THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH
PHẨM TẠI NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà xuất bản Giáo dục.
Nhà xuất bản Giáo dục tiền thân là Ban Tu thư và tổ in được thành lập ngay từ những
ngày đầu giải phóng. Để phục vụ cho cuộc cải cách giáo dục lần thứ hai và nhu cầu phát triển
lâu dài của ngành giáo dục, được phép của Chính Phủ, ngày 10 tháng 5 năm 1957 Bộ trưởng
Bộ Giáo dục Nguyễn Văn Huyên đã ký Nghị định số 398/NĐ thành lập Nhà xuất bản giáo
dục kể từ ngày 1 tháng 6 năm 1957.
Quá trình hình thành và phát triển của Nhà xuất bản Giáo dục có thể chia thành các giai đoạn
sau:
Những năm đầu mới thành lập (1957 – 1963): Nhà xuất bản Giáo dục chủ yếu làm công
việc tiếp nhận bản thảo, biên tập kỹ thuật, gia công in và giao cho Sở phát hành Tu thư (Cục
xuất bản – Bộ văn hoá) phân phối, chưa có đủ điều kiện để biên tập nội dung bản thảo. Từ
năm 1960 – 1962 Nhà xuất bản giáo dục đã xuất bản bộ sách giáo khoa (SGK) cấp 2, cấp 3
theo hệ thống giáo dục 10 năm. Thời kỳ này, Nhà xuất bản Giáo dục cũng cho xuất bản bộ
sách bổ túc văn hoá và giáo trình Đại học (dùng cho các trường Sư phạm, Bách khoa, Tổng
hợp), sách trung học sư phạm hệ 7+2 và một số sách tham khảo. Phục vụ cho cuộc cải cách
giáo dục lần thứ 2, Nhà xuất bản Giáo dục đã xuất bản trên 200 tên sách với gần 2 triệu bản
sách các loại thuộc đủ các cấp học, ngành học.
Giai đoạn hoạt động xuất bản trong thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu
nước (1964 – 1971):
Nhà xuất bản giáo dục đã được bổ sung nhiều cán bộ có năng lực và có đủ điều kiện
hoàn thành nhiệm vụ của mình. Với số lượng từ 200 đến 300 tên sách, 18.000.000 bản sách
được xuất bản phát hành hàng năm Nhà xuất bản Giáo dục đã phục vụ phong trào “dạy tốt,
học tốt” của toàn ngành, và từng bước khẳng định được vị trí của mình.
Giai đoạn sáp nhập vào Cục xuất bản giáo dục (1971 – 1977): Tháng 9 - 1971, Bộ
trưởng Bộ Giáo dục quyết định sáp nhập Nhà xuất bản Giáo dục vào Cục Xuất bản Giáo
dục. Đây là thời gian mà nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của Nhà xuất bản Giáo dục bị thu
hẹp lại chỉ còn chức năng tổ chức, biên soạn, biên tập, nội dung sách tham khảo, từ điển và
sách học tiếng nước ngoài. Tuy nhiên, Nhà xuất bản Giáo dục vẫn phát huy và đã đạt được
kết quả điển hình như việc xuất bản bộ SGK theo hệ thống giáo dục 10 năm cho vùng giải
phóng miền Nam, số lượng sách phát hành hàng năm bình quân là hơn 20 triệu bản. Tháng 8-
1977, Bộ Giáo dục quyết định tách Nhà xuất bản Giáo dục ra khỏi Cục Xuất bản, thành lập
một Nhà xuất bản độc lập và giữ nguyên tên Nhà xuất bản Giáo dục.
Giai đoạn phục vụ cải cách giáo dục lần thứ ba – hoàn thành thay SGK cho cấp 1
(1978 - 1986): Ngày 7/1/1978, hợp nhất Trung tâm Biên soạn cải cách giáo dục với Nhà
xuất bản Giáo dục. Năm 1979 Bộ Giáo dục thành lập chi nhánh Nhà xuất bản Giáo dục tại
thành phố Hồ Chí Minh. Đây là thời kỳ Nhà xuất bản Giáo dục có nhiều đóng góp to lớn
cho sự nghiệp giáo dục của đất nước. Song song với việc tổ chức và biên soạn, xuất bản
SGK cải cách giáo dục, Bộ Giáo dục còn giao cho Nhà xuất bản Giáo dục các nhiệm vụ
khác như: Tổ chức biên soạn, in SGK giúp Campuchia, tổ chức biên soạn và in SGK phục
vụ cho công việc phổ cập cấp I ở miền núi và vùng gặp nhiều khó khăn.
Thời kỳ đổi mới và phát triển (1987 đến nay): Chỉ tính trong ba năm đầu đổi mới (1987-
1989), Nhà xuất bản Giáo dục đã thực hiện được 1253 tên sách với 113.492.501 bản sách.
