Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY XI MĂNG HẢI PHÒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.62 KB, 62 trang )

Viện Đại Học Mở H Nà ội Luận Văn Tốt Nghiệp
THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY XI MĂNG
TẠI CÔNG TY XI MĂNG
HẢI PHÒNG
HẢI PHÒNG
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY XI MĂNG HẢI PHÒNG:
1. Đặc điểm tình hình chung của Công ty Xi măng Hải Phòng:
Công ty Xi măng Hải Phòng thành lập theo quyết định số 353/BXD-TCLĐ
ngày 09/08/1993 của Bộ trưởng bộ Xây dựng. Công ty là doanh nghiệp nhà
nước, là đơn vị thành viên hạch toán kinh tế độc lập thuộc Tổng công ty Xi
măng Việt Nam, tổ chức và hoạt động theo điều lệ của Tổng công ty.
* Trụ sở: Số 1 đường Hà Nội, phường Thượng lý, quận Hồng Bàng, thành
phố Hải Phòng
* Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh: sản xuất cung ứng xi măng, bao bì và khai
thác đá.
* Sản phẩm sản xuất: Gồm:
- Xi măng đen Porland PCB30, PCB40 biểu tượng “Con rồng xanh” sử dụng
cho các công trình xây dựng dân dụng.
- Xi măng trắng PC30W có đặc tính cơ lý hoá và độ trắng > 75 % so với
BaSO4 tinh khiết được sử dụng làm vật trang trí nội thất.
2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Xi măng Hải Phòng.
Tiền thân của công ty xi măng Hải Phòng là nhà máy xi măng Hải Phòng
được khởi công xây dựng vào ngày 25 tháng 12 năm 1899 trên vùng ngã ba
sông Cấm và kênh đào Hạ Lý Hải Phòng. Đây là nhà máy xi măng lớn đầu tiên
tại Đông Dương được người Pháp khởi công xây dựng. Trong thời kỳ Pháp
thuộc, xi măng Hải Phòng là cơ sở duy nhất ở Đông Dương sản xuất xi măng
phục vụ chính cho chính sách khai thác thuộc địa của thực dân. Đến năm 1955,


chính phủ cách mạng tiếp quản và đưa vào sử dụng, sản lượng cao nhất trong
thời kỳ Pháp thuộc là 39 vạn tấn. Đến năm 1961 nhà máy khởi công xây dựng
mới 2 dây chuyền lò quay. Đến năm 1964 với toàn bộ dây chuyền 7 lò quay nhà
1
Phạm Thị Mai Anh K11KT1
1
1
Viện Đại Học Mở H Nà ội Luận Văn Tốt Nghiệp
máy đã sản xuất được 592.055 tấn xi măng, là mức cao nhất trong những năm
hoà bình xây dựng. Với sự giúp đỡ của nước bạn Rumani, năm 1969 nhà máy
sửa chữa và xây dựng được 3 lò nung mới. Thời kỳ này sản lượng cao nhất là
67 vạn tấn. Tháng 8 năm 1993, theo quyết định của nhà nước sáp nhập nhà máy
xi măng Hải Phòng với số vốn điều lệ là 76.911.593 triệu với ngành nghề sản
xuất, kinh doanh xi măng, vận tải, sửa chữa, khai thác đá. Hiện nay công ty có
hơn 40 cửa hàng bán lẻ và trên 160 cửa hàng đại lý rải rác khắp nội ngoại thành
Hải Phòng ngoài ra công ty còn có một chi nhánh ở Thái Bình. Công ty là nơi
sản xuất và cung ứng xi măng với chất lượng cao, khối lượng lớn, ngoài sản
xuất xi măng đen công ty còn sản xuất xi măng trắng để đáp ứng nhu cầu của
người tiêu dùng.
Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của công ty
3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty xi măng Hải Phòng.
Xi măng Hải Phòng sản xuất xi măng với khối lượng lớn, sản xuất kiểu
liên tục, có sản xuất theo đơn đặt hàng.
2
Phạm Thị Mai Anh K11KT1
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Doanh thu Tr. đồng 527.743 511.432 446.849
Sản lượng sản xuất Tấn 535.743 510.213 616.585,1
Sản lượng tiêu thụ Tấn 532.052 506.717 569.788,9
Lợi nhuận Tr.đồng 1.460 1.231 1.048

Nộp ngân sách Tr.đồng 11.720 11.346 20.228
Thu nhập bình quân Tr.đồng 1,8833 1,800 2,13
2
2
Viện Đại Học Mở H Nà ội Luận Văn Tốt Nghiệp
Công ty xi măng Hải phòng có khu vực sản xuất rộng 5000m
2
với tổng số
cán bộ công nhân viên là 1.956 người trong đó số nhân viên ở bộ phận quản lý
chiếm 25% người. Hoạt động sản xuất của công ty được tổ chức theo từng phân
xưởng, dưới các phân xưởng bố trí thành tổ, đội nhỏ. Công ty có:
+ 4 phân xưởng sản xuất chính: Phân xưởng máy đá, Phân xưởng than
mịn, Phân xưởng lò nung, Phân xưởng nghiền đóng bao.
+ 4 phân xưởng sản xuất phụ trợ: Phân xưởng cơ khí, Phân xưởng động
lực, Phân xưởng lắp ráp, Phân xưởng sửa chữa công trình.
+ Bộ phận phục vụ sản xuất: tổng kho, kho sản phẩm.
Ngoài ra công ty còn có 5 xí nghiệp phụ thuộc: xí nghiệp đá Tràng Kênh, xí
nghiệp vận tải và sửa chữa thuỷ, xí nghiệp bao bì xi măng, chi nhánh Thái
Bình, và ban quản lí dự án nhà máy xi măng Hải Phòng mới.
Các phân xưởng sản xuất chính và phân xưởng sản xuất phụ tạo thành một
hệ thống sản xuất hoàn chỉnh, hỗ trợ cho nhau trong quá trình tạo ra sản phẩm.
4. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Hiện nay công ty xi măng Hải Phòng có 2 dây chuyền sản xuất xi măng
Dây chuyền sản xuất xi măng Đen có 4 lò là lò số 6,7,8,9.
Dây chuyền sản xuất xi măng Trắng: có lò số 3.
Cả 2 dây chuyền đều sản xuất theo công nghệ lò quay phương pháp ướt với
sản lượng 400.000đến 500.000 tấn xi măng Đen/ năm.
Từ 20.000đến 40.000 tấn xi măng Trắng / năm.
Sau đây là sơ đồ tổng quát phản ánh quy trình công nghệ sản xuất xi măng
Đen (sản phẩm chủ yếu) của công ty xi măng Hải Phòng:

