Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP CAO BẰNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.61 KB, 34 trang )

1
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY LẮP CAO BẰNG
2.1. Kế toán chi phí sản xuất
2.1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất và đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống
cần thiết, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải
chi ra trong quá trình sản xuất trong một thời kỳ nhất định. Theo đó, chi phí sản
xuất của đơn vị xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá
phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành của sản phẩm xây
lắp. Việc quản lý có hiệu quả các khoản mục chi phí là một công việc hết sức cần
thiết đảm bảo lợi nhuận cho công ty.
Công ty Cổ phần Xây lắp Cao Bằng phân loại chi phí sản xuất sản phẩm
xây lắp thành 4 loại chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sử dụng máy thi công
- Chi phí sản xuất chung
Đồng thời, công ty đã xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các
công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn của hạng mục công trình...từ đó
xác định phương pháp trực tiếp để tập hợp chi phí sản xuất. Chi phí trực tiếp
phục vụ cho công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình,
hạng mục công trình đó. Các chi phí gián tiếp, chi phí chung liên quan đến nhiều
công trình, không thể đưa trực tiếp vào giá thành sản phẩm một công trình, hạng
Chu Thị Thu Hằng Kế toán B K46
1
2
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
mục công trình cụ thể thì tiến hành phân bổ cho các công trình đó theo những


tiêu thức thích hợp.
Mỗi công trình, hạng mục công trình đều được mở sổ chi tiết chi phí theo
từng yếu tố chi phí để tập hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh cho công trình,
hạng mục công trình đó. Kể từ khi đi vào thi công đến khi hoàn thành bàn giao.
Cuối tháng, dựa vào sổ chi tiết, kế toán tổng hợp chi phí sản xuất trong tháng.
2.1.2. Kế toán các khoản mục chi phí sản xuất
Qua quá trình thực tập ở công ty, em đã được nghiên cứu số liệu của phòng
kế toán về việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành các công trình xây lắp.
Tuy nhiên, do thời gian có hạn, em chỉ trình bày kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp của công trình "Công trình nhà khối dân vận Thạch
An" do đội thi công số 7 của Công ty trực tiếp thi công từ tháng 3 năm 2007 và
hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng cuối tháng 12 năm 2007 để minh hoạ cho
phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công
ty Cổ phần Xây lắp Cao Bằng.
Kế toán chi phí sản xuất xây lắp sử dụng các tài khoản 621, 622, 623, 627,
642, 631 để hạch toán. Các tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình,
hạng mục công trình. Đối với mỗi công trình xây dựng, khi lập dự toán công ty
xác định giá dự toán. Chủ nhiệm các đội tự chi tiêu mua sắm các thiết bị cần
thiết cho công trình và gửi chứng từ gốc về công ty để hạch toán.
2.1.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đối với công trình xây dựng thì chi phí nguyên vật liệu là loại chi phí chiếm
tỷ trọng lớn, thường từ 70% đến 80% (tuỳ theo kết cấu từng công trình) trong giá
thành sản phẩm. Vì thế, việc quản lý vật tự, công tác kế toán vật liệu sẽ góp phần
đảm bảo sử dụng hiệu quả và tiết kiệm vật tư.
Chu Thị Thu Hằng Kế toán B K46
2
3
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621 "Chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp": Phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế

cho hoạt động xây lắp. TK này được mở chi tiết theo đối tượng: công trình, hạng
mục công trình, các giai đoạn xây dựng, khối lượng xây lắp...
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở công ty cổ phần Xây lắp Cao Bằng chủ
yếu được phân chia thành 4 nhóm sau:
- Nguyên vật liệu chính: xi măng, sắt thép, cát, đá, sỏi, gạch các loại, nhựa
đường, vôi cục… đây là đối tượng lao động chủ yếu khi tham gia vào quá trình
xây dựng.
- Vật liệu phụ: đinh, dây thép buộc, chổi quét, thuốc nổ, sơn, phụ gia khác…
- Nhiên liệu: xăng, dầu chạy máy…
- Vật liệu khác: Phụ tùng sửa chữa thay thế, phế liệu, gạch vụn, sắt, thép, gỗ
vụn…
Công ty sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để phản hạch toán hàng tồn
kho.
Khi một đội được giao nhiệm vụ thi công một công trình, mỗi bộ phận của
đội sẽ được giao từng phần cụ thể dưới sự chỉ đạo của đội trưởng đội xây dựng
công trình. Sau khi tiến hành phân tích dự án, đội xây dựng lập bảng kế hoạch
mua vật tư dựa trên khối lượng xây dựng và tiến độ thi công dự toán. Căn cứ vào
bảng kế hoạch mua vật tư có xác nhận của phòng kế hoạch, nhân viên đi mua
viết giấy đề nghi tạm ứng gửi lên phòng kế toán chờ xét duyệt và kế toán đội lập
phiếu chi cấp tiền cho đội đi mua vật tư. Vật tư mua về được sử dụng trực tiếp
cho thi công công trình không qua nhập kho. Công ty tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ nên hoá đơn mua hàng là hoá đơn GTGT và phần thuế
GTGT được tách khỏi chi phí công trình và được hạch toán vào TK 133 "Thuế
GTGT được khấu trừ".
Kế toán đội sẽ tập hợp chứng từ gốc và các chứng từ khác có liên quan, căn
cứ vào tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ đó để ghi Nhật ký - Sổ cái của đội.
Đồng thời kế toán đội mở sổ chi tiết theo dõi vật liệu nhập hàng ngày. Sổ chi tiết
Chu Thị Thu Hằng Kế toán B K46
3
4

Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
vật tư, dụng cụ được mở riêng cho từng loại vật tư, sổ được ghi chép trên cơ sở
các hoá đơn mua hàng. Cuối kỳ, sau khi tiến hành kiểm kê và xác định được giá
trị nguyên vật liệu tồn kho kế toán tính ra lượng nguyên vật liệu được xuất dùng
trong kỳ. Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ là căn cứ để ghi vào bảng nhập, xuất, tồn
nguyên vật liệu cuối kỳ. Sau cùng, kế toán thực hiện việc phân bổ nguyên vật
liệu trên bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Ví dụ minh hoạ: trong tháng 9 năm 2007, căn cứ vào kế hoạch vật tư của
công trình nhà khối dân vận Thạch An, cán bộ đội sản xuất số 7 viết Giấy đề
nghị tạm ứng mua gạch và xi măng bổ sung như sau:
Đơn vị: Công ty cổ phần Xây lắp Cao Bằng
Địa chỉ: Số 139 - Vườn Cam - Hợp Giang - Cao Bằng
GIẤY XIN TẠM ỨNG
Kính gửi: - Ban giám đốc công ty cổ phần Xây lắp Cao Bằng
- Phòng tài vụ công ty cổ
phần Xây lắp Cao Bằng
Tên tôi là: Nông Văn Hải
Đội: 7
Xin tạm ứng số tiền: 20.000.000đ
(Bằng chữ: Hai mươi triệu đồng chẵn)
Lý do tạm ứng: Mua gạch các loại cho công trình Nhà khối dân vận Thạch
An.
Giám đốc
(Ký tên và đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký tên)
Ngày 6 tháng 9 năm 2007
Người tạm ứng
Biểu 2.1: Giấy đề nghị tạm ứng
Chu Thị Thu Hằng Kế toán B K46

4
5
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
Công ty cổ phần Xây lắp Cao Bằng
Số 139 Vườn Cam - Hợp Giang - Cao Bằng
PHIẾU CHI
Ngày 06 tháng 9 năm 2007
Mẫu số: 01TT
Ban hành theo QĐ số
1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của Bộ
Tài chính
Số: PC 408
Ghi Nợ: 1413
Ghi Có: 111.1
Người nhận tiền: Nông Văn Hải
Địa chỉ: Đội thi công số 7
Lý do: Chi tạm ứng (Đội 7 - Hải)
Số tiền: 20.000.000đ
Kèm theo.......chứng từ gốc
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nộp tiền
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Hai mươi triệu đồng chẵn
Biểu 2.2: Phiếu chi
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 6 tháng 9 năm 2007
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
LY/2007B
0025768

Chu Thị Thu Hằng Kế toán B K46
5
6
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần sản xuất vật liệu Xây dựng Cao Bằng
Địa chỉ:
Số tài khoản: 14602005036897
Điện thoại: 026 MS: 4800 142272
Họ tên người mua hàng: Nông Văn Hải
Tên đơn vị: Công ty cổ phần Xây lắp Cao Bằng
Địa chỉ: Số 139 Vườn Cam - Hợp Giang - Cao Bằng
Số tài khoản:1460200502856
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS: 4800 149140
STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1 Gạch lát 30x30 Viên 3500 4.680 16.380.000
Cộng tiền hàng: 16.380.000
Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1.638.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 18.018.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười tám triệu mười tám nghìn đồng chẵn
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Biểu 2.3: Hoá đơn GTGT
Đơn vị: Công ty Cổ phần Xây lắp Cao Bằng

