BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ NGHỆ II
KHOA DL-NH-KS
GIÁO TRÌNH
QUẢN TRỊ MARKETING NHÀ HÀNG
NGÀNH QUẢN TRỊ NHÀ HÀNG
(Dùng cho trình độ Cao đẳng)
TP. HCM – THÁNG 03 NĂM 2018
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN:
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đich khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
1
LỜI GIỚI THIỆU
Giáo trình mơn học Quản trị Marketing nhà hàng là môn học chuyên ngành cho
ngành Quản trị nhà hàng.
Trong giáo trình gồm có 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về marketing du lịch
Chương 2: Thị trường du lịch
Chương 3: Marketing hỗn hợp trong du lịch
Trong quá trình giảng dạy và học tập giáo trình mơn học Quản trị Marketing nhà
hàng, có gì chưa rõ hoặc cần thêm hoặc bớt nội dung, mong quý Thầy Cô và các
em sinh viên góp ý để giáo trình ngày càng hồn thiện hơn.
Tp.HCM, ngày … tháng … năm 2018
Tham gia biên soạn:
Chủ biên: Ths. Trần Thị Thúy Hằng
Thành viên: Cn. Bùi Xuân Thắng
Giáo trình Quản trị Marketing
Trường Cao Đẳng Kỹ Nghệ II
2
MỤC LỤC
ĐỀ MỤC
TRANG
LỜI GIỚI THIỆU ............................................................................................ 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ MARKETING ............................................ 8
1. Sự hình thành và phát triển của ngành du lịch ở Việt Nam và trên thế giới..... 8
2.Khái niệm Marketing du lịch ......................................................................... 11
2.1.Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 11
2.1.1. Khách du lịch ( Visitors) .................................................................. 11
2.1.2. Du khách ( Tourists) ......................................................................... 12
2.1.3. Khách tham quan (Excursionists) ..................................................... 13
2.1.4. Sản phẩm du lịch ( Tourism Products).............................................. 13
2.1.5. Đơn vị cung ứng du lịch ( Tourism suppliers) .................................. 14
2.2. Khái niệm marketing du lịch .................................................................. 16
3. Sự cần thiết của marketing du lịch ................................................................ 16
4. Marketing hỗn hợp trong du lịch .................................................................. 18
4.1. Khái niệm............................................................................................... 18
4.2. Thành phần marketing hỗn hợp trong du lịch ......................................... 18
CHƯƠNG II: THỊ TRƯỜNG DU LỊCH ...................................................... 21
1. Đặc điểm của thị trường du lịch ................................................................... 21
1.1.Khái niệm................................................................................................ 21
1.2.Đặc điểm của thị trường du lịch .............................................................. 21
2.Phân loại thị trường du lịch ........................................................................... 22
2.1.Căn cứ vào cơ cấu khách ......................................................................... 22
2.2. Căn cứ vào sự phân chia vùng lãnh thổ .................................................. 23
2.3. Căn cứ vào đặc điểm không gian cung cầu ............................................. 23
2.4. Căn cứ vào tính mùa vụ .......................................................................... 23
3. Cung và cầu trên thị trường du lịch .............................................................. 23
3.1. Cầu du lịch và đặc trưng của cầu du lịch ................................................ 23
3.2.Cung du lịch và đặc trưng của cung du lịch ............................................. 23
4.Các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường du lịch ................................................. 24
4.1.Các yếu tố thuộc về tự nhiên ................................................................... 24
4.2.Các yếu tố thuộc về văn hoá xã hội ......................................................... 25
4.3.Các yếu tố thuộc về kinh tế ..................................................................... 26
4.4. Các yếu tố thuộc về chính trị .................................................................. 28
4.5. Các yếu tố khác ...................................................................................... 28
5. Nghiên cứu khách du lịch ............................................................................. 29
5.1. Những yếu tố khách quan ảnh hưởng đến khách du lịch ......................... 29
5.2. Những yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến khách du lịch ............................ 29
5.3. Những yếu tố tâm lý xã hội .................................................................... 29
6. Phương pháp nghiên cứu thị trường du lịch .................................................. 30
6.1.Thu thập thông tin ................................................................................... 30
6.2.Xử lý thơng tin ........................................................................................ 32
Giáo trình Quản trị Marketing
Trường Cao Đẳng Kỹ Nghệ II
3
CHƯƠNG III: MARKETING HỖN HỢP TRONG DU LỊCH.................. 33
1.Chính sách sản phẩm du lịch ......................................................................... 33
1.1.Khái niệm chính sách sản phẩm du lịch ................................................... 33
1.1.1. Sản phẩm du lịch - Đặc tính của sản phẩm du lịch ............................ 33
1.1.2. Mơ hình sản phẩm du lịch ................................................................ 35
1.1.3. Chính sách sản phẩm du lịch ............................................................ 45