3
Phạm Thị Mai Anh K11KT1
3
3
Ủ Clinker
Thạch cao to
Lò nung clinker
Lò nung
Quặng sắt
Than
Máy sấy
Máy nghiền
Than mịn
Đất sét
Máy bừa
Bể chứa
Đá vôi
Máy búa
Két chứa
Máy nghiền bùn
Giếng điều chế bùn Pate điều chế bùn điều chế
Bể dự trữ bùn PatePate PPate
Clinker
Thạch cao nhỏ
Máy nghiền xmxmxm măng
Máy đóng baoSilô chứa xm bột
Kho chứa XM bao
Viện Đại Học Mở H Nà ội Luận Văn Tốt Nghiệp
4
Phạm Thị Mai Anh K11KT1

4
4
Viện Đại Học Mở H Nà ội Luận Văn Tốt Nghiệp
Đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm đã chi phối đến kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty Xi Măng Hải Phòng:
Mặc dù xi măng đen và xi măng trắng được sản xuất trên hai dây chuyền
khác nhau, nhưng đều tuân theo quy trình công nghệ lò quay phương pháp ướt.
Việc tổ chức sản xuất xi măng đen và xi măng trắng được diễn ra tại từng phân
xưởng theo từng công đoạn sản xuất. Nghiền đá tại phân xưởng máy đá, nghiền
than mịn tại phân xưởng than, sản xuất Clinker tại phân xưởng lò nung. Ở mỗi
phân xưởng thực hiện sản xuất cả hai sản phẩm xi măng đen và xi măng trắng
trên hai dây chuyền sản xuất khác nhau. Do đó, đối tượng kế toán tập hợp chi
phí là theo từng công đoạn sản xuất hay theo từng phân xưởng.
Đối với những chi phí nào có liên quan trực tiếp tới từng loại sản phẩm xi
măng đen và xi măng trắng thì được tập hợp trực tiếp, còn với những chi phí
như bi đạn, gạch chịu lửa, dầu nhờn, mỡ máy... xuất dùng cho từng phân xưởng
mà không hạch toán riêng được thì kế toán tiến hành phân bổ cho từng sản
phẩm.
Do đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, kiểu liên tục, chi phí
nguyên vật liệu tham gia vào nhiều quá trình sản xuất sản phẩm và chiếm tỉ
trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, do vậy công ty đã lựa chọn phương pháp
đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp. Mặt
khác, với quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, chế biến kiểu liên tục, sản
phẩm được tạo ra từ nhiều phân xưởng và được chế biến ở các phân xưởng tiếp
theo. Cứ như vậy cho đến khi tạo thành thành phẩm. Như vậy, để phù hợp với
quy trình công nghệ đó công ty đã lựa chọn phương pháp tính giá thành phân
bước có tính giá thành nửa thành phẩm. Với phương pháp này vừa tạo điều
kiện cho doanh nghiệp quản lý giá thành cho từng sản phẩm, vừa tạo điều kiện
để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
II. CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ Ở CÔNG TY XI MĂNG HẢI PHÒNG.

1. Tổ chức bộ máy quản lý ở công ty xi măng Hải Phòng.
Công ty xi măng Hải Phòng đựơc tổ chức theo mô hình cơ cấu trực tuyến từ
ban Giám đốc xuống các phòng ban phân xưởng.
Đứng đầu là giám đốc công ty, người có quyền hành cao nhất, chịu trách
nhiệm trước cơ quan chủ quản, trước nhà nước và trước tập thể công nhân.
Giúp việc cho giám đốc là các phó giám đốc chuyên ngành. Công ty có: 4 Phân
xưởng chính, 4 phân xưởng phụ trợ, 2 đơn vị phụ trách đầu vào, 1 đơn vị phụ
trách tiêu thụ, 8 phòng ban quản lý. Ngoài ra còn có 5 đơn vị phụ thuộc là: xí
nghiệp đá Tràng Kênh, xí nghiệp vận tải và sửa chữa Thuỷ, xí nghiệp bao bì xi
5
Phạm Thị Mai Anh K11KT1
Chất trợ
nghiền
5
5
Viện Đại Học Mở H Nà ội Luận Văn Tốt Nghiệp
măng, Chi nhánh Thái Bình, Ban quản lý dự án nhà máy Xi măng Hải Phòng
mới.
Mỗi phòng ban phân xưởng đều có trưởng và phó phòng giúp giám đốc phụ
trách ngạch chuyên môn của mình.
Cụ thể:
* Giám đốc: phụ trách trực tiếp các phân xưởng chính: Máy đá, Than, Lò nung,
ngoài ra còn trực tiếp phụ trách các phòng ban: phòng kế hoạch, phòng kế toán
tài chính, phòng tổ chức lao động, phòng vật tư, phòng xây dựng cơ bản, ban
thanh tra pháp chế, phòng kinh doanh.
* Phó giám đốc cơ điện: trực tiếp chỉ đạo khối sản xuất như: phòng kỹ thuật cơ
điện, phòng điều độ sản xuất, phòng an toàn, phân xưởng cơ khí, động lực, lắp
ráp.
* Phó giám đốc công nghệ: Trực tiếp chỉ đạo khối kỹ thuật và các phòng ban
như: phòng kỹ thuật sản xuất, phòng KCS, phân xưởng Máy đá, Than, Lò nung,

Nghiền đóng bao.
* Các phòng ban:
+ Phòng kinh doanh: tiếp cận và tìm hiểu thị trường, giúp phòng kế hoạch
xây dựng kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, ký hợp đồng với khách hàng.
+ Phòng tài chính kế toán: Hạch toán kế toán, xây dựng kế hoạch tài chính,
tổ chức triển khai sử dụng vốn, kiểm tra, kiểm soát tình hình tài chính của công
ty.
+ Phòng KCS: Kiểm tra chất lượng sản phẩm, giải quyết khiếu nại, tổ chức
theo dõi về chất lượng sản phẩm.
+ Phòng vật tư: theo dõi tình hình sử dụng, cung ứng vật tư của toàn công
ty.
+ Văn phòng: giải quyết các công việc mang tính chất hành chính.
* Các phân xưởng:
+ Phân xưởng Máy Đá: sản xuất bùn Pate theo yêu cầu chế tạo cung cấp cho
Lò nung.
+ Phân xưởng Than: Tổ chức sản xuất than mịn đảm bảo chất lượng, số
lượng theo các chỉ tiêu kỹ thuật để phục vụ cho nung luyện Clinker.
+ Phân xưởng Lò nung: tổ chức sản xuất Clinker.
+ Phân xưởng Nghiền đóng bao: tổ chức sản xuất xi măng Đen và Trắng từ
Clinker đen, trắng, cung cấp xi măng bột, xi măng bao cho tiêu thụ và kho
thành phẩm.
+ Phân xưởng Cơ khí: gia công, chế tạo, phục hồi cơ khí các chi tiết, thiết
bị, máy móc.
+ Phân xưởng Động lực: sửa chữa, lắp đặt hệ thống thiết bị máy móc phần
thiết bị điện trong dây truyền sản xuất và cung cấp điện cho toàn công ty.
6
Phạm Thị Mai Anh K11KT1
6
6
Giám Đốc công ty

