Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT VỚI VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CTGT 134

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.34 KB, 34 trang )

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT VỚI VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CTGT 134
I. Đặc điểm, phân loại và tính giá NVL tại công ty 134
1. Đặc điểm, phân loại nguyên vật liệu tại Công ty.
Đặc điểm: Công ty công trình giao thông 134 là doanh nghiệp kinh doanh xây
lắp nên đặc điểm nguyên vật liệu trong công ty mang đặc điểm nguyên vật liệu
của doanh nghiệp kinh doanh xây lắp khác, thể hiện:
- Vật liệu là đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật hoá như sắt, thép, xi măng,
cát, sỏi…
- Cũng như các doanh nghiệp khác, việc tiến hành sản xuất của công ty có thuận
lợi hay không phụ thuộc rất nhiều và quá trình cung ứng nguyên vật liệu và chất
lượng nguyên vật liệu . Do đặc điểm sản xuất kinh doanh và đặc điểm sản phẩm
của công ty có chu kỳ sản xuất dài, giá trị đầu tư lớn và thời gian sử dụng lâu nên
đòi hỏi chất lượng nguyên vật liệu phải cao để sản phẩm có chất lượng và có khả
năng cạnh tranh trên thị trường.
- Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất sản phẩm nhất định. Khi
tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác động của lao động chúng bị tiêu hao toàn
bộ và chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm mới tạo ra. Do đó, vật liệu thường
chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chí phí sản xuất và giá thành của công ty.
Nguyên vật liệu tạo ra sản phẩm (công trình, hạng mục công trình) chiếm 60-70%.
Với vai trò đặc biệt quan trọng của nguyên vật liệu đòi hỏi không chỉ công tác
quản lý mà công tác tổ chức hạch toán kế toán nguyên vật liệu trong công ty phải
thực hiện hiệu quả và hợp lý để giảm bớt hao hụt, mất mát, lãng phí trong việc
cung ứng, bảo quản và sử dụng nhằm hạ chi phí, giảm gía thành, tăng thế mạnh,
khả năng cung ứng trên thị trường.
Phân loại nguyên vật liệu : Nguyên vật liệu trong công ty CTGT 134 bao gồm
nhiều thứ, phân loại khác nhau với nội dung kinh tế, vai trò, công dụng, tính chất
lý hoá khác nhau trong quá trình sản xuất. Do công ty 134 kinh doanh xây lắp, chứ
không như các doanh nghiệp công nghiệp khác, nguyên vật liệu của công ty chủ
yếu mua ngoài rồi có thể đem vào kho dự trữ hoặc xuất thẳng đến nơi thi công
công trình chứ công ty không trực tiếp sản xuất ra nguyên vật liệu (sỏi, cát, sắt,


thép…)
Công ty CTGT 134 phân loại nguyên vật liệu theo công dụng của nguyên vật
liệu như sau:
- Nguyên vật liệu chính: như xi măng, gạch, gỗ, sắt, thép…Đây là đối tượng chủ
yếu, là cơ sở vật chất để hình thành nên sản phẩm.
- Nguyên vật liệu phụ: Nguyên vật liệu chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm như làm tăng chất lượng sản phẩm hoặc phục vụ cho công
tác quản lý, phục vụ cho sản xuất như các phụ gia, sơn, giẻ lau, xà phòng…
- Nhiên liệu: Là các loại nhiên liệu ở thể rắn, lỏng, khí để dùng phục vụ cho công
nghệ sản xuất sản phẩm, cho các phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị thi công
như than đốt, than củi, dầu hơi đốt…
- Phụ tùng thay thế: Bao gồm các phụ tùng, chi tiết dùng để thay thế, sửa chữa
máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải, săm lốp…
-Thiết bị xây dựng cơ bản: Gồm các loại thiết bị, phương tiện được sử dụng cho
công tác xây dựng cơ bản (Cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và
vật kết cấu dùng để lắp đặt trong quá trình xây dựng cơ bản)
- Nguyên vật liệu khác: Là các loại nguyên vật liệu được loại ra trong quá trình sản
xuất như gạch, gỗ, đá, sắt, thép vụn hoặc phế liệu thu nhặt thu hồi trong quá trình
thanh lý TSCĐ. Các loại nguyên vật liệu này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng giá trị
nguyên vật liệu của công ty và việc thực hiện thu hồi khá khó khăn.
1. Tính giá nguyên vật liệu
Tính giá nguyên vật liệu là việc xác định giá trị của nó theo những nguyên tắc
nhất định. Công ty 134 tiến hành tính giá nguyên vật liệu nhập, xuất, tồn theo giá
thực tế đích danh. Nhập giá nào, xuất giá ấy. Đa số nguyên vật liệu được mua và
xuất thẳng đến chân công trình thi công. Một số công trình ở gần kho công ty thì
nguyên vật liệu được nhập trực tiếp vào kho công ty.
- Đối với nguyên vật liệu nhập kho: Có nhiều nguồn nguyên vật liệu nhập kho
khác nhau nhưng nguyên vật liệu trong công ty 134 chủ yếu là mua ngoài nên giá
vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho là giá mua ghi trên hoá đơn cộng (+) với
các chi phí thu mua thực tế như chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại,