Theo quyết định số 1340/TCCP của Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 7/7/1992, Nhà xuất
bản Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp hợp nhất với Nhà xuất bản Giáo dục thành nhà
xuất bản mới mang tên Nhà xuất bản Giáo dục. Ngoài ra, Nhà xuất bản Giáo dục còn được
tăng cường bằng việc sát nhập các đơn vị chức năng khác thuộc ngành giáo dục và đào tạo
như:
- Công ty Phát hành sách giáo khoa Trung Ương (1998).
- Công ty vật tư (1998).
- Bộ phận chỉ đạo phát hành và thư viện trường học (1998).
- Nhà máy in Diên Hồng (1991).
- Báo Toán học tuổi trẻ (1991).
- Nhà máy in Sách giáo khoa (1995).
- Trung tâm nghe nhìn giáo dục (1996).
- Trung tâm bản đồ và tranh ảnh Giáo dục (1996).
- Trung tâm khoa học và công nghệ sách giáo khoa (1996).
Bên cạnh hoạt động xuất bản, Nhà xuất bản Giáo dục còn được Bộ Giáo dục và Đào
tạo giao nhiệm vụ giúp Bộ chỉ đạo công tác phát hành và thư viện trường học. Mặc dù có
nhiều khó khăn như phải biên soạn sách giáo khoa dựa trên một chương trình chưa thật
hoàn chỉnh, có lúc phải chờ để bàn lại hệ thống giáo dục; đội ngũ tác giả thiếu; vốn sản
xuất thiếu; giá giấy tăng đột biến; giá sách giáo khoa thay đổi vì đầu vào biến động; sáp
nhập nhiều đơn vị vào tạo nên bộ máy cồng kềnh; năng suất lao động thấp, nhưng Nhà
xuất bản Giáo dục đã vượt qua khó khăn và đạt được một số thành tích đáng kể, đóng góp
tích cực vào công cuộc cải cách giáo dục. Trong quá trình xây dựng và phát triển, Nhà xuất
bản Giáo dục luôn luôn thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của mình, lấy phục vụ làm mục
tiêu, kinh doanh là phương tiện để phục vụ mục tiêu đó, luôn có ý thức nâng cao chất
lượng, giảm giá thành sản phẩm, bảo toàn và phát triển vốn. Nhà xuất bản Giáo dục đã
thường xuyên vượt các chỉ tiêu kế hoạch được giao xứng đáng với các tặng thưởng cao quí
của Nhà nước:
- Hai Huân chương lao động Hạng Ba.
- Một Huân chương lao động Hạng Nhất.
- Một Huân chương độc lập Hạng Ba.
- Một Huân chương độc lập Hạng Nhì.
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý Nhà xuất bản
Giáo dục.
2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh.
Căn cứ vào phương hướng nhiệm vụ phát triển của ngành, căn cứ vào mục tiêu kế
hoạch của Nhà nước, căn cứ vào nhu cầu từ các địa phương, Nhà xuất bản Giáo dục xây
dựng kế hoạch xuất bản – phát hành SGK và các loại sách phục vụ cho ngành học trong cả
nước. Mục tiêu là đáp ứng đủ yêu cầu về số lượng, đảm bảo về nội dung và hình thức, và
phục vụ kịp thời gian.
Trên cơ sở kế hoạch xuất bản - tiêu thụ Nhà xuất bản Giáo dục lập các phương án về
vốn, vật tư phục vụ cho tiến độ sản xuất. Sau đó, Nhà xuất bản Giáo dục tổ chức điều hành
phân phối sách cho các địa phương theo hợp đồng đã ký.
Tổ chức sản xuất của Nhà xuất bản Giáo dục gắn liền với quy trình công nghệ: từ bắt
đầu tổ chức đội ngũ tác giả; tổ chức biên soạn; tổ chức biên tập nội dung; biên tập kỹ, mỹ
thuật; chế bản; tổ chức in sách và phát hành sách về tới địa phương.
Quy trình công nghệ xuất bản sách giáo khoa là một quy trình gồm nhiều giai đoạn:
Giai đoạn làm bản thảo:
Trên cơ sở đề cương sách đã được Bộ duyệt (nếu là sách giáo khoa) hoặc Nhà xuất bản
Giáo dục duyệt (nếu là sách tham khảo), Nhà xuất bản Giáo dục tổ chức ký hợp đồng viết
sách với tác giả và theo dõi tiến độ đảm bảo hoàn thành bản thảo đúng thời hạn.
Khi đã có bản thảo, Nhà xuất bản Giáo dục tổ chức biên tập vòng 1: biên tập viên đọc
và đánh giá về chất lượng nội dung (bản thảo có đúng với đề cương đã được duyệt không, về
quan điểm chính trị, nội dung khoa học, bố cục nội dung, văn phong, tính sư phạm đã đạt yêu
cầu chưa) và làm phiếu biên tập ghi rõ những nội dung trên, đề nghị những vấn đề cần góp ý
(bản thảo được các chuyên gia đọc góp ý). Sau đó biên tập viên làm tờ trình lên Tổng biên
tập xin duyệt và bản thảo được đưa đánh máy.
