Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤTVÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.27 KB, 64 trang )

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤTVÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I - SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUÂT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1- Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất :
1.1 Khái niệm chi phí sản xuất :
Trong quá trình sản xuất sản phẩm, Doanh nghiệp thường phải bỏ ra những
chi phí về các loại đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động của con
người. Đây là các yếu tố cơ bản để tiến hành các hoạt động sản xuất, song sự
tham gia của mỗi yếu tố này là khác nhau dẫn đến sự hình thành những chi phí
tương ứng như: chi phí nguyên liệu, vật liệu (gọi là hao phí về lao động vật hoá),
chi phí nhân công (chi phí về lao động sống), chi phí khấu hao tài sản cố định, chi
phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền .. .Trong điều kiện nền kinh tế
hàng hoá và cơ chế hạch toán kinh doanh, các chi phí trên đều được biểu hiện
dưới hình thái tiền tệ. Điều này giúp cho chúng ta có thể biết được số chi phí mà
doanh nghiệp đã chi trong quá trình hoạt động là bao nhiêu nhằm tính toán các
chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phục vụ cho yêu cầu quản lý.
Trong Doanh nghiệp sản xuất, ngoài những chi phí sản xuất có tính chất sản
xuất còn phát sinh những chi phí không có tính chất sản xuất như chi phí phục vụ
cho việc tiêu thụ sản phẩm, cho các hoạt động mang tính chất sự nghiệp .. . Chỉ
những chi phí để tiến hành các hoạt động sản xuất mới được coi là chi phí sản
xuất và là bộ phận quan trọng trong chi phí sản xuất kinh doanh của một Doanh
nghiệp.
1.2 Phân loại chi phí sản xuất :
Chi phí sản xuất của các Doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dung kinh
tế khác nhau, mục đích và công dụng trong quá trình sản xuất cũng khác nhau. Để
phục vụ cho công tác quản lý chi phí sản xuất và kế toán tập hợp chi phí sản xuất
nhằm nhận biết và động viên mọi khả năng tiềm tàng hạ giá thành sản phẩm, nâng
cao hiệu quả sản xuất của Doanh nghiệp, có thể tiến hành phân loại chi phí sản
xuất theo các tiêu thức khác nhau.


1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:
Căn cứ vào tính chất, nội dung kinh tế của các chi phí giống nhau để xếp vào
một yếu tố chi phí, không phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực nào, ở
đâu. Toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ được chia thành các yếu tố chi phí sau :
- Chi phí nguyên liệu vật liệu
- Chi phí nhân công
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí khác bằng tiền
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí cho
biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất mà doanh nghiệp sản xuất
đã chi ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh, lập Bảng thuyết minh báo cáo tài
chính (phần chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố) cung cấp thông tin cho quản
trị doanh nghiệp và phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí đồng thời để ước
dự toán chi phí cho kỳ sau.
1.2.2 Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí:
Các chi phí sản xuất có cùng mục đích và công dụng được xếp vào cùng một
khoản mục chi phí, không phân biệt các chi phí đó có nội dung kinh tế như thế
nào. Vì vậy, cách phân loại này còn gọi là phân loại chi phí sản xuất theo khoản
mục. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia ra làm 3 loại khoản
mục chi phí sau :
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí ngoài 2 khoản mục chi phí trực tiếp
đã nêu ở trên, bao gồm những khoản chi phí sau:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng
+ Chi phí vật liệu
+ Chi phí dụng cụ sản xuất
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài

+ Chi phí bằng tiền khác
Về mặt quản lý, phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của
chi phí giúp cho việc quản lý chi phí sản xuất theo định mức, là cơ sở cho kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ để
phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức chi phí sản xuất cho
kỳ sau. Tuy nhiên cách phân loại này về bản chất kế toán là chưa chính xác vì chi
phí sản xuất còn bao gồm cả một phần chi phí quản lý doanh nghiệp.

