Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CẦU I THĂNG LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.1 KB, 23 trang )

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CẦU I
THĂNG LONG
I. Đánh giá khái quát về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cầu I Thăng Long.
Hoà mình vào xu thế phát triển chung của đất nước, Công ty cầu I
Thăng Long trong những năm qua đã không ngừng hoàn thiện, vươn lên
khẳng định vị trí của mình trong ngành xây dựng nói chung và ngành cầu
đường nói riêng.
Trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay, việc
tìm ra cho mình một hướng đi riêng, phù hợp với tình hình đặc điểm riêng của
từng doanh nghiệp là chìa khoá để mở ra cho doanh nghiệp một cánh cửa của
sự phát triển bền vững. Đối với Công ty cầu I Thăng Long, nhìn lại chặng
đường vừa qua với những thành tựu không nhỏ mà Công ty đã đạt được cũng
đã khẳng định phần nào sự đúng đắn trong cách thức quản lý cũng như mô
hình tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty, trong đó không thể không kể
đến những đóng góp nhất định của công tác hạch toán kế toán mà quan trọng
nhất đó là hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Qua thời gian thực tập tại Công ty, em đã tìm hiểu và đi sâu nghiên cứu
về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Mặc dù còn nhiều
hạn chế về hiểu biết thực tế cũng như việc áp dụng lý luận vào thực tiễn, em
vẫn mạnh dạn đưa ra một số nhận xét và một số biện pháp nhằm hoàn thiện
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
1.Ưu điểm
Có thể nói, bộ máy kế toán của Công ty đã tổ chức tương đối tốt phần
hành về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Để phục vụ
cho công tác này, Công ty đã sử dụng một hệ thống các chứng từ và sổ sách
hợp lý và đầy đủ bao gồm các bảng kê, bảng phân bổ, bảng tổng hợp chi phí
và các sổ chi tiết, sổ Cái tài khoản. Các chứng từ gốc được sử dụng đảm bảo
tính thống nhất cả về biểu mẫu và quy trình luân chuyển, làm căn cứ có giá trị
pháp lý để ghi sổ kế toán. Việc lập các sổ chi tiết chi phí sản xuất cho từng


công trình đảm bảo cho việc theo dõi chi phí được xuyên suốt từ khi khởi
công đến khi công trình hoàn thành và được nghiệm thu, thanh toán, trên cơ
sở đó có thể theo dõi một cách cụ thể các khoản mục chi phí của từng công
trình để từ đó đánh giá tình hình thực hiện định mức chi phí cũng như dự toán
chi phí và giá thành của từng công trình. Đồng thời, những thông tin chi tiết
về chi phí cũng cho biết việc sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn đã hợp lý hay
chưa để doanh nghiệp có biện pháp điều chỉnh kịp thời. Việc lập bảng tổng
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành vào cuối quý đã đảm bảo việc cung cấp
thông tin vừa chi tiết, vừa tổng hợp cho các nhà quản trị, đồng thời tạo điền
kiện thuận lợi cho việc đối chiếu giữa sổ chi tiết và sổ tổng hợp, từ đó làm
tăng tính chính xác và tin cậy cho các thông tin kế toán.
Công ty tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo từng tháng và thực hiện
tính giá thành vào cuối quý, đây là khoảng thời gian hợp lý giúp cho quá trình
theo dõi chi phí giá thành được cập nhật tạo điều kiện cho ban lãnh đạo có cơ
sở để lập những kế hoạch cụ thể về vốn, về nhân lực, vật lực cũng như các
quyết định kinh doanh tương đối kịp thời và chính xác.
Công ty đã tiến hành phân loại và tập hợp chi phí sản xuất theo nội
dung kinh tế của chi phí, điều này đã có tác dụng tích cực trong việc thoả mãn
yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức và theo dự toán chi phí, từ đó
tăng cường được công tác kiểm tra và tiết kiệm chi phí. Việc xác định đối
tượng tập hợp chi phí cũng như đối tượng tính giá thành là các công trình,
hạng mục công trình là phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công
ty và yêu cầu quản lý. Nó cho phép doanh nghiệp lựa chọn phương pháp tính
giá thành hợp lý và đơn giản, tăng cường được công tác kiểm tra, giám sát chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
2. Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm như đã nêu, công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty còn bộc lộ một số những vấn đề
tồn tại cần khắc phục sau đây:
Thứ nhất, về hệ thống tài khoản mà kế toán sử dụng để hạch toán chi

