Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN NVL TẠI CÔNG TY CƠ ĐIỆN TRẦN PHÚ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 47 trang )

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN NVL TẠI CÔNG TY CƠ ĐIỆN
TRẦN PHÚ.
I. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Cơ Điện Trần Phú
1. Quá trình hình thành Công ty Cơ Điện Trần Phú
Công ty cơ điện Trần Phú là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Sở Xây Dựng thành
phố Hà Nội, chuyên sản xuất các loại dây và cáp điện phục vụ cho công nghiệp và các
ngành kinh tế quốc dân.Trụ sở của Công ty ở số nhà 41 phố Phương Liệt - Phường
Phương Liệt - Quận Thanh Xuân - Hà Nội.
Công ty cơ điện Trần Phú được thành lập trên cơ sở sáp nhập từ hai đơn vị trước
đây là: Xí ngiệp Cơ khí Trần Phú và Xí nghiệp Cơ khí Xây dựng theo quyết định số
4018/TCCB ngày 22/9/1985 của UBND Thành Phố Hà Nội.
Nhiệm vụ chủ yếu của công ty hiện nay là sản xuất kinh doanh các loại dây và
cáp điện gồm: Dây điện ruột đồng, dây điện ruột nhôm, dây trần, dây bọc thuộc các kích
cỡ, dây ê may, cáp động lực, các thiết bị phụ tùng, phụ kiện phục vụ cho ngành điện:
như xà, cột, ty, sứ, cầu dao, tủ điện, ống đồng thanh cái.
1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
- Giai đoại từ năm 1985 đến năm 1989
Công ty Cơ Điện Trần Phú được thành lập trên cơ sở sáp nhập hai đơn vị là Xí
nghiệp cơ khí Trần Phú và Xí nghiệp cơ khí xây dựng. Thời kỳ đầu công ty gặp nhiều
khó khăn như: cơ sở vật chất nghèo nàn, nhà xưởng cũ nát, máy móc thiết bị lạc hậu,
trình độ tổ chức điều hành yếu kém, kỷ luật lao động lỏng lẻo. Với số vốn ban đầu hạn
hẹp: Tổng số vốn pháp định là 2.500.000.000 đồng Việt Nam. Trong đó:
- Vốn cố định: 1.397.000.000
- Vốn lưu động :1.204.000.000
Nhiệm vụ đặt ra cho công ty thời kỳ này là phải tổ chức lại bộ máy quản lý, ổn
định đời sống cho gần 500 CBCNV, đồng thời phải xây dựng thêm cơ sở vật chất để
nhanh chóng bước vào sản xuất đáp ứng nhu cầu ngày càng khó tính của thị trường. Với
sự cố gắng vượt bậc, công ty đã từng bước tháo gỡ khó khăn và phát triển đi lên. Cơ cấu
tổ chức và bộ máy quản lý ngày càng hoàn thiện, lực lượng lao động gián tiếp giảm từ
18 % xuống còn 10% so với trước đây, đời sống của CBCNV cũng từng bước được cải
1 1


thiện. Sản phẩm chủ yếu của công ty thời kỳ này là các thiết bị phụ tùng cơ khí phục vụ
cho ngành xây dựng.
- Giai đoạn từ năm 1990 đến 1994
Sản xuất tạo dựng cơ sở vật chất, cải thiện đời sống người lao động, hoàn thiện
thêm công nghệ. Giai đoạn này công ty đã có một dây truyền sản xuất hoàn chỉnh các
loại dây và cáp nhôm các loại bọc PVC. Với trình độ công nghệ ngày càng cao, sản
lượng hàng năm từ 600-800 tấn cáp nhôm các loại, sản phẩm của công ty đã nhanh
chóng chiếm lĩnh thị trường và được khách hàng đánh giá cao đem lại doanh thu hàng
năm tăng từ 3 - 5 lần, các khoản nộp ngân sách tăng 2-3 lần so với trước. Thu nhập bình
quân của người lao động tăng từ 180.000đ(1990) lên 580.000đ(1994)
- Giai đoại từ năm 1995 đến nay:
Sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật cộng thêm sự cạnh tranh
gay gắt của nền kinh tế thị trường không cho phép công ty dừng bước mà phải tiếp tục
nghiên cứu tìm tòi sáng tạo để phát triển. Chủ trương của công ty trong giai đoạn này là
tiếp tục đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, đổi mới kỹ thuật, đa dạng hoá mặt hàng
sản xuất theo nhu cầu của thị trường theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá. Đây
là định hướng quan trọng nhất để tiếp tục đưa công ty phát triển.
Từ năm 1995 công ty đã tiến hành khảo sát tìm hiểu công nghệ, thiết bị sản xuất
dây và cáp điện bằng đồng ở một số nước trên thế giới. Công ty đã mạnh dạn vay gần
20 tỷ đồng để nhập một số thiết bị mới nhằm tăng cường sức cạnh tranh cho sản phẩm
của mình. Các dây truyền thiết bị này đã và đang phát huy hiệu quả tốt, giúp công ty sản
xuất có lãi và ngày càng tăng trưởng cao hơn.
Trải qua 18 năm xây dựng và phát triển, Công ty luôn chú trọng đầu tư theo
chiều sâu, mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, cùng với sự thay đổi những
thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến và hệ thống quản lý chất lượng hiệu quả. Các sản
phẩm của Công ty đều được cấp giấy chứng nhận phù hợp với tiêu chuẩn “Hệ thống
đảm bảo chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002" và được tổ chức AFAQ ASCERT
INTERNATIONAL cấp chứng chỉ vào tháng 6 năm 2000. Với những thành tựu đã và
đang đạt được năm 1998 Công ty được nhà nước phong tặng danh hiệu “Đơn vị Anh
hùng”. Các sản phẩm dây và cáp điện của Công ty liên tục đạt huy chương vàng trong

