Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP 296

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.75 KB, 26 trang )

Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 296
Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Để hạch toán chi phí sản xuất đợc chính xác và đầy đủ, công việc đầu tiên
mà ngời kế toán phải làm là xác định đối tợng tập hợp chi phí. Đối tợng tập hợp
chi phí đợc lựa chọn phù hợp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của công tác hạch
toán chi phí từ đó phát huy đợc khả năng tận dụng tối đa việc hạch toán trực tiếp
các chi phí phát sinh vào giá thành sản phẩm.
Xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn
tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh và chịu phí. Đối tợng tập
hợp chi phí sản xuất đợc xác định dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau nh: tính chất
sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ, loại sản phẩm và đặc
điểm tổ chức sản xuất.
Sản phẩm sản xuất của Xí nghiệp 296 là các công trình có giá trị lớn, thời
gian công dài, địa điểm thi cong cố định, có dự toán thiết kế và phơng pháp thi
công riêng. Xuất phát từ đặc thù của sản phẩm, Xí nghiệp 296 đã lựa chọn đối t-
ợng tập hợp chi phí sản xuất là các công trình và hạng mục công trình. Việc xác
định đối tợng tập hợp chi phí nh vậy tạo thuận lợi cho Xí nghiệp trong tổ chức
quản lý, kiểm tra và phân tích chi phí.
Cũng từ việc lựa chọn đối tợng hạch toán chi phí sản xuất nh trên Xí nghiệp
xác định phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là hạch toán theo từng công trình
và hạng mục công trình. Thời điểm tính tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm của Xí nghiệp đợc xác định là cuối mỗi quý. Phơng pháp hạch toán hàng
tồn kho đợc áp dụng thống nhất trong toàn Xí nghiệp là phơng pháp kê khai thờng
xuyên.
Nội dung và trình tự hạch toán chi phí sản xuất.
Trong quá trình thi công xây lắp Xí nghiệp phải bỏ ra nhiều loại chi phí khác
nhau. Căn cứ vào công dụng và nội dung kinh tế của chi phí, Xí nghiệp tiến hành
phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm bao gồm: Chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chí phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi
công và chi phí sản xuất chung.


Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nguyên vật liệu trực tiếp là đối tợng lao động và là 1 trong 3 yếu tố cơ bản
của quá trình sản xuất (đối tợng lao động, sức lao động và t liệu lao động).
Nguyên vật liệu trực tiếp là cơ sở vật chất để hình thành nên công trình hoặc thực
hiện lao vụ, dịch vụ. Trong lĩnh vực kinh doanh xây lắp nguyên vật liệu trực tiếp
thờng chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng giá thành công trình đồng thời cũng là
trọng tâm của công tác quản lý và hạch toán kinh doanh. Tổ chức quản lý chặt chẽ
và tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu luôn là tiêu chí cần đợc đặt lên hàng đầu có
nh vậy doanh nghiệp mới thực hiện đợc kế hoạch phấn đấu hạ giá thành sản phẩm
và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của Xí nghiệp gồm toàn bộ chi phí về vật
liệu chính (xi măng, cát, đá sỏi, sắt thép ), vật liệu phụ cấu kiện bán thành
phẩm, vật liệu sử dụng luân chuyển trực tiếp cấu thành hoặc giúp cho việc cấu
thành thực thể công trình. Để đảm bảo quá trình thi công đợc tiến hành liên tục
không bị gián đoạn vì thiếu vật t, Xí nghiệp yêu cầu các đội luôn phải chủ động
dà soát lại tình hình chấp hành định mức tiêu hao vật t mà trọng tâm là định mức
tiêu hao nguyên vật liệu dùng cho thi công. Việc mua sắm vật t phục vụ cho thi
công đợc các đội căn cứ trên mức sản lợng kế hoạch mà Xí nghiệp giao cho.
Giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho dùng cho thi công đợc tính theo giá
thực tế đích danh.
Do Xí nghiệp áp dụng cơ chế khoán gọn trong thi công nên theo nguyên tắc
Xí nghiệp chỉ chịu trách nhiệm cung cấp vốn tín dụng còn các đội phải tự đi tìm
nguồn hàng, tự tổ chức quản lý và sử dụng vật t. Để thực hiện chức năng kiểm tra,
kiểm soát của mình Xí nghiệp đã đề ra một số quy định khá chặt chẽ đối với quá
trình thu mua và sử dụng vật t của các đội. Cụ thể nh để đợc Xí nghiệp duyệt các
khoản chi mua vật t các đội phải có đầy đủ các hoá đơn chứng từ, hay để đợc
quyết toán chi phí phải có các chứng từ xuất kho hợp lệ (có đầy đủ chữ ký của bên
xuất và bên nhận). Số vật t mua về nếu xuất thảng cho thi công công trình kế toán
cũng phải tiến hành cùng với thủ kho làm thủ tục xuất kho và ghi sổ TK 152
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Làm nh vậy Xí nghiệp sẽ có thể dễ dàng nắm

