1
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY LẮP CAO BẰNG
3.1. Đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần Xây lắp Cao Bằng
Công ty cổ phần Xây lắp Cao Bằng là đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực xây
dựng cơ bản đảm nhiệm thi công nhiều công trình xây dựng trọng điểm của tỉnh
Cao Bằng. Được ra đời từ khá sớm, trải qua quá trình hình thành và phát triển,
công ty đã trang bị được nhiều máy móc, thiết bị phục vụ cho việc xây lắp các
công trình. Hiện nay, công ty không ngừng hoàn thiện các phương pháp quản lý,
đầu tư thêm nhiều trang thiết bị phục vụ công tác quản lý cũng như công tác xây
lắp để không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Sau một thời gian thực tập tại công ty, được tìm hiểu về các phòng ban chức
năng, đặc biệt là phòng kế toán tài vụ, em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu, nghiên
cứu thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại công ty. Qua đó, dưới góc độ là một sinh viên lần đầu tiên làm quen với
thực tế tại công ty, em xin đưa ra một số nhận xét về công tác quản lý cũng như
bộ máy của công ty như sau:
3.1.1. Những ưu điểm trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành
3.1.1.1 Đối với công tác kế toán nói chung
Về tổ chức bộ máy kế toán, kế toán trong công ty luôn được coi là một trong
những công cụ quản lý quan trọng. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức
tương đối hoàn chỉnh, hợp lý với đội ngũ kế toán viên có trình độ và năng lực.
Công tác kế toán được thực hiện và tuân thủ nghiêm túc những quy định đã đề
2
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
ra. Phòng kế toán được bố trí hợp lý, chặt chẽ, các công việc được phân công
một cách rõ ràng phù hợp với yêu cầu của từng bộ phận và hoạt động dưới sự
chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc và chịu sự giám sát của hội đồng quản trị, ban
kiểm soát.
Do đặc điểm về mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty là nửa tập
trung, nửa phân tán: các đội sản xuất được coi là một đơn vị sản xuất kinh doanh
vừa độc lập, vừa phụ thuộc với công ty, vì thế, bộ máy kế toán cũng được tổ
chức phù hợp với bộ máy quản lý đó. Bộ máy kế toán được tổ chức theo hình
thức nửa tập trung, nửa phân tán. Kế toán đội sản xuất có nhiệm vụ tập hợp chi
phí và tính giá thành các công trình xây lắp, quyết toán được thực hiện tại phòng
kết toán công ty. Với mô hình này, công việc kế toán được thực hiện một cách
linh hoạt hơn, phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty,
hơn nữa sẽ giảm bớt khối lượng công việc cho kế toán công ty, đảm bảo thông
tin chính xác, kịp thời cho công tác quản lý.
Ngoài ra, Công ty đã trang bị một số máy móc, thiết bị phục vụ cho quản lý
ở công ty trong đó có phòng kế toán như máy vi tính, máy photocopy, máy in,
máy fax… Công ty chú trọng trong việc trang bị những máy móc thiết bị hiện
đại để việc xử lý thông tin kịp thời, nhanh chóng và chính xác hơn, góp phần giải
phóng sức lao động, nâng cao hiệu quả trong công việc. Việc được trang bị nhiều
máy tính giúp nhân viên kế toán sử dụng phần mềm kế toán giảm bớt khối lượng
công việc thủ công. Mặt khác, công ty cũng đã nối mạng trong phạm vi toàn
Công ty nên việc cập nhật thông tin được nhanh chóng. Bên cạnh đó, công ty
luôn chú trọng nâng cao trình độ, năng lực của cán bộ kế toán.Các nhân viên kế
toán thường xuyên được cập nhật các tài liệu, các chế độ kế toán mới để trau dồi
kỹ năng nghề nghiệp. Bản thân mỗi người luôn tích cực học hỏi, tranh thủ sự
3
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
hướng dẫn của các nhân viên có kinh nghiệm từ đó nâng cao hiệu quả trong công
việc.
