LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH THƯƠNG
MẠI DỊCH VỤ
I. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
KINH DOANH THƯƠNG MẠI, DỊCH VỤ
Nền kinh tế nước ta đang chuyển hoá từ nền kinh tế còn nhiều tính chất tự
cấp, tự túc trước đây thành nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Cơ chế quản lý
kinh tế cũng đang chuyển hoá từ cơ chế quản lý hành chính, bao cấp sang cơ chế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Trong thời kỳ chuyển hoá này hoạt động
kinh doanh thương mại - dịch vụ được mở rộng và phát triển mạnh mẽ góp phần
tích cực vào việc sản xuất, thúc đẩy sản xuất trong nước cả về số lượng và chất
lượng hàng hoá, dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của mọi
tầng lớp dân cư, góp phần mở rộng giao lưu hàng hoá, mở rộng các quan hệ buôn
bán trong và ngoài nước.
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, các doanh nghiệp thương mại
- dịch vụ Nhà nước phải giữ vai trò chủ đạo trong kinh doanh thương mại, dịch vụ,
phát huy ưu thế về kỹ thuật, không ngừng nâng cao chất lượng, năng suất và hiệu
quả kinh doanh, làm chủ được thị trường và giá cả, phát huy tác dụng hướng dẫn,
giúp đỡ các thành phần kinh tế khác. Để thực hiện tốt vai trò và nhiệm vụ của
mình, các doanh nghiệp thương mại - dịch vụ cần chuyển mạnh sang thực hiện
phương thức hạch toán kinh doanh XHCN.
- Các doanh nghiệp thương mại - dịch vụ tiến hành kinh doanh phải đảm bảo
tự trang trải, tự phát triển và làm tròn nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, đảm bảo
kết hợp đúng đắn lợi ích cán bộ, công nhân viên, lợi ích của doanh nghiệp và lợi
ích của Nhà nước.
- Các doanh nghiệp thương mại - dịch vụ phải phát huy quyền tự chủ và tự
chịu trách nhiệm quyết định các vấn đề về phương hướng kinh doanh, phương án
tổ chức kinh doanh về lao động, tiền lương sao cho phù hợp với sự định hướng và
chỉ đạo của nhà nước về chiến lược, kế hoạch và chương trình dài hạn, với qui
hoạch và cân đối lớn cùng các chính sách luật pháp.
- Các doanh nghiệp thương mại - dịch vụ phải bám sát thị trường, hoạt động
kinh doanh với các chủ thể kinh doanh khác, với người tiêu dùng thông qua quan
hệ mua bán, thoả thuận với nhau về giá cả trong qũy đạo mà luật pháp cho phép,
không hạn chế độ cung cấp và phân phối hàng hoá nữa.
- Kế hoạch kinh tế tài chính ở doanh nghiệp thương mại - dịch vụ do doanh
nghiệp tự xây dựng, tự cân đối trên cơ sở các hợp đồng kinh tế, pháp lý. Hoạt động
kinh tế tài chính ở các doanh nghiệp thương mại - dịch vụ phát sinh ở các bộ phận
trong doanh nghiệp như: ở các kho hàng, quầy hàng, các bộ phận dịch vụ, các bộ
phận quản lý, phục vụ. Vì vậy để thu nhận được các thông tin về các nghiệp vụ
kinh tế tài chính đã phát sinh thì cần phải tổ chức tốt hạch toán ban đầu ở tất cả các
bộ phận trong doanh nghiệp. .
- Các doanh nghiệp thương mại - dịch vụ là những đơn vị kinh tế, cơ sở có
tư cách pháp nhân đầy đủ, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật và chịu sự kiểm tra,
kiểm soát của nhà nước về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
II. VAI TRÒ, Ý NGHĨA VÀ NHIỆM VỤ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu các nhân
tố khác không thay đổi thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ càng lớn cho ta
kết quả kinh doanh càng cao. Chúng ta phải luôn không ngừng nâng cao doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ, và đó là biện pháp quan trọng nhất để nâng cao kết
quả kinh doanh.
Trong quá trình kinh doanh thương mại - dịch vụ, các doanh nghiệp phải hao
phí một lượng lao động và xã hội nhất định dùng để mua bán và dự trữ hàng hoá.