1.2.3 Một số cách phân loại khác :
Ngoài các cách phân loại nói trên, thì còn có cách phân loại khác phục vụ cho
công tác kế toán và công tác quản lý. Mỗi cách phân loại chi phí sản xuất đều có
ý nghĩa riêng đồng thời có mối quan hệ mật thiết, bổ sung cho nhau và nhằm mục
đích chung là quản lý tốt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng sản
phẩm, công việc, lao vụ :
+ Chi phí khả biến (biến phí) là các chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ với sự
thay đổi của số lượng sản phẩm sản xuất (như chi phí vật liệu)
+ Chi phí cố định (định phí) là các chi phí mà tổng số không thay đổi khi
có sự thay đổi trong mức độ hoạt động của sản xuất hoặc khối lượng sản phẩm,
công việc, lao vụ sản xuất trong kỳ (như chi phí khấu hao). Tuy nhiên, nếu có
thay đổi về khối lượng sản phẩm sản xuất thì chi phí cố định trên một đơn vị sản
phẩm sẽ biến động tương quan tỷ lệ nghịch với sự biến động của sản phẩm.
Cách phân loại này có tác dụng lớn đối với quản trị kinh doanh, phân tích
điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra các quyết định quản lý cần thiết để hạ giá
thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
2 Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất :
2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm :
Giá thành là biểu hiện bằng tiền của chi phí sản xuất tính cho một khối lượng
hoặc một đơn vị sản phẩm (công việc, lao vụ) do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn
thành.

Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu chất lượng quan trọng đối với các Doanh
nghiệp sản xuất cũng như đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt
động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong
quá trình sản xuất.

2.2 Các loại giá thành:
Có nhiều loại giá thành khác nhau, tuỳ theo yêu cầu quản lý cũng như các tiêu
thức phân loại khác nhau mà giá thành được chia thành các loại tương ứng.
2.2.1 Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành.
Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành, giá thành sản phẩm được
chia thành 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch là giá thành sản phẩm được tính
trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính toán xác
định giá thành kế hoạch được tiến hành trước khi quá trình sản xuất, chế tạo sản
phẩm và do bộ phận kế hoạch thực hiện. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu
của Doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch hạ giá thành của Doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Việc tính giá thành định mức cũng được thực hiện
trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm, được tính trên cơ sở chi phí các
định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Giá thành định mức
được xem là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật tư, tiền
vốn, lao động trong sản xuất, giúp cho đánh giá đúng đắn các giải pháp mà doanh
nghiệp đã áp dụng trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm nâng có hiệu quả kinh
doanh.
- Giá thành thực tế: Giá thành thực tế của sản phẩm chỉ có thể tính toán được
khi quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm đã hoàn thành và dựa trên cơ sở số liệu
chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản
phẩm thực tế đã sản xuất ra trong kỳ. Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh
kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp

kinh tế -kỹ thuật-tổ chức và công nghệ .. . để thực hiện quá trình sản xuất sản
phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, có ảnh hưởng đến thu nhập của doanh nghiệp, là căn cứ cho việc xây
dựng giá thành kế hoạch cho những kỳ sau ngày càng tiên tiến, sát thực.
2.2.2 Phân loại giá thành theo phạm vi các chi phí cấu thành.
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia làm 2 loại:
- Giá thành sản xuất: Giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm các chi phí
sản xuất, chế tạo sản phẩm tính cho sản phẩm, công việc hay lao vụ đã hoàn
thành, là căn cứ để tính toán giá vốn hàng bán và mức lãi gộp ở các doanh nghiệp
sản xuất.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất và chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ. Giá thành
toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ là căn cứ để tính toán, xác định mức lợi nhuận
trước thuế của doanh nghiệp.
3- Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình sản
xuất có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Tuy nhiên, chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm không phải là một mà có sự khác nhau về lượng, về thời gian và thể
hiện qua các điểm sau :
- Chi phí sản xuất luôn gắn liền với từng thời kỳ nhất định đã phát sinh còn
giá thành sản phẩm lại gắn liền với khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ đã sản
xuất hoàn toàn.
- Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm một phần chi phí thực tế đã phát sinh
(chi phí trả trước) hoặc một phần chi phí sẽ phát sinh ở kỳ sau nhưng đã ghi nhận
là chi phí của kỳ này (chi phí phải trả). Hơn nữa , theo quy định, một số chi phí
không được tính vào giá thành mà tính vào chi phí của nghiệp vụ tài chính.
- Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn
thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm đang còn dở dang cuối kỳ và sản phẩm
hỏng. Giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở
dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhưng lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản

phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang.
Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ để tính giá thành sản phẩm, công việc, lao
vụ đã hoàn thành. Quản lý giá thành phải gắn liền với quản lý chi phí sản xuất.
4- Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Vấn đề quan trọng trong quản lý vi mô của doanh nghiệp là quản lý chi phí
một cách chi tiết, chặt chẽ. Thông tin kế toán trở thành yếu tố quan trọng giúp
cho quản lý chi phí đầu vào cũng như toàn bộ quá trình sản xuất chế biến. Mặt
khác, việc phân loại chi phí theo khoản mục cho phép xác định mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố khác nhau tới giá thành sản phẩm, phục vụ công tác lập kế
hoạch và phân tích giá thành nhằm mục đích hạ thấp giá thành sản phẩm.
Việc phân tích đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động kinh doanh chỉ có thể dựa
trên giá thành sản phẩm chính xác và tính chính xác của giá thành sản phẩm lại
chịu ảnh hưởng của kết quả tập hợp chi phí sản xuất. Do vậy, tổ chức tốt công tác
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đảm bảo xác định đúng nội
dung, phạm vi chi phí cấu thành trong giá thành sản phẩm, lượng giá trị các yếu
tố chi phí đã được chuyển dịch và sản phẩm (công việc, lao vụ) đã hoàn thành có
ý nghĩa quan trọng và là yêu cầu cấp bách của nền kinh tế thị trường.
5- Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Để tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,
đáp ứng đầy đủ trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá
thành cả Doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện được các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Xác định đúng đối đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và phương
pháp tính giá thành sản phẩm thích hợp.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho (kê khai
thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ)
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo
đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định và bằng phương pháp
thích hợp đã chọn, cung cấp kịp thời những số liệu thông tin tổng hợp về các
khoản mục chi phí và yếu tố chi phí quy định.

- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố (trên thuyết minh báo cáo tài
chính), định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở
Doanh nghiệp.
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học, hợp
lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất trong
kỳ một cách đầy đủ và chính xác.
II- NỘI DUNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT :
1- Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất :
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi (giới hạn) mà chi phí
sản xuất cần được tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu
cầu tính giá thành.
Để xác định đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, cần phải dựa
trên những căn cứ cơ bản sau:
- Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất
- Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của Doanh nghiệp
- Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Đặc điểm, tính chất của sản phẩm và nửa thành phẩm.
- Yêu cầu kiểm tra, kiểm soát chi phí và yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ
của Doanh nghiệp.
- Yêu cầu tính giá thành theo các đối tượng tính giá thành.
- Khả năng, trình độ quản lý nói chung và hạch toán nói riêng.
Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng đã quy định hợp lý có tác dụng
phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất và phục vụ cho công tác
tính giá thành sản phẩm kịp thời và đúng đắn.
2- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
2.1 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa
thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản
xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp trong
các ngành công nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, giao thông vận tải, bưu chính

