh chóng san bằng, lợi thế cạnh tranh
sẽ thuộc về doanh nghiệp nào, quốc gia nào có ưu thế về chất lượng nguồn
nhân lực và đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ cao.
- Tình hình thị trường:
Nhu cầu ngày càng đa dạng, phong phú và thay đổi nhanh chóng.
Sự thiếu hụt cán bộ quản lý và công nhân lành nghề ngày càng trầm trọng.
- Trình độ tiến bộ khoa học – cơng nghệ:
Trình độ chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào trình độ tiến bộ khoa học –
cơng nghệ.
Trình độ khoa học, cơng nghệ giúp xác định chính xác nhu cầu nhờ đo
lường, dự báo.
Trình độ khoa học, cơng nghệ giúp tạo ra nguyên liệu mới tốt và rẻ hơn,
khoa học quản lý giúp nâng cao chất lượng và giảm chi phí.
Khoa học cơng nghệ và khoa học quản lý ngày càng phát triển với tốc độ
rất cao.
- Cơ chế, chính sách quản lý kinh tế của đất nước:
Cơ chế quản lý kinh tế tạo điều kiện thuận lợi cho nghiên cứu, thiết kế sản
phẩm nâng cao chất lượng tạo mơi trường lành mạnh, cơng bằng, bảo vệ


Việt trì - Phú thọ

Hồng Đức Hùng

6

CH QTKD

Khố 1 -


Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

người tiêu dùng. Cơ chế chính sách phù hợp sẽ kích thích các doanh nghiệp
đẩy mạnh đầu tư, cải tiến chất lượng.
- Các u cầu văn hố, xã hội:
Văn hố giúp hình thành các đặc tính chất lượng, những u cầu về văn
hố, đạo đức, tập tục, truyền thống, thói quen sẽ hình thành trong các đặc
trưng chất lượng.
Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp tác động lên chất lượng nguồn nhân lực:
Tự do hoá thương mại tạo sự di chuyển nhân lực chất lượng cao đến những
nơi có thu nhập cao, điều kiện cơng việc tốt, có phúc lợi xã hội cao.
Cạnh tranh nguồn nhân lực chất lượng cao giữa các quốc gia và các doanh
nghiệp ngày càng gay gắt. Doanh nghiệp nào khơng có chính sách hợp lý sẽ
nhanh chóng bị suy giảm chất lượng nguồn lực.
Sự thiếu hụt nhân lực trình độ cao ngày càng trầm trọng do sự phát triển
nhanh chóng của khoa học cơng nghệ.
Chính sách của nhà nước ngày càng cởi mở tạo điều kiện để nguồn lao
động có điều kiện để tìm cho mình chỗ việc làm phù hợp nhất nhằm phát huy

hết tiềm năng của mỗi người.
Sự phát triển nhanh chóng của cơng nghệ thơng tin tạo điều kiện hết sức
thuận lợi cho việc di chuyển nguồn nhân lực chất lượng cao.
Hệ thống trường lớp đào tạo ngày càng mở rộng cả về qui mô lẫn chất
lượng cung cấp ra thị trường số lượng lớn nhân lực trẻ có trình độ.
1.1.3.2. Những yếu tố bên trong doanh nghiệp :
- Lực lượng lao động trong doanh nghiệp:
Chất lượng phụ thuộc nhiều vào trình độ chun mơn, tay nghề, kinh
nghiệm, ý thức trách nhiệm, tinh thần hợp tác phối hợp giữa các thành viên.
- Khả năng thiết bị công nghệ của doanh nghiệp:
Công nghệ tiên tiến hiện đại mới có thể tạo ra chất lượng cao.

Việt trì - Phú thọ

Hồng Đức Hùng

7

CH QTKD

Khố 1 -


Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

- Nguyên vật liệu và hệ thống cung cấp nguyên vật liệu:
Đặc điểm, chất lượng nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
sản phẩm. Tính đồng nhất tiêu chuẩn hố của nguyên liệu là cơ sở cho sự ổn
định của chất lượng sản phẩm.
- Trình độ tổ chức quản lý doanh nghiệp:

Sự phối hợp khai thác hợp lý của các nguồn lực tạo ra sản phẩm phải phụ
thuộc vào nhận thức, sự hiểu biết về chất lượng và quản lý chất lượng.
Các yếu tố bên trong doanh nghiệp tác động lên chất lượng nhân lực :
Chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng hiện thực hoá
các chiến lược đó tạo hình ảnh tốt là kỳ vọng cho người lao động.
Mức độ hiện đại của công nghệ là môi trường học tập để tiến bộ của nhiều
người lao động.
Hệ thống đào tạo lại và đào tạo bổ xung của doanh nghiệp.
Hệ thống các chính sách của tiền lương, thưởng , các đài ngộ, các khuyến
khích trong cơng việc khó.
1.1.4. Khái niệm và vai trò của quản lý chất lượng :
1.1.4.1. Khái niệm quản lý chất lượng :
Hoạt động quản lý trong lĩnh vực chất lượng được gọi là quản lý chất
lượng.
Theo TCVN 5914 – 1994 " Quản lý chất lượng toàn diện là cách quản lý
một tổ chức tập trung vào chất lượng, dựa vào sự tham gia của tất cả các
thành viên của nó, nhằm đạt được sự thành công lâu dài nhờ việc thoả mãn
khách hàng và đem lại lợi ích cho các thành viên của tổ chức đó và cho xã
hội"