P. kế hoạch
P. KTTC
P. TCLĐ
P. vật tư
P.XDCB
Ban TTPC
P. Kdoanh
CN. Thái Bình
Tổng kho
PGĐ CĐ
P. KTCĐ
P. điều độ sx
P. an toàn
Ban XLVT
PX cơ khí
PX động lực
PX lắp ráp
PX SCCT
XN VTSCT
PGĐ CN
P. KTSX
P. TN KCS
Kho SP
PX máy đá
PX Than
PX lò nung
PX NĐB
XN bao bì
VF,YT,BV
Viện Đại Học Mở H Nà ội Luận Văn Tốt Nghiệp

+ Phân xưởng lắp ráp: lắp đặt máy móc, thiết bị mới, sửa chữa phục hồi máy
móc thiết bị theo chu kỳ sửa chữa lớn.
+ Phân xưởng Sửa chữa công trình: Xây vá lò và các công trình kiến trúc,
nhà xưởng, kho tàng trong công ty.
Sau đây em xin trình bày mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công
ty xi măng Hải Phòng:
7
Phạm Thị Mai Anh K11KT1
7
7
Kế toán trưởng
Phó phòng
Phó phòng
Phòng kế toán tài chínhKế toán các xí nghiệp phụ thuộcKế toán ban quản lý dự án
Tổ kế toán vật tư Tổ kế toán tiêu thụ Kế toán chi nhánh TBTổ kế toán tổnghợpKế toán phân xưởngTổ kế toán tài vụ
Viện Đại Học Mở H Nà ội Luận Văn Tốt Nghiệp
2. Tổ chức công tác kế toán tại công ty xi măng Hải Phòng.
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Xi măng Hải Phòng là một công ty hoạt động với qui mô lớn trên nhiều địa
bàn, tổ chức sản xuất kinh doanh thành nhiều phân xưởng, xí nghiệp, chi nhánh
với nhiệm vụ chính là sản xuất, cung ứng xi măng, bao bì và khai thác đá. Do
đó, để phù hợp vớí điều kiện sản xuất kinh doanh công ty đã lựa chọn mô hình
tổ chức công tác kế toán vừa tập trung, vừa phân tán.
Theo mô hình này, công việc phòng kế toán các đơn vị phụ thuộc thực hiện
tương đối đầy đủ công tác kế toán theo sự phân cấp của phòng kế toán trung
tâm như thu nhận, lập chứng từ, kiểm tra, phân loại và nhập chứng từ vào máy,
hệ thống hoá thông tin trên máy với chương trình được cài đặt để truyền dữ liệu
về phòng kế toán trung tâm.
Đối với các bộ phận phụ thuộc ở xa văn phòng, có thể sẽ được công ty phân
cấp cho bộ phận kế toán của các bộ phận chi nhánh đó thực hiện, định kỳ tổng

hợp số liệu gửi về phòng kế toán trung tâm. Đối với các bộ phận chi nhánh trực
thuộc gần công ty thì toàn bộ công việc kế toán từ khâu thu nhận, xử lý, luân
chuyển chứng từ, ghi sổ kế toán, lập báo cáo kế toán, phân tích hoạt động kinh
doanh đều được tập trung thực hiện ở phòng kế toán trung tâm.
Dưới đây là sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty xi măng Hải Phòng:
8
Phạm Thị Mai Anh K11KT1
8
8
Viện Đại Học Mở H Nà ội Luận Văn Tốt Nghiệp
Công ty xi măng Hải Phòng là một công ty lớn với số lượng cán bộ công
nhân viên rất đông đảo, mặt khác quy trình công nghệ sản xuất phức tạp,
nguyên vật liệu đầu vào đa dạng, phong phú, sản phẩm đầu ra gồm nhiều loại.
Do vậy yêu cầu về quản lý rất cao, để nắm bắt kịp thời mọi tình hình sản xuất
kinh doanh công ty đã tổ chức một đội ngũ cán bộ kế toán đông đảo. Phòng kế
toán tài chính của công ty có 28 người, trong đó có 16 người công tác tại phòng
kế toán trung tâm và 12 nhân viên kế toán ở các phân xưởng.
Đứng đầu là kế toán trưởng chịu trách nhiệm cao nhất về công tác kế toán
tài chính của công ty.
Dưới kế toán trưởng là 2 phó phòng kế toán, trong đó 1 phó phòng phụ trách
kế toán tổng hợp và một phó phòng kế toán phụ trách về tình hình tiêu thụ sản
phẩm.
Tại phòng kế toán trung tâm được chia làm 4 tổ:
+Tổ kế toán tổng hợp: thực hiện phần hành kế toán tổng hợp như: tập hợp
chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, kế toán doanh thu xác định kết quả.
+Tổ kế toán vật tư: phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ, tổ chức đánh giá, phân loại vật tư, vào sổ, tài khoản kế toán
(TKKT) phù hợp với phương pháp hạch toán hàng tồn kho.
9
Phạm Thị Mai Anh K11KT1

9
9
Chứng từ ban đầu
Nhập dữ liệu vào máy
Xử lí tự động theo chương trình
Sổ kế toán chi tiết Sổ kế toán tổng hợp Báo cáo kế toánNhật kí chung
Viện Đại Học Mở H Nà ội Luận Văn Tốt Nghiệp
+Tổ kế toán tài vụ: phản ánh tình hình thu, chi, ghi chép các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh làm biến động lượng tiền tệ trong công ty, theo dõi lương và các
khoản trích theo lương của cán bộ công nhân viên.
+Tổ kế toán tiêu thụ: hạch toán tình hình tiêu thụ sản phẩm, xác định doanh
thu, kết quả tiêu thụ và theo dõi tình hình bán hàng.
2.2. Đặc điểm tổ chức sổ sách kế toán tại công ty XMHP.
Hiện nay công ty xi măng Hải Phòng đang áp dụng hình thức sổ kế toán
nhật ký chung. Mọi thao tác nhập liệu vào sổ được sử dụng bởi máy vi tính do
vậy mà công việc theo dõi trên sổ kế toán được tiến hành nhanh gọn và kịp thời.
Việc áp dụng máy vi tính trong quá trình xử lí thông tin, số liệu kế toán là rất
phù hợp với qui mô hoạt động của công ty, đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ,
kịp thời, chính xác.
Trình tự luân chuyển chứng từ trong điều kiện áp dụng kế toán máy tại công
ty được mô tả bằng sơ đồ sau:
Căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán viên nhập các dữ liệu trên chứng từ gốc
vào máy tính. Với các thông tin được nhập vào, máy tính sẽ tự động xử lí theo
10
Phạm Thị Mai Anh K11KT1
10
10
Viện Đại Học Mở H Nà ội Luận Văn Tốt Nghiệp
chương trình. Khi nhấn “Lưu” các dữ liệu sẽ tự động lưu vào nhật kí chung, sổ
kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết.