viễn thông .. . Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường được xây dựng thành các
định mức và quản lý theo các định mức chi phí đã xây dựng.
Các chi phí phát sinh tuy là các chi phí trực tiếp nhưng có thể liên quan đến
một hoặc nhiều đối tượng tập hợp chi phí khác nhau. Do đó, để tập hợp chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp vào đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, có 2 phương
pháp:
- Phương pháp tập hợp trực tiếp
- Phương pháp phân bổ gián tiếp
Đối với những chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chỉ liên quan đến từng đối
tượng tập hợp chi phí thì dùng phương pháp trực tiếp còn trong trường hợp chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng thì phải lựa chọn
tiêu chuẩn hợp lý để tiến hành phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan.
Chi phí nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài có thể chọn tiêu
thức phân bổ là chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất
.. . Chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu có thể chọn tiêu chuẩn phân bổ là chi phí định
mức, chi phí vật liệu chính, khối lượng sản phẩm sản xuất ... Để tính toán tập hợp
chính xác chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, cần kiểm tra xác định số nguyên vật
liệu đã lĩnh nhưng cuối kỳ chưa sử dụng hết và trị giá của phế liệu thu hồi (nếu
có) để loại ra khỏi chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ.
Chi phí
nguyên vật
liệu trực tiếp
trong kỳ
=
Trị giá nguyên
vật liệu xuất,
sử dụng trong
kỳ
+
Trị giá nguyên

vật liệu còn lại
đầu kỳ ở địa
điểm SX
-
Trị giá nguyên
vật liệu còn lại
cuối kỳ chưa
sử dụng
-
Trị giá
phế
phế
liệu thu
hồi
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài
khoản 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp tập hợp và phân bổ cho từng đối tượng
được phản ánh ở Bảng phân bổ chi phí nguyên liệu vật liệu.
Sơ đồ 2.1 SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
TK152(TK611) TK621 TK 152(TK611)
D: xxx Giá trị NL,VL xuất kho Trị giá NL, VL còn sử dụng
dùng trực tiếp sản xuất và phế liệu thu hồi
TK 335 TK 154(TK631)
D:xxx Trị giá NL,VL mua dùng Trị giá NL,VL thực tế
trực tiếp sản xuất sử dụng trực tiếp sản xuất
TK 331


2.2 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực

tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ gồm tiền
lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, kinh phí công đoàn theo số tiền lương của công nhân sản xuất.
Về nguyên tắc, chi phí nhân công trực tiếp cũng được tập hợp giống như đối
với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622-
Chi phí nhân công trực tiếp.
Việc tính toán và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp có thể phản ánh ở Bảng
phân bổ tiền công và bảo hiểm xã hội.
Tuỳ theo đặc điểm hoạt động sản xuất của từng Doanh nghiệp mà TK622- Chi
phí nhân công trực tiếp có thể mở các tài khoản chi tiết cần thiết.
Sơ đồ 2.2 SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
TK334 TK622 TK 154
Lương chính, lương phụ phải kết chuyển CPNCTT cho các
trả cho công nhân sản xuất đối tượng chịu chi phí
TK 335
Trích trước tiền lương nghỉ phép
công nhân sản xuất
TK 338
Trích BHXH,BHYT,KPCĐ theo
tiền lương của CNSX

2.3 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến việc phục vụ quản lý, phục
vụ sản xuất và những chi phí sản xuất ngoài hai khoản nguyên vật liệu trực tiếp
và nhân công trực tiếp phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, tổ, đội, bộ phận
sản xuất.
Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí:
phân xưởng, tổ, đội sản xuất. Trường hợp một phân xưởng, đội sản xuất trong kỳ
có sản xuất nhiều loại sản phẩm, công việc thì phải tiến hành phân bổ cho các sản

phẩm, công việc có liên quan. Tiêu chuẩn sử dụng để phân bổ chi phí sản xuất
chung có thể là chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo
định mức chi phí sản xuất chung.
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK627 -Chi
phí sản xuất chung.
TK 627- Chi phí sản xuất chung được quy định có 6 tài khoản cấp 2:
+ TK 6271 - Chi phí nhân viên
+ TK 6272 - Chi phí vật liệu
+ TK 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 6274 - Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ TK 6275 - Chi phí dụng cụ mua ngoài
+ TK 6276 - Chi phí khác bằng tiền
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của từng ngành, từng Doanh nghiệp có thể mở
thêm một số tài khoản cấp 2 khác để phản ánh một số nội dung chi phí hoặc yếu
tố chi phí thích hợp.
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TẬP HỢP VÀ PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
TK 334,338 TK627 TK154