phí sản xuất.
Hiện nay, hầu hết các tài khoản của Công ty đều không được mở đến
tài khoản cấp 2 để theo dõi ngoại trừ một số tài khoản theo dõi về nguyên vật
liệu. Các tài khoản để theo dõi chi phí sản xuất mặc dù có vai trò rất quan
trọng trong việc cung cấp thông tin chi tiết về chi phí cho ban lãnh đạo nhưng
cũng chỉ được mở tài khoản cấp 1. Trong khi đó, các yếu tố chi phí trong từng
khoản mục lại được phân loại và theo dõi khá chi tiết trong quá trình hạch
toán. Điều này gây ra sự không tương xứng giữa quá trình xử lý thông tin với
việc cung cấp đầu ra của thông tin kế toán.
Thứ hai, về hạch toán chi phí nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ: Công
ty hiện nay chưa thực hiện việc kiểm kê nguyên vật liệu sử dụng không hết
vào cuối kỳ để làm căn cứ ghi giảm chi phí. Do vậy, khoản mục chi phí
nguyên vật liệu chưa được theo dõi, phản ánh đúng thực tế. Bên cạnh đó, về
kế toán phân bổ chi phí vật liệu luân chuyển, công cụ dụng cụ vẫn còn mang
nặng tính chủ quan, thiếu căn cứ thực tế. Những công cụ, dụng cụ có giá trị
lớn, thời gian sử dụng tương đối dài, được sử dụng lại nhiều lần nhưng Công
ty chỉ áp dụng phương pháp phân bổ 50% ( phân bổ 50% giá trị vào kỳ sử
dụng đầu tiên và 50% giá trị còn lại vào kỳ sử dụng sau). Cách làm này làm
cho chi phí phát sinh trong các kỳ được phản ánh thiếu thực tế, vi phạm
nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
Thứ ba, về khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: Công ty đã hạch
toán vào khoản mục này cả lương của nhân viên quản lý đội và bộ phận bảo
vệ. Thực tế đây là những bộ phận không trực tiếp tham gia vào quá trình sản
xuất, do vậy việc hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp không những làm
sai lệch về số liệu cung cấp cho ban lãnh đạo mà còn phản ánh sai bản chất
của khoản mục chi phí này. Bên cạnh đó, trong khoản mục này còn bao gồm
cả tiền ăn ca của công nhân sản xuất. Điều này là sai chế độ quy định và cũng
không đáp ứng được yêu cầu quản lý chi phí vì như thế việc kiểm tra đối
chiếu với dự toán chi phí không còn phát huy tác dụng của nó do sự không
thống nhất về nội dung hạch toán trong mỗi khoản mục.