Đối với hình thức kế toán nhật ký chung: sau quá trình xử lý của máy muốn
in ra các sổ sách báo cáo theo hình thức này ta vào menu:
Kế toán tổng hợp\ Sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung.
Hiện nay Công ty xi măng Hải Phòng đang sử dụng phần mềm kế toán Fast.
Việc ứng dụng kế toán máy không những làm giảm nhẹ được khối lượng tính
toán mà còn tăng được hiệu quả của công tác kế toán nói riêng, công tác quản
lý tài chính nói chung. Kế toán chỉ cần thực hiện một số công việc như:
- Phân loại, bổ sung thông tin chi tiết vào chứng từ gốc.
- Nhập dữ liệu từ chứng từ vào máy.
- Kiểm tra, phân tích số liệu trên các sổ, báo cáo kế toán để có thể đưa ra
quyết định phù hợp.
Máy tính sẽ tự động tính toán, ghi sổ kế toán chi tiết, tổng hợp, chuyển số
liệu từ các sổ kế toán sang các báo cáo kế toán.
2.3. Các chế độ và phương pháp kế toán áp dụng.
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 1/1/N, kết thúc ngày 31/12/N.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: đồng VN.
- Chế độ kế toán áp dụng: kế toán doanh nghiệp.
- Kì kế toán là hàng tháng.
- Tuân thủ chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán Việt Nam.
- Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
* Các chính sách kế toán đối với hàng tồn kho như sau:
+ Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: theo giá thực tế.
+ Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kì: bình quân gia
quyền.
+ Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì theo chi phí nguyên vật liệu chủ
yếu.
11
Phạm Thị Mai Anh K11KT1
11
11

Viện Đại Học Mở H Nà ội Luận Văn Tốt Nghiệp
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: công ty sử dụng phương pháp kê
khai thường xuyên.
- Các mặt hàng dễ định lượng, dễ kiểm đếm: xác định lượng và giá cho
từng lần nhập, xuất.
- Các mặt hàng rời ngoài bạt bãi khó kiểm đếm: xác định số xuất trong kì
theo công thức:
Tồn đầu kì + nhập trong kì - tồn cuối kì
+ Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
số 02 ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày
31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Công ty xi măng Hải Phòng sử dụng hệ thống tài khoản theo chế độ kế toán
mới do bộ tài chính ban hành, được sử dụng thống nhất trong tổng công ty xi
măng Việt Nam. Căn cứ vào hệ thống tài khoản do tổng công ty quy định, công
ty được phép mở tài khoản chi tiết để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh
doanh của công ty.
Mọi nghiệp vụ phát sinh trong công ty đều được phản ánh đầy đủ trong hệ
thống chứng từ kế toán. Công ty xi măng Hải Phòng áp dụng đầy đủ các chứng
từ bắt buộc do bộ tài chính quy định, ngoài ra công ty còn sử dụng một số
chứng từ hướng dẫn mà ở đó các yếu tố chứng từ được hoàn chỉnh theo đặc thù
của công ty. Việc xử lý và luân chuyển chứng từ nhìn chung được chấp hành
nghiêm túc từ bước kiểm tra chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ, luân chuyển chứng
từ, bảo quản và lưu trữ chứng từ.
III. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY XI MĂNG HẢI PHÒNG.
1. Phân loại chi phí sản xuất.
Để phục vụ cho công tác tính giá thành, chi phí sản xuất tại công ty được
phân loại thành 3 khoản mục: chi phí nguyên vật liệu (NVL) trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Cách phân loại này giúp cho
doanh nghiệp kiểm tra, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản

phẩm, đồng thời là tài liệu tham khảo để xây dựng kế hoạch giá thành cho kì
sau. Nội dung của từng khoản mục chi phí như sau:
12
Phạm Thị Mai Anh K11KT1
12
12
Viện Đại Học Mở H Nà ội Luận Văn Tốt Nghiệp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu, năng lượng dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm.
Chi phí này thường chiếm tỷ trọng lớn từ 40-50% giá thành xi măng.
Nguyên vật liệu chính dùng vào sản xuất xi măng gồm có: đá xanh, đá trắng,
đất sét, quỳ khê, quặng sắt, thạch cao, khoáng hoá (CaF
2
), cao lanh, chất trợ
nghiền...Khoản chi phí này thường chiếm từ 8%-9% giá thành.
Vật liệu phụ chiếm từ 15% -17% giá thành gồm có: bi đạn, gạch chịu lửa,
giấy kiện, tạp phẩm, phụ gia v...v
Nhiên liệu: than cám, than chất bốc, xăng, dầu...Năng lượng: điện... Khoản
này chiếm 17%-19% giá thành.
Chi phí nhân công trực tiếp :
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các chi phí tiền lương phải trả cho
người lao động; chi phí bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn
phải nộp cho người lao động tham gia trực tiếp vào việc tạo ra sản phẩm. Việc
trả lương thường bao gồm 3 hình thức chính là: lương sản phẩm, lương thời
gian và lương khoán. Chi phí nhân công trực tiếp thường chiếm từ 8% -10% giá
thành sản xuất.
Chi phí sản xuất chung:
Bao gồm :
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: thuộc về yếu tố chi phí này có chi phí tiền