Kế toán phải thông tin mọi mặt hoạt động của quá trình kinh doanh cần phải ghi
chép đầy đủ, chính xác kịp thời các khoản chi phí bỏ ra. Theo qui định của hệ
thống hiện hành, toàn bộ chi phí ở khâu mua vào được tính vào trị giá vốn của
hàng nhập kho, còn chi phí của quá trình chuẩn bị bán hàng và chi phí của quá
trình bán hàng được ghi chép ở tài khoản riêng. Ngoài ra, các khoản chi phí quản
lý doanh nghiệp cũng được tập hợp ở tài khoản '' chi phí quản lý doanh nghiệp''. Vì
vậy, kế toán phải có nhiệm vụ giám sát kiểm tra chặt chẽ quá trình chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp để làm cơ sở cho việc tính toán chính xác kết
quả kinh doanh. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được tính vào cuối kỳ hạch
toán (cuối quí hoặc cuối tháng). Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp phải được
phân phối công bằng, hợp lý, đúng chế độ hiện hành của Nhà nước và phối hợp
với đặc điểm của ngành kinh doanh.
Nhiệm vụ của kế toán chi phí, xác định kết quả kinh doanh bao gồm:
- Ghi chép chính xác chi phí phát sinh trong kỳ cho từng đối tượng chịu chi
phí, phản ánh đúng đắn thu nhập và chi phí của hoạt động kinh doanh thương mại -
dịch vụ nhằm xác định đúng đắn kết quả bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các dự toán chi phí, tình hình thực hiện kế
hoạch lợi nhuận bán hàng, cung cấp dịch vụ và tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp
thuế doanh thu vào ngân sách.
- Tổ chức, hợp lý và khoa học kế toán, kế toán chi phí và xác định kết quả
kinh doanh nhằm cung cấp thông tin kịp thời phục vụ cho lãnh đạo và quản lý hoạt
động kinh doanh thương mại - dịch vụ ở doanh nghiệp.
III. KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP KINH DOANH THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ
1. Khái niệm, nội dung kế toán doanh thu
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là số tiền thu được hoặc sẽ thu
được từ các giao dịch và các nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm
hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Ở các doanh nghiệp áp dụng tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
không bao gồm thuế GTGT, còn ở các doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính
thuế trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là trị giá thanh toán của
số hàng đã bán và dịch vụ đã được thực hiện. Ngoài ra, doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ còn bao gồm các loại phụ thu.
- Doanh thu hoạt động tài chính là những khoản thu và lãi liên quan đến hoạt
động về vốn của doanh nghiệp như: khoản thu từ hoạt động góp vốn liên doanh
(ngoài vốn góp), khoản thu về hoạt động đầu tư, bán chứng khoán, khoản thu về
cho thuê TSCĐ, thu lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, lãi bán ngoại tệ. Doanh thu hoạt
động tài chính đã bao gồm thuế GTGT (nếu đơn vị nộp thuế theo phương pháp trực
tiếp) hoặc không có thuế GTGT (nếu đơn vị nộp thuế theo phương pháp khấu trừ
thuế)
- Doanh thu bất thường là các khoản thu từ những sự kiện hay các nghiệp vụ
khác biệt với hoạt động thông thường đem lại như: thu được nợ khó đòi trước đây
đã xử lý xoá sổ, thu tiền được phạt do bên kia vi phạm hợp đồng với doanh nghiệp,
các khoản thu năm trước bị bỏ sót hay quên ghi sổ kế toán nay mới phát hiện ra, …
Doanh thu bất thường đã bao gồm thuế GTGT (nếu đơn vị nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp) hoặc không có thuế GTGT (nếu đơn vị nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ thuế).
2. Các phương thức bán hàng, thu tiền
Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đối với việc sử dụng các tài
khoản kế toán phản ánh tình hình xuất kho thành phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch
vụ. Đồng thời có tính quyết định đối với việc xác định thời điểm bán hàng và cung
cấp dịch vụ, hình thành doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, tiết kiệm chi phí
bán hàng và cung cấp dịch vụ để tăng lợi nhuận.
Hiện nay các doanh nghiệp kinh doanh thương mại - dịch vụ thường vận
dụng các phương thức bán hàng sau:
- Bán hàng theo phương thức gửi hàng: theo phương thức này, định kỳ
doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên cơ sở của thoả thuận trong hợp đồng
mua bán hàng giữa hai bên và giao hàng tại địa điểm đã qui ước trong hợp đồng.
Khi xuất kho gửi đi hàng vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào khách
hàng đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì khi ấy hàng mới chuyển quyền sở
hữu và được ghi nhận doanh thu bán hàng.
- Bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp: theo phương thức này bên
khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến nhận hàng tại kho của doanh
nghiệp bán hoặc giao nhận hàng tay ba (các doanh nghiệp thương mại mua bán
hàng). Người nhận hàng sau khi ký vào chứng từ bán hàng, của doanh nghiệp thì
hàng hoá được xác định là bán (hàng đã chuyển quyền sở hữu).
3. Phương pháp hạch toán doanh thu
a. Khái niệm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là doanh thu của khối
lượng sản phẩm, hàng hoá đã bán, dịch vụ đã cung cấp được xác định là tiêu thụ
trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền được hay sẽ thu được tiền. Ở các
doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ không bao gồm thuế GTGT, còn ở các doanh nghiệp
áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ là trị giá thanh toán số hàng đã bán. Ngoài ra, doanh thu còn bao gồm các khoản
phụ thu.
b. Tài khoản sử dụng.
- TK511: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. TK này gồm 4 TK cấp 2:
+ TK 5111: doanh thu bán hàng hoá
+ TK 5112: doanh thu bán các sản phẩm
+ TK 5113: doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5114: doanh thu trợ cấp, trợ giá
Kết cấu chủ yếu của TK511- doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ như
sau:
Bên nợ: + Các khoản giảm doanh thu bán hàng, giảm giá, hàng bị trả lại kết
chuyển cuối kỳ.
+ Số thuế xuất khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của số thành
phẩm được xác định là tiêu thụ trong kỳ.
+ Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần sang TK 91l - xác định kết
quả kinh doanh
Bên có: + Doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm, và cung cấp dịch vụ trong kỳ
TK này không có số dư
- TK 512: doanh thu bán hàng nội bộ: TK này được sử dụng để phản ánh
tình hình bán hàng trong nội bộ một doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập (giữa
các đơn vị chính với các đơn vị phụ thuộc và giữa các đơn vị phụ thuộc với nhau).
TK 5 12- doanh thu bán hàng nội bộ gồm 3 TK cấp 2:
+ TK 512 l: doanh thu bán hàng hoá
+ TK 5122: doanh thu bán các sản phẩm
+ TK 5 123: doanh thu cung cấp dịch vụ
Kết cấu của TK này tương tự như TK 5 l l.
- TK 515: doanh thu hoạt động tài chính trong các doanh nghiệp thương mại,
dịch vụ thường bao gồm các hoạt động đầu tư chứng khoán, góp vốn liên doanh,
vay, cho thuê tài chính, lãi vay khi gửi tiền ngân hàng,. . .
Bên Nợ: - số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có)
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang TK 91l
Bên Có: doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ.
TK 5115 không có số dư cuối kỳ.
c Phương pháp hạch toán:
- Căn cứ vào giấy báo Có, phiếu thu hoặc thông báo chấp nhận thanh toán
của khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 112 - TGNH
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng.
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước (3331: thuế GTGT
phải nộp)
- Trường hợp bán hàng đại lý, doanh nghiệp được hưởng hoa hồng và không
phải kê khai tính thuế GTGT. Doanh thu bán hàng là số tiền hoa hồng được hưởng. Khi
nhận hàng của đơn vị giao đại lý, kế toán ghi vào bên Nợ TK 003
- Hàng hoá vật tư nhận bán hộ, ký gửi khi bán hàng thu được tiền hoặc
khách hàng đã chấp nhận thanh toán:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 5 l l - doanh thu bán hàng tiền hoa hồng
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (số tiền bán hàng trừ hoa hồng)
Đồng thời ghi có TK 003- hàng hoá, vật tư nhận bán hộ, ký gửi.
- Bán hàng trả góp, kế toán ghi số bán thông thường ở TK 511. Số tiền khách
hàng phải trả cao hơn doanh số bán thông thường, khoản chênh lệch đó được ghi
vào thu nhập hoạt động tài chính.
Nợ TK111, 112 (số tiền thu ngay)
Nợ TK 131 (số tiền phải thu)
Có TK 511 (ghi giá bán thông thường theo giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 333 (thuế GTGT tính trên giá bán thông thường)
Có TK 71l (ghi phần chênh lệch cao hơn giá thông thường).
- Bán hàng theo phương thức đổi hàng, khi doanh nghiệp xuất hàng trao đổi
với khách hàng, kế toán ghi doanh thu bán hàng và thuế GTGT đầu ra. Khi nhận
hàng của khách hàng, kế toán ghi hàng nhập kho và tính thuế GTGT đầu vào:
+ Khi xuất hàng trao đổi, ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 13 l - phải thu của khách hàng
Có TK 111 - doanh thu bán hàng
Có TK 333 - thuế và các khoản phải nộp.