Thứ tư, về khoản mục chi phí sử dụng máy thi công, Công ty cũng
không hạch toán đầy đủ các yếu tố chi phí. Toàn bộ các chi phí dịch vụ mua
ngoài và chi phí khác bằng tiền cho sử dụng máy thi công như chi phí thuê
máy, chi phí sửa chữa máy..., Công ty đều không hạch toán vào khoản mục
chi phí sử dụng máy thi công mà hạch toán vào khoản mục chi phí sản xuất
chung. Điều này rõ ràng là một sự không hợp lý vì nó làm cho khoản mục chi
phí máy thi công giảm xuống một cách đáng kể trong khi chi phí sản xuất
chung lại phải gánh chịu thêm một phần chi phí không phải của nó.
Bên cạnh đó, những chi phí tạm thời phát sinh một lần và tương đối
lớn liên quan đến sử dụng máy thi công như phí tổn về tháo dỡ, vận chuyển
máy thi công đến công trường và lắp đặt cho máy chạy thử, phí tổn về xây
dựng và tháo gỡ công trình tạm loại nhỏ phục vụ cho máy hoạt động cũng
không được kế toán hạch toán vào chi phí máy thi công mà lại hạch toán 1 lần
vào khoản mục chi phí chung, không tiến hành phân bổ dần vào từng kỳ. Như
vậy, khoản mục chi phí máy thi công sẽ không được phản ánh chính xác, dẫn
dẫn đến việc cung cấp thông tin thiếu chính xác cho bãn lãnh đạo trong việc
ra các quyết định quản lý. Ví dụ như nhà quản lý sẽ không có đủ thông tin để
xác định mức độ tiết kiệm giữa phương án sử dụng máy thi công của Công ty
với máy thi công thuê ngoài, từ đó không thể lựa chọn được phương án hiệu
quả nhằm hạ thấp chi phí, giảm giá thành sản phẩm.
Thứ năm, về khoản mục chi phí sản xuất chung: Đây là khoản mục
có nhiều nội dung không hợp lý. Kế toán không hạch toán vào đây khoản mục
chi phí tiền lương cho nhân viên quản lý đội, kế toán cũng không trích các
khoản BHXH, BHYT và KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất trong biên
chế Công ty cũng như của nhân viên quản lý đội mà toàn bộ các khoản trích
theo lương này lại được hạch toán vào khoản mục chi phí quản lý doanh
nghiệp. Điều này làm cho chi phí sản xuất không được tập hợp đầy đủ, từ đó
dẫn đến giá thành sản phẩm không được phản ánh theo đúng giá thực tế.
Ngoài ra như đã nói ở trên, trong khoản mục chi phí sản xuất chung lai bao
gồm cả những khoản chi phí chi cho việc sử dụng máy thi công làm cho chi

phí sản xuất chung bị phản ánh tăng lên trong khi khoản mục chi phí khác lại
bị giảm xuống dẫn đến cơ cấu chi phí trong tổng chi phí sản xuất bị thay đổi,
ảnh hưởng đến việc phân tích chi phí giá thành, từ đó làm cho những thông
tin do kế toán cung cấp không thể đáp ứng yêu cầu về quản lý của các nhà
quản trị.
Thứ sáu, về hạch toán những nội dung khác liên quan đến chi phí
sản xuất
- Công ty chưa thực hiện việc hạch toán thiệt hại phá đi làm lại trong
quá trình sản xuất
Cũng như các đơn vị sản xuất vật chất khác, trong quá trình sản xuất,
dù không mong muốn song đơn vị xây dựng cầu đường vẫn có thể sản xuất ra
sản phẩm hỏng. Có thể nói, với những đặc điểm sản xuất như sản phẩm mang
tính đơn chiếc, thời gian thi công, quá trình sản xuất chịu tác động lớn từ các
yếu tố ngoại cảnh nên khả năng rủi ro có những sản phẩm hỏng là tương đối
lớn. Đặc biệt, những công trình mà Công ty thi công chủ yếu là ở những vùng
có khí hậu khắc nghiệt, mưa lũ thường xuyên xảy ra thì những rủi ro này càng
lớn. Thực tế, thiệt hại về sản phẩm hỏng phải phá đi làm lại của Công ty cũng
không phải là con số không thể không kể đến. Tuy nhiên, hiện nay, Công ty
mới chỉ hạch toán khoản tiền bảo hiểm nhận được cho những thiệt hại của cơ
quan bảo hiểm vào ghi giảm chi phí sản xuất chung, còn các chi phí phát sinh
liên quan đến những khoản thiệt hại này đều được Công ty hạch toán vào chi
phí sản xuất trong kỳ. Điều đó làm cho chi phí sản xuất không được phản ánh
đúng, ảnh hưởng đến tính chính xác của giá thành sản phẩm, gây khó khăn
trong công tác đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Công ty cũng chưa thực hiện việc hạch toán chi phí bảo hành công trình, hạng
mục công trình.
- Về hạch toán giá trị xây lắp giao nhà thầu phụ, Công ty hạch toán chưa hợp
lý. Hiện nay, Công ty đưa toàn bộ giá trị khối lượng xây lắp giao cho nhà thầu
phụ hạch toán vào khoản mục chi phí sản xuất chung. Điều này hoàn toàn
không hợp lý, làm sai lệch bản chất nội dung chi phí của nó. Và như thế, tại