Bản thảo đã đánh máy được đưa vào biên tập vòng 2: biên tập sẽ sửa bản thảo theo
những ý kiến đã đóng góp, sửa câu chữ, lỗi chính tả và morat cho sạch. Khi bản thảo đã đạt
yêu cầu thì làm phiếu biên tập vòng 2, có ghi đầy đủ những thay đổi đã được thực hiện và
gửi kèm các phiếu đọc góp ý, phiếu yêu cầu chế bản, làm hình minh hoạ... trình Tổng biên
tập duyệt. Nếu Tổng biên tập thấy chưa đạt thì phải biên tập vòng 3, nếu bản thảo đạt yêu cầu
rồi thì Tổng biên tập ký đưa vào sản xuất. Bản thảo được ký đưa vào sản xuất gọi là bản thảo
gốc.
Bản thảo gốc được chuyển sang Trung tâm Chế bản - Đồ hoạ để lên bản can và phim cả
hình và chữ. Biên tập viên đọc lại bản can, phim lần cuối để ký đưa in.
Giai đoạn in sách:
Do số lượng in lớn, chỉ một số đầu sách được in tại các nhà in trực thuộc Nhà xuất bản
Giáo dục (nhà in Diên Hồng, nhà in Sách giáo khoa Đông Anh), số còn lại được thuê gia
công in tại các xí nghiệp in ngoài. Nhà xuất bản Giáo dục vẫn kiểm soát về chất lượng in và
điều hoà công việc giữa các nhà in để đảm bảo tiến độ. In xong, sách được nhập vào kho của
Nhà xuất bản Giáo dục.
Giai đoạn phát hành sách:
Sách được bán phần lớn cho các Công ty sách và thiết bị trường học theo hợp đồng của
các công ty đó với Nhà xuất bản Giáo dục. Một số ít được bán lẻ cho các trường học và các
cửa hàng giới thiệu sách của Nhà xuất bản Giáo dục. Nhà xuất bản Giáo dục phải đảm bảo có
đủ sách và đồng bộ cho các Công ty sách – Thiết bị trường học theo đúng hợp đồng đã ký
kết. Các công ty sách phải đảm bảo đủ sách cho học sinh trong phạm vi mình quản lý và
thanh toán công nợ đúng hạn với Nhà xuất bản Giáo dục.
Bản thảo thô
Thẩm định
Biên tập vòng 1
Đánh máy
Biên tập vòng 2
Biên tập vòng 3
Chế bản
Làm hình
Làm bìa
K/tra can, ký in
Thuê gia công in
K/tra chất lượng
Nhập kho
Phát h nhà
Quy trình làm sách tại Nhà xuất bản Giáo dục
2.2. Tổ chức bộ máy quản lý.
Nhà xuất bản Giáo dục có cơ chế quản lý như một tổng công ty, gồm nhiều đơn vị
trực thuộc. Các đơn vị trực thuộc có chức năng và quyền hạn về kinh doanh, đều có con
dấu riêng và tài khoản riêng tại Ngân hàng.
Nhà xuất bản Giáo dục có các chi nhánh tại Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh,
các Nhà xuất bản Giáo dục miền Trung và miền Nam có tổ chức như Nhà xuất bản Giáo
dục miền Bắc: có Giám đốc chi nhánh, Kế toán trưởng và các Trưởng phòng ban.
Bộ máy quản lý của Nhà xuất bản Giáo dục được tổ chức dọc theo cơ cấu chức năng
như sau:
Ban Giám đốc gồm: Tổng Giám đốc, 3 Phó Tổng giám đốc và 1 Kế toán trưởng.
- Tổng Giám đốc Nhà xuất bản Giáo dục do Bộ trưởng Bộ GD-ĐT ký quyết định
bổ nhiệm. Là người chịu trách nhiệm trước Bộ về mọi mặt hoạt động kinh doanh của Nhà
xuất bản Giáo dục, quản lý tài sản và vốn được giao. Quyết định phương hướng nhiệm vụ
xuất bản, kế hoạch in ấn, kế hoạch phát hành sách và các xuất bản phẩm khác, trực tiếp
giao kế hoạch cho các đơn vị trực thuộc, quyết định kế hoạch tài chính và chỉ đạo trực tiếp
công tác tài chính trong toàn Nhà xuất bản Giáo dục.
- Phó Tổng Giám đốc - Tổng biên tập lãnh đạo trực tiếp khối biên tập, cùng với
Giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng chính trị, tư tưởng, khoa học,
nghệ thuật của các xuất bản phẩm. Tổ chức công tác biên soạn, biên tập của toàn Nhà xuất
bản Giáo dục, ký hợp đồng kinh tế đối với tác giả, chỉ đạo nội dung tuyên truyền quảng
cáo cho các xuất bản phẩm đã và sẽ xuất bản.