bán hàng, chi phí thuê kho bãi, tiền phạt tiền bồi thường… trừ (-) các khoản giảm
giá (nếu có) hay giá thực tế nguyên vật liệu nhập bằng (=) giá ghi trên hoá đơn.
Công ty 134 là cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thì giá trị nguyên vật liệu mua vào là giá thực tế không có thuế
GTGT đầu vào.
- Đối với nguyên vật liệu xuất kho: Do nguyên vật liệu có nhiều nguồn nhập
khác nhau nên gía thực tế xuất kho cũng khác nhau. Công ty 134 chọn giá thực tế
xuất kho theo giá thực tế đích danh để phù hợp với loại hình sản xuất kinh doanh
của mình.
Theo phương pháp này, trước hết phải theo dõi, quản lý số lượng và đơn giá
nhập kho của từng lô hàng. Khi xuất kho nguyên vật liệu thuộc lô hàng nào thì căn
cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá thực tế nhập kho của lô hàng để tính ra giá
thực tế xuất kho (nhập giá nào thì xuất giá đó).
Ưu điểm: Công tác tính giá vật liệu được thực hiện kịp thời, bảo đảm tính
chính xác, hợp lý cao, kế toán có thể theo dõi được thời hạn bảo quản vật tư
Nhược điểm: Đòi hỏi công tác bảo quản vật tư phải tiến hành tỷ mỷ, chi tiết,
không được để lẫn các lô hàng với nhau. Do việc tính giá trực tiếp nên công ty
không mở bảng kê tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Công thức:
Giá trị nguyên vật liệu xuất kho = Đơn giá nguyên vật liệu x số lượng xuất.
Ví dụ: Tồn đầu tháng 3/20032 tấn xi măng thường PC400 (xi măng Hoàng
Thạch), đơn giá650000/tấn.( Đơn vị :đồng)
2/3 Nhập mua 10 tấn xi măng PC400, đơn giá không thuế 655000/tấn ,thuế GTGT
10 %.
3/3 Xuất 2 tấn tồn đầu tháng với giá đích danh: 650000/tấn và xuất 5 tấn mua
ngày2/3 với giá đích danh 655000/tấn.
8/3. Xuất 5 nốt tấn với giá đích danh 655000/tấn.
Vậy đến ngày 8/3 tổng số xi măng PC400 xuất kho là:
2*650000 +5*655000 +5*655000 =7850000
II. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty CTGT 134

1. Thủ tục, chứng từ nhập, xuất
Các chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu mà Công ty sử dụng: Hoá đơn GTGT,
Phiếu chi, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho…Thủ tục nhập, xuất như sau:
• Đối với quá trình nhập
Quá trình thu mua vật tư do các công6 trường thi công thuộc Công ty hoặc
do Công ty tự mua dựa trên nhu cầu sử dụng thực tế của công trường và Công
ty, các công trường được phép của ban giám đốc và phòng vật tư. Căn cứ vào kế
hoạch xây dựng công trình và các đơn đặt hàng, phòng máy và vật tư xem xét
tình hình vật tư tại kho công ty, rồi lập kế hoạch mua sắm vật tư, sau đó trình kế
hoạch mua sắm cho ban giám đốc duyệt. Khi được ban giám đốc duyệt rồi,
phòng vật tư cử người đi báo giá ở nhiều nơi và chuyển về cho kế toán trưởng
duyệt. Nếu được duyệt phòng máy và vật tư sẽ tiến hành mua vật tư và làm thủ
tục nhập kho, công ty có thể sẽ thành lập hội đồng kiểm duyệt vật tư. Căn cứ
vào hoá đơn GTGT (liên 2) (biểu 1) của người bán và biên bản kiểm nghiệm vật
tư (nếu có) , phòng vật tư sẽ lập phiếu nhập kho (biểu 2), gồm 3 liên: Liên 1, lưu
tại phòng máy và vật tư, liên 2 chuyển cho thủ kho và ghi vào thẻ kho, liên 3
chuyển cho kế toán vật tư để ghi sổ và được lưu tại phòng kế toán. Căn cứ vào
phiếu nhập kho và các chứng từ khác có liên quan.
• Đối với quá trình xuất
Khi có nhu cầu về xây dựng công trình, phụ trách các công trường thuộc
Công ty làm giấy đề nghị xin lĩnh vật tư. Sau khi giấy đề nghị xin lĩnh vật tư
được ký duyệt, người phụ trách công trường sẽ cử người xuống kho lĩnh vật tư.
Sau đó phòng vật tư lập phiếu xuất kho (biểu 3) gồm 3 liên: Liên 1, tại phòng
vật tư, liên 2 giao cho bộ phận lĩnh vật tư, liên 3 chuyển cho kế toán vật tư ghi
sổ và tạm lưu tại phòng kế toán.
Các công trình ở xa công ty thì việc nhập, xuất vật tư phải có các chứng từ
( phiếu nhập, phiếu xuất..) do đội, công trình lập định kỳ mang lên phòng kế
toán để kế toán vật tư ghi sổ, tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong tháng.
2. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty CTGT 134
Công tác hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty CTGT 134 được tiến