những kỳ mà nhà thầu phụ bàn giao giá trị xây lắp này cho Công ty, chi phí
sản xuất chung tăng đột biến, trong khi đó, chi phí những khoản mục khác lại
có sự giảm đi đáng kể mà không có tính thực tế. Rõ ràng, với cách hạch toán
như thế không thể đáp ứng được yêu cầu quản lý, làm mất đi tính chính xác
của cơ cấu chi phí, gây khó khăn trong việc kiểm tra, đối chiếu với dự toán
chi phí.
Thứ bảy, về công tác phân tích chi phí giá thành: Hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành bên cạnh mục đích lập báo cáo cung cấp thông tin cho
bên ngoài, còn là để phục vụ cho việc cung cấp thông tin làm căn cứ cho việc
ra quyết định về quản lý của Ban lãnh đạo Công ty nhằm tìm ra những biện
pháp giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, tại Công ty hiện nay,
việc phân tích chi phí chưa được chú trọng và tổ chức tương xứng với tầm
quan trọng của nó. Công ty chưa xây dựng được giá thành kế hoạch cho các
công trình để từ đó tiến hành theo dõi đánh giá mức độ tiết kiệm chi phí, tính
toán sự chênh lệch giữa giá thành thực tế và giá thành kế hoạch, rút ra được
những vấn đề còn tồn tại trong khâu tổ chức quản lý sản xuất để tìm ra những
biện pháp khắc phục kịp thời. Việc phân tích chi phí còn ở mức tổng thể chứ
chưa đi sâu vào từng khoản mục cụ thể.
II. Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty cầu I Thăng Long
1. Phương hướng hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
Khác với doanh nghiệp sản xuất, những doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực xây dựng cơ bản với đặc thù về sản phẩm làm ra đã được xác định
người mua và giá bán, doanh nghiệp muốn tạo ra hiệu quả trong kinh doanh
thì không còn cách nào khác là phải có khả năng kiểm soát chi phí một cách
tốt nhất. Muốn thể, hạch toán chi phí sản xuất phải được tổ chức và thực hiện
theo một quy trình thống nhất và nghiêm túc, đảm bảo chi phí được tập hợp
đúng thời điểm phát sinh cũng như đúng đối tượng chịu chi phí. Trên cơ sở
này, cùng với việc xác định đúng đối tượng tính giá thành, vận dụng đúng

phương pháp tính giá thành thì chỉ tiêu giá thành sản phẩm sẽ được phản ánh
chính xác và khách quan. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định
đúng đắn kết quả kinh doanh, làm tiền đề cho việc tạo nên những bước phát
triển vững chắc của mỗi doanh nghiệp.
Qua mỗi giai đoạn phát triển, hoạt động kinh doanh nói chung lại được
biểu hiện ngày một đa dạng, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh không còn chỉ
đơn thuần là những hoạt động mua và bán mà cũng ngày càng phong phú,
sinh động hơn. Điều này đặt ra cho kế toán nói chung và kế toán chi phí sản
xuất, tính giá thành nói riêng những yêu cầu mới nhằm phản ánh một cách
chính xác quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó làm cho kế
toán càng trở thành một công cụ sắc bén cho hoạt động quản lý.
Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại các doanh
nghiệp nói chung và Công ty cầu I Thăng Long nói chung cần đáp ứng những
yêu cầu sau:
- Phù hợp với thông lệ, chuẩn mực quốc tế, tuân thủ các chính sách, chế
độ thể lệ tài chính kế toán, điều này sẽ giúp cho nhu cầu về quản lý Nhà nước
một cách thống nhất, cung cấp thông tin kinh tế tài chính trung thực hợp lý
cho các đối tượng sử dụng thông tin.
- Phải thoả mãn yêu cầu quản lý kinh tế tài chính ở các cấp, mà trước
hết là của doanh nghiệp. Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành phải xuất phát từ mục tiêu, yêu cầu của người quản lý. Kế toán phải
cung cấp thông tin kinh tế tài chính tin cậy, phù hợp với đặc điểm của doanh
nghiệp và phục vụ các quyết định kinh tế của nhà quản lý doanh nghiệp.
- Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải
trên cơ sở thực trạng hiện tại của các doanh nghiệp, có tính đến xu hướng phát
triển của ngành, phù hợp với yêu cầu, trình độ quản lý và điều kiện thực tế mà
các doanh nghiệp danh áp dụng.
- Phải đảm bảo tính khả thi và tính hiệu quả.
+ Tính khả thi thể hiện ở chỗ các giải pháp hoàn thiện phải phù hợp với
đặc điểm, điều kiện của đơn vị, phù hợp với trình độ năng lực quản lý của