- Phó Tổng Giám đốc phụ trách phát hành chỉ đạo công tác phát hành và công tác
nội chính bao gồm Trung tâm phát hành sách giáo dục, Phòng Hành chính - Quản trị, tổ
chức tuyên truyền giới thiệu sách. Ký hợp đồng kinh tế với các công ty sách, các hợp đồng
liên doanh phát hành và các hợp đồng kinh tế, dịch vụ, lao vụ khác.
- Phó Tổng Giám đốc phụ trách in chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
sản xuất, khai thác năng lực các nhà in, đảm bảo tổ chức in đủ số lượng, đúng chất lượng,
đúng thời gian các xuất bản phẩm của Nhà xuất bản Giáo dục. Tổ chức phối hợp công
nghệ, thống nhất toàn Nhà xuất bản Giáo dục về bản thảo, maket, chất lượng và kỹ thuật
in. Ký các hợp đồng về in, ký các lệnh xuất vật tư giấy bìa đúng chủng loại đưa vào sản
xuất.
- Kế toán trưởng có nhiệm vụ giúp Giám đốc quản lý, sử dụng, điều hành các loại
vốn đúng mục đích, có hiệu quả, đề xuất cơ chế, chính sách và tổ chức thực hiện các chủ
trương về giá sách, giá công in, phí phát hành, cơ chế thanh toán... Có trách nhiệm đề xuất
và tổ chức thực hiện các kế hoạch tài chính và kinh doanh của toàn Nhà xuất bản Giáo dục.
Thẩm kế và kiểm tra các khoản chi tiêu trước khi trình Giám đốc ký duyệt. Kiểm tra, kiểm
soát việc chấp hành các chế độ bảo vệ tài sản vật tư, tiền vốn, các định mức, các dự toán c
hi phí sản xuất, chi phí quản lý, chi phí xây dựng cơ bản...Tổ chức kiểm tra, xét duyệt các
báo cáo quyết toán của các đơn vị cấp dưới gửi lên. Tổ chức kiểm tra kế toán trong nội bộ
Nhà xuất bản Giáo dục và trong các đơn vị trực thuộc. Chỉ đạo, kiểm tra, bồi dưỡng nghiệp
vụ bộ máy kế toán, công tác hạch toán của Nhà xuất bản Giáo dục và các đơn vị trực thuộc.
Cùng với Ban Giám đốc, Khối biên tập, Khối sản xuất – phát hành, Khối quản lý tổng
hợp được tổ chức theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh và chịu sự lãnh đạo trực tiếp của
ban Giám đốc và trợ giúp cho ban lãnh đạo chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh.
Khối biên tập gồm có: Ban thư ký biên tập, các Ban biên tập chuyên môn, Trung tâm Chế
bản - Đồ hoạ, Phòng Thư viện - Tư liệu.
Khối Sản xuất - Phát hành gồm có Phòng Vật tư, Phòng Quản lý in, và Trung tâm phát
hành sách giáo dục
Khối Quản lý - Tổng hợp gồm có: Phòng Kế hoạch - Tổng hợp, Phòng Tổ chức - Lao
động - Tiền lương, Phòng Hành chính - Quản trị, Phòng Kế toán - Tài vụ.
Bộ máy quản lý của Nhà xuất bản Giáo dục được biểu diễn qua sơ đồ sau:
Sơ đồ quản lý Nhà xuất bản Giáo dục (phía Bắc)
GI M Á ĐỐC
Phó GĐ
Tổng Biên Tập
Ban Thư ký biên tập
TT Chế bản-Đồ hoạ
Ban Văn
Ban Sử - Địa
Ban Giáo dục
Tủ sách Văn học
v Tuà ổi trẻ
Ban Ngoại ngữ
Ban Mẫu giáo
Ban Toán
Ban Lý
Ban Hoá
Ban Sinh
Ban KT-Đại học
Ban LĐ-KT-HN
Ban Tiếng Việt
Phòng thư viện TL
TT Sách Dân tộc
Phó GĐ
Phát h nhà
TT Phát h nh SGDà
Phòng HCQT
Phó GĐ
Phụ trách in
Báo Toán học
và Tuổi trẻ
TT Khoa học CN SGK
Phòng Quản lý SX
Kế toán trưởng
Phòng kế toán t i và ụ
Phòng Kế hoạch Tổng hợp
Phòng Tổ chức - Lao động - Tiền lương
Quan hệ chỉ đạo, điều hành
Quan hệ phối hợp
3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán.
3.1. Những thông tin chung về công tác kế toán.
Niên độ kế toán được tính theo năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12.
Kỳ kế toán của doanh nghiệp được tính theo tháng. Nhà xuất bản Giáo dục tính thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp khấu trừ, SGK là mặt hàng không chịu thuế.
