Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY TƯ¬ VẤN ĐẦU TƯ¬ VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (91.47 KB, 7 trang )



 !"#$ %&'
I. ()*+,-./0123*(,45./0156758*+9:5;<9=:*9>?(4?
5(/?(@AB*C-D9239@*(+/:9(3*(
Công ty t vấn đầu t và thiết kế xây dựng Hà Nội là một đơn vị thuộc
ngành xây lắp, một ngành không ngừng phát triển và trở thành ngành then
chốt, thiết yếu trong nền kinh tế hiện nay.
Với sự cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng, yêu cầu cấp thiết đặt ra với
công ty là phải phấn đấu cải tiến thiết bị, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành và
nâng cao chất lợng phục vụ khách hàng.
Công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty t
vấn đầu t và thiết kế xây dựng Hà Nội trong những năm qua đã có những
u điểm và tồn tại sau đây:
1. ()*+,-./01
1.1 Công ty có bộ máy quản lý gọn nhẹ, các ban chức năng của công ty
thực sự là cơ quan tham mu, giúp việc cho giám đốc một cách có hiệu quả.
Các thông tin đợc cung cấp một cách kịp thời chính xác giúp cho công tác
điều hành sản xuất kinh doanh của ban lãnh đạo công ty. Với bộ máy kế toán
gọn nhẹ, quy trình kế toán hợp lý và đội ngũ kế toán có chuyên môn cao đã
góp phần đắc lực trong công tác quản lý kinh tế của công ty
+ Về hệ thống chứng từ: hệ thống chứng từ trong công ty tơng đối đầy
đủ và hoàn chỉnh phù hợp với tổ chức bộ máy quản lý, phù hợp với bộ
máy kế toán
+ Về hệ thống sổ sách: kết cấu sổ hợp lý phù hợp với đặc đIểm sản xuất
kinh doanh của công ty đảm bảo có thể theo dõi đợc tất cả các chi phí
phát sinh trong thi công
+ Về luân chuyển chứng từ: chứng từ luân chuyển theo tuần từ, đúng chế
độ, vừa thuận tiện cho việc ghi chép của nhân viên kế toán, vừa thuận lợi
cho việc kiểm tra của kế toán trởng
1.2 Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành nhìn chung


đã đi vào nề nếp. Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành là từng công trình, hạng mục công trình theo từng quý là hợp lý, có căn
cứ khoa học, phù hợp với điều kiện sản xuất của công ty, phục vụ cho công
tác chỉ đạo sản xuất, quản lý giá thành và công tác phân tích hoạt động kinh
doanh. Cách hạch toán của công ty nói chung về cơ bản phù hợp với chế độ
kế toán mới.
1.3 Trong xây dựng cơ bản, hình thức trả lơng cho công nhân trực tiếp sản
xuất theo thời gian không còn phù hợp nữa. công ty đã áp dụng hình thức
khoán sản phẩm. Đây là hình thức quản lý hợp lý tạo điều kiện đẩy nhanh tiến
độ thi công công trình, tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật t tiền vốn và hạ
giá thành sản phẩm. Phơng pháp khoán sản phẩm trong xây dựng cơ bản tạo
điều kiện gắn lợi ích của ngời lao động vơí chất lợng và tiến độ thi công ,
xác định rõ trách nhiệm của từng đội công nhân trên cơ sở phát huy tính chủ
động sáng tạo và khả năng hiện có của công ty
Những u điểm đã nói trên trong công tác tổ chức quản lý nói chung,
quản lý sản xuất thi công và kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành
nói riêng đã góp phần tích cực trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm xây lắp, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tạo điều
kiện nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty, tăng cờng
tích luỹ và tái sản xuất mở rộng
2. ()*+1E9(F*5(<
Tuy nhiên do công ty mới thành lập đợc ít năm nên không tránh khỏi
những khó khăn và vẫn còn những mặt hạn chế nhất định. đó là:
2.1 Đối với kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ: việc cập nhập số liệu từ các
chứng từ nhập xuất kho không đợc tiến hành một cách thờng xuyên, cập
nhập làm ảnh hởng đến công tác kế toán nguyên vật liệu cũng nh công tác
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Việc phản ánh chi phí phát sinh của công trình thi công là không kịp thời.
Nguyên nhân là chứng từ kế toán do các đội thi công thực hiện đã chuyển về
công ty không thừơng xuyên mà theo định kỳ hàng quý điều này ảnh hởng

