Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

ĐẶC ĐIỂM VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN Ở CÔNG TY XÂY DỰNG BƯU ĐIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.24 KB, 39 trang )

KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN PHÓ KẾ TOÁN TỔNG HỢP
Kế toán ngân hàng và công nợKế toán NVL, CCDC, giá thành sản phẩm Kế toán tiền mặt, TSCĐKế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ
Thủ kho
Thủ quỹ
ĐẶC ĐIỂM VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN Ở CÔNG TY XÂY DỰNG BƯU ĐIỆN
I. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KẾ TOÁN Ở CÔNG TY.
1. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN Ở CÔNG TY.
Công ty Xây dựng bưu điện có loại hình sản xuất phức tạp trên thị trường
rộng cả nước do đó tổ chức quản lý được theo dõi đến từng xí nghiệp. Bộ máy kế
toán gồm hai cấp: Kế toán tại công ty và kế toán tại các xí nghiệp.
Kế toán tại các xí nghiệp có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ công tác kế toán tại
xí nghiệp. Kế toán tập hợp chứng từ phát sinh tại các đội trực thuộc xí nghiệp và
các bộ phận có liên quan ddể ghi vào sổ kế toán cần thiết. Định kỳ (theo quý) gửi
báo cáo về phòng TC-KTTK của công ty.
Kế toán công ty tập hợp chứng từ phát sinh ở các phòng ban, các xí nghiệp
trực thuộc công ty và các bộ phận có liên quan để ghi chép vào sổ kế toán cần thiết.
Sau đó chuyển cho bộ phận kế toán liên quan hạch toán, vào các sổ chi tiết, sổ tổng
hợp và lập các báo cáo tài chính.
Sơ đồ 02: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán như sau:
Trong đó :
- Kế toán trưởng : Phụ trách chung phòng TC-KTTK, chỉ đạo tổ chức hướng
dẫn và phân công việc trực tiếp tới từng nhân viên kế toán, kiểm tra toàn bộ công
tác kế toán trong công ty. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước giám đốc và cơ
quan tài chính cấp trên về các vấn đề liên quan đến tài chính công ty.
- Kế toán tổng hợp và kế toán phó có nhiệm vụ đôn đốc các nhân viên xử lý
những công việc khác của kế toán trưởng, tổng hợp các báo cáo của các đơn vị và
lập báo cáo tài chính.
Kế toán ngân hàng và công nợ: Theo dõi tiền vay, tiền gửi, làm các thủ tục
vay, trả ngân hàng đúng thời hạn, đẩm bảo an toàn về vốn, theo dõi công nợ phát
sinh, lập báo cáo chi tiết các khoản nợ, theo dõi và thanh toán kinh phí giữa công


ty và các đơn vị nội bộ.
Kế toán NVL, CCDC, giá thành sản phẩm làm nhiệm vụ theo dõi biến động
NVL, CCDC, lập phiếu xuất, nhập NVL,CCDC, tập hợp chi phí tính giá thành sản
phẩm.
Kế toán tiền mặt, TSCĐ làm nhiệm vụ lập phiếu thu chi tiền mặt theo lệnh,
quản lý quỹ tiền mặt, cân đối, đối chiếu với kế toán ngân hàng về tiền vay, kết hợp
phong Tổ chức hành chính thanh tra kiểm kê quỹ, theo dõi biến động TSCĐ, trích
khấu hao TSCĐ.
- Kế toán tiềnlương, BHXH, BHYT, KPCĐ: tính lương và trích BHXH,
BHYT, KPCĐ theo đúng chế độ
- Thủ kho: Theo dõi nhập, xuất vật tư, hàng hoá, thành phẩm.
- Thủ quỹ: Thực hiện thu, chi tiền mặt theo phiếu thu, phiếu chi, bảo quản quỹ
và thực hiện kiểm kê quỹ hàng tháng.
2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán ở Công ty.
2.1 Đặc diểm vận dụng chứng từ kế toán.
* Niên độ kế toán bắt đầu từ 1/01/N đến 31/12/N.
* Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Công ty sử dụng đồng Việt Nam
theo tỷ giá của Ngân hàng ngoại thương .
* Hình thức kế toán áp dụng: Hình thức chứng từ ghi sổ.
2.2 Đặc điểm vận dụng tài khoản kế toán.
Trong công tác kế toán công ty sử dụng tất cả các tài khoản trong "Danh mục hệ
thống tài khoản kế toán doanh nghiệp" ban hành năm 1999. Hầu như không sử
dụng tài khoản ngoài bảng.
* Kế toán vật tư hàng hoá: Đánh giá theo giá mua thực tế:
- Giá vật tư hàng hoá nhập kho = Giá mua + Chi phí mua + thuế NK (nếu có) -
Chiết khấu giảm giá hàng mua.
- Giá vật tư hàng hoá xuất kho = Số lượng xuất kho × Đơn giá.
+ Đơn giá xác định theo phương pháp bình quân liên hoàn
Giá VTHH trước khi xuất + Giá VTHH sau từng lần nhập
Đơn giá =