Kết chuyển (phân bổ)
Chi phí nhân công chi phí sản xuất chung

TK 152
Chi phí vật liệu
TK 153
Chi phí dụng cụ
TK 142 (1421)
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ

TK 311

Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 111, 112, 141

Chi phí khác bằng tiền
2.4 Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp:
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục như đã nêu ở trên cần
được kết chuyển để tập hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp và Chi tiết
theo từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Để tập hợp chi phí sản xuất của toàn Doanh nghiệp, kế toán tuỳ thuộc vào việc
áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên hay
phương pháp kiểm kê định kỳ mà sử dụng tài khoản khác nhau.
2.4.1 Đối với các Doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên.
Trong trường hợp này, kế toán sử dụng TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang để tập hợp chi phí sản xuất và cung cấp số liệu để tính giá thành sản
phẩm, lao vụ, gia công chế biến vật liệu ở các Doanh nghiệp sản xuất thuộc các
ngành kinh tế và kinh doanh dịch vụ.
TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang được mở chi tiết theo từng đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất. Các doanh nghiệp sản xuất thuộc các ngành công
nghiệp có thể mở chi tiết theo từng phân xưởng, từng giai đoạn gia công chế
biến.., các Doanh nghiệp sản xuất có thể mở chi tiết theo từng ngành trồng trọt,
chăn nuôi
Các nghiệp vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn Doanh nghiệp theo
phương pháp kê khai thường xuyên.
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TOÀN DOANH NGHIỆP
(Phương pháp kê khai thường xuyên)
TK 621 TK 154 TK152

Cuối tháng kết chuyển chi phí Phế liệu thu hồi do
nguyên vật liệu trực tiếp sản phẩm hỏng

TK 622 TK 138
Cuối tháng kết chuyển chi phí Bồi thường phải thu do
nhân công trực tiếp sản phẩm hỏng
TK 627 TK 155
Cuối tháng kết chuyển chi phí Giá thành sản xuất
sản xuất chung Thành phẩm nhập kho
TK 632
Giá thành lao vụ bán
không qua kho
TK 157
Giá thành sản xuất sản
phẩm lao vụ gửi bán
2.4.2 Đối với các Doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ.
Doanh nghiệp sử dụng TK 631 - Giá thành sản xuất để tập hợp chi phí sản
xuất toàn Doanh nghiệp. Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chỉ
sử dụng để phản ánh chi phí sản xuất của những sản phẩm, công việc, lao vụ còn
đang sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
Các Doanh nghiệp sản xuất tuỳ theo đặc điểm hoạt động sản xuất mà mở chi
tiết tài khoản 631 - Giá thành sản xuất theo từng đối tượng chịu chi phí đã xác
định.
Các nghiệp vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn Doanh nghiệp theo
phương pháp kiểm kê định kỳ.
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TOÀN DOANH NGHIỆP
(Phương pháp kiểm kê định kỳ)
TK154 TK 631 TK 154
Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ dở dang cuối kỳ
TK 621 TK 152
Chi phí nguyên vật Phế liệu thu hồi do

liệu trực tiếp có sản phẩm hỏng
TK 622 TK 138
Chi phí nhân Tiền bồi thường phải thu
công trực tiếp về sản phẩm hỏng
TK 627 TK 632