Để đảm bảo cung cấp số liệu chính xác, kịp thời nhằm phục vụ cho việc ra quyết định
của Ban Giám đốc và kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của các chi nhánh và đơn vị
trực thuộc, Nhà xuất bản Giáo dục áp dụng phần mềm kế toán trên máy vi tính. Đây là
chương trình kế toán được soạn thảo riêng và được nối mạng với 2 chi nhánh và tất cả các
đơn vị trực thuộc. Chương trình cho phép cập nhật số liệu vào từ các hoá đơn, chứng từ của
Nhà xuất bản Giáo dục. Sau đó qua hệ thống xử lý thông tin tự động của phần mềm kế toán,
các thông tin trên các hoá đơn chứng từ đầu vào sẽ tự động cập nhật vào các Sổ chi tiết, các
Sổ tổng hợp. Cuối kỳ, khi kế toán tiến hành khoá sổ, phần mềm sẽ tự động kết xuất ra các
Báo cáo tài chính và Báo cáo quản trị. Bên cạnh phần mềm kế toán được sử dụng, kế toán
còn sử dụng phần mềm office để lập các Báo cáo tài chính đúng mẫu của Bộ Tài chính. Phần
mềm kế toán tại Nhà xuất bản Giáo dục luôn được nâng cấp, điều chỉnh kịp thời để phù hợp
với chế độ mới.
Hệ thống chứng từ kế toán: hệ thống chứng từ kế toán Nhà xuất bản Giáo dục
đang áp dụng đều tuân thủ những qui định của Vụ chế độ kế toán Bộ Tài chính. Mọi
hoạt động kinh tế tài chính phát sinh đều được lập theo đúng mẫu, phương pháp tính
toán và nội dung ghi chép.
Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán: Nhà xuất bản Giáo dục áp dụng hệ thống tài
khoản kế toán áp dụng thống nhất cho các doanh nghiệp (Ban hành theo Quyết định số
1141/CĐKT ngày 1-11-1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính- Đã sửa đổi bổ sung). Tuy nhiên,
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cụ thể, Nhà xuất bản Giáo dục đã chi tiết
thêm một số tiểu khoản cho phù hợp với loại hình kinh doanh của mình. Hệ thống tài
khoản kế toán được thống nhất với hai chi nhánh và các đơn vị trực thuộc.
Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán: Nhà xuất bản Giáo dục đăng ký áp dụng hình
thức kế toán “Nhật ký chung”, tuy nhiên để tiện cho việc quản lý trong qui mô sản
xuất lớn kế toán Nhà xuất bản Giáo dục còn sử dụng thêm chứng từ ghi sổ và sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ để phân loại nghiệp vụ giúp thuận lợi cho công tác quản lý
(kiểm tra và đối chiếu số liệu khi cần thiết). Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng tại
Nhà xuất bản Giáo dục bao gồm:
- Sổ nhật ký chung.
- Sổ chi tiết.
- Sổ cái.
- Ngoài ra còn có Chứng từ ghi sổ và Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Báo cáo kế toán tài chính: Báo cáo tài chính mà Nhà xuất bản Giáo dục áp dụng là
những báo cáo bắt buộc bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
Ngoài ra để phục vụ cho nhu cầu quản lý kinh tế, tài chính, yêu cầu chỉ đạo, điều
hành của Ban giám đốc, Nhà xuất bản Giáo dục còn sử dụng một số báo cáo sau:
- Báo cáo nhanh về doanh thu.
- Báo cáo về công nợ nội bộ, công nợ với khách hàng, công nợ với người cung cấp.
- Báo cáo thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
- Báo cáo tình hình sử dụng vật tư.
- Báo cáo chi tiết giá thành từng cuốn sách (cuối năm).
- Báo cáo về sách nhập theo các nguồn.
Việc tổ chức báo cáo kế toán tài chính ở Nhà xuất bản Giáo dục do kế toán tổng hợp
làm theo đúng những qui tắc, phương pháp lập mà Bộ Tài chính ban hành và hướng dẫn.
Để đảm bảo việc thu chi tài chính, bảo toàn vốn và sử dụng vốn đúng mục đích, vận
dụng đúng chế độ, qui định của Nhà nước trong công tác tài chính kế toán, phòng Kế toán -
Tài vụ của Nhà xuất bản Giáo dục với tư cách là một công cụ quản lý đã tổ chức tốt công tác
kế toán, chấp hành đầy đủ các chế độ, chính sách tài chính. Hoạt động kế toán ở Nhà xuất
bản Giáo dục luôn cố gắng bám sát quá trình kinh doanh đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin,
kịp thời chính xác phục vụ cho công tác quản lý và chỉ đạo kinh doanh.
3.2. Tổ chức bộ máy kế toán.
Nhà xuất bản Giáo dục có quy mô kinh doanh lớn gồm nhiều đơn vị trực thuộc nên tổ
chức công tác kế toán vừa phân tán (mỗi đơn vị trực thuộc đều có bộ phận kế toán riêng),
vừa tập trung (phòng Kế toán- Tài vụ làm công tác kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình tài
chính của các đơn vị trực thuộc đó).