SL VTHH trước khi xuất + SL VTHH sau từng lần nhập
Công ty áp dụng phương pháp “Kê khai thường xuyên” để hạch toán hàng tồn
kho, và áp dụng phương pháp “Ghi thẻ song song” để hạch toán chi tiết hàng tồn
kho.
*Tài sản cố định :
Nguyên tắc đánh giá TSCĐ:
TSCĐ mua mới = Giá mua + chi phí mua + chi phí khác
Nếu nhập khẩu : TSCĐ mua mới = giá mua + thuế + chi phí mua + chi phí khác
Phương pháp khấu hao áp dụng: Công ty đã trích khấu hao cơ bản theo tỷ lệ
quy định của thông tư 1062/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996 của Bộ tài chính.
Công ty không sử dụng tài khoản tính trích dự phòng.
2.3 Đặc điểm vận dụng sổ sách kế toán.
Hiện nay, Công ty Xây dựng bưu điện đang áp dụng hình thức kế toán chứng
từ ghi sổ. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ đang áp dụng tại công ty có các loại sổ sau:
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái
- Các sổ chi tiết.
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ tổng hợp chi tiết
Sổ đăng ký CT-GS
Báo cáo kế toán
Các bảng phân bổ+ Tiền lương, BHXH+ Vật liệu, CCDC+Khấu hao TSCĐ
Sổ chi tiết
SỔ CÁI
Bảng cân đối phát sinh
Sơ đồ 03: Trình tự ghi sổ hạch toán kế toán theo hình thức CT- GS của công ty

Ở công ty, do áp dụng máy vi tính vào xử lý số liệu kế toán nên khi nhập số liệu
vào máy, máy tính sẽ tự động vào các sổ chi tiết, sổ cái và lập các bảng cân đối tài
khoản, bảng cân đối phát sinh do đó công ty không thực hiện đúng theo trình tự ghi
sổ mà Bộ tài chính qui định: Định kỳ, căn cứ vào chứng từ gốc và bảng tổng hợp
chứng từ gốc, kế toán lập CT-GS, căn cứ vào CT-GS để vào Sổ ĐKCTGS, sau đó
ghi vào Sổ cái. Ở công ty kế toán chỉ vào Sổ ĐKCTGS vào cuối mỗi quí. Sổ
ĐKCTGS chỉ có tác dụng đăng kí các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý CT-GS
và để thuận tiện trong công tác tìm kiếm, kiểm tra chứng từ. Sổ ĐKCTGS không
có tác dụng đối chiếu số liệu với bảng cân đối phát sinh.
2.4 Đặc điểm vận dụng báo cáo kế toán.
Hệ thống báo cáo mà công ty áp dụng là:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Thuyết minh báo cáo tài chính
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÁC PHẦN HÀNH KẾ TOÁN Ở CÔNG TY
Công tác kế toán tại Công ty XDBĐ thực hiện đúng với chức năng của một đơn vị
hạch toán độc lập sản xuất kinh doanh. Và tất nhiên công tác kế toán các phần
hành kế toán tại Công ty đều có những đặc điểm chung giống như các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh khác, nhưng nó vẫn có những nét đặc thù của một
doanh nghiệp sản xuất chủ yếu phục vụ cho ngành Bưu điện. Qua quá trình tìm
hiểu Công ty, những phần hành chủ yếu mà kế toán xem xét là: Kế toán về chi phí
nguyên vật liệu, chi phí về tiền lương, bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn, chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm, kết quả tiêu thụ. Tất cả các phần hành kế toán đó đều được thực hiện
đầy đủ, đáp ứng yêu cầu hạch toán của Công ty.
1. Kế toán vật liệu và công cụ lao động.
1.1 Đặc điểm:
Trong doanh nghiệp sản xuất thì nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ chiếm
một vị trí vô cùng quan trọng trong quá trình sản xuất. Vật liệu tham gia vào một