1.2. Nội dung của chính sách sản phẩm ......................................................... 47
2. Chính sách giá .............................................................................................. 57
2.1. Khái niệm chính sách giá........................................................................ 58
2.2. Xác đinh mục tiêu của chính sách giá ..................................................... 59
2.3.Xác định khung giá ................................................................................. 61
2.4.Các hình thức định giá sản phẩm du lịch ................................................. 62
2.5.Định giá chương trình du lịch .................................................................. 63
3. Chính sách phân phối sản phẩm du lịch ........................................................ 64
3.1.Khái niệm ................................................................................................ 64
3.2. Nội dung của chính sách phân phối sản phẩm du lịch ............................ 64
3.2.1. Lựa chọn kênh phân phối ................................................................. 64
3.2.2. Tổ chức hoạt động của hệ thống phân phối du lịch ........................... 65
4. Chính sách xúc tiến(chiêu thị) du lịch........................................................... 67
4.1.Mục tiêu của chính sách xúc tiến ............................................................. 67
4.1.1. Khái niệm ......................................................................................... 67
4.1.2. Mục tiêu ........................................................................................... 67
4.2. Thông tin trực tiếp .................................................................................. 67
4.2.1. Trung tâm thông tin du lịch .............................................................. 68
4.2.2. Thông tin miệng và thông tin viết ..................................................... 68
4.2.3. Phát hành tài liệu du lịch .................................................................. 68
4.3. Quan hệ công chúng ............................................................................... 68
4.3.1. Quan hệ đối nội ................................................................................ 68
4.3.2. Quan hệ đối ngoại ............................................................................ 69
4.4. Quảng cáo du lịch ................................................................................... 69
4.4.1. Khái niệm ......................................................................................... 69
4.4.2. Nguyên tắc của quảng cáo- Mơ hình quảng cáo ................................ 70
4.4.3. Nội dung của quảng cáo ................................................................... 75
4.4.4. Quy trình quảng cáo ......................................................................... 77
5. Dịch vụ trọn gói chương trình du lịch ........................................................... 78
5.1. Khái n iệm .............................................................................................. 78
5.2. Thành phần các loại dịch vụ trọn gói ...................................................... 78
5.3. Thiết kế chương trình du lịch trọn gói .................................................... 79
5.4. Tính giá .................................................................................................. 80
5.5. Bán và thực hiện chương trình ................................................................ 80
6. Chính sách con người trong du lịch .............................................................. 84
6.1. Con người trong việc hình thành dịch vụ của doanh nghiệp ................... 84
6.2. Dịch vụ khách hàng ................................................................................ 84
Giáo trình Quản trị Marketing
Trường Cao Đẳng Kỹ Nghệ II
4
7. Quan hệ đối tác ............................................................................................ 87
Giáo trình Quản trị Marketing
Trường Cao Đẳng Kỹ Nghệ II
5
MƠN HỌC QUẢN TRỊ MARKETING NHÀ HÀNG
I. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT MƠN HỌC:
- Vị trí:
+ Quản trị Marketing nhà hàng là mơn học thuộc nhóm các mơn học, mơ
đun đào tạo nghề tự chọn trong chương trình đào tạo trình độ Cao đẳng nghề
“Quản trị nhà hàng”.
- Tính chất:
+ Marketing du lịch là môn học lý thuyết.
+ Đánh giá kết quả bằng kiểm tra hết mơn.
II. MỤC TIÊU MƠN HỌC:
- Trình bày được những khái niệm, quan niệm của marketing du lịch,
nguyên lý về marketing du lịch, thị trường du lịch, các chính sách marketing du
lịch.
- Phân tích được sự cần thiết của marketing trong lĩnh vực du lịch.
- Phân tích được các yếu tố của marketing hỗn hợp trong du lịch.
- Mô tả được tổ chức bộ phận marketing và quản trị bộ phận bán hàng.
- Phân loại thị trường du lịch.
- Xây dựng các chính sách marketing hỗn hợp ứng dụng trong kinh doanh
nhà hàng.
- Cẩn thận, tỉ mỉ, tập trung, phát huy óc sáng tạo.
III. NỘI DUNG MÔN HỌC:
Số TT
Tên chương, mục
Tổng số
1
2
Bài 1: Tổng quan về
marketing
1.Khái niệm Marketing
2.Sự cần thiết của
marketing
3.Marketing hỗn hợp
Bài 2: Thị trường
1.Đặc điểm của thị
trường
2.Phân loại thị trường
3.Cung và cầu trên thị
Giáo trình Quản trị Marketing
Trường Cao Đẳng Kỹ Nghệ II
Thời gian(giờ)
Thực
Lý thuyết
hành,
Bài tập
Kiểm tra
5
5
0
0
20
5
14
1
6
3
trường
4.Các yếu tố ảnh hưởng
đến thị trường
5.Nghiên cứu khách
hàng
6.Phương pháp nghiên
cứu thị trường
Bài 3: Marketing hỗn
hợp
1.Chính sách sản phẩm
2.Chính sách giá
3.Chính sách phân phối
sản phẩm
4.Chính sách xúc tiến
5.Dịch vụ trọn gói
6.Chính sách con người
7.Quan hệ đối tác
Cộng
20
5
13
2
45
15
27
3
* Ghi chú: Thời gian kiểm tra lý thuyết được tính vào giờ lý thuyết, kiểm tra
thực hành được tính vào giờ thực hành.