hành theo phương pháp sổ số dư- phù hợp với quy mô sản xuất lớn, trình độ kế
toán cao của Công ty.
Thực tế công tác hạch toán chi tiết nguyên vật liệu giữa kho và phòng kế
toán được tiến hành như sau:
* Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho (biểu 4) để tiến hành ghi chép tình hình biến
động của nguyên vật liệu về mặt số lượng. Mỗi loại nguyên vật liệu được ghi trên
một thẻ kho.
Hàng ngày hoặc định kỳ 3-5 ngày (đối với công trình gần Công ty, còn công
trình ở xa công ty thì thời gian nhân viên thủ kho tập hợp chứng từ lâu hơn), sau
khi ghi thẻ kho xong, thủ kho tập hợp toàn bộ chứng từ nhập- xuất kho phát sinh
trong ngày, trong kỳ. Căn cứ vào kết quả phân loại chứng từ, lập phiếu giao, nhận
chứng từ trong đó ghi số lượng, số liệu của từng nguyên vật liệu và giao cho phòng
kế toán kèm theo phiếu nhập, phiếu xuất. Cuối tháng thủ kho căn cứ vào thẻ kho đã
được kế toán kiểm tra ghi số lượng nguyên vật liệu tồn kho cuối tháng của từng
danh điểm nguyên vật liệu vào sổ mức dư (biểu 5). Sổ mức dư do kế toán mở,
dùng cho phòng kế toán kiểm tra và tính thành tiền.
* Tại phòng kế toán
Khi nhận chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu ở từng kho, kế toán kiểm tra
chứng từ và đối chiếu với các chứng từ có liên quan rồi tính tiền ghi vào từng
chứng từ, sau đó tổng hợp giá trị nguyên vật liệu nhập, xuất vào bảng tổng hợp
nhập, xuất. Kế toán ghi nhận số dư hàng tồn kho do thủ kho chuyển đến. Kế toán
ghi số tiền vừa tính được của vật tư vào bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn , tính ra số dư
cuối tháng của vật tư. Số dư này đối chiếu với cột “ số tiền” trên sổ mức dư. Vì đa
số các nguyên vật liệu được nhập và xuất ngay đến chân công trình cùng ngày, nếu
số sử dụng thừa mới đem nhập lại kho nên vật tư tồn kho của Công ty không nhiều,
nên đơn giá của từng loại vật liệu tồn kho trên sổ mức dư là giá trị ước tính. Hầu
hết số vật liệu tồn từ tháng trước đến tháng này không thay đổi.
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Sổ mức dư

Kế toán tổng hợp
Phiếu xuất kho
Bảng luỹ kế N-X-T
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI TIẾT VẬT TƯ THEO PHƯƠNG PHÁP SỔ SỐ DƯ
Ghi chú:
Ghi h ng ng yà à
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Công ty áp dụng phương pháp này nhằm tiết kiệm sổ sách nhưng do kết cấu
sổ phức tạp nên khó kiểm tra, đối chiếu và khó phát hiện sai sót.
* Tại các công trường
Vật tư sử dụng cho các công trường, đội sản xuất gồm vật tư tự mua hoặc
vật tư từ kho công ty( Nếu công trường thi công ở gần công ty) . Vật tư nhận từ
kho công ty, việc nhập, xuất vật tư thể hiện trên thẻ kho của công ty.Vật tư do các
đội, các công trường tự mua thì người phụ trách vật tư ở công trường, đội phải ký
thay cho thủ kho nếu ở kho đó không có thủ kho riêng. Khi nhận vật tư từ kho của
công ty, người nhận kiểm tra số lượng, chất lượng vật tư sau đó ký vào phiếu giao
nhận (phiếu giao nhận chứng từ nhập (Biểu8), phiếu giao nhận chứng từ xuất (Biểu
9) )và giữ phiếu làm chứng từ thanh toán. Nhân viên thống kê ở các đội, các công
trường tập hợp các phiếu nhập, xuất vật tư thành 1 quyển, cuối kỳ lập thành một
bảng tổng hợp nhập, xuất vật tư ở công trường đó rồi sau đó chuyển lên phòng kế
toán công ty để vào bảng tổng hợp nhập, xuất. Do chu kỳ sản xuất sản phẩm dài
nên ở các công trường có thể 3-5 tháng tập hợp một lần. Tại các đội, các công
trường sẽ lập bảng kê do đội tự mua (biểu 6) hoặc bảng kê vật tư nhận từ kho Công
ty, bản kê nhận hàng (biểu 7) để kế toán tại công ty tập hợp đối chiếu, đồng thời
các bảng kê này là cơ sở để quyết toán nguyên vật liệu khi công trình hoàn thành
bàn giao.
Một số mẫu bảng