chu kì sản xuất kinh - doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu được chuyển hết
một lần vào chi phí kinh doanh trong kì. Còn công cụ, dụng cụ có vai trò tham gia
vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Trong Công ty XDBĐ, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ chiếm vị trí quan
trọng nhất trong quá trình tạo ra sản phẩm vì đặc điểm của doanh nghiệp là doanh
nghiệp sản xuất. Việc mua sắm cụ thể giao cho Xí nghiệp hoặc nhận được từ bên
khách hàng đều được hạch toán cụ thể. Do vậy công việc quản lý các chứng từ hoá
đơn về thu mua hoặc nhận nguyên vật liệu , công cụ, dụng cụ đều được theo dõi
chặt chẽ.
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được kế toán tính như sau:
+ Giá trị NVL mua vào = Giá mua chưa có thuế GTGT + Chi phí vận chuyển
(Doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ)
Do đơn vị mua vật tư về sử dụng ngay nên không qua kho, vì vậy giá trị thực
tế nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất được tính theo
phương pháp cả kỳ dự trữ :
Giá thực tế VL xuất dùng = Số lượng VL xuất dùng x Giá đơn vị bình quân
Trong đó giá đơn vị bình quân được tính như sau:
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kì và nhập trong kỳ
Giá đơn vị bình quân =
Lượng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại doanh nghiệp sử dụng các loại
tài khoản sau: TK 152, TK 153, TK 141, TK 331, TK 621, TK 112…
Tài khoản 152 có tên gọi là nguyên liệu, vật liệu có tác dụng dùng để theo
dõi giá trị hiện có, tình hình tăng giảm của các loại nguyên vật liệu theo giá thực tế.
Kết cấu:
Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm tăng nguyên vật liệu
trong kỳ.
Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm nguyên vật liệu trong
kỳ.
Số dư bên nợ: phản ánh giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho đầu kì và

cuối kỳ.
1.2 Chứng từ và sổ sách cần sử dụng
- Chứng từ:
+ Giấy đề nghị tạm ứng
+ Hoá đơn bán hàng
+ Hoá đơn giá trị gia tăng
+ Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
- Sổ sách:
+ Sổ chi tiết vật tư
+ Bảng kê nhập xuất vật tư
+ Bảng tổng hợp nhập xuất tồn
+ Sổ chi tiết tài khoản
+ Chứng từ ghi sổ
+ Sổ cái tài khoản
Chứng từ kế toán liên quan
Sổ chi tiết vật tư
Sổ tổng hợp chi tiết
Báo cáo kế toán
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 152, 153
Bảng cân đối Tài khoản
Sổ đăng kí CTGS
1.3 trình tự hạch toán
Sơ đồ 04: Vật liệu công cụ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối kỳ:
Đối chiếu luân chuyển:
Giải thích:
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ

vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để
ghi sổ cái
Ngoài ra các chứng từ gốc còn được kế toán Xí nghiệp dùng để lập sổ chi
tiết vật tư và sổ tổng hợp chi tiết vật tư.
Cuối quý kế toán khoá sổ tính ra tổng số tiền của nguyên vật liệu nhập xuất,
tồn phát sinh trong quý trên sổ Đăng kí chứng từ ghi sổ , tính ra tổng số phát sinh
nợ, tổng số phát sinh có và số dư của tài khoản 152 và tài khoản 153 trên sổ cái.
Căn cứ vào sổ cái để lập Bảng cân đối tài khoản
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Sổ tổng hợp chi tiết
(được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo Kế toán. Nguyên
tắc đối chiếu ở đây là phải đảm bảo tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có
của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối tài khoản phải bằng nhau và bằng tổng số
tiền phát sinh trên Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và tổng số dư Có
của các tài khoản trên Bảng cân đối tài khoản phải bằng nhau, và số dư của từng tài
khoản trên bảng cân đối tài khoản phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng
trên Sổ tổng hợp chi tiết.
2. Kế toán tài sản cố định:
2.1 Đặc điểm:
Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu
dài. Khi tham gia vào quá trình sản xuất - kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn
dần và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh. Khác với
đối tượng lao động, tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh và giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng.
Việc tính giá trị hao mòn, Công ty Xây dựng bưu điện áp dụng phương pháp
khấu hao tài sản cố định theo đường thẳng và tỷ lệ khấu hao được tính như sau:
Nguyên giá
Mức khấu hao =
Thời gian sử dụng
Việc tính khấu hao để kế toán phân bổ giá trị hao mòn của tài sản cố định
chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.

Hạch toán hao mòn tài sản cố định được phản ánh trên tài khoản 214 “ Hao
mòn tài sản cố định”
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hao mòn của toàn bộ tài sản cố định
trong doanh nghiệp.
Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm giá trị hao mòn của tài sản cố
định
Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá trị hao mòn của tài sản cố
định.
Số dư bên Có: Phản ánh giá trị hao mòn của tài sản cố định đã trích đầu kỳ
hoặc sẽ trích cuối kỳ.
TK 214 gồm có 3 tài khoản cấp hai:
TK 2141: Hao mòn tài sản cố định hữu hình.
TK 2142: Hao mòn tài sản cố định thuê tài chính.
TK 2143: Hao mòn tài sản cố định vô hình.
Ngoài ra kế toán tài sản cố định còn sử dụng các tài khoản sau:
TK 211, 241, 133, 811, 515, 711…
2.2 Chứng từ, sổ sách cần sử dụng:
Kế toán tài sản cố định trong Công ty sử dụng các chứng từ sổ sách sau.
- Chứng từ gồm có:
+ Biên bản giao nhận tài sản cố định .
+ Thẻ Tài sản cố định.
+ Biên bản thanh lý tài sản cố định.
+ Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành.
+ Biên bản đánh giá lại tài sản.
+ Ngoài ra còn có các chứng từ khấu hao TSCĐ là các bảng tính và phân bổ khấu
hao.
- Sổ sách gồm có:
+ Sổ Tài sản cố định.
+ Bảng tăng giảm tài sản cố định.
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao.

+ Chứng từ ghi sổ.
+ Sổ Cái tài khoản.
2.3 Trình tự hạch toán:
( Mời xem sơ đồ 05 phần phụ lục)
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối quý:
Đối chiếu luân chuyển:
Giải thích:
Hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc về tăng giảm và khấu hao
TSCĐ để kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ
Đăng kí chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào sổ Cái TK 211, 212, 213,
214. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi
vào các thẻ TSCĐ, Sổ chi tiết TSCĐ.
Cuối tháng kế toán khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ tăng, giảm,
khấu hao TSCĐ phát sinh trong tháng trên sổ Đăng kí chứng từ ghi sổ, tính tổng số
phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ
vào sổ cái để lập Bảng cân đối tài khoản.
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ Cái TK 211, 212, 213, 214
và Bảng tổng hợp chi tiết tăng giảm TSCĐ được dùng để lập các báo cáo kế toán.
Qua công tác kế toán tài sản cố định tại Công Xây dựng bưu điện ta thấy
tình hình biến động của tài sản cố định trong ngày là ít. Do vậy mà Công ty chỉ tập
trung vào cuối quý mới thống kê để lên sổ kế toán. Mặc dù thời gian thống kê tài
sản cố định quá ít nhưng cuối quý mới vào sổ thì công việc tồn tại lại quá lớn. Vì
vậy công việc lên sổ kế toán phải rút ngắn hơn để đảm bảo cho việc tính khấu hao
tài sản cố định.
3. Kế toán tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
3.1 Đặc điểm:
- Tiền lương chính là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà
doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng công việc và