Giáo trình Quản trị Marketing
Trường Cao Đẳng Kỹ Nghệ II
7
U CẦU HỒN THÀNH VÀ ĐÁNH GIÁ MƠN HỌC
1.
-
Kiến thức: Kiểm tra khách quan về nội dung kiến thức
Sự hình thành và phát triển của ngành du lịch ở Việt Nam và trên thế giới
Khách du lịch và sản phẩm du lịch
Sự cần thiết của marketing du lịch
Đặc điểm của thị trường du lịch
Phân loại thị trường du lịch
Các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường du lịch
Nghiên cứu khách du lịch
Những yếu tố khách quan ảnh hưởng đến khách du lịch
Phương pháp nghiên cứu thị trường du lịch
Chính sách sản phẩm, giá, phân phối, con người, xúc tiến... trong du lịch
- Tổ chức bộ phận Marketing và quản trị lực lượng bán hàng
2. Kỹ năng:
- Kỹ năng nhận biết các hành vi của du khách trong sử dụng các sản phẩm
du lịch
- Kỹ năng nắm bắt tâm lý và chăm sóc khách hàng
- Kỹ năng tổ chức và phân phối các sản phẩm du lịch
- Kỹ năng tổ chức chương trình quảng bá sản phẩm du lịch
3. Thái độ:
- Thực hiện tốt nội quy, quy chế của nhà trường.
- Thái độ học tập cầu tiến, khả năng tự học hỏi.
- Quan hệ tốt, đúng mực bạn bè với thầy cô.
- Tác phong công nghiệp của một người làm quản lý chất lượng
- Tham gia ít nhất 80% thời lượng mơn học
Giáo trình Quản trị Marketing
Trường Cao Đẳng Kỹ Nghệ II
8
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ MARKETING
Mục tiêu:
- Trình bày được một số kiến thức cơ bản về sự hình thành và phát triển
của ngành du lịch ở Việt Nam và trên thế giới, khái niệm Marketing du lịch.
- Phân tích được sự cần thiết của marketing du lịch.
- Nêu được khái niệm và thành phần của marketing hỗn hợp trong du lịch.
- Tinh thần học tập nghiêm túc, tích cực nghiên cứu tài liệu.
Nội dung chính:
1. Sự hình thành và phát triển của ngành du lịch ở Việt Nam và trên thế giới
2. Khái niệm Marketing du lịch
3. Sự cần thiết của marketing du lịch
4. Marketing hỗn hợp trong du lịch
Nội dung chi tiết:
Lời mở đầu
Marketing là một triết lý kinh doanh được thâm nhập vào Việt Nam chỉ
trong gần 2 thập kỷ trở lại đây. Thơng thường khi nói đến marketing, người ta sẽ
nghĩ ngay đến việc làm thế nào để tiêu thụ hàng hoá và thu được tiền về cho
người bán. Tuy nhiên, tiêu thụ chỉ là một khâu trong các hoạt động của
marketing, mà hơn nữa, đó lại không phải là khâu quan trọng nhất. Theo quan
điểm hiện đại thì “Marketing là làm việc với thị trường để thực hiện các cuộc
trao đổi với mục đích thoả mãn những nhu cầu và mong muốn của con người”.
Nhu cầu và mong muốn của con người đây chính là về hàng hoá và dịch vụ để
thu được một tiện ích nhất định. Marketing dịch vụ cũng được coi là một phần
rất quan trọng của marketing nói chung bởi vì trong thời đại ngày nay,
marketing dịch vụ và marketing hàng hố có xu hướng đồng nhất và bổ trợ lẫn
nhau. Hàng hố ln được đi kèm cùng dịch vụ và đơi lúc khó có thể phân biệt
được. Trong hầu hết các ngành sản xuất kinh doanh, người ta không chỉ đơn
thuần bán hàng hố mà cịn bao gồm trong đó cả dịch vụ đi kèm. Hơn nữa, có rất
nhiều ngành sản xuất kinh doanh lại có đối tượng kinh doanh chính là dịch vụ
như: Bưu chính, Viễn thơng, Giao thơng vận tải, Du lịch, Y tế.... Chính vì vậy
mà việc đưa ra một khái niệm đúng đắn về marketing dịch vụ để có thể vận dụng
trong sản xuất kinh doanh là điều rất cần thiết. Marketing dịch vụ được hiểu là
“Một dạng hoạt động của con người (bao gồm cả tổ chức) nhằm thoả mãn tốt
nhất các nhu cầu và mong muốn về một dịch vụ nào đó thơng qua trao đổi” .
Như vậy, về cơ bản, marketing dịch vụ và marketing hàng hoá đều nhằm thoả
mãn tốt nhất nhu cầu và mong muốn của con người, nhưng marketing dịch vụ sẽ
có những đặc thù riêng có so với marketing hàng hố.