Chi phí sản xuất chung Giá thành sản xuất của sản
phẩm hoàn thành trong kỳ
3. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ :
Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm công việc còn đang trong quá trình
sản xuất, gia công chế biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ hoặc đã
hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp
mới trở thành thành phẩm.
Trong các Doanh nghiệp sản xuất hiện nay có thể đánh giá sản phẩm dở dang
theo một trong các phương pháp sau :
- Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo khối lượng sản phẩm hoàn thành
tương đương.
- Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức.
3.1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ bao gồm chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp còn các chi phí khác tính cả cho giá thành thành phẩm chịu.
Công thức tính toán như sau:
D
ck
=
D
đk
+ C
n

x S
d
S
Tp
+ S
d
Trong đó:
D
ck
và D
dk
: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ và đầu kỳ
C
n
: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ.
S
Tp
: Sản lượng thành phẩm
S
d
: Sản lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Phương pháp này có ưu điểm là tính toán đơn giản, khối lượng công việc tính
toán ít nhưng có nhược điểm là thông tin về chi phí sản phẩm dở dang có độ
chính xác không cao vì không tính đến các chi phí chế biến. Tuy nhiên, phương
pháp này có thể áp dụng thích hợp đối với loại hình Doanh nghiệp sản xuất có chi
phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối
lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ ít và không có biến động nhiều so với đầu kỳ.
3.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo khối lượng sản phẩm hoàn thành
tương đương.
Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chịu toàn bộ số chi phí sản

xuất trong kỳ theo mức độ hoàn thành của nó. Do vậy, để tính khối lượng sản
phẩm dở dang ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương, kế toán không
chỉ căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang mà còn cả mức độ chế biến của
chúng. Sau đó, lần lượt tính toán chính xác từng khoản mục chi phí cho sản phẩm
dở dang theo nguyên tắc:
- Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền công nghệ
(chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.. .) thì tính cho sản phẩm dở dang theo công
thức :
D
ck
=
D
đk
+ C
n
x S
d
S
Tp
+ S
d
- Đối với các chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất chế biến (như chi phí
nhân công trực tiếp sản xuất, chi phí sản xuất chung .. .) thì tính cho sản phẩm dở
dang theo công thức:
D
ck
=
D
đk
+ C

x S’
d
S
Tp
+ S’
d
Trong đó:
C : được tính theo từng khoản mục chi phí tương ứng phát sinh trong kỳ
S’
d
: Là khối lượng sản phẩm dở dang đã tính đổi ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương theo tỷ
lệ chế biến hoàn thành (% HT):
S’
d
= S
d
x %HT
Ưu điểm của phương pháp này là kết quả tính toán có mức độ chính xác hợp
lý cao và độ tin cậy cao hơn do tính toán đầy đủ các khoản mục chi phí.
Nhược điểm của phương pháp này là khối lượng tính toán nhiều hơn, hơn nữa
việc đánh giá mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang trên các công
đoạn của dây chuyền sản xuất khá phức tạp và mang nặng tính chủ quan.
Đối với những sản phẩm có khối lượng sản phẩm dở dang ở các khâu trên dây
chuyền sản xuất tương đối đồng đều nhau, có thể coi mức độ hoàn thành chung
của tất cả sản phẩm dở dang là 50% để đơn giản cho việc tính hợp lý và độ tin
cậy cần thiết của thông tin.
3.3 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức.
Phương pháp này được tiến hành trên cơ sở các định mức chi phí được xây
dựng cho từng giai đoạn. Căn cứ vào định mức chi phí sản xuất từng giai đoạn và
căn cứ vào số lượng sản phẩm dở dang kiểm kê cuối kỳ để tính theo công thức