doanh nghiệp,
+ Tính hiệu quả thể hiện các giải pháp phải đáp ứng yêu cầu thông tin
của các đối tượng có quan tâm ở các phương diện khác nhau, mặt khác phải
xem xét đến chi phí doanh nghiệp bỏ ra để có được các thông tin cần thiết,
nghĩa là việc lựa chọn các phương án, giải pháp hoàn thiện phải đảm bảo hài
hoà quan hệ giữa lợi ích và chi phí trong lĩnh vực hạch toán.
2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty cầu I Thăng Long
2.1. Hoàn thiện việc sử dụng tài khoản và hệ thống chứng từ, sổ sách
Như đã nói, hiện nay các tài khoản chi phí của Công ty đều không
được mở đến tài khoản cấp 2 để theo dõi. Điều này đã làm giảm hiệu quả
cung cấp thông tin cho ban lãnh đạo. Do đó, để cung cấp những thông tin chi
tiết hơn về các yếu tố chi phí trong từng khoản mục, đặc biệt là khoản mục
chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung là những chi phí bao
gồm nhiều loại chi phí cần được theo dõi chặt chẽ, Công ty nên mở các tài
khoản chi tiết cho tài khoản 623, 627 như sau:
- TK 623 : chi phí sử dụng máy thi công được mở chi tiết thành 5 tiểu
khoản sau:
+ TK 6231: Chi phí nhân công
+ TK 6232: Chi phí vật liệu
+ TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi công
+ TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6238: Chi phí bằng tiền khác
- TK 627 : Chi phí sản xuất chung, được mở chi tiết thành 6 tiểu khoản
sau:
+ TK 6271: Chi phí nhân công
+ TK 6272 : Chi phí vật liệu
+ TK 6273: Chi phí công cụ, dụng cụ
+ TK 6274: Chi phí khấu hao thiết bị quản lý
+ TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài

+ TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
Theo cách mở chi tiết các tài khoản như trên, sổ chi tiết chi phí sản xuất
kinh doanh của Công ty cũng sẽ được trình bày theo mẫu sau:
Biểu số 43
Tổng công ty xây dựng Thăng Long
Công ty cầu I Thăng Long
Sổ chi tiết TK 623
Năm
Công trình:
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Ghi Nợ
Ghi

Số
hiệu
Ngày
tháng
6231 6232 6234 6237 6238
Số dư đầu kỳ
Lương CN 334
Vật liệu 152
....
Kết chuyển 154
Người lập Kế toán trưởng
2.2. Hoàn thiện hạch toán chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong kết cấu giá trị sản

phẩm. Do đó, hạch toán chi phí này chính xác như thế nào sẽ có ảnh hưởng
quan trọng đến việc tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu tại Công ty hiện nay mặc dù đã tương đối
đầy đủ và chính xác nhưng theo em, Công ty nên hoàn thiện thêm một số vấn
đề như sau:

×