lương, chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ phải nộp cho nhân viên quản lý phân
xưởng.
+ Chi phí vật liệu, dụng cụ sản xuất: các chi phí vật liệu, dụng cụ sản xuất
dùng cho từng phân xưởng.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: chi phí khấu hao thường chiếm tỷ trọng khá lớn
trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng (18%), hầu hết các doanh nghiệp đều
áp dụng khấu hao theo phương pháp đường thẳng (theo QĐ 206/2004 của Bộ
tài chính). Chi phí cho TSCĐ tại các doanh nghiệp xi măng chia thành chi phí
khấu hao TSCĐ và chi phí sửa chữa lớn TSCĐ.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm chi phí vệ sinh thuê ngoài phân
xưởng, chi phí thuê TSCĐ, chi phí thuê sửa chữa thường xuyên, chi phí vận
chuyển bốc xếp, điện mua ngoài. Trong các khoản chi phí này, chiếm tỷ trọng
lớn nhất là chi phí điện mua ngoài.
13
Phạm Thị Mai Anh K11KT1
13
13
Viện Đại Học Mở H Nà ội Luận Văn Tốt Nghiệp
+ Chi phí khác bằng tiền: bao gồm chi phí chống nóng, độc hại phân xưởng,
chi phí an toàn lao động phòng cháy chữa cháy, chi phí bảo vệ phân xưởng và
chi phí bằng tiền khác.
Ngoài ra để phục vụ cho việc quản lý các yếu tố chi phí và lập chỉ tiêu “Chi
phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố” trong Thuyết minh báo cáo tài chính, chi
phí sản xuất còn được phân loại theo nội dung kinh tế thành 5 yếu tố chi phí là:
Chi phí nguyên vật liệu, Chi phí nhân công, Chi phí khấu hao, Chi phí dịch vụ
mua ngoài và chi phí khác bằng tiền.
2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Để tập hợp chi phí sản xuất hợp lí, chính xác thì kế toán phải xác định đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là
khâu đầu tiên quan trọng của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm. Xác định đối tượng chi phí sản xuất là xác định nội dung chi phí, phạm
vi, giới hạn mà chi phí cần phải được tập hợp. Thực chất là xác định nơi phát
sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Kế toán phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh
doanh, mục đích công dụng chi phí, yêu cầu trình độ quản lí của doanh nghiệp
để xác định đối tượng tập hợp chi phí phù hợp.
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty xi măng Hải Phòng,
cũng vậy do quá trình sản xuất sản phẩm cho ra nhiều sản phẩm khác nhau như
xi măng đen và xi măng trắng... Mặt khác quy trình sản xuất sản phẩm phải trải
qua nhiều công đoạn khác nhau, và sản phẩm của công đoạn trước là nửa thành
phẩm của công đoạn sau, quy trình công nghệ cứ diễn ra liên tục sản phẩm
được chuyển từ phân xưởng nọ sang phân xưởng kia, cứ như thế dây chuyền
được diễn ra liên tục cho đến khi cho ra thành phẩm. Theo quy trình đó thì để
có được sản phẩm cuối cùng là xi măng bao thì phải trải qua 4 phân xưởng sản
xuất chính: từ phân xưởng máy đá cho ra bùn pate, sau đó bùn pate được
chuyển sang phân xưởng lò nung và dùng than ở phân xưởng than để nung cho
ra sản phẩm là Clinker sau đó lại tiếp tục đưa Clinker sang phân xưởng nghiền
đóng bao để sản xuất ra xi măng bột và xi măng bao. Như vậy, mỗi phân xưởng
sản xuất đồng thời cả 2 loại sản phẩm khác nhau xi măng đen và xi măng trắng
cả 2 sản phẩm có cùng quy trình công nghệ như nhau nhưng được sản xuất trên
2 dây chuyền công nghệ khác nhau.
14
Phạm Thị Mai Anh K11KT1
14
14
Viện Đại Học Mở H Nà ội Luận Văn Tốt Nghiệp
Mặt khác, các bán thành phẩm của công ty có thể chuyển sang công đoạn
sau để chế biến tiếp hoặc bán ra ngoài. Vì vậy, cần hạch toán chi phí phát sinh
tại từng giai đoạn công nghệ, phục vụ cho công tác quản lý, công tác tính giá
thành và xác định kết quả.
Qua đó, căn cứ vào đặc điểm trên, công ty xi măng Hải Phòng đã xác định

đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là theo từng công đoạn sản xuất hay theo
từng phân xưởng, vì mỗi một phân xưởng có chức năng nhiệm vụ hoàn
tất một công đoạn của quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm.
3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty xi măng Hải
Phòng.
Để tập hợp chi phí sản xuất toàn công ty, kế toán tiến hành tập hợp chi phí
theo từng khoản mục chi phí, theo từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất đã
xác định, sau đó sẽ tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp.
Công ty xi măng Hải Phòng sử dụng các tài khoản 621, 622, 627 để tập hợp
chi phí sau đó toàn bộ chi phí được tập hợp trên tài khoản 154.
3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nguyên vật liệu trực tiếp là một bộ phận quan trọng tạo nên sản phẩm đặc
biệt ở một doanh nghiệp sản xuất như công ty xi măng Hải Phòng, chi phí
nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí.
Công ty sử dụng tài khoản 621 để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tài khoản này được mở chi tiết đến các tài khoản cấp 2 giúp cho việc theo dõi
các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh từng phân xưởng:
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TK 6211: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho phân xưởng than (Phân
xưởng cho ra than mịn).
TK 6212: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho phân xưởng Máy đá (Phân
xưởng sản xuất ra bùn Pate).
TK 6213: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho phân xưởng lò Nung (Sản
xuất ra Clinker).
TK 6214: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho phân xưởng nghiền đóng bao
(sản xuất ra xi măng bột).
15
Phạm Thị Mai Anh K11KT1
15
15

Viện Đại Học Mở H Nà ội Luận Văn Tốt Nghiệp
TK 6215: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho phân xưởng nghiền đóng bao
( sản xuất ra xi măng bao).
TK 6216: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho phân xưởng phụ.
...
Do nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất sản phẩm nhiều và đa dạng, mặt
khác Công ty xi măng Hải Phòng có sử dụng phần mềm kế toán vào phục vụ
công tác kế toán. Do vậy để thuận tiện cho việc phản ánh số liệu và đồng thời
quản lý được nhanh chóng Công ty xi măng Hải Phòng đã tiếp tục phân tài
khoản cấp 2 thành các tiểu khoản để chi tiết cho từng loại vật liệu, phục vụ cho
từng loại sản phẩm ví dụ như:
TK 62121: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất bùn Pate xi măng
đen.
TK 62122: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất bùn Pate xi măng
trắng.
TK 62128: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất bùn Pate(chờ phân
bổ).
...
* Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tập hợp trực tiếp từ các phiếu xuất vật
tư.
Căn cứ vào khả năng định lượng và kiểm đếm của vật tư mà công ty xây
dựng 2 hệ thống kho khác nhau: những vật tư dễ định lượng, kiểm đếm (như:
bi, đạn, bulông, êcu...) được bảo quản tại kho công ty, vật tư khó định lượng
kiểm đếm (như: đất sét, đá vôi, thạch cao...) được cất trữ tại kho phân
xưởng( hay kho bạt bãi) do phân xưởng quản lý.
- Đối với vật tư thuộc kho công ty:
Các phân xưởng căn cứ vào nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu cho sản xuất,
cán bộ phân xưởng lập Giấy xin lĩnh vật tư, trong đó ghi rõ loại vật tư cần xuất,
số lượng, chủng loại, mục đích và bộ phận sử dụng rồi thông qua Phòng kỹ