[7- Tr 46]

Việt trì - Phú thọ

Hồng Đức Hùng

8

CH QTKD


Khố 1 -


Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

Có nhiều các định nghĩa khác nhau về quản lý chất lượng nhưng đều có
các điểm như : Mục tiêu của quản lý chất lượng là đảm bảo chất lượng và cải
tiến chất lượng phù hợp nhu cầu thị trường với chi phí tối ưu.
Thực chất quản lý chất lượng là tổng hợp các hoạt động của chức năng
quản lý : Hoạch định, tổ chức, kiểm soát, điều chỉnh.
Quản lý chất lượng là hệ thống các hoạt động, các biện pháp (Hành chính,
tổ chức, kinh tế, kỹ thuật, xã hội, tâm lý). Quản lý chất lượng là nhiệm vụ của
mọi người, mọi lĩnh vực, mọi thành viên trong xã hội, trong doanh nghiệp,
của
tất cả các cấp dưới sự chỉ đạo của cấp cao nhất.
Quản lý chất lượng thực hiện suốt chu kỳ sống của sản phẩm từ thiết kế,
chế tạo đến sử dụng sản phẩm.
1.1.4.2. Vai trò của quản lý chất lượng :
Theo quan điểm hiện đại thì quản lý chất lượng chính là quản lý có chất
lượng, là quản lý tồn bộ quá trình sản xuất kinh doanh.
"Với nền kinh tế quốc dân đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm thì sẽ
tiết kiệm được lao động, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên , sức lao
động, công cụ, tiền vốn, ..." [7- Tr 49]
Với người tiêu dùng đảm bảo và nâng cấp chất lượng sẽ thoả mãn các yêu
cầu của người tiêu dùng, tiết kiệm cho người tiêu dùng, cải thiện nâng chất
lượng cuộc sống. Đảm bảo nâng cao chất lượng sẽ tạo được lòng tin và sự
ủng hộ của người tiêu dùng, góp phần phát triển sản xuất kinh doanh. Trong
cơ chế cạnh tranh, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp quyết định bởi :
Cơ cấu mặt hàng của doanh nghiệp có phù hợp với yêu cầu của thị trường
không ?

Chất lượng sản phẩm, dịch vụ như thế nào ?
Giá cả sản phẩm, dịch vụ ra sao cao hay thấp ?

Việt trì - Phú thọ

Hồng Đức Hùng

9

CH QTKD

Khoá 1 -


Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

Thời gian giao hàng nhanh hay chậm ?
Đời sống của người dân nâng cao thì chất lượng sản phẩm càng là yếu tố
quyết định khả năng cạnh tranh. Sản phẩm có khả năng cạnh tranh mới bán
được, doanh nghiệp có lợi nhuận mới có thể tiếp tục sản xuất kinh doanh.
Như vậy chất lượng sản phẩm là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Quản
lý chất lượng ngày càng được nâng lên và đổi mới không ngừng mới đáp ứng
được yêu cầu của sản xuất kinh doanh.
1.1.5. Những nguyên tắc của quản lý chất lượng :
1.1.5.1. Quản lý chất lượng phải được định hướng bởi khách hàng :
Khách hàng là người đề ra các yêu cầu về sản phẩm, chất lượng, giá cả.
Do đó quản lý chất lượng phải hướng tới khách hàng, nhằm đáp ứng tốt nhất
các nhu cầu của khách hàng có như vậy sản phẩm mới tiêu thụ được, doanh
nghiệp mới có lợi nhuận.
1.1.5.2. Coi trọng con người trong quản lý chất lượng :

Con người hình thành, đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm. Do vậy
cần huy động hết nguồn lực, tài năng của con người vào việc đảm bảo và
nâng cao chất lượng.
Lãnh đạo phải xây dựng được chính sách, huy động và lơi cuốn mọi người
trong tổ chức tham gia vì mục tiêu chất lượng chung. Cấp trung gian triển
khai các chính sách, quan hệ với khách hàng và với công nhân để thực hiện.
Công nhân có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu , cải tiến và nâng cao chất
lượng.
1.1.5.3. Quản lý chất lượng phải thực hiện toàn diện và đồng bộ :
Chất lượng là kết quả tổng hợp của nghiên cứu thị trường, xây dựng chính
sách chiến lược, thiết kế, chế tạo, kiểm tra, dịch vụ sau bán hàng. Nó là nỗ lực
chung của nhiều ngành, cấp, nhiều người nên nếu chỉ phiến diện sẽ thực hiện
khơng có hiệu quả.