1. Sự hình thành và phát triển của ngành du lịch ở Việt Nam và trên thế
giới
a. Sự hình thành và phát triển của ngành du lịch trên thế giới
- Thời kỳ Ai Cập và Hy Lạp cổ đại: Hiện tượng đi du lịch đã xuất hiện, đó là các
Giáo trình Quản trị Marketing
Trường Cao Đẳng Kỹ Nghệ II
9
chuyến đi của các nhà chính trị và thương gia. Sau đó lồi người đã phát hiện ra
nguồn nước khống có khả năng chữa bệnh, thì loại hình du lịch chữa bệnh xuất
hiện. Thời kỳ này hoạt động du lịch cịn mang tính tự phát do các cá nhân tự tổ
chức
- Thời kỳ văn minh La Mã: Người La Mã đã tự tổ chức các chuyến đi tham quan
các ngôi đền và Kim tự tháp Ai Cập, các ngôi đền ven địa Trung Hải. Thời kỳ
này xuất hiện loại hình du lịch cơng vụ và tham quan. Đó là cuộc hành trình của
các thương gia và các hầu tước, bá tước….Thời kỳ này con người đã bắt đầu có
sự ham muốn các chuyến đi để thỏa mãn nhu cầu tìm hiểu thế giới xung quanh.
Do đó số người đi du lịch tăng lên và lúc này du lịch bắt đầu trở thành cơ hội
kinh doanh.
- Thời kỳ phong kiến: Hoạt động du lịch hình thành rộng rãi hơn, các chuyến đi
nhằm mục đích lễ hội ngắm cảnh, giải trí của các tầng lớp Vua chúa, quan lại
phát triển mạnh, các khu vực có giá trị
chữa bệnh và phục hội sức khỏe thu hút
động đảo khách du lịch. Các hoạt động
buôn bán của các thương gia phát triển
nhanh không chỉ diễn ra trong một nước
mà còn rộng ra các nước xung quanh,
do đó loại hình kinh doanh cơng vụ phát
triển.
Các hoạt động phục vụ ăn uống nghỉ
nghơi, vui chơi cũng hình thành và phát
triển rõ hơn, du lịch lúc này được định
hình với tư cách là một ngành kinh tế ngành du lịch
Hình_01 : Khách DL quốc tế thăm Sapa
- Thời kỳ cận đại: Du khách vẫn tập trung chủ yếu vào các nhà tư bản giàu có,
giới quý tộc trong xã hội, hoạt động du lịch và kinh doanh du lịch mới chỉ tập
trung ở một số nước tư bản có nền kinh tế phát triển.
- Thời kỳ hiện đại: Mà đặc biệt là thế kỷ XX sự phát triển của công nghiệp và
những phát minh về khoa học đã tạo ra cho du lịch bước tiến nhanh chóng, đó là
sự xuất hiện của xe lửa, ô tô đặc biệt khi xuất hiện máy bay thì du lịch trở thành
nhu cầu quan trọng đối với mọi người.
Du lịch với tư cách là một ngành kinh tế chỉ mới thực sự xuất hiện từ giữa
thế kỷ XIX đó là năm 1841 Thomas Cook người Anh đã tổ chức chuyến đi động
người đầu tiên đi du lịch trong nước, sau đó ra nước ngoài, đánh dấu sự ra đời
của tổ chức kinh doanh lữ hành.
Vào những năm 1880 các nước như Pháp, Thụy Sỹ, Áo có hoạt động kinh
doanh khách sạn hiện đại rất phát triển. Đặc biệt từ những năm 1950 trở về đây
ngành du lịch phát triển mạnh mẽ và trở thành ngành kinh tế hết sức quan trọng
ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Đến nay du lịch đã trở thành nhu cầu có tính
phổ biến trong quãng đại quần chúng trên thế giới
b. Sự hình thành và phát triển của ngành du lịch ở Việt Nam
Giáo trình Quản trị Marketing
Trường Cao Đẳng Kỹ Nghệ II
10
- Thời kỳ phong kiến: Ở Việt Nam hiện tượng đi du lịch xuất hiện rõ nét từ thời
phong kiến, đó là các chuyến du lịch của Vua chúa đi thắng cảnh, lễ hội và các
chuyến đi du ngoạn của các thi sĩ Trương Hán Siêu, Hồ Xuân Hương, Bà Huyện
Thanh Quan…
- Thời kỳ cận đại: Du lịch vẫn chỉ thuộc về một bộ phận rất nhỏ, đó là những
người có địa vị tiền bạc, cịn đại bộ phận dân hầu như chưa biết đến du lịch. Sau
khi dành được chính quyền năm 1945, du lịch Việt Nam hầu như không phát
triển. Đến sau năm 1975 đất nước được độc lập hoàn toàn, các chuyến đi du lịch
của cán bộ cơng nhân viên và người lao động có nhiều thành tích được nhà nước
đài thọ theo chương trình điều dưỡng đã tăng lên nhanh chóng.