Địa chỉ: Sô 139 Vườn Cam - Hợp Giang - Cao Bằng
GIẤY THANH TOÁN TIỀN TẠM ỨNG
Ngày 25 tháng 9 năm 2007
Họ tên người thanh toán: Nông Văn Hải
Chu Thị Thu Hằng Kế toán B K46
6
7
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
Địa chỉ: Đội 7 – Công ty Cổ phần Xây lắp Cao Bằng
Số tiền tạm ứng chi tiết theo biểu dưới đây:
Diễn giải Số tiền
I. Số tạm ứng
1. Số kỳ trước chuyển sang
2. Số tạm ứng kỳ này: ngày 06 tháng 11 năm 2007
II. Số đã chi
Hoá đơn số: 0096086
III. Chênh lệch
20.000.000
0
20.000.000
18.018.000
1.982.000
Giám đốc KTT Người thanh toán
(Ký, họ tên, dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 2.4: Giấy thanh toán tiền tạm ứng
Chu Thị Thu Hằng Kế toán B K46
7
8
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
Công ty cổ phần Xây lắp Cao Bằng

Đội 7 - Công trình khối nhà dân vận Thạch An
SỔ CHI TIẾT VẬT LIÊU, DỤNG CỤ
Quý 3
Tên vật liệu (dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá): Gạch lát 30x30 Đơn vị tính: viên
Chứng từ
Diễn giải
Tài
khoản
đối ứng
Đơn giá
Nhập Xuất Tồn
Số hiệu
Ngày
tháng
Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng
Thành tiền
Tồn đầu kỳ 579 2.709.720
... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ...
0025768 6/9/2007
Mua gạch lát 30x30
(Hải)
331 4.680 3500 16.380.000
0025987 28/9/2007
Mua gạch lát 30x30
(Hải)
311 4.680 2000 9.360.000
... ...
Cộng 12.500 58.500.000 7.722 36.138.960 5.357 25.070.760
Biểu 2.5: Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT NHẬP, XUẤT, TỒN NGUYÊN VẬT LIỆU, DỤNG CỤ

ĐỘI 7 - CÔNG TRÌNH NHÀ KHỐI DÂN VẬN THẠCH AN
Quý 3 năm 2007
STT Tên nguyên vật
liệu, công cụ
Đơn
vị
Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ
Số Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số Thành tiền
Chu Thị Thu Hằng Kế toán B K46
9
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
tính
lượng lượng
Nguyên vật liệu
1 Xi măng Kg 38.000 23.940.000 253.253 159.549.390 280.006,4 176.404.032 1.246,6 785.385
2 Xăng Lit 0 0 983 10.564.256 983 10.564.256 0 0
3 Gỗ chống Cây 0 0 137 1.957.045 137 1.957.045 0 0
4 Gạch lát 30x30 Viên 579 2.709.720 12.500 58.500.000 7722 36.138.960 5357 25.070.760
...
Cộng 93.966.420 806.986.245 645.300.364 255.652.301
Biểu 2.6: Bảng tổng hợp chi tiết nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu, dụng cụ
Chu Thị Thu Hằng Kế toán B K46
10
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU, CÔNG CỤ, DỤNG CỤ
ĐỘI 7 - CÔNG TRÌNH NHÀ KHỐI DÂN VẬN THẠCH AN
Quý 3 năm 2007
Stt
Ghi Có TK
Ghi Nợ TK

Tài khoản 611
Số lượng Giá Thành tiền
1 TK 621 600.492.134
Xi măng 176.404.032
Gạch lát 30x30 36.138.960
... ...
2 TK 627 31.638.953
Gỗ chống 1.957.045
Xăng 7.394.979,2
...
3 TK 642 3.169.277
Xăng 3.169.277
Cộng 635.300.364
Biểu 2.7: Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ
Chu Thị Thu Hằng Kế toán B K46
11
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
NHẬT KÝ - SỔ CÁI
ĐỘI 7
Quý 3 năm 2007
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền phát
sinh
Số hiệu
TK đối
ứng
TK 133 TK 331 TK 611 TK 621
Số
hiệu

Ngày
tháng
Nợ Có Nợ Có Nợ Có Nợ Có Nợ Có
Số dư đầu kỳ 1.714.541.831 62.148.256 419.697.309
... ... ... ... ... ... ...
0025768 6/9/07
Mua gạch các loại 16.380.000 611 331 16.380.000 16.380.000
Thuế GTGT 1.638.000 133 331 1.638.000 1.638.000
0025769 7/9/07
Mua xi măng Cao
Bằng
5.040.000 611 331 5.040.000 5.040.000 5.040.000
Thuế GTGT 504.000 133 331 504.000 504.000
... ...
BPB
NVL
30/9/07
Kết chuyển chi phí
nguyên vật liệu trực
tiếp
600.492.134 621 611 600.492.134 600.492.134
Cộng phát sinh 1.905.758.859 48.095.819 ... 329.256.750 806.986.245 806.986.245 600.492.134
Số dư cuối kỳ 3.620.300.726 529.054.018 0 0
Biểu 2.8: Nhật ký sổ cái
Chu Thị Thu Hằng Kế toán B K46
12
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
2.1.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là các chi phí tiền lương chính, lương phụ, phụ
cấp lương của công nhân trực tiếp than gia xây lắp công trình, công nhân phục

