Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY GIẦY THĂNG LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.7 KB, 13 trang )

ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY GIẦY
THĂNG LONG
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty giầy Thăng Long được thành lập theo quyết định số 210/CNN-TCLĐ
của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nhẹ (nay là Bộ Công nghiệp ); quyết định thành lập
lại DNNN theo nghị định số 368/HĐBT ( nay là Thủ tướng chính phủ) và quyết
định số 397/ CNN-TCLĐ ngày 29/4/1993 của Bộ Công nghiệp nhẹ.Tên giao dịch:
Thăng Long Shoes Company, có trụ sở chính tại 411-Nguyễn Tam Trinh-Mai
Động- Hai Bà Trưng-Hà Nội.
Công ty giầy Thăng Long là một đơn vị thành viên của Tổng công ty da giầy
Việt Nam, có đầy đủ tư cách pháp nhân và là một đơn vị hạch toán độc lập với 3
Ngân hàng giao dịch chính :
- NH Công thương khu vực II-HBT-HN
- NH Cổ phần công thương Việt Nam
- NH Ngoại thương Việt Nam
Công ty hoàn toàn có khả năng chủ động liên hệ, ký kết các hợp đồng thương
mại với bạn hàng trong và ngoài nước, thực hiện đầy đủ các khoản nộp ngân sách
Nhà Nước
Kể từ khi thành lập đến nay, công ty đã có rất nhiều thay đổi. Ban đầu, công ty
chỉ có 2 phân xưởng sản xuất và một số công trình phục phụ khác với số công nhân
là 300 người, có nhiệm vụ sản xuất hàng gia công mũ giầy da cho các nước XHCN
và chủ yếu là thị trường Liên Xô.Song từ sau sự sụp đổ và tan vỡ của thị trường
Đông Âu và Liên Xô vào những năm 92-93, công ty đã gặp phải rất nhiều khó
khăn khi tìm kiếm cho mình thị trường và bạn hàng nhằm duy trì và phát triển công
ty.Phải đối mặt với thực trạng không mấy sáng sủa về cơ sở vật chất, kỹ thuật của
chính mình, với sự non trẻ trong quản lý,với sự thiếu vốn để đầu tư cho công nghệ,
thiết bị và những khó khăn chung mà mọi doanh nghiệp phải trải qua trong giai
đoạn chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường
định hướng XHCN có sự quản lý của Nhà Nước, công ty đã cố gắng tìm cho mình
hướng đi mới, quyết tâm khôi phục lại và phát triển sản xuất kinh doanh mình
Xuất phát từ việc tìm hiểu nhu cầu sử dụng giầy da nội địa và đặc biệt là xuất


khẩu ra nước ngoài, với ưu thế có nguồn nhân công rẻ, lao động cần cù, chịu khó,
năng động sáng tạo, công ty đã chủ động gia tăng nguồn vốn kinh doanh bằng việc
vay lãi ngân hàng, huy động vốn từ CBCNV trong công ty để trang bị máy móc và
công nghệ hiện đại
Cho đến nay, sau hơn 10 năm, hoạt động của công ty đã dần dần đi vào ổn
định, công tác an toàn phục vụ sản xuất được đảm bảo, trình độ quản lý, trình độ
tay nghề của cán bộ công nhân viên không ngừng được nâng cao. Công ty đã tạo
được uy tín về chất lượng mặt hàng và khả năng đáp ứng theo yêu cầu hợp đồng
cho khách hàng dựa trên cơ cấu sản xuất kinh doanh mềm dẻo, uyển chuyển linh
hoạt và nhạy cảm với thị trường và thị hiếu tiêu dùng. Các bạn hàng lớn như : Hà
Lan, Ý, Hàn Quốc...luôn tin tưởng và đánh giá cao sự hợp tác của công ty
Để phát huy hết khả năng sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trường công ty đã mở
rộng sản xuất với hai chi nhánh. Một xí nghiệp tại Thái Bình, một xí nghiệp tại Chí
Linh - Hải Dương bên cạnh xí nghiệp thành viên là xí nghiệp giầy Hà Nội.
Là một đơn vị hạch toán độc lập, công ty có các chức năng và nhiệm vụ như
sau:
Chức năng:
Hoạt động sản xuất kinh doanh độc lập, tự hạch toán trên cơ sở lấy thu bù chi phí,
khai thác nguồn vật tư, nhân lực, tài nguyên đất nước, đẩy mạnh hoạt động xuất
khẩu, tăng thu ngoại tệ góp phần vào công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế.
Chức năng sản xuất của Công ty là sản xuất giầy dép và các sản phẩm khác
từ da.
Chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp. Theo giấy phép kinh doanh
số 1.02.1.037/ GP cấp ngày 26/8/1993 thì phạm vi kinh doanh xuất nhập khẩu là:
. Xuất khẩu: Giầy dép, túi cặp da Công ty sản xuất ra.
. Nhập khẩu: Vật tư nguyên liệu, máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất của
Công ty.
Nhiệm vụ:
Thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trên cơ sở chủ động và tuân thủ
nghiêm chỉnh các qui định của Pháp luật.

Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị trường, kiến nghị và đề xuất với Bộ
thương mại và Nhà nước giải quyết những vướng mắc trong kinh doanh.
Tuân thủ luật pháp của Nhà nước về quản lý tài chính, quản lý xuất nhập khẩu và
giao dịch đối ngoại, nghiêm chỉnh thực hiện các cam kết trong hợp động mua bán
ngoại thương và các hợp đồng liên quan tới sản xuất kinh doanh của Công ty.
Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đồng thời tự tạo nguồn vốn cho sản
xuất kinh doanh, đầu tư mở rộng, đổi mới trang thiết bị, tự bù đắp chi phí, tự cân
đối giữa xuất nhập khẩu, đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi và làm tròn nghĩa vụ
nộp thuế cho Nhà nước.
Nghiên cứu thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao chất lượng các mặt
hàng do Công ty sản xuất, kinh doanh nhằm tăng sức cạnh tranh và mở rộng thị
trường tiêu thụ.
Quản lý, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên để theo kịp sự đổi mới của đất
nước.
1.2. Những nét khái quát về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Hiện nay,thị trường giầy trên thế giới rất phát triển,điều kiện để ngành giầy
Việt Nam phát triển là rất lớn nhưng kèm theo đó, yêu cầu đối với chất lượng, đối
với khả năng sản xuất, quản lý cũng rất lớn đòi hỏi mỗi đơn vị sản xuất phải luôn
luôn nâng cao trang thiết bị công nghệ , nâng cao trình độ lao động và trình độ
quản lý sản xuất nhằm khẳng định hình ảnh của sản phẩm, của công ty trên thị
trường trong nước và thế giới. Thị trường giầy được đánh giá là mở rộng nhưng
kèm theo đó đối thủ cạnh tranh cũng rất nhiều và điều đó buộc các công ty giầy
Việt Nam phải hết sức hạn chế những điểm yếu và phát huy sức mạnh, ưu thế của
mình nhằm có được chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
1. 2.1. Tình hình sử dụng lao động
Qua thống kê về lao động của công ty cho thấy:
Tổng số lao động 3200 người trong đó 75 người có trình độ đại học 15
công nhân có tay nghề cao(từ bậc 5 trở lên) còn lại đội ngũ công nhân được đào tạo
từ trung cấp.
Lao động quản lý ít biến động và chiếm tỷ lệ thấp(dưới 5%),lao động nữ