các kỳ hội chợ triển lãm quốc tế hàng Công nghiệp hàng năm. Kết quả hoạt động của
2 2
công ty Cơ Điện Trần Phú những năm gần đây đã chứng minh cho sự đầu tư đúng
hướng của công ty. Cụ thể là bảng báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
trong những năm gần đây và kế hạch năm 2003
B iểu 1: BẢNG KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
Tên chỉ tiêu ĐVT 1999 2000 2001 2002
1. Giá trị tổng sản lượng Tr.đ 125000 200000 260000 291000
2. Doanh thu Tr đ 102000 233000 270000 320000
3. Nộp ngân sách Tr đ 1168 2437 2630 3385
4. Thu nhập bình quân người/ tháng tr đ 1,450 1,600 1,850 2,000
5. Số lao động bình quân Người 300 318 318 330
6. N suất LĐ bình quân CBCN/
năm
Trđ 416.7 628.9 817 881.8
Biểu 2 : CÁC SẢN PHẨM CHỦ YẾU
1. Dây và cáp đồng các loại tấn 1.500 220 2.400 2 600
2. Dây và cáp nhôm các loại tấn 600 800 900 1.000
3. Dây điện bọc PVC Tr mét 19 24 30 35
4. Cấu kiện xây dựng tấn 100 125 100 110
1.1 Thị trường đầu vào và đầu ra của Công ty Cơ Điện Trần Phú
Thị trường đầu vào là nguồn cung cấp vật tư, dịch vụ đảm bảo cho quá trình hoạt
động kinh doanh của Công ty được tiến hành một cách liên tục. Hiện nay, Công ty vẫn
có một thị trường cung cấp khá ổn định các loại vật tư ính là đồng tấm- của Nhật, đồng
đây, đồng thỏi, nhựa PVC- mua của Sinhgapo và Korea, phụ tùng phục vụ sản xuất,
ngoài ra còn một số vật tư khác của các nhà sản xuất trong nước như : Xí nghiệp may
thành công, cửa hàng xăng dầu số 33- 40 Trường Chinh…
Công ty áp dụng hai hình thức mua hàng chính : mua theo hợp đồng và theo thị
trường tự do. Hiện nay thị trường đầu vào của Công ty khá ổn định chủ yếu là nguồn
cung cấp trong nước với gía cả hợp lí. Tuy nhiên, Công ty vẫn phải chú trọng đến chất

lượng vật tư, dịch vụ đầu vào. Công ty nên mở rộng hơn nữa với đối tác nước ngoài để
nghiên cứu nắm bắt công nghệ tiên tiến, từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm, uy
tín với khách hàng nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ.
1.2 Phương hướng phát triển trong những năm tới của Công ty
3 3
Trong những năm tới Công ty sẽ tiếp tục triển khai những dự án vay vốn đầu tư
để nhập các thiết bị sản xuất các loại thanh cái bằng đồng, dây đồng dẹt, sản xuất các
loại dây điện từ cshất lượng cao cấp dùng trong ô tô, xe máy, dây dẫn trong thông tin,
máy vi tính.Đầu tư để sản xuất các loại cáp điện động lực 3- 4 ruột trung cao thế, các
loại cáp ngầm, các loại cáp vặn xoắn bọc XLPE với tổng số vốn đầu tư dự kiến cho giai
đoạn tiếp theo khoảng 4-5 triệu $.
Công ty quyết định giữ vững mức tăng trưởng hàng năm từ 18%-20% với giá trị
sản lượng từ 100 tỷ đồng trở lên. Các mặt công tác khác đời sống tiếp tục được duy trì
và càng ngày càng phát triển.
2. Đặc điểm tổ chức quản lí sản xuất kinh doanh.
2.1.Đặc điểm tổ chức quản lí.
Là một đơn vị được phép hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, được quyền
trực tiếp quan hệ với ngân hàng, cơ quan thuế, các khách hàng trong và ngoài nước.
Nguồn vốn của Công ty được hình thành một phần do ngân sách nhà nước cấp, một
phần do nguồn vốn vay và lấy từ quĩ tích luỹ.
Hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên của công ty cơ điện Trần Phú là 318
người trong đó có: 27 kỹ sư, 6 cao đẳng, 18 trung cấp và 267 công nhân lành nghề.
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến - chức năng. Đó
là một bộ máy quản lý gọn nhẹ, hiệu quả và có trình độ cao.
+ Đứng đầu bộ máy quản lý là giám đốc Công ty, người có quyền lực cao nhất.
+ Giúp việc cho giám đốc là 2 phó giám đốc: Phó giám đốc tài chính hành chính
quản trị và Phó giám đốc sản xuất kinh doanh.
+ Công ty gồm có 5 phòng ban và 4 phân xưởng.
*/ Ban giám đốc Công ty bao gồm các thành viên
- Giám đốc: Là người có trách nhiệm quyền hạn trực tiếp ra những quyết định về