Tham gia bộ máy kế toán của Nhà xuất bản Giáo dục bao gồm 15 thành viên đứng
đầu là Kế toán trưởng và Trưởng phòng kế toán.
- Kế toán trưởng là người chỉ đạo toàn diện công tác kinh tế tài chính, thông tin kinh tế và
hệ thống kinh tế của Nhà xuất bản Giáo dục như đã nêu ở phần trên.
- Trưởng phòng kế toán là người chịu trách nhiệm chung về công tác chuyên môn của các
bộ phận kế toán, về việc chấp hành chế độ tài chính. Trưởng phòng cũng là người điều
hành chung công việc của phòng để phục vụ kịp thời cho sản xuất kinh doanh dưới góc độ
tài chính.
- Phó phòng kế toán giải quyết những vấn đề liên quan đến vốn kinh doanh, phụ trách phần
kế toán tổng hợp, theo dõi và làm các báo biểu tổng hợp, cung cấp các số liệu kế toán tổng
hợp và phân tích, đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của từng thời kỳ. Tổ chức công
việc ở phòng kế toán tài vụ Nhà xuất bản Giáo dục được phân thành nhóm gắn với công
việc cụ thể.
Giúp việc cho Kế toán trưởng, Trưởng phòng, Phó phòng kế toán là 12 nhân viên kế toán
có nhiệm vụ thực hiện các phần hành kế toán theo sự phân công của Kế toán trưởng và
cùng thực hiện các nhiệm vụ của bộ máy kế toán.
Song song với việc qui định cụ thể trách nhiệm của từng nhân viên kế toán, trong bộ
phận luôn có sự phối hợp chặt chẽ với nhau cùng hoàn thành tốt công việc được giao. Sau
đây là sơ đồ biểu diễn quan hệ của bộ máy kế toán:
Sơ đồ bộ máy kế toán Nhà xuất bản Giáo dục
KT tiền mặt
KT ngân hàng
KT vật tư
KT công cụ dụng cụ
KT tiền lương & bảo hiểm XH
KT tạm ứng
KT nhuận bút
KT công nợ nội bộ kiêm TSCĐ
KT tiêu thụ
KT công nợ và giấy in
KT giá thành kiêm nhập TP
Thủ quỹ
KT trưởng
Trưởng phòng
Phó phòng
Quan hệ chỉ đạo, điều hành
Quan hệ phối hợp
4. Tình hình sản xuất kinh doanh và phương hướng hoạt động trong những năm tới.
Là một doanh nghiệp trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Nhà xuất bản Giáo dục là
một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mặt hàng là SGK, sách tham khảo, các tạp chí
chuyên ngành, tem … là những mặt hàng có thị trường ổn định không bị ảnh hưởng của
thời tiết và môi trường. Vì vậy, hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà xuất bản Giáo dục
qua các năm là tương đối ổn định. Sau đây là một số chỉ tiêu chung về tình hình sản xuất
kinh doanh của Nhà xuất bản Giáo dục trong ba năm gần đây nhất:
Biểu 1
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2001 2002 2003
2002/2001 2003/2002
±
%
±
%
1. Tổng doanh thu
301.990 348.183 391.442 46.193 15,3 43.259 12,4
2. Các khoản giảm trừ 1.090 1.303 1.517 213 19,5 214 16,4
3. Doanh thu thuần 300.900 346.880 389.925 459.80 15,3 43.045 12,4
4.Giá vốn hàng bán 259.286 285.607 315.509 26.321 10,2 29.902 10.46
5. CPBH và QLDN 11.694 24.580 35.665 18.699 43,9 11.085 45,1
6. Thuế thu nhập 9.574 12.109 12.400 4.083 60,9 291 2,4
7. Lợi nhuận sau thuế 20.345 24.584 26.351 4 329 21,2 1.767 7,2
8. Vốn kinh doanh 28.726 30.183 32. 580 1.457 5,1 2.397 7,9
9. Thu nhập bình quân
đầu người / tháng
1,300 1,500 1,700 0,2 15,4 0,2 13,3
Bảng trên cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh của Nhà xuất bản Giáo dục ổn định
và có xu hướng phát triển. Mặc dù lấy phục vụ làm mục tiêu nhưng trong những năm gần
đây Nhà xuất bản Giáo dục luôn đạt được mức lợi nhuận cao hàng năm nộp ngân sách Nhà
nước trên 10 tỷ đồng. Doanh thu tăng đều đặn qua các năm, thu nhập bình quân đầu người
cũng ngày một tăng, đảm bảo đời sống vật chất cho công nhân và cán bộ công nhân viên
của Nhà xuất bản Giáo dục. Hầu hết các chỉ tiêu so sánh về số tương đối của năm
2003/2002 đều nhỏ hơn năm 2002/2001, tuy nhiên, về số tuyệt đối vẫn tăng cho thấy tình
hình sản xuất kinh doanh đang đi vào ổn định. Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu của doanh
nghiệp từ 2001 đến 2003 lần lượt là: 0,067; 0,071; 0,067. Tỷ suất này là ổn định biến đổi ít
chứng tỏ được sự ổn định trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mặc dù tỷ suất
này nhỏ nhưng doanh thu của doanh nghiệp cao nên lợi nhuận thu được là đảm bảo và thể
hiện được hiệu quả sản xuất. Sự bất thường trong chi phí của Nhà xuất bản Giáo dục
thường xảy ra vào những năm có cải cách sách mới. Với mục tiêu phục cj là chính trong
những năm qua Nhà xuất bản Giáo dục luôn cố gắng tạo ra một thị trường SGK ổn định và
chất lượng đảm bảo.