bắt đợc số vật liệu mua vào và sử dụng trong kỳ chỉ thông qua TK 152.
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Xí nghiệp sử dụng TK 621
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng công
trình và hạng mục công trình.
Vào đầu mỗi tháng kế toán căn cứ vào kế hoạch sản lợng đề ra để lập dự
toán định mức tiêu hao vật t trong tháng. Sau khi bản dự toán định mức tiêu hao
vật t đợc đội trởng ký duyệt cán bộ cung ứng sẽ tiến hành công việc thu mua. Vật
t mua sẽ đợc thủ kho làm thủ tục nhập kho tại kho chính của đội hoặc tại kho tạm
- kho đợc dựng tại chân công trình, nếu vật t mua về dùng ngay cho thi công.
Biểu1
Xí nghiệp 296 Phiếu nhập kho
Đội xây dựng số 65 Ngày 05 tháng 11 năm 2002
Số: 03
Họ tên ngời giao hàng: Đồng chí Phạm Thái.
Theo hoá đơn bán hàng số 053861 ngày 05/11/2002 của
Công ty cổ phần khai thác đá sản xuất vật liệu xây dựng
Nhập tại kho: Công trình Đờng nhánh Tây Bình Liêu
STT
Số lợng
Theo
C.từ
Thực
nhập
1
2
Đá hộc
Đá phế
thải

m

3
m
3
63
21
30.238
5.714,28
1.904.976
119.999
Cộng 2.024.975
Cộng thành tiền (bằng chữ): Hai triệu không trăm hai mơi t nghìn chín trăm
bảy mơi lăm đồng.
Phụ trách cung tiêuNgời giao hàng Thủ kho Kế toán đội Đội trởng
(Ký tên) Ký tên Ký tên Ký tên Ký tên
Cuối tháng các hoá đơn mua vật t đợc kế toán tập hợp lại và ghi vào Bảng kê
chứng từ mua vật t theo mẫu sau:
Biểu 2
Xí nghiệp 296 Bảng kê chứng từ mua vật t
Đội xây dựng số 65 Tháng 11 năm 2002
Công trình Đờng nhánh Tây Bình Liêu
T
T
Hoá đơn
Số Ngày
1
2
Đá hộc, đá
thải
Cát vàng
Sông lô


053861
056253

05/11/02
07/11/02

2.024.975
5.838.420

101.048
291.921

2.126.223
6.130.341

Cộng 233.989.551 11.699.477 245.593.478
Đội trởng Kế toán đội
Bảng kê này vừa có tác dụng đối chiếu số tiền ghi trên phiếu nhập kho, trên
sổ chi tiết vật liệu với số tiền ghi trên hoá đơn nhằm kiểm tra tínhchính xác của
công việc ghi chép vừa là căn cứ để kế toán thuế trên Xí nghiệp tính thuế GTGT
đầu vào và ghi sổ theo dõi thanh toán với ngời bán.
Khi có lệnh xuất kho vật liệu để thi công (lệnh do đội trởng ký duyệt) thủ
kho tiến hành làm thủ tục xuất kho. Trớc khi xuất kho thủ kho cùng với ngời nhận
thực hiện công việc cân đo đong đếm và kiểm tra chất lợng vật liệu sau đó lập
biên bản xác nhận vật liệu đồng thời hai bên ký vào. Thủ kho có trách nhiệm theo
dõi về mặt số lợng của nguyên vật liệu nhập,xuất còn kế toán sẽ theo dõi về mặt
giá trị của nguyên vật liệu xuất kho. Do vậy, trong phiếu nhập kho sau đây thủ
kho sẽ ghi số lợng vật liệu xuất kho vào cột số lợng còn kế toán sẽ ghi cột đơn
giá và cột thành tiền.