Việt trì - Phú thọ

Hồng Đức Hùng

10

CH QTKD

Khoá 1 -


Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

1.1.5.4. Quản lý chất lượng thực hiện đồng thời với yêu cầu đảm bảo và
cải tiến chất lượng :
Đảm bảo chất lượng là tồn bộ hoạt động có kế hoạch và hệ thống được

thực hiện tạo sự tin tưởng sẽ đáp ứng được các yêu cầu về chất lượng.
Cải tiến chất lượng là hoạt động của toàn bộ tổ chức nhằm nâng cao hiệu
quả, hiệu suất các hoạt động, nâng cao hơn lợi ích cho tổ chức và khách hàng.
Đảm bảo chất lượng sẽ đáp ứng các nhu cầu của khách hàng, nâng cao
chất lượng là để thoả mãn tốt hơn các nhu cầu của khách hàng, đảm bảo chất
lượng và cải tiến chất lượng là 2 mặt luôn tồn tại và phát triển ở mức ngày
càng cao hơn (với cả hoạch định, thực hiện, kiểm tra, điều chỉnh theo vòng
tròn Deming)
1.1.5.5. Quản lý chất lượng theo q trình :
Thực tế có 2 loại quản lý chất lượng : Theo quá trình cần quản lý chất
lượng ở mọi khâu từ nghiên cứu, thiết kế, sản xuất, dịch vụ sau bán hàng.
Theo mục tiêu doanh nghiệp chỉ kiểm tra kết quả sản phẩm cuối cùng.
Thực hiện theo q trình sẽ giảm chi phí kiểm tra, sai sót, tiết kiệm chi phí
và ngăn chặn các sai sót.
1.1.5.6. Nguyên tắc kiểm tra :
Kiểm tra nhằm ngăn chặn các sai sót, tìm biện pháp khắc phục khâu yếu,
phát huy khâu mạnh nhằm nâng cao chất lượng đáp ứng tốt hơn các nhu cầu
của thị trường.
1.1.6. Các chức năng của quản lý chất lượng :
Quản lý chất lượng cũng là 1 hoạt động quản lý đều gồm một số chức năng
quản lý cơ bản.
1.1.6.1. Chức năng hoạch định :
Là hoạt động xác định mục tiêu và các phương tiện, nguồn lực, biện pháp
nhằm thực hiện mục tiêu chất lượng, nhiệm vụ của hoạch định chất lượng là:

Việt trì - Phú thọ

Hồng Đức Hùng

11


CH QTKD

Khố 1 -


Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

Nghiên cứu thị trường xác định yêu cầu của khách hàng từ đó đưa ra yêu
cầu về chất lượng các thông số kỹ thuật và thiết kế sản phẩm, dịch vụ.
Xác định mục tiêu và chính sách chiến lược của doanh nghiệp.
Chuyển giao các kết quả hoạch định cho các bộ phận tác nghiệp.
Hoạch định chiến lược có tác dụng:
Định hướng phát triển chất lượng cho tồn cơng ty.
Tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh giúp doanh nghiệp thâm nhập
mở rộng thị trường.
Khai thác sử dụng các nguồn lực và tiềm năng trong dài hạn làm giảm chi
phí chất lượng.
1.1.6.2. Chức năng tổ chức:
Tổ chức hệ thống quản lý chất lượng (như ISO 9000, TQM ...)
Tổ chức thực hiện gồm các biện pháp kinh tế , tổ chức, kỹ thuật, chính trị,
tư tưởng, hành chính để thực hiện kế hoạch đã định.
Làm mọi người thấy rõ mục tiêu, sự cần thiết và nội dung cơng việc mình
phải làm.
Tổ chức chương trình đào tạo cần thiết đối với những người thực hiện kế
hoạch.
Cung cấp nguồn lực cần thiết cho thực hiện.
1.1.6.3. Chức năng kiểm tra, kiểm soát :
Là điều khiển, đánh giá các hoạt động đảm bảo chất lượng theo đúng yêu
cầu đã đặt ra với nhiệm vụ chủ yếu là:

Tổ chức các hoạt động nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng như yêu cầu.
Đánh giá việc thực hiện chất lượng thực tế của doanh nghiệp.
So sánh chất lượng thực tế với kế hoạch để phát hiện sai lệch.
Tiến hành các hoạt động khắc phục các sai lệch đảm bảo chất lượng yêu cầu
trong khi kiểm tra , kiểm soát cần đánh giá.

Việt trì - Phú thọ

Hồng Đức Hùng

12

CH QTKD

Khố 1 -


Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

Kế hoạch có được thực hiện trung thành không.
Bản thân kế hoạch đã đủ chưa.
1.1.6.4. Chức năng điều chỉnh, điều hoà, phối hợp :
Là hoạt động tạo sự phối hợp đồng bộ khắc phục tồn tại để đưa chất lượng
sản phẩm đạt cao hơn trưóc, nhằm thoả mãn khách hàng ở mức cao hơn.
Chức năng thể hiện rõ ở nhiệm vụ cải tiến và hồn thiện chất lượng thơng qua
:
Phát triển sản phẩm mới.
Đổi mới cơng nghệ.
Thay đổi, hồn thiện q trình khắc phục khuyết tật.
1.1.7. Các phương pháp quản lý chất lượng :