- Thời kỳ sau năm 1990: Đặc biệt sau năm 1990 khi chính sách đổi mới và
thực hiện đổi mới nền kinh tế đã thu hút được những thành cơng thì du lịch trở
thành xu hướng có tính phổ biến trong mọi tầng lớp dân cư. Các hoạt động du
lịch đã phát triển mạnh mẽ cả về số lượng lẫn các loại hình, chỉ tiêu và thời gian,
du lịch không chỉ diến ra trong nước mà cả các chuyến đi du lịch ra nước ngoài
cũng dần tăng lên.
Sự phát triển của du lịch Việt Nam được đánh dấu qua các mốc lịch sử:
Ngày 9/07/1960 thành lập công ty du lịch Việt Nam thuộc Bộ Ngoại
thương.
Ngày 12/09/1969 ngành du lịch lại được giao cho Bộ công an và văn phòng
thủ tướng trực tiếp quản lý, giai đoạn này chủ yếu phục vụ các đoàn khách của
Đảng và Nhà nước, những người có thành tích trong chiến đấu, lao động và học
tập
Ngày 27/6/1978 Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành Quyết nghị số 262
NQ/QHK6 phê chuẩn việc thành lập Tổng cục Du lịch Việt Nam trực thuộc Hội
đồng Chính phủ.
Ngày 23/1/1979 Hội đồng Chính phủ ban hành Nghị định số 32-CP quy
định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục Du lịch Việt Nam.
Ngày 15/8/1987 Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định số 120-HĐBT về
chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Tổng cục Du lịch.
Ngày 9/4/1990 Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định số 119-HĐBT
thành lập Tổng công ty Du lịch Việt Nam.
Ngày 31/12/1990 Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định số 447-HĐBT
về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Văn hóa - Thơng
tin - Thể thao và Du lịch.
Ngày 26/10/1992 Chính phủ ban hành Nghị định số 05-CP thành lập Tổng
cục Du lịch.
Ngày 27/12/1992 Chính phủ ban hành Nghị định số 20-CP về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục Du lịch.
Ngày 7/8/1995 Chính phủ ban hành Nghị định số 53/CP về cơ cấu tổ chức
của Tổng cục Du lịch.
Ngày 25/12/2002 Bộ Nội vụ ban hành Quyết định số 18/2002/QĐ-BNV về
việc cho phép thành lập Hiệp hội Du lịch Việt Nam.
Giáo trình Quản trị Marketing
Trường Cao Đẳng Kỹ Nghệ II
11
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Việt Nam là một bộ thuộc Chính phủ Việt
Nam. Ngày 31 tháng 7 năm 2007, Quốc hội khóa 12 ra Nghị quyết quyết định
thành lập Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Việt Nam trên cơ sở sáp nhập Ủy
ban Thể dục Thể thao, Tổng cục Du lịch và mảng văn hóa của Bộ Văn hóa Thực
trạng trên cho tháy từ khi thành lập ngành du lịch Việt Nam chưa có những cơ
hội phát triển, chỉ khi có những chính sách đổi mới phù hợp cùng với luật đầu tư
nên số lượng khách quốc tế hàng năm tăng lên nhanh chóng và khách du lịch
trong nước cũng ngày càng tăng. Ngành du lịch Việt Nam đã dần khẳng định vị
thế của một ngành kinh tế đầy triển vọng
- Theo ước tính thì đến năm 2015 Việt Nam sẽ đón khoảng 8 triệu lượt khách du
lịch quốc tế và khoảng 35 triệu khách nội địa
Khẩu hiệu ngành du lịch Việt Nam qua các năm
2001 - 2004: Việt Nam - Điểm đến của thiên niên kỷ mới
(Vietnam – A destination for the new millennium)
2004 - 2005: Hãy đến với Việt Nam
( Welcome to Vietnam)
2006 - 2011: Việt Nam - Vẻ đẹp tiềm ẩn
( Vietnam - The hidden charm)
2012 - 2015 : Việt Nam – Vẻ đẹp bất tận
( Vietnam - Timeless Charm)
2.Khái niệm Marketing du lịch
2.1.Một số khái niệm cơ bản
2.1.1. Khách du lịch ( Visitors)
a. Khái niệm
Nói đến du lịch người ta hiểu rằng đó là cuộc hành trình và lưu trú tạm
thời của con người đến nơi khác nhằm mục đích thoả mãn mọi nhu cầu về nghỉ
dưỡng, chữa bệnh, văn hoá, nghệ thuật, thể thao.v.v… Đối với hoạt động du
lịch, con người với vai trị là một du khách có nhu cầu du lịch, rời khỏi nơi cư
trú để thực hiện tour du lich. Điều này có nghĩa để trở thành một khách du lịch,
con người phải hội tụ các điều kiện sau:
- Có thời gian rỗi
- Có khả năng thanh tốn
- Có nhu cầu cần đươc thỗ mãn.
- Để xác định ai là khách du lịch phải dựa vào 3 tiêu thức:
+ Mục đích chuyến đi
+ Thời gian chuyến đi
+ Không gian chuyến đi
- Theo WTO: “Khách du lịch là người rời khỏi nơi cư trú thường xuyên của
mình trên 24h và nghỉ qua đêm tại đó với nhiều mục đích khác nhau ngoại trừ
mục đích kiếm tiền”.