đến thông tin cho lãnh đạo doanh nghiệp trong việc kiểm soát chi phí một
cách chặt chẽ và cũng là nguyên nhân dễ làm cho chi phí thực tế tăng hơn so
với dự toán
2.2 Về việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm cha
đợc chặt chẽ, toàn diện, vì thế giá thành sản phẩm cha đợc phản ánh
đúng bản chất của nó. Trong giá thành sản phẩm xây lắp của công ty, nguyên
vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nên việc tiết kiệm nguyên vật liệu là một trong
những hớng chính để tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm. Việc xuất
nguyên vật liệu thi công xuất bao nhiêu cho vào chi phí bấy nhiêu, không
chú trọng thu hồi vật liệu thừa, phế liệu (nh bao xi măng, sắt thép vụn,cốp
pha còn lại…) đã khiến cho giá thành có phần cao hơn.
- Trong chi phí sản xuất và giá thành sản xuất còn có các khoản tính cha đúng
theo chế độ quy định:
+ Các khoản trích theo lơng tính bằng 19% lơng thực tế để cho vào chi phí là
cha đúng chế độ.

2.3 Đối với kế toán sử dụng máy thi công: hiện nay, chi phí sử dụng máy thi
công ở công ty t vấn đầu t và thiết kế xây dựng đợc hạch toán vào
TK6274 nhng ở TK6274 chỉ phản ánh tiền khấu hao máy thi công. Trong
khi đó, chi phí sử dụng máy thi công lại bao gồm nhiều yếu tố nh; tiền
lơng công nhân điều khiển máy, chi phí vật liệu, nhiên liệu sử dụng máy,
các chi phí khác. mặt khác chi phí sử dụng máy là một khoản chi phí rất lớn
và đang có xu thế ngày càng tăng. Hơn nữa chế độ kế toán áp dụng cho
doanh nghiệp xây lắp đợc bộ tài chính ký ban hành chính thức tại quyết
định 1864/1998/QĐ- BTC ngày 16/12/1998 đã quy định có TK623- chi phí
sử dụng máy thi công để tiện cho việc theo dõi khoản mục chi phí này. Do
đó công ty cha sử dụng TK623 là một tồn tại cần đợc khắc phục để phản
ánh chính xác khoản mục chi phí sử dụng máy trong gía thành.
2.4 Chi phí máy thi công cho vào TK627- chi phí sản xuất chung đã làm cho chi
phí sản xuất chung không phản ánh chính xác nội dung của nó nh chế độ

nhà nớc quy định làm cho chi phí sản xuất chung cao lên
2.5 Bộ máy kế toán gọn nhẹ, nhng thủ quỹ kiêm nhiệm tới 3 việc: kế toán
thống kê thu hồi vốn, tài sản cố định, thủ quỹ. Thủ quỹ kiêm kế toán là điều
pháp lệnh thống kê nghiêm cấm. Tuy nhiên trong điều kiện ít ngời có thể
kiêm nhiệm kế toán tài sản cố định thì cũng góp phần chia sẻ nhiệm vụ với
phòng nhng kiêm nhiệm cả kế toán vốn là hoàn toàn không hợp lý.
G9AHI;/<*.J*++J?*(K1(=3*9(/L*58*+9:5;<9=:*9>?(4?23
9@*(+/:9(3*(9F/58*+9M
1. Về kế toán nguyên vật liệu
ở công ty toàn bộ chứng từ liên quan đến NVL nh phiếu nhập, xuất
kho của các xí nghiệp chỉ đợc chuyển về phòng kế toán công ty vào thời
điểm cuối quý. Lúc đó, kế toán phụ trách mới tổ chức định khoản và ghi sổ.
Đối với một doanh nghiệp xây lắp tình hình nhập , xuất kho vật liệu diễn ra
thờng xuyên, vì vậy nếu thực hiện nh hiện nay dễ dẫn đến tình trạng công
việc của kế toán dồn dập vào cuối quý, dễ nhầm lẫn, không cung cấp kịp
thời số liệu cho kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành để cung cấp thông
tin kịp thời cho lãnh đạo công ty. Vì vậy công ty cần quy định cho kế toán xí
nghiệp phải nộp các chứng từ để kiểm tra, định khoản, ghi sổ kế toán vào
cuối tháng nhằm giúp cho công tác quản lý vật liệu tiêu hao theo định mức
để có biện pháp điều chỉnh kịp thời và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất, đảm
bảo cung cấp thông tin cho lãnh đạo nhanh hơn.
2. N58*+9:5?(O*P=F/23(F5(9=:*
Do công ty thực hiện xây lắp công trình theo phơng thức thi công hỗn
hợp vừa thủ công vừa bằng máy, do đó để hạch toán chính xác theo đúng chế
độ kế toán doanh nghiệp xây lắp và tạo điều kiện cho việc tính toán, phân
tích giá thành sản phẩm xây lắp trong kỳ của công ty
Khi đó CPSX của công ty bao gồm 4 khoản mục chi phí:
+ Chi phí NVLTT
+ Chi phí NCTT
+ Chi phí sử dụng máy thi công