chất lượng sản phẩm và phương hướng phát triển của công ty.
-Phó Giám Đốc SXKD: Là người giúp việc cho Giám đốc chịu trách nhiệm chỉ
đạo kế hoạch sản xuất, đề ra định mức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm đầu ra, phụ trách đầu
tư, xây dựng cơ bản.
4 4
- Phó Giám Đốc Tài Chính và Hành Chính Quản trị: Là người chịu phụ trách
công tác tài chính, hành chính, quản trị, đánh giá hợp đồng mua hàng, đánh giá nhà thầu
cung cấp vật tư đầu vào cho công ty.
* Trách nhiệm và chức năng cụ thể của các phòng ban nh# sau:
Phòng tài vụ - kế toán: Có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán và quản
lý tài chính, cung cấp thông tin tài chính kịp thời cho quản lý, lập báo cáo tài chính định
kỳ.
Phòng kinh doanh: Có trách nhiệm quan hệ với khách hàng, làm thủ tục xuất
nhập khẩu, thu thập và thông báo các thông tin về kinh tế, kỹ thuật, chất lượng cho các
phòng ban có liên quan và trình lên Phó Giám Đốc SXKD.
Phòng kiểm tra chất lượng (KCS): Phụ trách kinh tế kỹ thuật sản phẩm của Công
ty, chịu trách nhiệm kiểm tra chất lượng sản phẩm và chuyển giao công nghệ.
Phòng tổ chức hành chính: Có trách nhiệm trực tiếp với giám đốc Công ty về mặt
tổ chức nhân sự như: kiểm tra, sát hạch thi tuyển dụng lao động mới, thực hiện đầy đủ
các chế độ quản lý lao động theo qui định của nhà nước. Lập kế hoạch đào tạo mới, theo
dõi thực hiện việc cung cấp dịch vụ đào tạo và lưu trữ hồ sơ đào tạo.
Phòng bảo vệ : Theo dõi và duy trì việc chấp hành các nội qui kỷ luật mà công ty
đã ban hành. Phối hợp cùng thủ kho theo dõi việc cân, đo, đong, đếm khi giao vật tư
nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm. Khi có sai hụt bảo vệ là người liên đới cùng
thủ kho chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty.
Khái quát sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí Công ty Cơ Điện Trần Phú :
5 5
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí Công ty Cơ Điện Trần Phú
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc

SX-KD
Phó giám đốc
TC - HC - QT
Phòng bảo vệ
Phòng t i và ụ
Phòng
TC-HC
Phòng
Kỹ thuật
Bảo vệ
Phòng đời sống
PhòngKinh doanh
Phân xưởng đồng đúc
Phân xưởng đồng mềm
Phân xưởng dây v cáp à động lực
Kho 2
Kho 1
Phân xưởng
cơ điện
6 6
Ghi chú
Quan hệ trực tuyến ( )
Quan hệ chức năng ( )
2.2 Các đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty cơ điện Trần Phú
a) Đặc điểm sản phẩm chủ yếu của công ty
Sản phẩm của công ty chia thành 6 nhóm sản phẩm chủ yếu:
đồng đúc, cáp đồng trần , cáp nhôm trần, dây đồng mềm bọc PVC, cáp đồng bọc,
cáp nhôm bọc. Mỗi nhóm sản phẩm gồm nhiều loại sản phẩm có kích thước và yêu cầu
kỹ thuật khác nhau.
b) Đặc điểm tổ chức sản xuất

Công ty có ba phân xưởng sản xuất chính và một phân xưởng sản xuất phụ:
-Phân xưởng đúc đồng :
Sản xuất sản phẩm từ nguyên liệu chính là đồng tấm nguyên chất và kết quả sản
xuất ở phân xưởng này là các loại dây đồng có nhiều đường kính khác nhau, sản phẩm
của phân xưởng có thể được nhập kho thành phẩm và bán ra ngoài phạm vi của công ty.
Còn nếu dây đồng được chuyển sang phân xưởng đồng mềm hay phân xưởng cáp động
lực thì nó lại trở thành nguyên liệu chính của hai phân xưởng này. Toàn bộ quy trình
công nghệ của phân xưởng đúc đồng được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2:
Qui trình công nghệ của phân xưởng đồng mềm:
- Phân xưởng cáp động lực :
Sản phẩm của phân xưởng này là các loại cáp nhôm trần và cáp đồng trần.
Nguyên vật liệu chính để chế tạo cáp nhôm là nhôm thỏi nguyên chất qua lò nấu
nhôm kéo thành các loại dây nhôm.Trong quá trình kéo dây nhôm sử dụng thêm vật liệu
7
Nấu chảy trong
môi trường
không oxy
Kho vật
liệu
Nhập kho
th nh phà ẩm
Kéo
dây
7
phụ là mỡ bôi trơn để bôi trơn và làm bóng bề mặt dây. Sau đó các sợi dây nhỏ được
bện thành các loại cáp nhôm trần .
Để sản xuất cáp đồng trần, dây đồng trần được chuyển từ phân xưởng đúc đồng
và tiếp tục cán kéo theo đúng yêu cầu kỹ thuật của từng loại cáp ồng trần đúng tiêu
chuẩn, kết quả sản xuất của phân xưởng này cũng có thể được bán ra ngoài hoặc đã qua