Về hệ thống tài khoản kế toán: Công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán
ban hành theo quyết định của Bộ tài chính. Bên cạnh đó, công ty mở chi tiết tiểu
khoản của một số tài khoản về chi phí và công nợ phù hợp với đặc điểm sản xuất
kinh doanh của mình.
Về hệ thống chứng từ: giống như các doanh nghiệp khác, công ty cổ phần
Xây lắp Cao Bằng cũng vận dụng các chứng từ theo đúng mẫu chứng từ kế toán
mà nhà nước quy định: các chứng từ kế toán về lao động tiền lương, hàng tồn
kho, tiền tệ, tài sản cố định và một số chứng từ khác.
Về hệ thống sổ sách, hệ thống sổ sách của công ty bao gồm sổ tổng hợp và
sổ chi tiết, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho ban quản trị của công ty.
Nhìn chung, công tác hạch toán kế toán của công ty thực hiện đúng chế độ quy
định, chứng từ sổ sách về cơ bản phản ánh đúng các nội dung kinh tế, ghi chép
phù hợp theo từng khoản mục của mẫu sổ quy định.
Về hệ thống báo cáo kế toán, hệ thống báo cáo kế toán của công ty được lập
tương đối đầy đủ, theo đúng biểu mẫu quy định của Bộ tài chính.
3.1.1.2. Đối với công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp
Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp là từng công
trình, hạng mục công trình, do đó, tạo điều kiện cho việc tập hợp đầy đủ và chính
xác các loại chi phí phát sinh trong quá trình thi công các công trình.
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang khoa học, phù hợp với quy mô
của Công ty, góp phần cung cấp số liệu chính xác và kip thời cho việc tính giá
sản phẩm.
4
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
Công ty đã phân loại chi phí sản xuất ra làm bốn khoản mục chi phí giúp
cho việc tập hợp và quản lý chi phí sản xuất dễ dàng, hạn chế những chi phí
không cần thiết.
Với kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, đây là khoản mục chi phí quan
trọng và trực tiếp cấu thành nên sản phẩm xây lắp. Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí cho công trình xây lắp. Chính vì
thế, quản lý tốt khoản mục chi phí này sẽ tránh được lãng phí hơn nữa góp phần
giảm giá thành sản phẩm xây lắp. Nguyên vật liệu nhập về với nhiều chủng loại,
bảo quản ngay tại nơi đặt công trình, theo dõi trên tài khoản 611 và được kiểm
kê định kỳ hàng quý. Nguyên vật liệu hầu hết được mua tại địa phương, vận
chuyển thẳng đến nơi sản xuất theo kế hoạch vật tư đã lập. Việc tập hợp chi phí
nguyên vật liệu được tiến hành một lần vào cuối mỗi quý, điều này sẽ tạo thuận
lợi hơn cho kế toán trong việc tổng hợp chi phí. Công tác quản lý chi phí nguyên
vật liệu cũng được chú trọng qua việc kiểm kê định kỳ, hạn chế thất thoát, lãng
phí.
Những chứng từ phát sinh được kế toán đội tập hợp, phản ánh đầy đủ trên
hệ thống sổ kế toán tổng hợp và chi tiết, tạo điều kiện cho việc đối chiếu, kiểm
tra tính hợp lý, hợp lệ của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Với chi phí nhân công trực tiếp, Công ty áp dụng hình thức trả lương theo
sản phẩm. Dựa vào đơn giá tiền lương theo quy chế tiền lương của Công ty và
bảng chấm công, kế toán dễ dàng tính ra tiền lương phải trả cho công nhân, tập
hợp chính xác chi phí nhân công trực tiếp. Bảng chấm công khuyến khích công
nhân đi làm đầy đủ hơn, hơn nữa, góp phần tăng năng suất lao động, tiết kiệm
thời gian sản xuất.