sau.
D
ck
= S
d
x Định mức chi phí
Phương pháp này có ưu diểm là tính toán nhanh vì đã lập các bảng tính sẵn
giúp cho việc xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ được nhanh hơn nhưng
mức độ chính xác không cao vì chi phí thực tế không thể sát với chi phí định mức
được.
III - TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1- Đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên của toàn bộ
công việc tính giá thành sản phẩm của kế toán. Đối tượng tính giá thành là các
loại sản phẩm công việc, lao vụ do Doanh nghiệp sản xuất, chế tạo và thực hiện
cần tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Để xác định được đối tượng tính giá thành, bộ phận kế toán giá thành cũng
phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu sản xuất, quy trình công
nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm, đặc điểm sử dụng sản phẩm, nửa thành phẩm,
các yêu cầu quản lý, yêu cầu cung cấp thông tin cho việc ra quyết định trong
doanh nghiệp, khả năng và trình độ quản lý, hạch toán ...
2- Kỳ tính giá thành và đơn vị tính giá thành.
2.1- Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc
tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành.
Nguyên tắc chung xác định kỳ tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ
chức sản xuất sản phẩm, chu kỳ sản xuất, yêu cầu và trình độ của nhân viên tính
giá thành.
2.2 Đơn vị tính giá thành
Đơn vị tính giá thành là đơn vị tính được thừa nhận phổ biến trong nền kinh tế

quốc dân, phù hợp với tính chất lý hoá của sản phẩm. Đơn vị tính giá thành thực
tế phải nhất trí với đơn vị tính giá thành đã ghi trong kế hoạch của Doanh nghiệp.
3- Các phương pháp tính giá thành sản phẩm :
Phương pháp tính giá thành là phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất
đã tập hợp trong kỳ để tính toán tổng giá thành và giá thành đơn vị theo từng
khoản mục chi phí quy định cho các đối tượng tính giá thành và bao gồm các
khoản mục sau :
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
* Các phương pháp tính giá thành được sử dụng ở các Doanh nghiệp sản xuất
bao gồm :
Phương pháp tính giá thành giản đơn
Phương pháp tính giá thành phân bước
Phương pháp tính giá thành theo hệ số
Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phương pháp loại trừ chi phí
Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ
Phương pháp tính giá thành định mức
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất, đặc điểm
của sản phẩm, yêu cầu quản lý sản xuất và giá thành sản phẩm, mối quan hệ giữa
đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất với đối tượng tính giá thành mà lựa
chọn phương pháp tính giá thành thích hợp với từng đối tượng tính giá thành.
Tuy nhiên, các phương pháp này đều lựa chọn trên công thức đơn giản của
phương pháp tính giá thành giản đơn. Trong phạm vi chuyên đề này, em xin trình
bày nội dung của các phương pháp tính giá thành chủ yếu sau:
3.1 Phương pháp tính giá thành giản đơn:
Phương pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm, công việc có quy
trình công nghệ sản xuất giản đơn khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản
xuất ngắn và xen kẽ liên tục, đối tượng tính giá thành phù hợp với đối tượng kế

toán tập hợp chi phí sản xuất, kỳ tính giá thành định kỳ hàng tháng (quý) phù hợp
với kỳ báo cáo.
Theo phương pháp này, căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ và chi
phí của sản phẩm dở dang đã xác định, giá thành sản phẩm hàng tháng tính cho
từng khoản mục chi phí theo công thức sau:
Z = Dđk + C - Dck
Trong đó:
Z : Tổng giá thành theo từng đối tượng tính giá thành.
Dđk : Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
Dck: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
C : Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Giá thành đơn vị được xác định theo công thức:
Z
Z = ------
S
Trong đó:
Z : Giá thành đơn vị theo từng đối tượng tính giá thành
S: Sản lượng thành phẩm
Trường hợp cuối tháng không có sản phẩm dở dang, hoặc có nhưng ít và ổn
định nên không cần tính toán vì tổng chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ là giá
thành sản phẩm hoàn thành: Z = C
3.2- Phương pháp tính giá thành theo hệ số :
Phương pháp này áp dụng thích hợp trong trường hợp cùng một quy trình
công nghệ sản xuất, sử dụng cùng một loại nguyên vật liệu, kết quả sản xuất thu
được là nhiều loại sản phẩm chính khác nhau. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí
sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, đối tượng tính giá thành là từng
loại sản phẩm do quy trình công nghệ sản xuất đó đã hoàn thành.
Nội dung của phương pháp này được tiến hành theo các bước sau:
- Quy đổi sản lượng thực tế của từng loại sản phẩm ra sản phẩm tiêu chuẩn và
hệ số giá thành đã quy định để xác định tổng sản lượng thực tế quy đổi theo sản