1.1.7.1. Phương pháp kiểm tra chất lượng :
Là các hoạt động như : Đo, xem xét, thử nghiệm ... một hay nhiều đặc
tính của sản phẩm so sánh kết quả với yêu cầu nhằm xác định sự phù hợp của
mỗi đặc tính. Kiểm tra phải thoả mãn điều kiện:
Cơng việc kiểm tra tiến hành đáng tin cậy và khơng có sai sót.
Chi phí cho kiểm tra nhỏ hơn phí tốn do sản phẩm hỏng và ảnh hưởng
lòng tin của khách hàng.
Q trình kiểm tra khơng được ảnh hưởng đến chất lượng
1.1.7.2. Kiểm soát chất lượng :
Kiểm soát chất lượng là hoạt động kỹ thuật mang tính tác nghiệp được sử
dụng để đáp ứng các yêu cầu chất lượng . Kiểm soát chất lượng là kiểm soát
các yếu tố sau:
Kiểm soát con người
Kiểm sốt phương pháp, qui trình
Kiểm sốt đầu vào
Kiểm sốt thiết bị

Việt trì - Phú thọ

Hồng Đức Hùng

13

CH QTKD

Khố 1 -


Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh


Kiểm sốt mơi trường
1.1.7.3. Đảm bảo chất lượng :
Là mọi hoạt động có kế hoạch, có hệ thống và được khẳng định để đem lại
lòng tin, thoả mãn các yêu cầu đã định đối với chất lượng.
Để làm được nhà cung cấp phải xây dựng được hệ thống đảm bảo chất
lượng có hiệu quả và phải làm sao để khách hàng biết được điều đó.
1.1.7.4. Quản lý chất lượng tồn diện :
Mục tiêu của quản lý chất lượng toàn diện là cải tiến chất lượng và thoả
mãn khách hàng ở mức tốt nhất cho phép.
Quản lý chất lượng toàn diện là cung cấp hệ thống tồn diện cho cơng tác
quản lý và cải tiến mọi khía cạnh liên quan đến chất lượng, huy động mọi bộ
phận và mọi cá nhân tham gia đạt mục tiêu chất lượng đặt ra. Các đặc điểm
quản lý chất lượng toàn diện như sau:
Chất lượng định hướng bởi khách hàng.
Vai trị lãnh đạo trong cơng ty.
Cải tiến chất lượng liên tục.
Tính nhất thể và tính hệ thống.
Sự tham gia của mọi cấp, mọi bộ phận, mọi nhân viên.
Coi trọng con người.
Sử dụng các phương pháp tư duy khoa học.
ISO 9000 là bộ phận hợp thành của quản lý chất lượng tồn diện, nó coi
trọng việc xây dựng và thực hiện tiêu chuẩn nhằm đảm bảo, nâng cao chất
lượng đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng.
1.1.8. Quản lý chất lượng dịch vụ :
1.1.8.1. Dịch vụ :

Việt trì - Phú thọ

Hồng Đức Hùng


14

CH QTKD

Khố 1 -


Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

Là hoạt động mà sản phẩm là vơ hình, nó giải quyết mối quan hệ với
khách hàng hoặc với tài sản do khách hàng sở hữu mà khơng có sự chuyển
giao quyền sở hữu.
1.1.8.2. Chất lượng dịch vụ :
Là sự thoả mãn khách hàng được đo bằng hiệu số giữa chất lượng mong
đợi và chất lượng đạt được.
Quản lý chất lượng bao gồm:
Xác định mục tiêu của quản lý chất lượng.
Xây dựng và thực hiện chính sách chất lượng.
Xây dựng và thực hiện hệ thống chất lượng.
Đảm bảo và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, vật lực.
1.1.8.3. Đo lường chất lượng dịch vụ :
Sản phẩm dịch vụ là vơ hình, chất lượng được xác định bởi khách hàng.
Khách hàng đánh giá chất lượng dịch vụ được cung cấp thông qua đánh giá
con người của công ty cung cấp dịch vụ và qua cảm giác chủ quan của mình.
Theo quan điểm khách hàng có các yếu tố quyết định chất lượng dịch vụ
như sau:
- Độ tin cậy: Thực hiện đúng chức năng từ đầu, đúng lời hứa, chính xác.
- Tinh thần trách nhiệm: Sự sốt sắng, sẵn sàng cung cấp đúng lúc, kịp thời.
- Năng lực: Có kiến thức, kỹ năng để thực hiện công việc dịch vụ.
- Tiếp cận được: Dễ dàng đến chờ giờ mở cửa làm việc.

- Tác phong: Lịch thiệp, quan tâm, thân thiện của nhân viên.
- Giao tiếp: Giao dịch với khách hàng bằng ngôn từ của họ, lắng nghe khách
hàng, điều chỉnh giao tiếp với từng nhóm khách hàng, giải thích để thuyết
phục.
- Sự tín nhiệm: Trung thực, đáng tin cậy, uy tín của cơng ty, tư cách cá nhân
người phục vụ.