Biểu 3
Xí nghiệp 296 Phiếu xuất kho Số: 08
Đội xây dựng số 65
Họ tên ngời nhận hàng: Đồng chí Nguyễn Tờng Phơng.
Địa chỉ: Bộ phận hành chính
Lí do xuất kho: Thi công công trình Đờng nhánh Tây Bình Liêu
Xuất tại kho: Công trình Đờng nhánh Tây Bình Liêu.
TT
Số lợng
Yêu
cầu
Thực
xuất
1 Cát biển đắp nền m
3
598 25.000 14.950.000
Tổng cộng 14.950.000
Kế toán trởng Phụ trách bộ phận Ngời nhận Thủ kho
Đối với công cụ dụng cụ dùng cho nhiều lần xây dựng nh: gỗ ván khuôn, cọc
ván thép, gỗ tà vẹt, đà giáo, khung thépkế toán phân bổ cho các công trình liên
quản theo tỷ lệ cố định là 50% giá trị xuất dùng.
Số lợng vật t nhập, xuất trong tháng đợc theo dõi chi tiết trên sổ tổng hợp chi
tiết nhập xuất tồn. Mỗi sổ đợc mở cho từng thứ vật t (đối với vật t chính) còn các
loại vật t phụ kế toán tiến hành theo dõi trên cùng một sổ chi tiết. Đến cuối quý kế
toán sẽ tổng hợp các sổ chi tiết vật liệu vào sổ tổng hợp chi tiết để làm thủ tục đối
chiếu với phần hạch toán tổng hợp.
Các chứng từ xuất kho vật t cho thi công trong tháng sẽ đợc kế toán tổng hợp
vào bảng kê chứng từ (Ghi nợ TK 621)
Biểu 4
Xí nghiệp 296 Bảng kê chứng từ

Đội xây dựng 65 (Ghi Nợ TK 621)
Công trình Đờng nhánh Tây Bình Liêu Ngày 31
tháng 11 năm 2002
Chứng từ
Số Ngày
01
02

01/11
01/11

Xuất cát biển cho thi công công
trình
Xuất đất đá thi công công trình

152
152

14.950.000
2.057.147
..
Cộng 233.989.551
Đội trởng Kế toán đội
Số tổng cộng trên cột số tiền của bảng kê chứng từ (ghi Nợ TK 621) là căn
cứ để ghi bút toán chi phí trên chứng từ ghi sổ sau:
Biểu 5
Xí nghiệp 296 chứng từ ghi sổ Số: 48
Đội xây dựng số 65 Ngày 31 tháng 11 năm 2002
Công trình Đờng nhánh Tây Bình Liêu
Chứng từ Số hiệu TK Số tiền

Số Ngày Nợ Có Nợ Có
48 31/1
1
Xuất vật liệu cho xây
dựng
Phân bổ chi phí dụng
cụ dùng nhiều kỳ 621
152
142
255.484.072
233.989.551
19.568.521
Tổng cộng 255.484.072 255.484.072
Đội trởng Kế toán đội
Từ chứng từ ghi sổ kế toán sẽ ghi vào sổ cái TK 621. Sổ cái TK 621 đợc mở
vào cuối mỗi quý và đợc ghi theo trình tự của số hiệu chứng từ ghi sổ.
Biểu 6
Xí nghiệp 296 sổ cái TK 621
Đội xây dựng 65 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công trình Đờng nhánh Tây Bình Liêu
Quý IV năm 2002
Chứng từ Số tiền
Số Ngày Nợ Có
48
50


31/11
31/11


31/12

31/12
Xuất vật liệu thi công
công trình
Phân bổ chi phí cốp pha
đà giáo.