thuật chuyên ngành xác nhận về nhu cầu. Sau khi được giám đốc duyệt thì
chuyển cho phòng kế toán làm căn cứ lập Phiếu xuất vật tư. Phiếu xuất vật tư
được viết thành 3 liên: 1 liên lưu gốc tại phòng kế toán (cùng Giấy xin lĩnh vật
16
Phạm Thị Mai Anh K11KT1
16
16
Viện Đại Học Mở H Nà ội Luận Văn Tốt Nghiệp
tư), 1 liên chuyển xuống Tổng kho làm căn cứ xuất kho, 1 liên do bộ phận lĩnh
vật tư giữ. Sau 7 ->10 ngày, thủ kho chuyển Phiếu xuất vật tư cho kế toán làm
căn cứ nhập dữ liệu vào máy.
- Đối với vật tư thuộc kho phân xưởng:
Trong tháng được đưa vào sử dụng theo kế hoạch sản xuất, cuối mỗi tháng
kế toán kiểm kê, tiến hành tính toán lập Bảng cân đối sử dụng vật liệu đã có
chữ ký của xưởng lên phòng kỹ thuật thẩm định, sau đó trình giám đốc hoặc
phó giám đốc ký duyệt, rồi chuyển qua phòng kế toán làm căn cứ viết phiếu
xuất vật tư.
Mỗi loại vật tư xuất kho được viết vào 1 phiếu. Sau đây là 1 mẫu phiếu xuất:
Đơn vị : Công ty xi măng Hải Phòng Mẫu số: 04 - VT
QĐ số 1141-BTC11-95
PHIẾU XUẤT VẬT TƯ
Số 000002
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Bộ phận sử dụng vật tư: Phân xưởng nghiền đóng bao
Lý do xuất: phục vụ sản xuất
Xuất tại kho: Kho bạt bãi
Tên, nhãn hiệu,
quy cách vật tư
Mã số
Đơn

vị
tính
Số lượng
Đơn
giá
Thàn
h
tiền
Yêu cầu
Thực
xuất
17
Phạm Thị Mai Anh K11KT1
Nợ Có
621
41
1521
15
17
17
Viện Đại Học Mở H Nà ội Luận Văn Tốt Nghiệp
Xỉ Phả Lại 21.15.00.011 tấn 312.541 312.541
PT bộ phận sử dụng PT phòng cung tiêu Người nhận Thủ kho
Căn cứ vào phiếu xuất kho do thủ kho gửi lên, kế toán tiến hành nhập dữ
liệu vào máy. Phiếu xuất vật tư sau khi nhập vào máy, nhấn: “Lưu” sẽ được lưu
vào Nhật ký chung, sổ cái TK 152, Bảng tổng hợp nhập, xuất tồn vật tư, Bảng
tổng hợp xuất vật tư, Bảng phân bổ nguyên vật liệu...
Khi nhập số liệu trên phiếu xuất chỉ cần nhập chỉ tiêu số lượng, còn trị giá
xuất kho của vật tư là do máy tính tự động tính toán vào cuối tháng theo công
thức đã được lập trình sẵn:

+ Trường hợp vật tư xuất dùng cho sản xuất, đơn giá và trị giá vật tư xuất
kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền:
Đơn giá
xuất
kho
=
TGTT của vật tư tồn đầu kỳ + TGTT cuả vật tư nhập trong kì
Số lượng vật tư tồn đầu kỳ + Số lượng vật tư nhập trong kỳ
TGTT xuất kho = Đơn giá vật tư xuất kho x Số lượng vật tư xuất dùng
+ Trường hợp vật tư xuất cho các đơn vị phụ thuộc thì trị giá xuất kho được
tính theo phương pháp đích danh. Tức là khi xuất kho NVL thuộc lô
hàng nào thì căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá mua thực tế
của lô hàng đó để tính giá thực tế.
Cuối tháng, để phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm kế toán tiến hành
kết chuyển CPNVLTT sang TK 154.
Chương trình sẽ tự động kết chuyển số liệu từ các TK 62121, 62131,
62141... sang các chi tiết tương ứng của TK 154.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty xi măng Hải Phòng là
theo từng phân xưởng. Như vậy, có thể hiểu CP NVLTT cho sản xuất bùn Pate
sẽ được tập hợp tại phân xưởng máy đá (phân xưởng sản xuất ra bùn Pate). Khi
đó toàn chi phí tập hợp được cho sản xuất bùn Pate tại phân xưởng máy đá.
18
Phạm Thị Mai Anh K11KT1
18
18
Viện Đại Học Mở H Nà ội Luận Văn Tốt Nghiệp
Tại phân xưởng lò nung cũng phải tập hợp được CPNVLTT để sản xuất ra
Clinker.
Tại phân xưởng nghiền đóng bao cũng tập hợp được CPNVLTT. Tuy nhiên
tại phân xưởng này được tổ chức thành hai khâu rõ ràng là nghiền và đóng bao.

Có nghĩa là từ Clinker qua quá trình nghiền sẽ cho ra sản phẩm là xi măng bột,
sau đó từ xi măng bột phải được đóng thành bao sẽ cho ra sản phẩm là xi măng
bao. Như vậy ở đây CPNVLTT phải bỏ ra để sản xuất xi măng bột và sau đó
CPNVLTT cần phải bỏ ra để sản xuất thành xi măng bao (xi măng được đóng
thành bao). Do đó, tuy là một phân xưởng nghiền đóng bao nhưng CPNVLTT
được tập hợp ở 2 khâu khác nhau cho các mục đích khác nhau.
Qua các số liệu trên đã phản ánh được CPNVL tập hợp ở các khâu, các phân
xưởng, từ phân xưởng máy đá, phân xưởng lò nung, phân xưởng nghiền đóng
bao.. Tuy nhiên, CPNVLTT còn được tập hợp ở cả phân xưởng than và các
phân xưởng sản xuất phụ trợ. CPNVLTT ở các phân xưởng này sẽ không phân
bổ cho các phân xưởng sản xuất chính ngay mà sẽ được tập hợp trên tài khoản
154, sau đó mới phân bổ cho các phân xưởng sản xuất chính theo chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp.
Như vậy, chi tiết tài khoản 621 được theo dõi theo từng phân xưởng. Số liệu
trên các sổ này được tập hợp và phản ánh trên sổ cái tài khoản 621 theo từng
mục tương ứng.
Cuối tháng căn cứ vào nhật kí chung, các bảng tổng hợp phân bổ như bảng
phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ kế toán viên lập sổ cái các tài khoản
chi tiết của tài khoản 621 cho từng phân xưởng và sổ cái tài khoản 621 cho toàn
công ty.
Sau đây em xin trích số liệu trên bảng tổng hợp phân bổ nguyên vật liệu của
công ty tháng 12 năm 2005:
Trích bảng tổng hợp phân bổ NVL
Tháng 12 năm 2005
Ghi có tài khoản 152
Ghi nợ tài khoản 621 Tổng TK 1521 TK 1522 TK 1523 TK 1526 TK 1527
PX máy đá (bùn pate XMĐ) 286643147 286643147
PX lò nung(clinker XMĐ) 3827168445 3827168445
19
Phạm Thị Mai Anh K11KT1