phân xưởng đồng mềm để tiến hành bọc PVC. Quy trình công nghệ sản xuất dây cáp
nhôm được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 3:
Qui trình công nghệ sản xuất dây cáp nhôm
- Phân xưởng đồng mềm :
Sản phẩm phân xởng gồm ba nhóm : dây điện mềm nhiều sợi bọc PVC, cáp nhôm
bọc, cáp đồng bọc. Nguyên liệu chính để sản xuất dây điện mềm là dây đồng  2,6mm
và nhựa PVC Dây đồng được đúc từ phân xưởng đúc đồng. Qui trình công nghệ sản
xuất dây điện mềm nhiều sợi bọc PVC đợc thể hiện qua sơ đồ sau :
Sơ đồ 4:
Qui trình công nghệ sản xuất dây điện mềm bọc PVC
Dây đồng
 2,6mm
Kéo nhỏ
Bện
Dây đôi
Bọc
hai lợt
Bọc
một lợt
Dây đơn
Nhập kho th nh phà ẩm
-Phân xưởng cơ điện
8
Nhập kho
th nh phà ẩm
Bện
Kéo
dây
Nhôm

thỏi
Nung
nấu
8
Đây là phân xưởng sản xuất phụ có nhiệm vụ sửa chữa , bảo dưỡng máy móc
thiết bị cho công ty. Ngoài ra phân xưởng còn có thể tìm kiếm thêm việc làm ở ngoài
nhằm giải quyết việc làm cho công nhân trong phân xưởng, tăng thu nhập cho công ty.
2.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Phòng kế toán của Công ty gồm có 7 người mỗi người thực hiện một phần hành
cụ thể và 4 nhân viên thống kê các phân xưởng, có nhiệm vụ thực hiện và kiểm tra việc
thực hiện công tác kế toán thống kê trong toàn bộ Công ty . Đứng đầu là kế toán trưởng
kiêm kế toán tổng hợp, còn lại là kế toán viên dưới sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán
trưởng.
SƠ ĐỒ 5: CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CƠ
ĐIỆN TRẦN PHÚ
Kế toán trưởng
(KT tổng hợp)
Kế toán vật tư
Kế toán tiền mặt, tạm ứng
Kế toán TSCĐ, t.phẩm, t.lương v các khoà ản trích theo lương
Kế toán bán h ng v công nà à ợ
Kế toán tiền gửi, tiền vay
Thủ quỹ
Các nhân viên thống kê ở các phân xưởng
Phòng kế toán đặt dưới sự đạo trực tiếp của phó giám đốc tài chính, có nhiệm vụ
tổ chức thực hiện công tác kế toán trong công ty , cung cấp các thông tin kịp thời về tình
tài chính của công ty để ban lãnh đạo công ty luôn có hướng lãnh đạo đúng, chỉ đạo đôn
đốc đúng thời điểm tạo điều kiện cho công ty kinh doanh có lãi.
Phòng tài vụ có nhiệm vụ luôn đảm bảo nguyên tắc kế toán là hạch toán đầy đủ
kịp thời, chính xác, cán bộ kế toán luôn hoàn thành nhiêm vụ. Thực tế tại phòng kế toán

Công ty Cơ Điện Trần Phú số nhân viên quá ít mà khối lượng công việc rất lớn, cán bộ
kế toán phải kiêm nhiều việc, công việc phức tạp nặng nề không kém những công nhân
sản xuất sản phẩm. Vậy mà phòng kế toán vẫn luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Ngoài ra để quản lí có hiệu quả thì phòng kế toán của công ty còn có quan hệ mật
thiết với các phòng chức năng để phối hợp với nhau cùng hoàn thành công việc đưa
Công ty từng bước đi lên trên con dường kinh doanh.
Phòng kế toán của công ty phải thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ thu nhận,
ghi sổ, xử lí thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích và tổng hợp của công ty. Công ty
9 9
có các phân xưởng nhưng không mở sổ sách và hình thành bộ máy nhân sự kế toán
riêng, toàn bộ công việc ghi sổ, lập báo cáo kế toán đều thực hiện ở phòng kế toán trung
tâm.
Cụ thể:Các nhân viên thống kê hạch toán theo phiếu nhập kho , hàng hoá, thành
phẩm do phòng kế toán lập hàng ngày để chuyển lên phòng kế toán công ty. Các nhân
viên thống kê có nhiệm vụ theo dõi từ khâu nguyên liệu vào sản xuất đến lúc giao sản
nhẩm hoàn thành cho công ty, yêu cầu phải theo dõi khâu đưa nguyên vật liệu vào sản
xuất cho từng mặt hàng, theo dõi sô lượng bán thành phẩm xuất kho cho từng tổ sản
xuất và thành phẩm hoàn thành. Đồng thời căn cứ vào số lượng bán thành phẩm hoàn
thành và định mức lương quy định của công ty, nhân viên kinh tế có nhiệm vụ lập bảng
tính lương cho công nhân phân xưởng. Khi kết thúc hợp đồng gia công phải lập báo cáo
thanh quyết toán hợp đồng cuối quý căn cứ vào sổ theo dõi của mình để lập báo cáo gửi
lên phòng kế toán trung tâm, làm cơ sở đối chiếu số liệu giữa phòng kế toán và các nhân
viên king tế. Từ các chứng từ nhân viên kinh tế gửi lên, phòng kế toán tiến hành ghi
chép, hệ thống hoá, tổng hợp số liệu ghỉ sổ để lập báo cáo tài chính.
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán:
* Kế toán trưởng: là người có chức năng tổ chức, kiểm tra công tác kế toán ở
đơn vị do mình phụ trách – Nói cách khác, kế toán trưởng là người giúp việc trong lĩnh
vực chuyên môn kế toán, tài chính cho giám đốc điều hành.
- Kế toán trưởng là người chịu sự lãnh đạo trực tiếp về mặt hành chính của giám
đốc doanh nghiệp đồng thời chịu sự chỉ đạo nghiệp vụ của giám đốc tài chính Nhiệm vụ