Biểu 1
HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu số : 01-GTGT-#LL
Liên 2 : Giao cho khách hàng BD-99-B
Ngày 28

tháng 02 năm 2003 N
o
:4013
Đơn vị bán hàng –Cửa hàng vật liệu xây dựng Thái Thư
Địa chỉ : Số tài khoản
Điện thoại : 8792982 Mã số
Họ tên người mua hàng : Trần Thái Lợi
Đơn vị : Xưởng Láng –Hoà Lạc Công ty CTGT 134
Địa chỉ : Kim Mã Số tài khoản
Hình thức thanh toán : Thanh toán ngay
Số TT Tên hàng hoá dịch vụ Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
1 Xi măng thường PC 400(HT)
Thuế GTGT 10%
Tấn 10 655000 6550000
655000
Cộng : 7205000

Thuế xuất thuế GTGT : 10% tiền thuế GTGT : 655000
Tổng cộng tiền thanh toán : 7205000
Số tiền viết bằng chữ : Bảy triệu hai trăm linh năm nghìn đồng chẵn
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 2
CÔNG TY CTGT 134
PHIẾU NHẬP KHO Mẫu số 01-VT
Ngày 2 tháng 3 năm 2003 QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1-11-1995 của BTC
Nợ . . . . . . . .
Có . . . . . . . .
Họ tên người giao hàng :
Theo hoá đơn số ……..tờ . . .ngày . . .tháng . . . . năm 2003 của . . . .
Nhập tại kho : Xưởng Láng –Hoà Lác
S
TT
CT
Diễn giải
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
SH NT Theo
chứng từ
Thực
nhập
Quy
đổi
4013 3/3 Xi măng thường PC
400(HT)
Thuế GTGT 10 %
Tấn 10 10 655000 6550000
655000

Cộng 7205000
Nhập ngày 2 tháng 03 năm 2003
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho KT trưởng Thủ trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Biểu 3
PHIẾU XUẤT KHO Số 79 Mã số 02-VT
Ngày 3 tháng 3 năm 2003 QĐ số : 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1-11-1995 của BTC
Nợ . . . . . . .

Có . . . . . . .
Họ tên người nhận hàng : Trần Thái Lợi
Lý do xuất kho : Công trình đường Láng- Hoà Lạc
Xuất tại kho : Xưởng Láng –Hoà Lạc
Số
TT
Tên, nhãn hiệu quy
cách vật tư
Mã số Đơn vị tính
Số lượng
Đơn
giá
Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
1 Xi măng PC
400(HT)

2
5
650000
655000
1300000
3275000
Cộng : 4575000
Cộng thành tiền (viết bằng chữ): bốn triệu năm trăm bảy nhăm nghìn đồng chẵn.

Thủ trưởng KTT Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)

Biểu 4
Công ty CTGT 134
Kho : ông Lợi- Xưởng Láng –Hoà Lạc
THẺ KHO
Loại vật tư : Xi măng PC 400 (HT)

Đơn vị tính :Tấn
ST
T
CT
Diễn giải
Số lượng Kí xác
nhận
của KT
SH NT Nhập Xuất Tồn
1/3
2/3

3/3
8/3
14/3
14/3
Nhập mua xi măng
Xuất kho
Xuất kho
Nhập kho
Xuất kho
10
12
2
5
5
12
2
12
5
0
12
0
Tồn cuối kỳ 0
Biểu 6
Công ty CTGT 134
Xưởng Láng –Hoà Lạc
BẢN KÊ NHẬN HÀNG
Ngày 2/3/2003
Người giao : Ông Tuấn
Người nhận : ông Đức- Đội XD- Xưởng Láng –Hoà Lạc

×