- Theo pháp lệnh du lịch Việt Nam: “Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết
hợp đi du lịch trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập
ở nơi đến”.
Giáo trình Quản trị Marketing
Trường Cao Đẳng Kỹ Nghệ II
12
b. Phân loại
* Khách DL quốc tế
- Theo WTO: “Khách du lịch quốc tế là những người lưu trú ít nhất là một đêm
nhưng không quá 1 năm tại một quốc gia khác với quốc gia thường trú với nhiều
mục đích khác nhau ngồi hoạt động để được trả lương ở nơi đến”.
- Theo pháp lệnh du lịch Việt Nam:
“Khách du lịch quốc tế là những người
nước ngoài, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài vào Việt Nam du lịch và
cơng dân Việt Nam, người nước ngồi
cư trú tại Việt Nam ra nước ngoài du
lịch
- Những trường hợp sau đây được coi là
khách du lịch quốc tế:
+ Đi và lý do sức khoẻ, giải trí, gia
đình…”.
Hình _02 : Khách dl quốc tế tại tpHCM
+ Đi tham gia hội nghị, hội thảo quốc tế, các đại hội thể thao…
+ Tham gia chuyến du lịch vòng quanh biển
+ Những người đi với mục đích kinh doanh cơng vụ (tìm hiểu thị trường, ký kết
hợp đồng…)
- Những trường hợp sau không được coi là khách du lịch quốc tế:
+ Những người đi sang nước khác để hành nghề, những người tham gia vào các
hoạt động kinh doanh ở các nước đến.
+ Những người nhập cư
+ Những du học sinh
+ Những dân cư vùng biên giới, cư trú ở một quốc gia và đi làm ở quốc gia
khác.
+ Những người đi xuyên một quốc gia và không dừng lại.
* Khách du lịch nội địa:
- WTO: “Khách du lịch nội địa là người đang sống trong một quốc gia, không kể
quốc tịch nào, đi đến một nơi khác, không phải nơi cư trú thường xuyên trong
quốc gia đó trong khoảng thời gian ít nhất 24h và khơng q một năm với các
mục đích khác nhau ngoài hoạt động để được trả lương ở nơi đến”.
- Pháp lệnh du lịch Việt Nam: “Khách du lịch nội địa là cơng dân Việt Nam và
người nước ngồi cư trú tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổViệt
Nam”
2.1.2. Du khách ( Tourists)
- Du khách là khách du lịch, hay còn gọi là khách ở lại qua đêm (Overnight
visitors).
- Du khách là khách du lịch, lưu trú tại một quốc gia hoặc một vùng khác với nơi
ở thường xuyên trên 24 giờ và nghỉ qua đêm tại đó với mục đích nghỉ dưỡng,
tham quan, thăm viếng gia đình, tham dự hội nghị, tơn giáo, thể thao
* Du khách có 2 thành phần là du khách quốc tế và du khách nội địa:
Giáo trình Quản trị Marketing
Trường Cao Đẳng Kỹ Nghệ II
13
- Khách quốc tế là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngồi
đến Việt Nam khơng q 12 tháng với mục đích tham quan, ngỉ dưỡng, thăm
nguời thân bạn bè, tìm hiểu cơ hội đầu tư, kinh doanh…
- Khách du lịch trong nước là công dân Việt Nam rời khỏi nơi ở của mình khơng
q 12 tháng với mục đích tham quan, nghỉ dưỡng, hành hương, thăm nguời
thân bạn bè, tìm hiểu cơ hội đầu tư, kinh doanh… trên lãnh thổ Việt Nam
2.1.3. Khách tham quan (Excursionists)
- Khách tham quan là khách du lịch, còn gọi là khách du ngoạn hay khách ở
trong ngày (day visitors)
- Khách tham quan là khách du lịch đến viếng thăm ở một nơi nào đó dưới 24
giờ đồng hồ và khơng ở lại qua đêm với mục đích nghỉ dưỡng, tham quan, thăm
viếng gia đình, tham dự hội nghị, tơn giáo, thể thao
2.1.4. Sản phẩm du lịch ( Tourism Products)
Sản phẩm du lịch bao gồm các dịch vụ du lịch, các hàng hóa và tiện nghi
cung ứng cho du khách, nó được tạo
nên bởi sự kết hợp các yếu tố tự nhiên,
CSVCKT và lao động du lịch tại một
vùng hay một địa phương nào đó.
Sản phẩm du lịch = Tài nguyên du
lịch + các dịch vụ và hàng hóa du lịch.