của kế toán trưởng là : Tổ chức bộ máy kế toán trên cơ sở xác định đúng khối lượng
công tác kế toán nhằm thực hiện 2 chức năng cơ bản của kế toán là thông tin và kiểm
tra hoạt động kinh doanh, chịu trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn kế toán, tài chính
của đơn vị. Kế toán trưởng phụ trách toàn bộ công tác kế toán của công ty và chịu trách
nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra công việc của các nhân viên kế toán trong phòng.
Hàng, tháng, quý kế toán trưởng có nhiệm vụ lập báo cáo, duyệt báo cáo đồng thời chịu
trách nhiệm với phó giám đốc tài chính về thông tin kinh tế do mình cung cấp.
- Ở Công ty Cơ Điện Trần Phú kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: thực hiện
công tác kế toán cuối kì, giữ sổ cái tổng hợp cho các phần hành, ghi sổ cái tổng hợp cho
10 10
tất cả cho phần hành và ghi sổ cái tổng hợp, lập báo cáo quản trị và báo cáo tài chính
theo định kỳ theo yêu cầu công ty
- Vào sổ NKCT và Sổ cái toàn bộ các tài khoản phát sinh hàng tháng.
- Kiểm tra định khoản trên bảng kê toàn bộ các chứng từ phát sinh của công ty
- Xác định kết quả kinh doanh, hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp,
xác định và kết chuyển hoạt động tài chính và hoạt động bất thường.
* Kế toán quỹ:
Là người có quan hệ trực tiếp với khách hàng, công nhân viên chức và ngân
hàng…sử dụng nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp theo quyết định của giám đốc và
kế toán trưởng công ty.
- Quản lý tiền mặt và theo dõi huy động vốn
- Quản lí quỹ, lập báo cáo quỹ
* Kế toán TSCĐ, thành phẩm , tiền lương và các khoản trích theo lương
Phải cung cấp thông tin về giá vốn, giá phí của toàn bộ sản phẩm, hàng hoá luân
chuyển.Tính toán chi phí làm nên gía thành sản phẩm.Tập hợp chi phí và kết chuyển chi
phí NVL,chi phí SXC, chi phí bán hàng, chi phí quản lí, chi phí quảng cáo sản phẩm.
Là người chịu trách nhiệm tính toán việc, tăng, giảm, khấu hao TSCĐ hàng
tháng, chịu trách nhiệm kiểm tra việc bảo dưỡng, sữa chữa, đánh giá lại TSCĐ.
-Vào sổ chi tiết tăng , giảm TSCĐ
- Trích khấu hao TSCĐ, hàng tháng, quý lập báo cáo tổng hợp tăng, giảm TSCĐ,

vốn kinh doanh, vốn khấu hao.
- Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công để thanh toán tiền lương cho cán bộ
công nhân viên.
* Kế toán tiền mặt, tạm ứng :có trách nhiệm ghi chép các khoản thu chi trong kì,
theo dõi tiền tạm ứng và phối hợp với kế toán tiêu thụ thành phẩm để viết hoá đơn.
*Kế toán NVL:
-Theo dõi NVL,CCDC về số lượng, chủng loại, chất lượng nhập xuất tồn kho
theo từng loại, từng thứ, từng nhóm khác.
-Cung cấp nhưng thông tin về giá trị nhập, xuất tồn để có kế hoạch quản lí về
vốn lưu động của doanh nghiệp.
11 11
-Cung thông tin về tình trạng quản lí vật tư trong quá trình sử dụng và sử dụng
trên cơ sở định mức tiêu hao, định mức tồn kho để phát hiện thừa, thiếu, kếm phẩm chất
để có biện pháp quản lí phù hợp.
* Kế toán bán hàng và công nợ phải thu: có nhiệm theo dõi tình hình bán hàng,
viết hoá đơn đầu ra và theo dõi các công nợ phải thu của khách hàng và các khoản phải
nộp cho ngân sách nhà nước.
* Kế toán tiền gửi và tiền vay: có nhiệm vụ theo dõi các khoản tiền vay ngắn
hạn, vay trung hạn, vay dài hạn và theo dõi tiền bảo lãnh.
* Nhân viên thống kê các phân xưởng: Có nhiệm vụ thống kê tình hình vật tư,
tình hình tiêu thụ thành phẩm theo từng loại của phân xưởng mình căn cứ vào thẻ kho.
Cuối ngày có nhiệm vụ đưa lên cho bộ phận kế toán .
Từ đặc điểm sản xuất tập trung, để phù hợp với trình độ quản lí và điều hành của
Công ty . Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán Nhật kí – chứng từ và
phương pháp hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên được ban hành theo
quyết định theo quyết định số 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/95 của Bộ tài chính.Hệ
thống tài khoản hiện nay công ty đanh sử dụng về cơ bản là hệ thống tài khoản của bộ
tài chính mới ban hành.
* Hệ thống sổ kế toán.
Công ty Cơ Điện Trần Phú là một Công ty có quy mô tương đối lớn, hoạt động