19
19
Viện Đại Học Mở H Nà ội Luận Văn Tốt Nghiệp
PX nghiền đóng bao( XM bột đen PCB30)
915597647
7 1703385786 3947911367 3504679324
PX nghiền đóng bao( XM bột trắng
PCW30) 10324423 10324423
PX nghiền đóng bao(XM bao đen PCB30) 2665672980 2665672980
PX nghiền đóng bao(XM bao trắng
PCW30) 77686284 77686284
Sổ chi tiết tài khoản 621 cho phân xưởng Nghiền đóng bao
là một ví dụ minh hoạ:
SỔ CÁI (TỔNG HỢP ĐỐI ỨNG TK)
Tài khoản: 62141- XM bột đen PCB30 PX nghiền đóng bao
từ ngày 01/12/2005 đến ngày 31/12/2005
Số dư đầu tháng : 0
TKĐƯ Tên TK
Số phát sinh
Nợ Có
152 Nguyên liệu vật liệu
9.155.976.47
7
1521 Nguyên liệu vật liệu chính 1.073.385.786
152115 Phụ gia trơ (xỉ, đá đen ,đá xám) 911.113.491
152117 Thạch cao 787.212.295
20
Phạm Thị Mai Anh K11KT1
20
20

Viện Đại Học Mở H Nà ội Luận Văn Tốt Nghiệp
152121 Chất trợ nghiền 5.060.000
1526 Clinker mua ngoài cho SX 3.947.911.367
152612 Clinker mua ngoài 3.947.911.367
1527 Xi măng bột mua ngoài cho SX 3.504.679.324
152712 Xi măng bột mua ngoài 3.504.679.324
154 Chi phí sxkd dở dang 9.155.976.477
1541 Chi phí sxkd dở dang 9.155.976.477
15414 Chi phí sxkd dở dang 9.155.976.477
154141 Chi phí sxkd dở dang 9.155.976.477
Tổng phát sinh
9.155.976.47
7 9.155.976.477
Số dư cuối kỳ: 0
Kế toán có thể kiểm tra việc tập hợp và kết chuyển CP NVLTT cho từng sản
phẩm trên sổ cái các TK chi tiết của TK621.
Tổng quát về CP NVLTT phát sinh trong tháng được phản ánh trên sổ cái
TK 621.
SỔ CÁI ( TỔNG HỢP ĐỐI ỨNG TK)
Tài khoản: 621 - CP NVLTT
Từ ngày 01/12/2005 đến ngày 31/12/2005
Số dư đầu kỳ: 0
TKĐƯ Tên tài khoản
Số phát sinh
Nợ Có
152 Nguyên liệu vật liệu
17.394.715.741
1521 Nguyên liệu vật liệu chính
3.669.239.865
152111 Đá xanh

1.532.207.277
152112 Đất sét
125113 Quỳ khê
41.750.090
152114 Quặng sắt
381.572.289
152115 Phụ gia trơ (xỉ, đá đen, đá xám)
911.113.491
152117 Thạch cao
797.536.718
21
Phạm Thị Mai Anh K11KT1
21
21
Viện Đại Học Mở H Nà ội Luận Văn Tốt Nghiệp
1522121 Chất trợ nghiền
5.060.000
1522 Vật liệu phụ
2.743.359.264
152211 Vỏ bao
2.743.359.264
1523 Nhiên liệu
3.827.168.445
152311 Than cám
3.232.497.870
152312 Than chất bốc
562.118.445
152315 Dầu FO
29.552.130
1526 Clinker mua ngoài

3.947.911.367
152612 Clinker mua của các đv trong nội bộ TCT
3.947.911.367
1527 Xi măng bột mua ngoài
3.504.679.324
152712 XM bột mua của các đv trong nội bộ TCT
3.504.679.324
154 CP sxkd dd
18.369.866.403
1541 Chi phí sxkd chính dở dang
18.369.866.403
15411 CP sxkd dd - Than mịn
3.849.473.458
15412 CP sxkd dd - Bùn Pate
2.557.060.696
154121 CP sxkd dd - Bùn Pate XMĐ
2.557.060.696
15413 CP sxkd dd - Clinker
34.336.415
154131 CP sxkd dd - Clinker XMĐ
34.336.415
15414 CP sxkd dd - Xi măng bột
9.185.636.570
154141 CP sxkd dd - XM bột đen PCB30
9.155.976.477
154142 CP sxkd dd - XM bột trắng PCW30
10.324.423
154143 CP sxkd dd - XM bột đen PCB40
19.335.670
15415 CP sxkd dd - Xi măng bao

2.743.359.264
154151 CP sxkd dd - XM bao đen PCB 30
2.665.672.980
154152 CP sxkd dd - XM bao trắng PCW 30
77.686.284
331 Phải trả cho người bán
1.066.648.011
3314 PT cho cty CPH từ đvị trực thuộc
1.066.648.011
33141 PT CTCP TM- DV- VT Xi măng HP
1.066.648.011
335 Chi phí phải trả
-389.139.873
3352 CP dịch vụ thuê và mua ngoài ptrả
-389.139.873
Tổng phát sinh
18.369.866.403 18.369.866.403
Số dư cuối kỳ: 0
22
Phạm Thị Mai Anh K11KT1
22
22
Viện Đại Học Mở H Nà ội Luận Văn Tốt Nghiệp
3.2. Chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp (CP NCTT) bao gồm các khoản phải trả, phải
thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các
lao vụ dịch vụ như: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, tiền BHXH,
KPCĐ...
Công ty xi măng Hải Phòng áp dụng phương pháp trả lương cho cán bộ
công nhân viên theo hình thức lương thời gian và lương theo sản phẩm, lương