Như vậy có thể hiểu sản phẩm du lịch
được hợp thành bởi những bộ phận sau
(xét theo quá trình tiêu dùng của khách
du lịch trên chuyến đi du lịch) :
Hình_03: SP DL tự nhiên – Vịnh Hạ Long
- Dịch vụ lưu trú, ăn uống
- Dịch vụ vận chuyển
- Dịch vụ tham quan, giải trí
- Hàng hố tiêu dùng và đồ lưu niệm
- Các dịch vụ khác phục vụ khách du lịch
Dịch vụ du lịch là việc cung cấp các dịch vụ về lữ hành, vận chuyển, lưu
trú, ăn uống, vui chơi giải trí, thơng tin, hướng dẫn và những dịch vụ khác nhằm
đáp ứng nhu cầu của khách du lịch
* Như vậy sản phẩm du lịch bao gồm những yếu tố hữu hình (hàng hóa) và vơ
hình (dịch vụ):
- Sản phẩm du lịch hữu hình, tồn tại ở dạng vật thể .
Ví dụ : Đồ lưu niệm, các món ăn, đồ uống khách du lịch sử dụng trong nhà
hàng,.... Sản phẩm dạng này chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong sản phẩm du lịch nói
chung.
- Sản phẩm du lịch vơ hình, tồn tại ở dạng phi vật thể và chỉ có thể biết được
thông qua cảm nhận của khách du lịch. Dạng sản phẩm này mang tính dịch vụ
bao gồm: .
+ Dịch vụ lưu trú và các dịch vụ bổ sung ở các cơ sở lưu trú
Giáo trình Quản trị Marketing
Trường Cao Đẳng Kỹ Nghệ II
14
+ Các dịch vụ của các tổ chức du lịch
+ Dịch vụ giải trí cơng cộng ở các cơ sở du lịch
+ Dịch vụ lưu trú chữa bệnh và các dịch vụ tắm nghỉ gắn liền với nó
+ Các dịch vụ của các cơ sở thể thao
+ Các dịch vụ vận tải du lịch
+ Các dịch vụ và hàng hoá được bán ở cơ sở Du lịch ngoài dịch vụ cơ
bản: làm đẹp, cắt tóc...
2.1.5. Đơn vị cung ứng du lịch ( Tourism suppliers)
Đơn vị cung ứng du lịch là cơ sở kinh doanh, cung cấp sản phẩm du lịch
cho khách du lịch.
Vd: khách sạn, công ty lữ hành, điểm du lịch....
Điểm và khu du lịch
Đối với quốc gia, vùng, miền và các nhà làm du lịch thì điểm và khu du
lịch được xem là nguồn lực, là một trong những nhân tố quan trọng góp phần
cạnh tranh, khai thác nguồn khách và đem lại nguồn thu cho mình. Tuy nhiên
giữa điểm du lịch và khu du lịch có những điểm khác biệt cần phải nhận thức
giúp các nhà quản lý và các doanh nghiệp du lịch có chiến lược xây dựng, khai
thác, phát triển, marketing phù hợp. Vì vậy chúng ta có thể phân biệt điểm du
lịch và khu du lịch dựa trên các cơ sở sau:
Giống nhau:
- Gắn liền với nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn
- Có kết cấu hạ tầng và dịch vụ du lịch cần thiết để đáp ứng nhu cầu của
khách du lịch
- Tạo điều kiện công ăn việc làm cho cộng đồng địa phương
- Đem lại nguồn thu và quảng bá cho cho đất nước và cộng đồng địa
phương.
Khác nhau:
TT
Cơ sở phân
biệt
1
Khái niệm
2
Phân loạt
Điểm du lịch
Khu du lịch
Điểm du lịch là nơi có tài nguyên du lịch
hấp dẫn, phục vụ nhu cầu tham quan của
khách du lịch. (Điều 4 – Luật Du lịch)
Khu du lịch là nơi có tài nguyên
du lịch hấp dẫn với ưu thế về tài
nguyên du lịch tự nhiên, được quy
hoạch, đầu tư phát triển nhằm đáp
ứng nhu cầu đa dạng của khách du
lịch, đem lại hiệu quả về kinh tế xã hội và môi trường. (Điều 4 –
Luật Du lịch)
Có 2 loại:
- Điểm du lịch quốc gia
- Điểm du lịch địa phương
Có 2 loại:
- Khu du lịch quốc gia
- Khu du lịch địa phương
Giáo trình Quản trị Marketing
Trường Cao Đẳng Kỹ Nghệ II
15
3
4
Sự đáp ứng
nhu cầu của
khách du
lịch
Quy mô và
sức chứa du
khách tối
thiểu
Đáp ứng nhu cầu tham quan của khách du
lịch là chủ yếu
Đáp ứng nhu cầu đa dạng của
khách du lịch
- Đối với điểm du lịch quốc gia: Bảo đảm
phục vụ ít nhất một trăm nghìn lượt khách
tham quan một năm.
- Đối với điểm du lịch địa phương: Bảo
đảm phục vụ ít nhất mười nghìn lượt khách
tham quan một năm.
(Điều 24 – Luật Du lịch)
- Đối với khu du lịch quốc gia: Có
diện tích tối thiểu một nghìn héc
ta; bảo đảm phục vụ ít nhất một
triệu lượt khách du lịch một năm.
- Đối với khu du lịch địa phương:
Có diện tích tối thiểu hai trăm héc
ta; bảo đảm phục vụ ít nhất một
trăm nghìn lượt khách du lịch một
năm.