+ Khi nhập hàng của khách ghi:
Nợ TK 152,156, 155
Nợ TK 133 - thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 131 - phải thu của khách hàng.
- Trường hợp doanh nghiệp dùng hàng hoá, vật tư sử dụng nội bộ cho sản
xuất kinh doanh thuộc diện chịu thuế GTGT, kế toán xác định doanh thu của số
hàng này tương ứng với chi phí sản xuất hoặc giá vốn hàng hoá để ghi vào chi phí
SXKD.
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 512- doanh thu bán hàng nội bộ
Đồng thời ghi thuế GTGT: Nợ TK 133- thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 333: thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
- Hàng hoá, thành phẩm, vật tư dùng để biếu tặng được trang trải bằng qũy
khen thưởng, phúc lợi:
Nợ TK 431: quĩ khen thưởng phúc lợi
Có TK 511: doanh thu bán hàng
Có TK 333: thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
- Hàng hoá, thành phẩm bán ra thuộc diện tính thuế xuất nhập khẩu và thuế
tiêu thụ đặc biệt phải nộp:
Nợ TK 511 - doanh thu bán hàng
Có TK 333 - thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
- Cuối kỳ xác định doanh thu bán hàng thuần bằng cách /ấy doanh thu theo
hoá đơn trừ đi thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và các khoản giảm
giá, hàng bị trả lại:
Nợ TK 511 - doanh thu bán hàng
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh .
- Phản ánh tiền lãi được khi mua chứng khoán, gửi tiền ngân hàng, . . . :
Nợ TK 112 - TGNH .
Có TK 515 - tổng số tiền lãi được nhận
4. Phương pháp hạch toán các khoản giảm trừ:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thực hiện
trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận
ban đầu do các nguyên nhân: doanh nghiệp chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
đã bán cho khách hàng hoặc hàng đã bán bị trả lại và doanh nghiệp phải nộp thuế
tiêu thụ dặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp được tính
trên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế mà doanh nghiệp đã thực hiện
trong một kỳ kế toán.
Một số khái niệm:
Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, để đẩy mạnh bán ra, thu hồi nhanh
chóng tiền bán hàng, doanh nghiệp cần có chế độ khuyến khích đối với khách
hàng. Nếu khách hàng mua với khối lượng hàng hoá lớn sẽ được doanh nghiệp
giảm giá, nếu khách hàng thanh toán sớm tiền hàng sẽ được doanh nghiệp chiết
khấu, còn nếu hàng hoá doanh nghiệp kém phẩm chất thì khách hàng có thể không
chấp nhận thanh toán hoặc yêu cầu doanh nghiệp giảm giá: Các khoản trên sẽ phải
ghi vào chi phí hoạt động tài chính hoặc giảm trừ trong doanh thu hoá đơn chưa có
thuế GTGT.
- Chiết khấu thương mại là số tiền doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh
toán cho người mua hàng do mua hàng hoá, dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả
thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết
mua bán hàng.
- Giảm giá hàng bán là số tiền doanh nghiệp phải trả lại cho khách hàng
trong trường hợp hoá đơn bán hàng đã viết theo giá bình thường, hàng đã được xác
định là bán nhưng do chất lượng kém, khách hàng yêu cầu giảm giá và doanh
nghiệp đã chấp nhận hoặc do khách hàng mua với khối lượng hàng hoá lớn, doanh
nghiệp giảm giá.
- Trị giá hàng bị trả lại là số tiền doanh nghiệp phải trả lại cho khách hàng
trong trường hợp hàng đã được xác định là bán nhưng do chất lượng quá kém,
khách hàng phải trả lại số hàng đó.
- Thuế khâu tiêu thụ 1à khoản thuế gián thu mà doanh nghiệp phải nộp cho
nhà nước sau khi tiêu thụ hàng hoá dịch vụ, bao gồm: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
xuất khẩu (nếu có) .
Tài khoản sử dụng
- TK 521 - chiết khấu thương mại. TK này phản ánh số tiền chiết khấu cho
khách hàng và kết chuyển số tiền chiết khấu đó tính vào chi phí hoạt động tài
chính. TK 521 - chiết khấu bán hàng gồm 3 TK cấp 2:
+ TK 5211 - chiết khấu hàng hoá
+ TK 5212 - chiết khấu thành phẩm
+ TK 5213 - chiết khấu dịch vụ
Kết cấu chủ yếu của tài khoản như sau:
Bên Nợ: Ghi số tiền chiết khấu bán hàng đã chấp nhận cho khách hàng.