+ Chi phí SXC
Trình tự hạch toán chi phí sử dụng máy thi công đợc tiến hành nh sau:
+ Căn cứ vào tiền lơng tiền công phải trả cho công nhân điều khiển máy,
phục vụ máy, kế toán ghi:
Nợ TK623 ( 6231- chi phí NC sử dụng máy)
Có TK334, 111
+ Khi xuất kho vật t sử dụng cho máy thi công, kế toán ghi:
Nợ TK623 (6322- chi phí vật liệu sử dụng máy)
Có TK 152,153,
+ Khi mua nguyên liệu, nhiên liệu sử dụng cho máy thi công, ghi
Nợ TK623(6232)
Có TK 133 thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK111,112,331
+ Khấu hao xe máy thi công sử dụng ở đội thi công, kế toán ghi
Nợ TK623 (6234- C hi phí KHTSCĐ sử dụng máy
Có TK214- HMTSCĐ
+ Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sử dụng máy (chi phí thực tế ca máy)
tính cho từng công trình, hạng mục công trình kế toán ghi
Nợ TK154 (khoản mục chi phí sử dụng máy thi công) CPSXKDDD
Có TK623 chi phí sử dụng máy thi công
QRN;(=B*9(/L9(F/?(:./P31PF/
Công ty cần tổ chức giám sát chặt chẽ hơn khi phát sinh: lập biên bản, xác
định khối lợng phá đi làm lại để từ đó có căn cứ xác định và xử lý trách nhiệm
vật chất của nguơì gây ra đối với chi phí phát sinh, hạn chế tối đa chi phí thiệt
hại phá đi làm lại, hạ giá thành và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
SRN9@*(;(D-(7="
Theo quy định hiện hành của nhà nớc tính khấu hao TSCĐ theo phơng
pháp tuyến tính. Phơng pháp trên cha phù hợp với các công ty xây lắp sử
dụng máy móc thiết bị thi công cơ giới. Bởi vì khi công ty có nhiều khối lợng
xây lắp phải thực hiện thì chi phí khấu hao phân bổ cho các công trình thấp.

Nhng chi phí đó không phản ánh đúng thực tế hao mòn TSCĐ. Vì khi khối
lợng lớn phải huy động máy móc làm nhiều ca, hao mòn lớn, nhng chỉ tính
trung bình theo năm. Ngợc lại khi khối lợng xây lắp ít, chi phí khấu hao
TSCĐ trong giá thành xây lắp sẽ cao nhng thực hao mòn có thể ít hơn. Bởi vì
khi khối lợng xây lắp nhỏ, sử dụng máy thi công không thờng xuyên. Do đó
đề nghị nhà nớc cho phép các công ty xây dựng đợc tính khấu hao theo sản
lợng xây lắp để phản ánh đúng hao mòn thực tế và chi phí khấu hao phân bổ
vào khối lợng xây lắp đúng mức.
5. N;(=B*9T@5(UVUV23"
Công ty tính các khoản trích theo lơng bằng 19% cho vào chi phí đều theo
lơng thực tế là không đúng chế độ. Cách làm đó đã đẩy giá tăng cao và cần
phải tính lại nh sau:
BHXH: 15% lơng cơ bản
BHYT: 2% lơng cơ bản
CPCĐ: 2% lơng thực tế
6. (O*WX58*+5YVZY*+5Y23=5(/?(@AB*C-D9
Công cụ dụng cụ nh cuốc,xẻng…tại công ty đều kết chuyển hết vào chi phí
trong kỳ là cha hợp lý.Cách làm đó vừa tăng chi phí sản xuất vừa không tiết
kiệm, vì không chú ý sử dụng luân chuyển các vật t để giảm chi phí. Do đó
công ty không nên xuất công cụ dụng cụ ra bao nhiêuthì cho chuyển hết bấy
nhiêu mà nên phân bổ ít nhất là hai lần, mỗi lần 50% giá trị. Cách làm đó đã
thúc đẩy thu hồi vật t luân chuyển và góp phần hạ gía thành công trình, tăng
lợi nhuận. Công ty nên sử dụng TK142
- Còn về nguyên vật liệu cha dùng hết và thu hồi phế liệu: Trong các công
trình XDCB, có nhiều vật t xuất dùng không hết và phế liệu có thể thu hồi để
giảm chi phí. Công ty nên chú trọng tới công việc này, tổ chức kế toán công
việc thu hồi vật t cha dùng và phế liệu để giảm chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp

×