Việt trì - Phú thọ

Hồng Đức Hùng

15

CH QTKD

Khoá 1 -


Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

- Tính an tồn: Khơng nguy hiểm, rủi ro, ngờ vực, an tồn về vật chất, tài
chính, bí mật của khách hàng.
- Thấu hiểu khách hàng: Nhu cầu của khách hàng, ghi nhớ yêu cầu cụ thể
từng người. Nhận biết khách hàng trung thành của cơng ty.
- Tính hữu hình: Chứng cứ vật chất của dịch vụ, phương tiện thiết bị phục
vụ, hình thức bên ngồi của dịch vụ ...
1.1.9. Tiêu chuẩn hố chất lượng :
Tiêu chuẩn thể hiện rõ những điểm trọng yếu của từng công việc, xác
định công việc trên cơ sở thao tác và kết quả, ghi phương pháp tiến hành công
việc cụ thể với các vấn đề phát sinh. nhờ đó làm cho sản phẩm, chi tiết được

sản xuất ra như nhau.
Tiêu chuẩn hố là q trình xây dựng, công bố và tổ chức triển khai thực
hiện hệ thống các tiêu chuẩn đã đề ra.
- Tiêu chuẩn hố có các chức năng:
Chức năng đảm bảo chất lượng : Nhờ các hoạt động tối ưu được lặp đi lặp
lại một cách hệ thống và ổn định theo hệ thống tiêu chuẩn đã đề ra.
Chức năng tiết kiệm : Nhờ tiêu chuẩn chỉ giữ lại những hoạt động tối ưu
nhất , tiết kiệm nhất các hoạt động thừa bị loại bỏ.
Chức năng thống nhất và hấp dẫn : Tiêu chuẩn hoá đưa mọi hoạt động vào
nề nếp theo những nguyên lý, yêu cầu chung thống nhất.
Chức năng đào tạo, giáo dục : Hiểu biết của người lao động tăng lên qua
tìm hiểu hệ thống các tiêu chuẩn. Mặt khác hệ thống tiêu chuẩn địi hỏi người
lao động phải khơng ngừng học tập để có thể hiểu biết và làm chủ nó.
Chức năng hành chính, pháp lý : Hệ thống tiêu chuẩn được văn bản hoá
bắt buộc mọi người phải tuân theo và chấp hành.
- Vai trị của tiêu chuẩn hố:
Duy trì hoạt động ổn định, ổn định chất lượng.

Việt trì - Phú thọ

Hồng Đức Hùng

16

CH QTKD

Khố 1 -


Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh


Là cơ sở để tiết kiệm chi phí.
Tạo sự tiện lợi và giao lưu rộng rãi của hàng hố, dịch vụ.
Góp phần phát triển chun mơn hố sản xuất thơng qua tính hấp dẫn.
Tiêu chuẩn hoá tiết kiệm thời gian do tiêu chuẩn tin cậy khơng cần kiểm
tra.
- Tiêu chuẩn hố phải thoả mãn yêu cầu :
Hệ thống tiêu chuẩn phải được văn bản hố.
Đảm bảo tính đồng bộ.
Đảm bảo đào tạo, giáo dục nâng cao nhận thức của người lao động về tiêu
chuẩn hố.
- Tiêu chuẩn có nhiều cấp:
Tiêu chuẩn quốc tế
Tiêu chuẩn quốc gia
Tiêu chuẩn ngành
Tiêu chuẩn cơ sở
- Đo lường chất lượng:
Đo lường là lượng hố các tính chất của vật chất.
Phép đo là sự so sánh đại lượng cần đo với một đại lượng cùng loại được
chọn làm đơn vị đo.
Đo lường là cơ sở đánh giá trình độ chất lượng, là cơng cụ kiểm tra, kiểm
sốt chất lượng. Đo lường cung cấp thông tin cho ra quyết định.
- Hệ thống đo lường :
Đơn vị đo là đại lượng xác định những đặc điểm của chất lượng, có thể
đánh giá bằng những con số cụ thể. Đơn vị đo lường gồm đơn vị đo khuyết tật
và đơn vị đo thuộc tính. Đơn vị đo khuyết tật thường tính bằng phần trăm,
đơn vị đo thuộc tính có thể là chiều dài, thời gian, ... cũng có thể là mầu sắc,
khẩu vị, lịch sự, ...

Việt trì - Phú thọ


Hồng Đức Hùng

17

CH QTKD

Khoá 1 -


Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

Phương tiện đo chất lượng cũng có thể là cơng cụ kỹ thuật, cũng có thể là
con người. Khi đo những thuộc tính mùi, cảm giác ... phải dùng con người.
- Đo lường vận hành của hệ thống:
Các bước đo lường:
Xác định sản phẩm, dịch vụ cần cung cấp.
Xác định khách hàng của sản phẩm, dịch vụ đó.
Đo lường đánh giá các yêu cầu của khách hàng.
Xác định quá trình cần thiết để biến đầu vào thành đầu ra.
Đo lường mức thoả mãn khách hàng.
u cầu trong đo lường:
Lượng hố các thuộc tính.
Đo lường tồn diện, đồng bộ cả hệ thống.
Kiểm sốt các thước đo để đảm bảo sự thống nhất.
Phương pháp và thước đo cụ thể, đơn giản.
Sử dụng các công cụ thống kê phù hợp.
Phối hợp tốt giữa các thành viên trong thu thập, đo lường chất lượng.
Lựa chọn đúng thông số cho từng sản phẩm, dịch vụ.
Hướng trọng tâm vào những vấn đề quan trọng nhất.