trên địa bàn tập trung nên phù hợp với mô hình kế toán một cấp. Do trình độ kế toán khá
cao và có điều kiện phân công lao động kế toán nên Công ty đã áp dụng hình thức sổ kế
toán “Nhật kí chứng từ ”.
Mọi nghiệp vụ phát sinh tại Công ty đều lập chứng từ gốc hợp lệ. Các chứng từ
này là cơ sở để kế toán phần hành nhập số liệu, lên sổ chi tiết, bảng kê, nhật kí chứng từ.
Hệ thống sổ chi tiết bao gồm một số loại chính mà Công ty đã áp dụng:Bảng phân bổ
vật liệu, bảng tính và phân bổ khấu hao, bảng phân bổ lương và các khoản trích theo
lương, sổ chi tiết thanh toán với người bán, sổ tài sản cố định…
Hiện nay công ty có trang bị máy vi tính cho công tác kế toán, công ty dùng phần
mềm kế toán máy là phần mềm kế toán Fast . Nhưng công việc kế toán của công ty
không hoàn toàn bằng máy mà có sự kết hợp giữa kế toán thủ công và kế toán máy.
Công ty Cơ Điện Trần Phú áp dụng hình thức nhật kí chứng từ, sổ sách kế toán chi tiết
12 12
vẫn là bảng kê nhật kí chứng từ của hình thức sổ nhật kí chứng từ. Các chứng sẽ là căn
cứ để kế toán tiến hành lập bảng kê, nhật kí, sau đó nhập vào máy vi tính. Máy tự tiến
hành lên sổ cái, báo cáo theo phần mềm đã lập. Vì vậy công tác kế toán vẫn không giảm
đi là bao nhiêu.
+ Nhật kí chứng từ 1: Ghi có tài khoản 111 “Tiền mặt ”
+ Nhật kí chứng từ 2 : Ghi có tài khoản 112 “ Tiền gửi ngân hàng ”
+ Nhật kí chứng từ số 4: Ghi có tài khoản 331 “ Phải trả cho người bán”
+ Nhật kí chứng từ số 7: Tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh
toàn doanh nghiệp, Ghi có TK 142, TK152, TK153,TK154, TK214, TK334,
TK335,TK338, TK621, TK622, TK627.
+ Bảng tổng hợp số phát sinh các tài khoản, phản ánh số phát sinh bên có
các tài khoản liên quan đến quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng:TK131,
TK155, TK157,TK511, TK632, TK641, TK642.
+Nhật kí chứng từ số 9 : Ghi có TK 211 “ TSCĐ hữu hình”
+Nhật kí chứng từ số 10: Ghi có TK 333 “Thuế và các khoản phải nộp NN”.
+Bảng kê 1, bảng kê 2 …
+Sổ cái

….
SƠ ĐỒ 6: KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CƠ ĐIỆN TRẦN PHÚ
Báo cáo t i chínhà
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ kế toán chi tiết
Bảng kê
Bảng phân bổ
Xử lý nghiệp vụ
Kiểm tra chứnh từ
Xác định t i khoà ản
( Đưa số liệu v o máy) à
NKCT
Sổ cái
13
Ch Chứng từ gốc
13
Ghi chú
Hàng ngày , căn cứ vào chứng từ gốc kế toán phân loại và sử lý nghiệp vụ xác
định định khoản . Sau đó về phần theo dõi trên máy kế toán đưa số liệu vào máy , bộ
phận theo dõi trên sổ kế toán thủ công phản ánh số liệu vào sổ liên quan. Đối với các
nghiệp vụ phát sinh thuộc về phần việc phải phân bổ trên bảng phân bổ chi phí , giá
thành ..cùng với việc phản ánh vào bảng kê, NKCT được tổng hợp và phân bổ trên bảng
phân bổ . Đồng thời ghi các nghiệp vụ kinh tế cần hạch toán chi tiết vào các sổ chi tiết .
Cuối kỳ căn cứ vào số liệu bảng kê , NKCT, sổ cái , bảng tổng hợp chi tiết để lập báo
cáo tài chính . ghi sổ cái. Để có kết quả chính xác kế toán tiến hành đối chiếu giữa các
sổ có liên quan .
III. Thực trạng tổ chức hạch toán nguyên vật liệu của Công ty Cơ Điện
Trần Phú
1. Đặc điểm nguyên vật liệu và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu tại Công ty
1.1Đặc điểm nguyên vật liệu