khoán.
Việc trả lương của công ty cho cán bộ công nhân viên theo nguyên tắc :
Căn cứ vào đơn giá Tổng công ty giao, kế hoạch quĩ lương và hiệu quả sản
xuất kinh doanh năm trước, công ty phân phối và giao lại đơn giá tiền lương
sản phẩm, lương khoán, lương thời gian cho các đơn vị thành viên theo hiệu
qủa sản xuất, năng suất, chất lượng và độ phức tạp công việc từng đơn vị. Từ
đơn giá Tổng công ty giao các đơn vị thành viên (các xí nghiệp trực thuộc, các
đơn vị hưởng lương sản phẩm, lương khoán) có trách nhiệm phân phối, trả
lương tới tổ và người lao động theo qui chế trả lương nội bộ phù hợp với luật
lao động và quy chế công ty. Việc trả lương cá nhân người lao động trong quy
chế của công ty cũng như ở các đơn vị theo lương khoán, lương thời gian,
lương sản phẩm không phân phối bình quân. Những bộ phận sản xuất chính, bộ
phận đòi hỏi kỹ thuật cao, những lao động giỏi chuyên môn, kỹ thuật nghiệp vụ
giữ vai trò và đóng góp quan trọng cho việc hoàn thành sản xuất kinh doanh
của đơn vị thì mức lương được trả cao hơn người làm công việc chuyên môn
nghiệp vụ thông thường. Lao động phục vụ giản đơn, phổ biến thì mức lương
được trả cân đối với lao động cùng loại trên thị trường. Hệ số chênh lệch do
công ty và đơn vị quyết định.
Lương thời gian: Đối với cán bộ công nhân viên quản lý trong công ty và
một số nhân viên thuộc các đơn vị không đủ điều kiện làm khoán (KCS,
BVQS) thống nhất trả lương thời gian theo hệ số chức danh. Công thức chung
xác định tiền lương thanh toán cho các đối tượng này:
Lt = (Lcb + PC) x K1 x K2 x K3 x N1+ (Lk + PCk) x N2.
Trong đó:
Lt : tổng lương tháng của mỗi cán bộ công nhân viên.
(Lcb+PC): lương cơ bản và phụ cấp.
23
Phạm Thị Mai Anh K11KT1
23
23

Viện Đại Học Mở H Nà ội Luận Văn Tốt Nghiệp
K1: hệ số chức danh chung của mỗi cán bộ công nhân viên.
K2: hệ số thanh toán theo quỹ lương hàng tháng.
K2 = Quĩ lương thực hiện/ Quĩ lương kế hoạch.
K3: hệ số chất lượng lao động, là hệ số đánh giá chất lượng lao động
hiệu quả của từng người trong tháng do thủ trưởng đơn vị nhận xét
xếp loại theo nhiều mức khác nhau.
N1: ngày công lao động có hệ số.
(Lk+PCk): lương khác cộng phụ cấp khác
N2: ngày công nghỉ theo chế độ có lương, không có hệ số như: nghỉ
tết, lễ, nghỉ phép.
Ví dụ hệ số chức danh của một số cán bộ công nhân viên:
Giám đốc có hệ số là 2.2
Các phó giám đốc XN phụ thuộc, quản đốc phân xưởng chính có
hệ số 1,75
Trưởng phòng hệ số chức danh là 1.72
Các phó phòng có hệ số chức danh là 1,69
Lương sản phẩm: áp dụng cho bộ phận lao động trực tiếp thuộc các phân xưởng
chính như: phân xưởng Than, Máy đá, Lò nung, Nghiền đóng bao.
Mỗi phân xưởng cũng thực hiện chấm công hàng ngày, cuối tháng căn cứ
Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành tại phân xưởng và đơn giá tiền lương sản
phẩm do công ty giao xuống, xác định tiền lương phải trả cho từng phân xưởng:
Lương sp = số lượng sp làm ra x Đơn giá lương sản phẩm
Sau đó, mỗi phân xưởng tự tính tiền lương trả cho từng cán bộ công nhân
viên trực thuộc phân xưởng mình.
Lương khoán : được tính cho các phân xưởng động lực cơ khí, sửa chữa
công trình, an toàn lao động. Đối với các đơn vị này công ty giao giá cụ thể cho
một khối lượng công việc hoàn thành.
Đối với các khoản chi phí nhân công trực tiếp gồm:
24

Phạm Thị Mai Anh K11KT1
24
24
Viện Đại Học Mở H Nà ội Luận Văn Tốt Nghiệp
+ Tiền lương công nhân trực tiếp: Đây là khoản phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm. Tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm
được tập hợp theo từng phân xưởng, sau đó tiến hành phân bổ cho từng sản
phẩm theo đơn giá tiền lương.
+ Đối với các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản
phẩm, Công ty tiến hành trích theo quy định đã ban hành đó là:
- Bảo hiểm xã hội: trích 20% lương cơ bản, trong đó 15% tính vào chi phí,
5% người lao động phải nộp. Đối với khoản này công ty cũng tập hợp bảo hiểm
xã hội theo từng phân xưởng sau đó mới tiến hành phân bổ cho các sản phẩm
theo sản lượng sản xuất thực tế.
- Bảo hiểm y tế: trích 3% lương cơ bản, trong đó 2% tính vào chi phí, 1%
người lao động phải nộp. Sau khi tập hợp bảo hiểm y tế theo từng phân xưởng
kế toán tiến hành phân bổ cho các sản phẩm theo sản lượng sản xuất thực tế.
- Kinh phí công đoàn: trích 2% lương thực tế. Sau khi tập hợp chi phí cho
từng phân xưởng kế toán tiến hành phân bổ cho các sản phẩm theo sản lượng
sản xuất thực tế.
+ Ngoài các khoản như tiền lương, các khoản trích theo lương thì trong chi
phí nhân công trực tiếp còn các khoản như: Tiền ăn ca, phụ cấp độc hại, phụ
cấp an toàn viên cho người lao động. Đối với các khoản này, kế toán cũng tập
hợp theo từng phân xưởng sau đó lựa chọn tiêu thức phân bổ để phân bổ cho
các sản phẩm.
- Tiền ăn ca: mức bình quân là 7.000 đ/ công
- Phụ cấp độc hại: có 3 mức tuỳ thuộc mức độ độc hại: 2.000đ/công ; 3.000
đ/công; 4.000đ/ công.
- Phụ cấp ca 3: đối với công nhân trực tiếp sản xuất, thường xuyên làm ca 3,
công nhân vận hành 4 phân xưởng chính => mức phụ cấp 9.500 đ/công.

Công ty sử dụng TK622 để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp toàn doanh
nghiệp.
25
Phạm Thị Mai Anh K11KT1
25
25

×