Xu hướng phát triển trong những năm tới:
Nhà xuất bản Giáo dục có sản phẩm là sách giáo khoa, sách tham khảo, các tạp chí
chuyên ngành là những sản phẩm có thị trường tiêu thụ ổn định lâu dài. Hiện nay, những sản
phẩm này đang được Nhà xuất bản Giáo dục độc quyền phát hành. Những năm tới, khi Nhà
xuất bản Giáo dục không còn độc quyền phát hành sách như hiện nay thì trên thị trường Sách
giáo khoa sẽ có sự cạnh tranh mạnh giữa các nhà xuất bản trong việc phát hành sách. Nhà
xuất bản Giáo dục lấy phục vụ làm mục tiêu phát triển do vậy khi phải cạnh tranh phát triển
đạt lợi nhuận cao thì sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
Lường trước được những khó khăn đó ban lãnh đạo Nhà xuất bản Giáo dục đã quyết
định chuyển đổi mô hình công ty mẹ – công ty con, và hiện nay mô hình này đang và sẽ dần
dần triển khai từ khâu tổ chức quản lý. Một số đơn vị trực thuộc (tức là công ty con trong
tương lai) đang dần tiến hành cổ phần hoá. Đây cũng là xu hướng phát triển chung của nền
công nghiệp hiện đại hoá ở nước ta.
Bên cạnh việc khắc phục khó khăn trong việc làm quen với mô hình mới, Nhà xuất bản
Giáo dục cũng luôn luôn đặt mục tiêu phục vụ lên hàng đầu vì đây chính là cơ sở để Nhà
xuất bản Giáo dục có thể đứng vững và phát triển. Nhờ có phương châm sản xuất kinh doanh
đúng đắn mà trong suốt quá trình phát triển và chắc chắn trong tương lai Nhà xuất bản Giáo
dục sẽ có một thị trường vững vàng. Đó chính là lợi thế thương mại rất lớn. Nhu cầu về sách
là không ngừng tăng lên, tuy nhiên số lượng các nhà xuất bản cũng không nhỏ nên đơn vị
nào có sản phẩm đạt chất lượng cao và chiếm được sự tin dùng của người tiêu dùng, có giá
cả hợp lý thì sẽ thành công.
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ
THÀNH PHẨM TẠI NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC.
1. Đặc điểm thành phẩm và công tác tiêu thụ thành phẩm tại Nhà xuất bản Giáo
dục.
1.1. Đặc điểm thành phẩm.
Thành phẩm của Nhà xuất bản Giáo dục bao gồm: SGK, sách tham khảo, các tạp chí
toán học tuổi trẻ, toán tuổi thơ, trung học phổ thông,…tem và một số băng đĩa phục vụ
công tác giáo dục. Thành phẩm của Nhà xuất bản Giáo dục có thể chia thành ba mảng:
Sách giáo khoa (SGK), sách tham khảo (STK), và các loại sản phẩm khác. Trong phạm vi
chuyên đề này em chỉ xin nghiên cứu về sản phẩm chủ yếu nhất của Nhà xuất bản Giáo
dục đó là sách giáo khoa.
Là một doanh nghiệp độc quyền xuất bản SGK, điểm nổi bật trong sản xuất sản
phẩm của Nhà xuất bản Giáo dục là chu kỳ sản xuất ổn định ít bị ảnh hưởng bởi các nhân
tố khách quan. Tuy nhiên, đặc trưng trong sản xuất của doanh nghiệp là sản xuất theo thời
vụ: từ tháng 1đến tháng 6, sách được sản xuất và nhập kho chưa có tiêu thụ; bắt đầu từ
tháng 6, 7 sách mới được tiêu thụ. Hàng năm, dựa vào đơn đặt hàng được gửi từ các Công
ty sách và thiết bị trường học, số lượng sách còn lại, và số học sinh trong năm mà Nhà xuất
bản Giáo dục tổ chức lập kế hoạch xuất bản. Ngoài việc ảnh hưởng của tính thời vụ, SGK
của Nhà xuất bản Giáo dục xuất bản còn phụ thuộc và chủ trương chính sách của ngành
giáo dục. Cùng với mỗi cuộc cải cách và thay đổi về giáo dục SGK lại được biên tập lại và
phát hành với số lượng khác nhau. Giá bìa của sách là giá bán lẻ được thống nhất trên toàn
quốc và có tính ổn định ít nhất là một năm. Trong khi đó giá thành sản xuất của sách lại rất
khác nhau, đây là một đặc trưng trong sản xuất sản phẩm của Nhà xuất bản Giáo dục:
- Chi phí sản xuất sản phẩm cũng có nét đặc trưng, sách càng được tái bản lại nhiều lần
thì giá thành càng rẻ, trong đó giá bán là ổn định qua các năm (hoặc tăng lên với tốc độ rất
chậm), vì vậy giá bán được xác định lâu dài cho nên những năm đầu của sách mới xuất bản
thường lãi ít.