K/c CPNVLTT Đờng
nhánh Tây Bình Liêu Quý
IV/2002

K/c CPNVLTT Đờng
152
142


233.989.551
19.568.521

244.182.621

19.568.521
nhánh Tây Bình Liêu Quý
IV/2002
Cộng số phát sinh 771.674.216 771.674.216
Cuối quý kế toán sẽ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh
trong quý sang tài khoản 154 để tính giá thành.
Chi phí nhân công trực tiếp
Trong các doanh nghiệp, lao động của công nhân sản xuất là yếu tố cơ bản

và quan trọng của quá trình sản xuất. Phần thù lao cho công nhân sản xuất trong
các doanh nghiệp đợc thể hiện qua yếu tố tiền lơng. Việc tính đúng, tính đủ chi
phí nhân công kết hợp với việc không ngừng nâng cao điều kiện làm việc cho ngời
lao động là một trong những biện pháp quan trọng để tăng năng suất lao động,
nâng cao chất lợng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm, đồng thời thúc đẩy ngời
lao động quan tâm hơn đến kết quả lao động. Chi phí nhân công trực tiếp là phần
chi phí bù đắp cho lao động trực tiếp tham gia thi công công trình.
Tiền lơng công nhân trực tiếp của Xí nghiệp 296 bao gồm: tiền lơng chính
của công nhân trực tiếp tham gia xây dựng và lắp đặt máy móc thiết bị; tiền lơng
chính của công nhân vận chuyển vật liệu trong thi công, của công nhân làm nhiệm
vụ bảo dỡng bê tông, công nhân dọn dẹp vật liệu trên công trờng, công nhân ghép
cốp pha, lau máy trớc khi lắp; và tiền lơng phụ của công nhân sản xuất, tiền thởng
của công nhân xây lắp trực tiếp. Thành phần công nhân trực tiếp tham gia thi công
của Xí nghiệp gồm chủ yếu là công nhân thuê ngoài làm theo hợp đồng thuê
nhân công khoán công việc chỉ có một số ít công nhân thuộc danh sách của Xí
nghiệp (thờng là công nhân có tay nghề cao).
Tiền lơng công nhân trực tiếp đợc tính theo khối lợng công việc và đơn giá
giao khoán. Theo đó trớc khi ký hợp đồng thuê nhân công các đội phải xây dựng
định mức kinh tế kỹ thuật để làm cơ sở cho việc xây dựng đơn giá tiền lơng đối
với từng loại công việc một cách hợp lý trên cơ sở hợp đồng giao khoán với Xí
nghiệp. Tiền lơng theo sản phẩm của công nhân trực tiếp đợc tính theo công thức
sau:
Tiền lơng
sản phẩm
=
Đơn giá tiền lơng của đơn vị
sản phẩm
x
Số lợng chi tiết
sản phẩm

Trong đó đơn giá tiền lơng của một đơn vị chi tiết sản phẩm là do bên khoán
(Xí nghiệp) và bên nhận khoán (đội xây dựng trực thuộc) quy định. Đơn giá này
đợc xác định trên cơ sở khối lợng công việc và mức giá giao khoán đợc ghi trong
hợp đồng giao khoán giữa đội thi công và Xí nghiệp.
Khi thuê nhân công đội trởng và chỉ huy công trờng phải cùng với đại diện
bên cho thuê ký hợp đồng thuê nhân công khoán công việc. Hợp đồng này là
căn cứ để kiểm tra chất lợng công việc hoàn thành và trả lơng cho ngời công nhân.
Biểu 7
Xí nghiệp 296 cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Đội xây dựng 65 Độc lập Tự do - Hạnh phúc
hợp đồng thuê nhân công
khoán công việc
Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất của Xí nghiệp giao cho đội:
Hôm nay, ngày 20 tháng 3 năm 2002.
Hai bên chúng tôi gồm:
Bên A: Bên giao khoán:
Ông: Nguyễn Quang Huy chức vụ: Đội trởng.
Ông: Nguyễn Văn Tuấn chức vụ: chỉ huy công trờng.
Địa chỉ: Đội xây dựng 65 Xí nghiệp 296
Bên B: Bên nhận khoán công việc.
Ông: Đặng Trờng Sinh - Cẩm Phả, Quảng Ninh
Làm đại diện cho tổ lao động gồm 30 ngời.
Điều I: Nội dung công việc:
- Đào phá kết cấu đá xây: 160.000đ/m
2
x 3650m
2
- Đào phá kết cấu bê tông : 200.000đ/m
2
x 600m

2

Điều II: Trách nhiệm của mỗi bên.