được sử dụng nhiều hơn lao động nam do đòi hỏi của công việc cần sự khéo léo.
Qua các năm cho thấy tỷ lệ lao động nữ đạt xấp xỉ 60% lao động động của toàn
công ty.
Ngành giầy là ngành sản xuất theo mùa vụ nên số lao động được huy động
vào sản xuất cũng biến động theo mùa vụ. Tuy nhiên, công ty giầy Thăng Long có
số lao động huy động vào sản xuất tương đối ổn định tỷ lệ lao động được huy động
cao, năm 1999 đạt 98,47%.
1.2.2.Tình hình sử dụng vốn
Mặc dù là doanh nghiệp nhà nước nhưng vốn được hình thành từ ngân sách nhà
nước của công ty chiếm tỷ lệ khoong cao.Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn
vốn thấp trong khi đó vốn vay của công ty cũng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số
vốn các nguồn vay chủ yếu là từ ngân hàng và huy động từ các nguồn khác.
Vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh chiếm tỷ lệ cao nhất trong năm 2000 là
15%(chủ yếu vào máy móc, cải tạo nhà xưởng phục vụ sản xuất ) năm 1999 là
9,45%, năm 2000 là 11,5%. Bên cạnh đó,nguồn vốn bổ sung hàng năm cao, năm
cao nhất đạt 4,23% tổng vốn(năm 1999).
Vốn lưu động của công ty chiếm tỷ trọng lớn và tăng trưởng đều qua các
năm :năm 1999 là 57,05%; năm 2000 là 57,59% ( khoảng 45,774tỷ); năm 2001 là
55,49%(khoảng 52,616tỷ).Vốn đầu tư vào TSCĐlớn và có xu hướng tăng tỷ trọng
trong các năm 1996,1997,1998 nhưng lại có xu hướng giảm qua các năm sau.
Dưới đây là một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh
nghiệp .
TT Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
1 Bố trí cơ cấu vốn(%)
TSCĐ/Tổng tài sản 42,95 42,41 44,51
TSLĐ/tổng tài sản 57,05 57,59 55,59
2 Tỷ suất lợi nhuận(%)
Tỷ suất lợi nhuận /doanh thu 0,3 1,3 0,8
Tỷ suất lợi nhuận / vốn 4,37 9,5 8,67
3 Tình hình tài chính (%)

Tỷ lệ nợ phải trả /tổng tài sản 86,71 88,94 89,51
TSLĐ/nợ ngắn hạn 90,61 87,77 91,16
Thanh toán nhanh 5,95 4,41 4,86
Sự phân bổ vốn này là tương đối hợp lý vì công ty đầu tư nhiều cho nguyên vật
liệu và các chi phí sản xuất khác đồng thời chú trọng vào việc mở rộng sản
xuất,nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty.
1.2.3. Tình hình sản xuất ,tiêu thụ trong những năm gần đây của công ty
giầy Thăng Long
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển chung của toàn ngành giầy,
công ty giầy Thăng Long đã nhận thức rõ tầm quan trọng của việc đổi mới công
nghệ, nâng cao tay nghề, mở rộng thị trường, đa dạng hoá sản phẩm nhằm đáp ứng
nhu cầu thị trường
Kết quả kinh doanh qua các năm 1999-2000-2001
công ty giầy Thăng Long
ST
T
Cchỉ tiêu ĐVT
Năm
1999
Năm
2000
Năm
2001
So sánh 1999/2000 So sánh 200/2001
Tuyệt
đối
Tỷ lệ %
Tuyệt
đối
Tỷ lệ

%
1 Giá trị tổng sản lượng Tr.đồng 66.920 67.735 83.084 + 815 + 1.2 + 15.349 + 23
2 Sản phẩm sản xuất 1000 đôi 2.308 1.834 2.571 - 474 - 20,5 + 737 + 40
Giầy xuất khẩu 1000 đôi 2.164 1.574 2.262 - 590 - 27,2 + 690 + 44
Giầy nội địa 1000 đôi 144 260 99 + 116 +80,5 + 39 + 15
3 Doanh thu tiêu thụ Tr.đồng 82.000 90.088 100.737 + 8.088 + 9,9 10.649 + 12
- D.thu xuất khẩu Tr.đồng 75.250 82.320 96.233 + 7.070 + 9,4 + 13.913 + 17
-D.thu nội địa Tr.đồng 6.750 7.768 4.504 + 1.018 + 18,1 - 3.264 - 42
4 Giá trị xuất khẩu 1000$ 6.347 5.334 6.766 - 1.013 - 16 + 1.432 + 27
5 Nộp ngân sách Tr.đồng 940 1.305 1.644 + 365 + 38,8 + 339 + 26
6 Số lao động Người 1.575 1.900 3.200 + 325 + 20,6 + 1.300 + 68
7 Thu nhập bình quân
người/tháng
1000 Đ 700 762 758 + 62 + 8,9 - 4 - 0,5
8 Đổi mới công nghệ Tr.đồng 4.950 7.500 15.591 + 2.555 + 51,5 + 8.091 + 107
9 Lợi nhuận Tr.đồng 533 800 839 + 267 + 50,1 + 39 + 4,9

Qua bảng so sánh trên ta thấy công ty có những bước tiến lớn trong thời gian
vừa qua .Lợi nhuận tăng từ 533 triệu năm 1999 lên 839 triệu năm 2001.
1.3. Đặc điểm sản xuất và tổ chức bộ máy sản xuất

×