Công ty Cơ Điện Trần Phú chuyên sản xuất các loại cáp đồng, cáp nhôm, phôi
dây đồng, phôi dây nhôm, dây mềm bọc PVC chất lượng cao nên đòi hỏi nguyên vật
14
: Ghi h ng ng yà à
:Ghi cuối tháng
: Đối chiếu
14
liệu phải đượcđặc thù và đáp ứng yêu cầu cao của công nghệ sản xuất. Vật liệu sử dụng
trong Công ty khá đa dạng phong phú gồm cả vật liệu nhập và vật liệu mua trong nước.
Vì vậy, để tiện cho công tác quản lý, nguyên vật liệu trong Công ty được phân loại như
sau:
- Nguyên vật liệu gồm: Đồng tấm, nhôm thỏi, nhựa PVC là những vật liệu hoàn
toàn nhập từ nước ngoài để phù hợp với quy trình công nghệ sạch hiện đại của Công ty,
vì thế giá thành sản phẩm cao nhưng chất lượng của sản phẩm được đảm bảo ( nguyên
vật liệu trong nước chưa đáp ứng yêu cầu trên của Công ty ).
- Nguyên vật liệu phụ: bao gồm các loại thép, dầu mỡ, xăng, lô gỗ… nguyên vật
liệu phụ này hoàn toàn được cung ứng trong nước.
- Phế liệu thu hồi: gồm phôi đồng, nhôm của các phân xưởng
* Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm của Công
ty ( 80% ) và hình thành từ nguồn khác nhau : nhập khẩu ( đồng tấm, nhôm thỏi, nhựa
hạt PVC), mua trong nước ( thép, xăng, dầu), thuê ngoài gia công chế biến ( lô gỗ).
1.2 Yêu cầu quản lý
Vấn đề đầu tiên mà Công ty quan tâm tới trong việc quản lý NVL là hệ thống
kho tàng. Công ty đã có những kho tàng khá vững chắc nhằm bảo quản, cung cấp kịp
thời NVL cho các phân xưởng sản xuất. Hơn nữa, để bảo đảm NVL không bị mất mát,
hư hỏng, Công ty đều bố trí mạng lưới bảo vệ chặt chẽ đối với từng kho NVL dù lớn
hay nhỏ.
Quản đốc các phân xưởng cùng với thủ kho có trách nhiệm quản lý NVL, theo
dõi, kiểm tra các nghiệp vụ nhập, xuất NVL trong tháng, định kỳ tiến hành kiểm kê, nếu
phát hiện NVL tồn đọng nhiều hoặc kém phẩm chất, tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất

biện pháp quản lý hợp lý, hay tình trạng ứ đọng vốn do vật liệu tồn đọng quá nhiều,
không sử dụng hết. Thủ kho là nhân viên trực thuộc sự quản lý của phòng kế toán, có
trách nhiệm nhập,xuất vật liệu theo đúng yêu cầu, đảm bảo đầy đủ yêu cầu và thủ tục
mà Công ty quy định.
2. Phân loại và tính giá nguyên vật liệu
2.1 Phân loại nguyên vật liệu
15 15
Để đáp ứng yêu cầu quản lý NVL và hạch toán VL được chính xác, thuận tiện,
công tác phân loại đánh giá VL rất quan trọng. Thực tế ở Công ty đã đưa vào tiêu thức
vai trò và tác dụng của VL để phân loại, trên cơ sở đó VL của Công ty được chia thành:
• Vật liệu chính: Đồng tấm Cathode có độ sạch cao ( Cu ≥ 99,99 %), nhôm thỏi
có độ sạch cao (Al ≥ 99,99), nhựa hạt PVDC các màu, tôn, sắt, thép…
• Vật liệu phụ: Mỡ bôi trơn, gỗ để phóng lô, đinh…
• Nhiên liệu: Xăng dầu chạy máy, than đốt…
• Phụ tùng thay thế, sữa chữa: Dây curoa, vòng bi…
• Phế liệu thu hồi: Bã nhôm, đồng rối, xỉ nhôm, nhựa sùi…
Việc phân loại ở Công ty rất cụ thể và chi tiết, công tác phân loại đã có sự nghiên
cứu sắp xếp kỹ lưỡng, tuy nhiên cũng có một vài chỗ chưa được hợp lý.
Bên cạnh đó, công ty vẫn chưa xây dựng được sổ danh điểm VL. Nguyên nhân
của nó một phần vì số lượng và chủng loại vật tư ở Công ty rất nhiều, đòi hỏi phải đầu
tư sắp xếp phù hợp.Việc chưa xây dựng được sổ danh điểm VL làm hạn chế việc sử
dụng máy vi tính trong quản lý vật tư ỏ Công ty.
2.2 Đánh giá nguyên vật liệu.
Để theo dõi và hạch toán về mặt giá trị, yêu cầu kế toán phải có cách đánh giá trị
cụ thể. Phương pháp đánh giá trị vật tư sẽ được đăng ký và áp dụng thống nhất trong
một niên độ kế toán. Ở Công ty đang áp dụng phương pháp đánh giá hàng tồn kho theo
giá hạch toán. Đối với vật liệu, giá hạch toán là giá được phòng kế hoạch xây dựng và
thông qua sự xét duyệt của giám đốc. Cơ sở xây dựng giá hạch toán cho từng thứ vật
liệu là dựa vào giá thực tế bình quân của vật tư đó trong kỳ hạch toán.
Giá hạch toán được sử dụng thống nhất trong một niên độ kế toán. Phương pháp