chất lượng công việc của họ. Về bản chất, tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền
của giá cả sức lao động. Mặt khác tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến
khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của người lao
động đến kết quả công việc của họ, tiền lương chính là một nhân tố thúc đẩy năng
suất lao động. Vì vậy chính sách chi trả tiền lương của doanh nghiệp rất quan trọng
bởi vì nó ảnh hưởng gián tiếp đến năng suất lao động của mỗi công nhân viên
trong doanh nghiệp.
- Tiền lương gắn liền với thời gian lao động và kết quả lao động mà công
nhân viên đã bỏ ra. Tiền lương chính là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao
động, ngoài tiền lương để đảm bảo tái tạo sức lao động và cuộc sống lâu dài cho
người lao động, theo chế độ tài chính hiện hành, công nhân viên chức còn được
hưởng các khoản trợ cấp thuộc phúc lợi xã hội, trong đó có trợ cấp bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế.
- Các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ cũng được Công ty
XDBĐ tính theo đúng chế độ hiện hành là nộp cho nhà nước 25% trong tổng số
tiền lương phải trả cho công nhân viên, trong đó có 6% trừ vào lương của công
nhân viên và 19% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Hiện tại Công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương cơ bản đó là: hình
thức trả lương theo thời gian và hình thức trả lương theo khối lượng sản phẩm.
Tương đương với hai chế độ trả lương đó là hai hình thức tiền lương cơ bản:
+Hình thức trả lương theo thời gian: Được tính theo thời gian làm việc cấp bậc kỹ
thuật, thang bảng lương của người lao động. Theo hình thức này tiền lương phải trả
được tính như sau:
Tiền lương thời gian phải trả = Đơn giá tiền lương thời gian x Thời gian làm
việc
Hình thức trả lương này thường áp dụng cho cán bộ gián tiếp, làm việc trong văn
phòng Công ty.
+ Hình thức trả lương theo sản phẩm: Là hình thức trả lương cho người lao động
căn cứ vào số lượng, chất lượng của sản phẩm mà người lao động làm ra và đơn
giá một công đoạn. Tiền lương trả theo sản phẩm cho người công nhân được Công

ty tính như sau:
Tiền lương sản phẩm = Số sản phẩm hoàn thành nhập kho x Đơn giá một công
đoạn sản phẩm.
- Việc thanh toán lương của Công ty được thực hiện vào thời gian giữa
tháng. Công ty tính một khoản để tính lương đợt một cho công nhân viên, sau cuối
tháng sẽ thanh toán quyết toán cho công nhân viên với số tiền còn lại của tháng đó.
Hàng tháng kế toán tiến hành tập hợp tiền lương phải trả trong tháng theo từng đối
tượng sử dụng sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ lương của công nhân viên như
5% nộp bảo hiểm xã hội, 1% nộp bảo hiểm y tế, các khoản phạt trừ lương (nếu có)

- Tài khoản sử dụng trong công tác kế toán tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn: TK 334, TK 338, TK 111, 112, 138…
TK 334:
Công dụng: Dùng để thanh toán các khoản thanh toán với công nhân viên
của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công phụ cấp, tiền thưỏng và các khoản phụ
cấp khác thuộc về thu nhập của họ.
Kết cấu:
Bên Nợ:
- Phản ánh các khoản khấu trừ vào tiền lương của công nhân viên
- Tiền lương và các khoản khác đã trả cho công nhân viên chức
- Kết chuyển tiền công chưa lĩnh.
Bên Có:
- Tiền lương và các khoản phải trả cho công nhân viên chức
Số dư bên Nợ: Số trả thừa.
Số dư bên Có: Tiền lương và các khoản khác còn phải trả công nhân viên
chức.
TK 338:
Công dụng: Tài khoản 338 phản ánh các khoản phải trả, phải nộp cho cơ
quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội cho cấp trên về kinh phí công
đoàn , bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, các khoản khấu trừ vào lương, các khoản