vụ thi công.
Với đặc thù sản phầm xây lắp là cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện
sản xuất (xe máy, thiết bị thi công, người lao động...) phải di chuyển theo địa
điểm đặt sản phẩm. Vì thế, ngoài lao động trong biên chế, công ty còn thuê lao
động phổ thông nhằm tiết kiệm chi phí đi lại, tạo thêm công ăn việc làm cho
người dân địa phương. Do đó, lao động trong công ty bao gồm công nhân trong
danh sách và lao động thuê ngoài, chi phí nhân công trực tiếp bao gồm cả lương
cho công nhân trong biên chế và lao động thuê ngoài.
Chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp và theo dõi trên tài khoản 622
"Chi phí nhân công trực tiếp". Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công
trình, hạng mục công trình. Ngoài ra, công ty còn sử dụng TK 334, để phản ánh
các khoản tiền lương trả cho công nhân.
Đối với lao động trong danh sách, Công ty áp dụng hình thức tính lương
theo sản phẩm (lương khoán) và tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo
tiền lương trực tiếp phải trả (được hạch toán vào chi phí sản xuất chung).
Cách tính lương theo sản phẩm của Công ty như sau:
Tiền lương
sản phẩm =
Đơn giá tiền
lương x
Bậc lương theo
tay nghề x
Số ngày
công
Trong đó, đơn giá tiền lương của Công ty Cổ phần Xây lắp Cao Bằng được quy định trong quy chế tiền
lương của Công ty.
Ví dụ: Đối với tổ bê tông của đội 7, đơn giá tiền lương là: 78.000 đồng/ngày
công. Ông Hoàng Văn Nghĩa thuộc tổ sắt hàn đội 7 có bậc lương theo tay nghề là
Chu Thị Thu Hằng Kế toán B K46
13

Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
1,2 số ngày công theo sản phẩm của ông trong tháng 9 năm 2007 là 28 ngày
công. Như vậy, lương sản phẩm của ông Nghĩa là:
78.000 x 1,2 x 28 = 2.620.800 đồng
Phụ cấp thuộc quỹ lương ông được hưởng là: 85.000 đồng.
Phụ cấp trách nhiệm: 1.000.000 đồng (tổ trưởng: 1.000.000, tổ phó: 800.000).
Tổng số tiền ông Nghĩa nhận được tháng 9 là:
2.620.800 + 85.000 + 1.000.000 = 3.705.800 đồng.
Khoản tạm ứng lương kỳ 1 của ông Nghĩa là tiền ăn trong tháng:
18.000 đồng/ngày x 31 ngày = 558.000 đồng.
Số tiền thực lĩnh tháng 9 của ông Nghĩa là: 3.147.800 đồng.
Còn đối với nhân công hợp đồng ngắn hạn, công ty không tiến hành trích
nộp các khoản này mà chỉ tính ra số tiền thực trả theo đơn giá
Tiền công phải trả = Khối lượng công việc giao khoán x Đơn giá tiền lương
Việc thanh toán lương trực tiếp giao cho đội trưởng đội xây dựng theo dõi
dựa trên hợp đồng khoán gọn nhân công, bảng chấm công, thanh lý hợp đồng...
Đối với lao động thuê ngoài, chứng từ để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là
biên bản nghiệm thu khối lượng công việc đã hoàn thành và bảng thanh toán
khối lượng thuê ngoài.
Kế toán thanh toán căn cứ vào bảng chấm công, hợp đồng giao nhận khoán
gọn, biên bản nghiệm thu khối lượng khoán gọn, bảng thanh lý hợp đồng… mà
các đội gửi về, tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ để viết phiếu chi đồng thời
ghi vào Nhật ký - Sổ cái tài khoản 111 và tài khoản 141 (chi tiết từng đội sản
xuất). Đồng thời, kế toán đội ghi nhận chi phí nhân công trực tiếp phát sinh vào
Nhật ký - Sổ cái đội sản xuất, chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Sau đây là ví dụ về bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương tháng 9
năm 2007 của tổ sắt hàn trong công trình nhà khối dân vận Thạch An. Sau khi
tính ra số tiền phải trả cho các tổ, kế toán lập bảng tổng hợp tiền lương tháng 9
của cả đội 7.
Chu Thị Thu Hằng Kế toán B K46

×