1.1.10. Các phương pháp đánh giá chất lượng :
a. Đánh giá chất lượng bằng cảm quan :
Là phương pháp đánh giá thông qua các giác quan của con người, mang
tính định tính. Để phản ánh được mức độ chất lượng người ta tiến hành cho
điểm từng chỉ tiêu chất lượng. Phương pháp này đơn giản cho kết quả nhanh
và tiết kiệm được thời gian và chi phí. Phương pháp này thích hợp cho sản
phẩm có tính tâm lý khó lượng hố trong đánh giá các sản phẩm dịch vụ và
quản lý trong doanh nghiệp. Tuy nhiên nó phụ thuộc vào trình độ chun
mơn, kiến thức, khả năng, kinh nghiệm, thói quen, trạng thái tinh thần của

Việt trì - Phú thọ

Hồng Đức Hùng

18

CH QTKD

Khố 1 -


Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

người kiểm tra. Do vậy kết quả kiểm tra mang tính chủ quan, để khắc phục
được hạn chế của phương pháp này người ta thành lập hội đồng hoặc kết hợp
với một số trang thiết bị bằng máy móc để đánh giá.
b. Phương pháp thí nghiệm :
Được tiến hành trong phịng thí nghiệm với thiết bị chuyên dùng. Nó được
áp dụng với các thuộc tính chất lượng cơng nghệ trong phần cứng của sản
phẩm có thơng số và các chỉ tiêu rõ ràng.

Phương pháp đo sử dụng phương tiện đo thông số chỉ tiêu chất lượng nào
đó so sánh với tiêu chuẩn hoặc vật mẫu để xác định chất lượng.
Phương pháp phân tích hoá lý xác định thành phần, hàm lượng các chất.
Kết quả của phương pháp thí nghiệm phản ánh khách quan tình hình thực
hiện các chỉ tiêu chất lượng. Phương pháp này địi hỏi thiết bị chính xác, kỹ
thuật hiện đại, vốn đầu tư lớn, trình độ kỹ thuật phù hợp. Tuy vậy với các chỉ
tiêu tâm lý như mầu sắc, thẩm mỹ ... thì khơng áp dụng được.
c. Phương pháp chuyên viên :
Dựa vào kết quả phương pháp thí nghiệm và cảm quan người ta lập hội
đồng đánh giá cho điểm từng thuộc tính là chỉ tiêu chất lượng. Các chuyên gia
có thể cho ý kiến đánh giá độc lập hay bàn bạc thống nhất cho các chỉ tiêu tuỳ
theo cho các sản phẩm cụ thể. Người ta thường lặp lại nhiều lần ở mỗi bước
để tính sai số. Phương pháp này khai thác được kiến thức, trình độ và kinh
nghiệm của các chuyên gia am hiểu sâu về chất lượng từng loại sản phẩm.
Tuy nhiên nó cịn mang tính chủ quan, khả năng của các chuyên gia, chi phí
lớn và tốn nhiều thời gian.
1.1.11 Các tiêu chí đánh giá chất lượng :
Mỗi loại sản phẩm dịch vụ cụ thể cần có những tiêu chí đánh giá khác nhau,
song có thể phân ra các nhóm như :
Khả năng thực hiện sản phẩm.

Việt trì - Phú thọ

Hồng Đức Hùng

19

CH QTKD

Khố 1 -



Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

Thời gia sử dụng.
Mức độ an toàn trong sử dụng.
Thẩm mỹ.
Các chỉ tiêu cơng dụng.
Các chỉ tiêu kinh tế (Chi phí sản xuất, giá cả, sử dụng ...)
1.1.12. Các phương pháp nâng cao chất lượng :
a. Phương pháp cải tiến :
Áp dụng trong doanh nghiệp hay tổ chức thấp và tài chính cịn yếu. Hiệu
quả đạt được rất từ từ, liên tục và dài hạn, khơng có bước nhảy đột biến,
khơng phải đầu tư lớn, nhưng sự nỗ lực lại cần cả tập thể và tập chung vào
yếu tố con người.
b. Phương pháp đổi mới :
Phá bỏ cái cũ, xây dựng cái mới phương pháp này đòi hỏi đầu tư lớn, áp
dụng thành tựu mới của khoa học kỹ thuật. Tác động của hoạt động này tới
hiệu quả hoạt động là đột ngột. Phương pháp này áp dụng với đơn vị có trình
độ cao, tiềm lực kinh tế mạnh..
c. Cải tiến liên tục các q trình :
Là mơ hình áp dụng cho bất kỳ lĩnh vực nào từ nghiên cứu đến sản xuất
hay cung cấp dịch vụ ... là quá trình liên tục hồn thiện để đạt kết quả tăng
dần, mơ hình này thường thông qua 6 bước :
- Xác định vấn đề
- Nhận dạng và mơ tả q trình
- Đo lường
- Tìm hiểu nguyên nhân
- Phát triển ý tưởng
- Áp dụng giải pháp