Điều III: Thời gian thực hiện và thể thức thanh toán.
Điều IV: Cam kết thực hiện.
Bên giao khoán (bên A) Bên nhận khoán (Bên B)
Đội trởng Chỉ huy công trờng
Trong quá trình thi công, công nhân đợc tổ chức làm việc theo các tổ thi
công. Hằng ngày tổ trởng tổ thi công sẽchấm công (chấm công theo sản phẩm)
cho từng công nhân để làm căn cứ để trả lơng vào cuối tháng. Các đội thực hiện
trả lơng theo nhóm (tổ thi công). Lơng của mỗi tổ đợc tính theo khối lợng công
việc mà tổ đó đảm nhiệm và hoàn thành trong kỳ. Khi công việc hoàn tất chủ
công trình và cán bộ kỹ thuật sẽ tiến hành khảo sát nghiệm thu về mặt khối lợng
và chất lợng công việc sau đó ký xác nhận vào phiếu xác nhận sản phẩm hoặc
công việc hoàn thành. Kế toán sẽ đội sẽ căn cứ vào đó để tính lơng cho từng tổ
thi công sau đó phân bổ lơng vào chi phí.
Biểu 8
Xí nghiệp 296 Mẫu số 06-LĐTL
Đội xây dựng 65 Ban hành theo QĐ số 186-TCKT
Công trình Đờng nhánh Tây Bình Liêu Ngày 14 tháng 3 năm 1995 của BTC
Phiếu xác nhận sản phẩm
Hoặc công việc hoàn thành
Tên đơn vị (hoặc cá nhân): Anh Đặng Trờng Sinh.
Theo hợp đồng số: .56.ngày15 tháng7năm 2002.
STT
Tên sản phẩm hoặc công
việc
ĐVT
Số l-

ợng
Đơn giá Thành tiền
Ghi
chú
1
2
Đào phá kết cấu đá xây
Đào phá kết cấu bê tông
m3
m3
120
22
160 000
200 000
19 200 000
4 400 000
Cộng 23 600 000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): hai mơi ba triệu sáu trăm ngàn đồng.
Ngời giao việc Ngời nhận việc Ngời kiểm tra Ngời duyệt
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622 chi phí
nhân công trực tiếp. Tài khoản này không bao gồm BHXH, BHYT và KPCĐ.
Trớc khi lập bút toán ghi sổ kế toán lập bảng chứng từ gốc cùng loại dựa
trên căn cứ là các phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. Mỗi số
tổng cộng trên cột thành tiền của phiếu xác nhận sản phẩm hoặc cong việc hoàn
thành sẽ đợc ghi một dòng trên bảng chứng từ gốc cùng loại theo mẫu sau
Biểu 9
Xí nghiệp 296 bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại
Đội xây dựng 65 Loại chứng từ gốc: Ghi Có TK 334 Số: 01
Công trình Đờng nhánh Tây Bình Liêu
Ngày 31 tháng 11 năm 2002

Chứng từ
Ghi Có TK 334
Ghi Nợ TK 622
Số Ngày TK 622
01
02
31/11
31/11
Phân bổ lơng Đặng
Trờng Sinh
Phân bổ lơng
Nguyễn Thế Dũng
23 600 000
13 137 500
23 600 000
13 137 500
Tổng cộng 36 737 500

36 737 500
Đội trởng Kế toán đội
Sau khi có đợc con số chính xác về tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp
trong kỳ trên bảng tổng hợp trên, kế toán sẽ lập chứng từ ghi sổ ghi bút toán phân
bổ tiền lơng vào chi phí nh sau:
Biểu 10
Xí nghiệp 296 chứng từ ghi sổ Số: 49
Đội xây dựng 62 Ngày 31 tháng 11 năm 2002
Công trình Đờng nhánh Tây Bình Liêu
Chứng từ Số tiền
Số Ngày Nợ Có
31/11 Tiền nhân công phải

trả tháng 11/2002
622
334
36 737 500
36 737 500
Tổng cộng 36 737 500 36 737 500
Đội trởng Kế toán đội
Các chứng từ ghi sổ ghi bút toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp phát
sinh trong quý sẽ đợc kế toán tập hợp vào sổ cái TK 622.
Biểu 11
Xí nghiệp 296 sổ cái TK 622
Đội xây dựng 65 Chi phí nhân công trực tiếp
Công trình Đờng nhánh Tây Bình Liêu

×