5
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
Ngoài nhân công trong biên chế, công ty còn thuê lao động ngoài đối với
những công trình ở xa thông qua hợp đồng nhân công ngắn hạn, do đó tiết kiệm
được phần lớn công tác phí cho các công trình, tận dụng được nguồn lao động tại
địa phương, tạo công ăn việc làm cho người lao động.
Các chứng từ về chi phí tiền lương được tập hợp theo từng công trình, hạng
mục công trình giúp cho kế toán chi phí nhân công trực tiếp nhanh chóng và
thuận tiện.
Với chi phí sử dụng máy thi công, mỗi đội sản xuất được trang bị phương
tiện, máy thi công khá đầy đủ, đảm bảo điều kiện thi công các công trình quy mô
vừa và nhỏ. Tuy nhiên, công ty cũng sử dụng máy thi công thuê ngoài tuỳ vào
địa điểm thi công công trình nhằm giảm chi phí vận chuyển và những chi phí
khác phát sinh.
Với chi phí sản xuất chung, chi phí sản xuất chung được hạch toán vào tài
khoản 627 và chi tiết thành nhiều tiểu khoản để phục vụ cho việc tập hợp chi phí,
qua đó được phẩn bổ cho các công trình có liên quan theo những tiêu thức hợp lý
và được áp dụng một cách thống nhất. Hơn nữa, việc trích các khoản BHXH,
BHYT, KPCĐ trên quỹ lương của công nhân trực tiếp và công nhân vận hành
máy thi công được thực hiện đúng quy định và được hạch toán vào chi phí sản
xuất chung.
Như vậy, công tác kế toán tại công ty cổ phần Xây lắp Cao Bằng đã đảm
bảo tuân thủ chế độ kế toán hiện hành, đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin
kế toán cho công tác quản lý chung và góp phần đề ra các biện pháp tiết kiệm chi
phí sản xuất, hạ giá thành những công trình xây lắp.
6
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
3.1.2. Những mặt còn hạn chế trong công tác kế toán
Ngoài những ưu điểm kể trên, công tác kế toán còn một số tồn tại nhất định,
cụ thể như sau:
3.1.2.1 Đối với công tác kế toán nói chung
Công ty kết hợp giữa kế toán thủ công với kế toán máy. Tuy nhiên, do công
tác kế toán vẫn còn sử dụng phương pháp thủ công nên việc sắp xếp các chứng
từ, sổ sách chưa được khoa học, hợp lý. Việc này sẽ gây khó khăn trong vấn đề
kiểm tra, kiểm soát mỗi khi có kiểm toán viên đến kiểm toán.
Từ trước đến nay, Công ty vẫn luôn vận dụng hình thức Nhật ký - Sổ cái để
ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đây là hình thức ghi sổ có ưu điểm như
dễ phát hiện ra sai sót trên từng dòng định khoản, phù hợp với quy mô sản xuất
vừa và nhỏ, nghiệp vụ kinh tế phát sinh không nhiều và không phức tạp. Tuy
nhiên, trên thực tế, quy mô của công ty càng ngày càng được mở rộng, nghiệp vụ
phát sinh nhiều và phức tạp, do đó, việc ghi chép sổ theo hình thức này đã không
còn phù hợp, không đáp ứng được nhu cầu lưu trữ và cung cấp thông tin một
cách nhanh chóng, kịp thời.
Ngoài báo cáo tài chính và một số báo cáo khác lập theo quy định của Bộ tài
chính, Công ty không lập các báo cáo quản trị nội bộ, việc này sẽ gây khó khăn
không nhỏ cho nhà quản trị trong công tác quản lý và ra quyết định. Bởi vì ngoài
hoạt động xây lắp, công ty còn kinh doanh trên nhiều lĩnh vực khác nhau, do đó,
Công ty cần có các báo cáo, các dự toán về xu hướng thị trường, về giá cả để có
kế hoạch kinh doanh cho phù hợp.
Ngoài ra, Công ty chưa trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, điều này
ảnh hưởng lớn đến quyền lợi của người lao động trong Công ty.