lượng sản phẩm tiêu chuẩn.
Σ Sản lượng quy đổi = Σ Si x Hi
Trong đó:
Si: Sản lượng thực tế của sản phẩm loại i
Hi: Hệ số quy định cho sản phẩm loại i
- Tính tổng giá thành của cả liên sản phẩm theo từng khoản mục :
Tổng giá thành
sản phẩm
=
Giá trị sản phẩm
làm dở đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất trong kỳ
-
Giá trị sản phẩm
làm dở cuối kỳ
- Tính giá thành của từng loại sản phẩm :
+ Giá thành của sản phẩm loại i được tính theo công thức:
Zi =
Σ Z
x
Sản lượng quy đổi
của từng loại
sản phẩm
Σ Sản lượng quy đổi
+ Giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm :
Zi =
Zi
Si

3.3 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
Phương pháp này áp dụng ở các Doanh nghiệp sản xuất các loại sản phẩm
phức tạp, tổ chức sản xuất từng sản phẩm hoặc hàng loạt hàng theo đơn đặt hàng.
Đối tượng tính giá thành là sản phẩm của mỗi đơn đặt hàng, còn kỳ tính giá thành
phù hợp với chu kỳ sản xuất.
Đặc điểm của phương pháp này là tất cả các khoản chi phí sản xuất đều tập
hợp theo đơn đặt hàng không kể số lượng sản phẩm hay sự phức tạp của việc chế
tạo sản phẩm đó. Các chi phí sản xuất theo từng khoản mục giá thành được tập
hợp riêng trên các bảng chi tiết tính giá thành căn cứ vào chỉ tiêu công tác. Hàng
ngày, chi phí sản xuất chế biến được hạch toán trực tiếp vào từng đơn đặt hàng
căn cứ vào chứng từ gốc, còn chi phí gián tiếp chi dùng cho nhiều đơn đặt hàng
thì phân bổ theo tiêu thức phù hợp. Để tính giá thành ta phải đánh giá sản phẩm
làm xong căn cứ vào giá thành kế hoạch, giá thành thực tế đã sản xuất, thống kê
đánh giá đúng mức phần đơn đặt hàng chưa kết thúc để tính ra giá thành của sản
phẩm hoàn thành.
Phương pháp này đơn giản, dễ làm nhưng có hạn chế là kỳ tính giá thành
không thống nhất với kỳ báo cáo, không phản ánh được các chi phí sản xuất chi
ra trong tháng báo cáo ở bảng tính giá thành nên giá thành thực tế của đơn đặt
hàng hoàn thành xong trong kỳ báo cáo không phản ánh riêng kết quả hoạt động
sản xuất trong kỳ đó. Giá thành sản phẩm và chi phí làm dở đều có tính chất ước
định, trong trường hợp sản phẩm của đơn đặt hàng có tính chất cục bộ thì khó
phân tích được nguyên nhân tăng giảm giá thành của từng loại sản phẩm.
3.4- Phương pháp tính giá thành theo định mức:
Đối với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ ổn định, có hệ thống các
định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí, dự toán chi phí tiên tiến hợp lý, chế
độ quản lý định mức đã được kiện toàn và đi vào nề nếp thường xuyên thì tính gía
thành sản phẩm theo phương pháp định mức có tác dụng lớn trong việc kiểm tra
tình hình thực hiện định mức, dự toán chi phí sản xuất, tình hình sử dụng hợp lý,
tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất để có thể đề ra biện pháp kịp thời động
viên mọi khả năng tiềm tàng hiện có, phấn đấu hạ giá thành sản phẩm. Nhưng

phương pháp này đòi hỏi trình độ tổ chức và nghiệp vụ kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm của kế toán viên phải tương đối vững.

×