Việt trì - Phú thọ

Hồng Đức Hùng

20

CH QTKD

Khố 1 -


Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

Trong xác định vấn đề phải xác định được đầu ra, khách hàng, tìm hiểu
yêu cầu khách hàng, xác định quá trình tạo nên đầu ra, xác định người quản
lý.
Nhận dạng qui trình cho phép xác định từng bộ phận cấu thành của q
trình đó. Ai ở hoạt động nào ? ... Từ nhận dạng sẽ hình thành q trình hợp lý
có khả năng tạo đầu ra đáp ứng khách hàng.
Đo lường để lượng hoá biết được các yêu cầu, để thoả mãn khách hàng và
khả năng cung cấp sản phẩm, dịch vụ. Đo lường để xác định chuẩn và đánh
giá tình hình thực hiện trong doanh nghiệp. Đồng thời cũng đo lường cho biết
thực tế mình đạt trình độ nào, mặt nào cịn yếu cần hồn thiện.
Xác định được ngun nhân để tìm ra những vấn đề cần loại bỏ và đề xuất
ra cách cải tiến.
Phát triển ý tưởng nhằm vào các nguyên nhân gốc rễ của vấn đề. Nguyên lý
quan trọng là phịng ngừa các sai sót tái diễn. Sử dụng các công cụ thống kê
để biết phải tập chung nguồn lực vào đâu, ý tưởng và thử nghiệm để thực hiện
sự thay đổi, kết quả thử nghiệm là căn cứ xác định lại các nguyên nhân dẫn

đến ý tưởng đó.
Áp dụng cải tiến và đánh giá kết quả, đo lường đánh giá để tìm ra những
vấn đề mới. Hồn thành đến đây là quay lại bước 1 với chu kỳ mới ở mức cao
hơn và nó là q trình liên tục khơng có điểm kết thúc.
1.2. CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
1.2.1. Nhân tố con người trong sự nghiệp cơng nghiệp hố :
1.2.1.1. Vai trị của con người trong q trình cơng nghiệp hố:
Nói đến cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá người ta thường liên tưởng ngay
đến vốn và cơng nghệ mà có khi khơng để ý hoặc coi nhẹ nhân tố con người.
Thực tế cho thấy một số nước đi vay vốn , nhập công nghệ hiện đại nhưng do
không làm chủ được đã trở thành con nợ khổng lồ. Bài học từ những quốc gia

Việt trì - Phú thọ

Hồng Đức Hùng

21

CH QTKD

Khố 1 -


Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

thành công trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước cho thấy
con người mới là yếu tố quyết định.
Điển hình cho nhận xét trên là nước Nhật bản, một đất nước khơng có
nhiều tài ngun vốn q nhất của họ là con người và họ đã thành công trên
nền tảng con người đó. Người Nhật ln cố gắng học hỏi rồi nghiền ngẫm suy

nghĩ tìm ra những yếu tố để cải tiến vì vậy mà sản phẩm của họ khơng thua
kém nơi phát minh ra nó mà cịn làm vừa lịng khách hàng hơn.
1.2.1.2. Ảnh hưởng của văn hố đến quản lý con người:
Con người tồn tại trong môi trường văn hoá của dân tộc nên sức mạnh sẽ
được nhân lên nếu biết phát huy và khai thác các đặc trưng văn hố đó. Thực
tế cho thấy người phương Tây và Nhật bản với hai nền văn hoá khác nhau đã
có những cách quản lý tổ chức sản xuất khác nhau. Người phương Tây chú
trọng phát huy sức sáng tạo cá nhân, khuyến khích phát triển thị trường lao
động tự do cịn người Nhật thì phát huy sức mạnh cộng đồng và làm việc suốt
đời gắn bó với một tập thể. Với truyền thống hiếu học người Nhật có nguồn
nhân lực, có trình độ thuộc loại cao nhất thế giới hiện nay và là nhân tố dẫn
đến thành công của họ trong cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
1.2.1.3. Sự quyết định của trình độ nhân lực tới thành cơng của doanh
nghiệp:
Để có nguồn nhân lực có trình độ cao khơng cịn cách nào khác là phải có
nền giáo dục đi lên của đất nước. Cịn mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược
đào tạo và sử dụng hợp lý phù hợp với doanh nghiệp mình.
Trong một doanh nghiệp khi thiếu sự quan tâm tới nhân sự sẽ dẫn đến bị
loại, mức độ cạnh tranh tăng đột biến về chiều rộng hoặc chiều sâu. Nhân lực
đặc biệt là cán bộ đề xuất ý tưởng mới, đồng thời cũng đảm nhận việc lựa
chọn và ứng dụng công nghệ cho đem lại hiệu quả cao nhất. Vì thế để tồn tại
một cơng ty phải có chiến lược phát triển nhân lực với những tiêu chí cụ thể.