vay mượn tạm thời, nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn, các khoản thu hộ, giữ hộ.
Kết cấu:
Bên Nợ:
- Phản ánh các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ
- Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn
- Xử lý giá trị tài sản thừa
- Các khoản đã trả khác
Bên Có:
- Trích kinh phí công đoàn, BHXH, bảo hiểm y tế theo tỷ lệ quy định
- Tổng số doanh thu chưa thực hiện thực tế phát sinh trong kỳ
- Phản ánh các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý
- Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được hoàn lại.
Dư Có: Số tiền còn phải trả, phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
Dư Nợ (nếu có): Số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán.
Tài khoản 338 được chi tiết làm 6 tiểu khoản:
- 3381. Tài sản thừa chờ giải quyết
- 3382. Kinh phí công đoàn
- 3383. Bảo hiểm xã hội
- 3384. Bảo hiểm y tế
- 3387. Doanh thu chưa thực hiện
- 3388. Phải nộp khác.
3.2 Các chứng từ, sổ sách cần sử dụng:
Các khoản tiền lương và trích nộp theo lương, sử dụng các chứng từ sau:
- Các chứng từ gốc:
+ Bảng chấm công
+ Phiếu nghỉ hưởng lương bảo hiểm xã hội
+ Bảng thanh toán tiền lương
+ Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
+ Phiếu báo làm thêm giờ

+ Hợp đồng giao khoán
+ Biên bản điều tra tai nạn lao động
- Các loại sổ sách:
+ Bảng thanh toán lương các tổ, phân xưởng xí nghiệp, khối cơ quan
+ Bảng thanh toán lương và bảo hiểm
+ Bảng phân bổ tiền lương
+ Sổ chi tiết
3.3 Trình tự hạch toán:
(Mời xem sơ đồ 06 phần phụ lục)
4. Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
4.1 Đặc điểm:
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm là một khâu đặc biệt quan trọng
của Công ty khi thực hiện tự chủ trong hoat động sản xuất kinh doanh. Bời vì
thông qua khâu này mà Công ty có thể so sánh chi phí sản xuất kinh doanh với
doanh thu từ việc tiêu thụ sản phẩm. Từ đó Công ty xác định được hiệu quả cao
hay thấp. Đối với Công ty XDBĐ, Công ty đang áp dụng hình thức hạch toán chi
phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sử dụng một số tài
khoản chủ yếu sau: TK 621, TK 622, TK 627, TK 142, TK 154, TK 155, TK 623,
TK 631, TK 214. Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan
như TK 111, TK 112, TK 331, TK 338 …
4.2 Các loại chứng từ và sổ sách sử dụng:
- Chứng từ phản ánh chi phí lao động sống: Bảng phân bổ tiền lương, bảo
hiểm xã hội.
- Chứng từ phản ánh chi phí vật tư: Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ; Bảng phân bổ chi phí; Bảng kê hoá đơn; chứng từ mua nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ không nhập kho mà sử dụng ngay cho sản xuất…
- Chứng từ phản ánh chi phí khấu hao tài sản cố định : Bảng tính và phân bổ
khấu hao tài sản cố định.
- Chứng từ phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài: Hoá đơn mua hàng; chứng

từ chi mua dịch vụ…
- Chứng từ phản ánh các khoản thuế, phí, lệ phí mà doanh nghiệp phải nộp,
đã nộp…
- Chứng từ phản ánh các khoản chi phí bằng tiền khác.
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết TK 621, 622, 627
Sổ chi tiết TK 154
Bảng tính giá thành
Chứng từ ghi sổ
Sổ Cái TK 621, 622, 627
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo kế toán
Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ
4.3 trình tự hạch toán.
Sơ đồ 07: Trình tự hạch toán tính giá hành sản phẩm
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Đối chiếu luân chuyển:
Ghi cuối kỳ( tháng, quý hoặc năm):
Giải thích: Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc phát sinh, kế toán tập hợp lại
và ghi vào sổ Chứng từ chi sổ, sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ và đồng thời kế toán tập
hợp vào sổ chi tiết tài khoản, các bảng phân bổ liên quan đến tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm. Từ chứng từ ghi sổ kế toán ghi vào sổ Cái các tài khoản:
TK 621, TK 622, TK 627.
Căn cứ vào các sổ cái tài khoản trên, cuối tháng kế toán tập hợp cho vào
Bảng cân đối số phát sinh và cũng căn cứ vào sổ chi tiết tài khoản, kế toán tập hợp
lại và cho vào sổ chi tiết tài khoản 154. Từ Bảng cân đối số phát sinh kế toán đối

×