này nói chung phù hợp với giá hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp sổ số
dư của doanh nghiệp giúp kế toán theo dõi kịp thời tình hình nhập, xuất, tồn vật tư theo
giá hạch toán và tính theo giá thực tế được dễ dàng.
Trên cơ sở áp dụng phương pháp tính thuê GTGT theo phương pháp khấu trừ,
cách tính giá nguyên vật liệu nhập, xuất kho của Công ty như sau:
a. Đối với vật liệu nhập kho
16 16
Công ty Cơ Điện Trần Phú vât liệu nhập kho đánh giá theo nguồn nhập. Hiện nay
vật liệu nhập kho của Công ty chủ yếu từ các nguồn : nhập khẩu từ nước ngoài, mua
ngoài, nhận thuê gia công. Công ty không có vật tư biếu tặng hay nhận góp vốn liên
doanh.
- Đối với vật liệu cung cấp tại kho của Công ty thì giá nhập kho là giá ghi trên
hoá đơn(không bao gồm cả thuế GTGT đầu vào) và các chi phí liên quan(chi phí vận
chuyển, bốc dỡ, bảo quản, chi phí, công tác cho cán bộ thu mua).
- Đối với nguyên vật liệu nhập từ nước ngoài thì giá nhập kho là giá thanh toán
với người bán cộng với thuế nhập khẩu và chi phí thu mua
- Đối với vật liệu thuê ngoài chế biến hay tự gia công chế biến thì giá thực tế
nhập kho căn cứ trên cách tập hợp chi phí về thuê ngoài hay chi phí tự gia công chế biến
đều tính bằng giá hạch toán.
- Đối với phế liệu thu hồi được đánh giá theo giá tiêu thụ.
b. Đối với vật liệu xuất kho
Đối với nguyên vật liệu xuất kho kế toán dùng phương pháp giá thực tế đích
danh để tính. Theo phương pháp này vật liệu được xác định giá trị theo đơn chiếc hay
từng lô và giữ nguyên lúc nhập vào kho cho đến lúc xuất dùng( trừ trường hợp điều
chỉnh) khi xuất vật liệu nào sẽ tính theo giá thực tế của vật liệu đó. Phương pháp này
phù hợp với đặc điểm vật liệu của doanh nghiệp bởi vật liệu có giá trị cao và có tính
cách biệt.
3. Tổ chức hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty
Các nguyên vật liệu nhập kho tại Công ty bao gồm các trường hợp nhập kho sau
Nguyên vật liệu nhập kho Công ty có thể bao gồm các trường hợp nhập kho sau:

+ Nhập kho NVL mua ngoài
+ Nhập kho NVL trả lại
+ Nhập kho phế liệu thu hồi
+ Nhập kho vật liệu tự gia công chế biến
+ Nhập kho vật tư Công ty ( bên A) cấp
Nhưng đối với Công ty Cơ Điện Trần Phú NVL chủ yếu là nhập khẩu và mua
ngoài. Mua với số lượng bao nhiêu, với chủng loại như thế nào đều được phòng kinh
17 17
doanh căn cứ vào định mức và đơn đặt hàng để mua. Các trường hợp còn lại có thể xẩy
ra nhưng không nhiều, không thường xuyên.
Bên cạnh đó cũng như nghiệp vụ nhập kho NVL, xuất kho NVL trong Công ty
cũng bao trường hợp:
- Xuất kho để bán cho khách hàng
- Xuất kho để phục vụ quản lý doanh nghiệp
- Xuất kho ( xuất thẳng )
- Xuất kho để gia công chế biến…
Tuy nhiên nghiệp vụ xuất kho để bán cho khách hàng là nghiệp vụ chủ yếu và
thường xuyên. Như vậy, thông qua xem xét các trường hợp nhập kho, xuất kho NVL của
Công ty, có thể khái quát về công tác tổ chức hạch toán NVL như sau:
3.1 Tổ chức chứng từ hạch toán và hạch toán ban đầu
• Thủ tục nhập kho
Căn cứ vào nhu cầu sản xuất và định mức tiêu hao nguyên vật liệu do phòng kỹ
thuật đề ra hàng năm, phòng tổ chức hành chính lên kế hoạch nhập vật liệu hàng thán.
Tuy nhiên, tại Công ty Cơ Điện Trần Phú, mọi sản phẩm hầu hết được thực hiện theo
đơn đặt hàng cho nên mọi hoạt động nhập vật liệu đều được thực hiện theo Phiếu yêu
cầu. Phiếu này được lập phản ánh yêu cầu về số lượng, chất lượng, chủng loại… theo
yêu cầu của phòng kỹ thuật và sự phê duyệt của giám đốc và kế toán trưởng. Khi hàng
về phòng kỹ thuật xuống kiểm tra, lập Phiếu kiểm tra, nếu đạt yêu cầu, thì cho nhập kho
cùng các thủ tục nhập kho lập Phiếu nhập kho, nếu không đạt có thể tuỳ thuộc vào chỉ
tiêu không đạt mà ra quyết định xử lý. Phiếu nhập kho được chia thành 3 liên: một liên

lưu ở bộ phận tổ chức hành chính, một liên giao cho thủ kho vào thẻ kho, theo định kỳ
kế toán NVL xuống rút thẻ kho để đối chiếu, một liên nộp vào hoá đơn chuyển sang cho
kế toán vốn bằng tiền. Cuối tháng kế toán vốn bằng tiền lên Nhật ký chứng từ số 5.
Chứng từ nhập kho bao gồm:
• Phiếu yêu cầu(Biểu 1)
• Phiếu kiểm tra(Biểu 2)
• Hoá đơn (GTGT)(Biểu 3)
• Phiếu nhập kho(Biểu 5)
18 18

×