Việt trì - Phú thọ

Hồng Đức Hùng

22

CH QTKD


Khố 1 -


Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

Chiến lược sử dụng cán bộ của một công ty phải được thể hiện qua thu hút và
tuyển dụng ; bổ nhiệm và sử dụng ; huấn luyện và phát triển, khích lệ (duy trì)
và tái tạo. Trong kinh doanh thành cơng là do doanh nghiệp có chuẩn bị trước
về nội lực trong đó yêu tố con người là quan trọng nhất.
1.2.1.4. Tác động của quản lý trong doamh nghiệp:
Hiệu quả của sản xuất kinh doanh phụ thuộc vào công nghệ và cách thức
quản lý. Phần quản lý gồm các thao tác tư duy trước, trong và sau các hoạt
động kinh doanh, nó giúp doanh nghiệp dự báo nhu cầu thị trường, mức độ
hấp dẫn của cung hàng hoá như chất lượng, giá cả, độ tin cậy ... mơi trường
văn hố, thói quen tiêu dùng, ... Ngồi ra cịn phải nghiên cứu tỷ mỉ về đối thủ
cạnh tranh, hàng hoá thay thế từ đó mới có thể lập được phương án kinh
doanh có hiệu quả. Trong quá trình lao động của doanh nghiệp thường có
nhiều người cùng tham gia, nó địi hỏi các việc lập kế hoạch, triển khai thực
hiện, phân công, phối hợp ... thực hiện nhịp nhàng ăn khợp đó là các công
việc quản lý. Vậy quản lý kinh doanh trong cạnh tranh là tìm cách tác động
đến những người cấp dưới, những người thừa hành để họ tạo ra, duy trì các
lợi thế về chất lượng hàng hố, giá thành, uy tín. Vì con người vừa là khách
hàng, là đối tác vừa là chủ thể vừa là đối tượng quản lý nên để quản lý tốt
người quản lý phải đặc biệt quan tâm và hiểu biết về con người. trong điều
hành người quản lý có rất nhiều mối quan hệ với lãnh đạo, với đối tác, với cơ
quan quản lý nhà nước, với địa phương, với người lao động, với báo hiểm, ...
Người quản lý sẽ phải chọn người giúp các khâu công việc như lập kế hoạch,
mua vật tư thiết bị, người quản lý vận hành, người làm kế tốn, ... cơng việc
của người quản lý chủ yếu là dùng người quan hệ với con người để giải quyết

các cơng việc của doanh nghiệp. Vì vậy người cán bộ quản lý phải có sức
khoẻ, năng lực và có đội ngũ giúp việc có sức khoẻ và năng lực tốt mới có thể
tạo ra hiệu quả cao cho sản xuất kinh doanh của đơn vị.

Việt trì - Phú thọ

Hồng Đức Hùng

23

CH QTKD

Khoá 1 -


Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

1.2.1.5. Vai trò của đội ngũ cán bộ quản lý trong doanh nghiệp:
Trong yếu tố nhân lực thì cán bộ quản lý là then chốt họ gắn bó cùng
doanh nghiệp lúc khó khăn cũng như lúc thành công. Cán bộ quản lý đầu tiên
ở cấp cao là những người có tầm nhìn chiến lược, thành bại của công ty phụ
thuộc vào chiến lược có phù hợp hay khơng. Chiến lược là chuỗi cơng việc
dài hạn nhưng được thay đổi và điều chỉnh cho phù hợp với tình hình và điều
kiện kinh doanh. Trong bối cảnh cạnh tranh và thị trường luôn biến động cán
bộ quản lý ln phải nghĩ cách thích ứng và giành cơ hội cho đơn vị mình nên
những người khơng đủ khả năng sẽ không thể thực hiện được . Cán bộ quản
lý là người biết tạo ra môi trường và biết cách khuyến khích cho mọi người
hoạt động. Cán bộ quản lý biết tìm ra điểm mấu chốt để xử lý, khi giải quyết
được một việc sẽ giải quyết được hàng loạt vấn đề liên quan tạo ra lợi thế
trong sản xuất kinh doanh. Cán bộ quản lý phải có phương pháp và trách

nhiệm qui tụ lịng người tạo dựng môi trường thuận lơị cho bộ máy. Người
cán bộ quản lý phải là chỗ dựa cho đơn vị hay bộ phận của mình lúc thuận lợi
thì cố gắng duy trì, khi khó khăn thì nhanh chóng tìm cách khắc phục giữ
vững tinh thần cho đội ngũ trong đơn vị.
1.2.2. Phương pháp đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý :
1.2.2.1. Tiêu chuẩn thực hiện công việc :
Tiêu chuẩn thực hiện công việc là hệ thống các chỉ tiêu, tiêu chí phản ánh
các yêu cầu về số lượng và chất lượng của sự hoàn thành các nhiệm vụ.
Đối với công nhân sản xuất tiêu chuẩn chủ yếu là các mức lao động (Số
sản phẩm cần sản xuất trong một đơn vị thời gian, thời gian tiêu hao cho một
đơn vị sản phẩm)
Đối với công việc quản lý và chuyên môn nghiệp vụ, tiêu chuẩn thực hiện
công việc thường khó hơn. Tuy vậy người ta thường cố gắng định lượng càng
nhiều càng tốt. Một số tiêu chuẩn không thể định lượng được có thể diễn đạt

Việt trì - Phú thọ

Hồng Đức Hùng

24

CH QTKD

Khố 1 -


×