- Chi phí sản xuất sản phẩm chủ yếu là nguyên vật liệu (thường chiếm tỷ trọng 50 – 60%
giá thành sản xuất).Trong khi giá giấy in có xu hướng tăng lên nhất là trong những năm
gần đây giá nguyên vật liệu tăng mạnh thì giá bán SGK của Nhà xuất bản Giáo dục vẫn ổn
định, đây là một cố gắng lớn của Nhà xuất bản Giáo dục.
1.2. Đặc điểm của công tác tiêu thụ thành phẩm.
Do đặc trưng của sản xuất như vậy nên công tác tiêu thụ SGK của Nhà xuất bản Giáo
dục cũng mang tính thời vụ. SGK được tiêu thụ bắt đầu từ tháng 6,7 và tiêu thụ mạnh nhất
vào tháng 8,9. Vì vậy, vào đầu năm kết quả kinh doanh của Nhà xuất bản Giáo dục thường
lỗ, trong khi đó 6 tháng cuối năm doanh thu của Nhà xuất bản Giáo dục rất lớn trong khi
chi phí thì rất nhỏ.
SGK được tiêu thụ ở hầu hết các tỉnh thành trên toàn quốc, việc tiêu thụ chủ yếu qua
các Công ty sách thiết bị trường học, để khuyến khích việc tiêu thụ Nhà xuất bản Giáo dục
đã áp dụng hình thức chiết khấu và giảm giá cho các tỉnh theo tỷ lệ quy định. Ngay từ đầu
năm Nhà xuất bản Giáo dục đã tổ chức ký hợp đồng kinh tế với các Công ty sách – thiết bị
trường học trên toàn quốc. Hợp đồng kinh tế này thường quy định về: đặt hàng, số lượng
tiêu thụ, chiết khấu bán hàng, chế độ thưởng phạt, thời hạn giao hàng, hình thức thanh
toán. Trong hợp đồng kinh tế, các công ty cam kết không phát hành trái tuyến và thống
nhất việc trừ chiết khấu cho các đại lý tối đa là 12%. Tỷ lệ chiết khấu dành cho mỗi công
ty phụ thuộc vào vị trí địa lý của công ty đó với mức chiết khấu thường giao động từ 19%
đến 34%.
2. Các phương thức tiêu thụ và thủ tục chứng từ kế toán tiêu thụ.
2.1. Các phương thức tiêu thụ sách giáo khoa.
SGK được tiêu thụ chủ yếu bằng các hợp đồng kinh tế với các Công ty sách và thiết bị
trường học. Các phương thức tiêu thụ của Nhà xuất bản Giáo dục bao gồm:
- Tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng theo hợp đồng thanh toán nhanh (đưới 30 ngày),
sau khi hàng xuất khỏi kho thì được coi là tiêu thụ và xác định doanh thu.
- Với những hợp đồng có khối lượng nhỏ thì chậm nhất sau 15 ngày thì được xác định
doanh thu và khách hàng phải nộp tiền tại phòng kế toán. Đây là phương thức thanh toán
chậm.
- Nhập và bán hàng với các chi nhánh được coi là bán hàng nội bộ và được hạch toán qua
tài khoản 136 và 512.
Các phương thức tiêu thụ và thời điểm xác định doanh thu của Nhà xuất bản Giáo dục là
hợp lý, vì khách hàng của Nhà xuất bản Giáo dục là những khách hàng ổn định và đã ký
hợp đồng tiêu thụ hàng năm.
2.2. Kế toán thành phẩm.
Quá trình nhập, xuất SGK tại Nhà xuất bản Giáo dục được theo dõi ở ba bộ phận:
Phòng Kế toán, Phòng Kho vận, Phòng Phát hành SGK. Quá trình luân chuyển chứng từ
được khái quát như sau:
Chứng từ gốc về nhập xuất SGK(phiếu nhập, HĐGTGT)
Sổ cái TK
1541, 1551
Bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn SGK
Sổ Nhật ký chung
BCTC
Bảng cân đối số phát sinh
Hạch toán chi tiết theo pp thẻ song song
a. Nhập kho thành phẩm.