(Điều 23 – Luật Du lịch)
Bảng _ 01: Sự khác nhau giữa điểm du lịch và khu du lịch
Kinh doanh tại điểm và khu du lịch bao gồm nhiều nhiều lĩnh vực khác
nhau. Điều này xuất phát từ nhu cầu và đỏi hỏi chính đáng từ khách du lịch. Các
sản phẩm, dịch vụ tại điểm và khu du lịch càng phong phú, độc đáo, chất lượng,
giá cả hợp lý thì càng chiếm được cảm tình, tiêu dùng và quay lại của du khách.
Điều này đỏi hỏi những nhà quản lý, người kinh doanh tại điểm, khu du lịch cần
có chính sách về sản phẩm cũng như giá hợp lý để “kích thích” khả năng tiêu
dùng của khách du lịch.
Nhìn chung các lĩnh vực kinh doanh tại điểm và khu du lịch gắn liền với
việc đầu tư, bảo tồn, nâng cấp tài nguyên du lịch đã có, xây dựng kết cấu hạ tầng
và cơ sở vật chất kỹ thuật phù hợp, phát triển và bảo vệ tài nguyên du lịch theo
hướng bền vững.
Tuyến du lịch
Đây là khái niệm liên quan đến kinh doanh du lịch lữ hành. Từ những
điểm, khu du lịch có sẵn tại các vùng, địa phương, quốc gia khác nhau khách du
lịch hoặc thông qua các công ty lữ hành vạch ra cho mình những tuyến du lịch
nhăm thoả mãn nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí, và hiểu biết của mình. Có thể chia
tuyến du lịch thành:
- Tuyến du lịch quốc tế
- Tuyến du lịch nội địa
- Tuyến du lịch ngắn ngày
- Tuyến du lịch dài ngày
- Tuyến du lịch văn hố
- Tuyến du lịch danh lam thắng cảnh
....
Tuy có sự phân chia nhưng nhìn chung trong các tuyến du lịch đều có sự
thống nhất và xen kẽ giữa các yếu tố. Ví dụ khi tham quan tuyến du lịch: Vũng
Giáo trình Quản trị Marketing
Trường Cao Đẳng Kỹ Nghệ II
16
Tàu – TP Hồ Chí Minh – Cần Thơ (3 ngày 2 đêm), là một tuyến du lịch ngắn
ngày, du khách vừa tham quan vừa tham quan các di tích lịch sử văn hoá, vừa
thưởng ngoạn cảnh đẹp, vừa vui chơi giải trí...
Theo Luật Du lịch Việt Nam: Tuyến du lịch là lộ trình liên kết các khu
du lịch, điểm du lịch, cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch, gắn với các tuyến giao
thông đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không
2.2. Khái niệm marketing du lịch
Marketing du lịch là tiến trình nghiên cứu, phân tích những nhu cầu của
khách hàng, những sản phẩm, những dịch vụ và những phương thức cung ứng,
hỗ trợ để đưa khách hàng đến với những sản phẩm nhằm thảo mãn nhu cầu của
họ đồng thời đạt được những mục tiêu của tổ chức.
- Là tiến trình nghiên cứu, phân tích:
+ Những nhu cầu của khách hàng
+ Những sản phẩm, dịch vụ du lịch
+ Những phương thức cung ứng sản phẩm, hỗ trợ tổ chức
- Để đưa khách hàng đến với sản phẩm nhằm
+ Thỏa mãn nhu cầu của khách
+ Đặt mục tiêu của tổ chức ( lợi nhuận)
Do sản phẩm du lịch khơng có tính chuyển dịch nên đơn vị cung ứng phải tìm
cách đưa khách hàng đến với sản phẩm du lịch
3. Sự cần thiết của marketing du lịch
Marketing có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh du lịch :
- Giúp doanh nghiệp du lịch xác định khách hàng có nhu cầu lớn nhất về sản
phẩm của doanh nghiệp.
- Giúp doanh nghiệp trả lời câu hỏi: Làm thế nào để tiếp cận và phục vụ
được các nhóm khách hàng này.
- Đưa ra các chiến lược kinh doanh giúp doanh nghiệp trở nên hấp dẫn hơn
những công ty đang hiện diện khác.
- Giúp doanh nghiệp phát hiện và tận dụng thời cơ, giảm thiểu và phòng
ngừa rủi ro có thể xảy ra.
-Và cuối cùng là giúp doanh
nghiệp tối đa hoá lợi nhuận.
Nội dung cơ bản của marketing dịch
vụ du lịch chính là phân tích tất cả
các yếu tố đầu vào khác nhau nhưng
có chung một điểm là ảnh hưởng tới
cơng ty du lịch và chuyển nó thành
ngun liệu để xây dựng và thực hiện
các chiến lược marketing. Nó bao
gồm một vài chức năng có liên quan
đến những cơng việc chính sau:
Hình_04: Quảng cáo du lịch
- Phát hiện và thực hiện các đơn đặt hàng, cung ứng sản phẩm mới
Giáo trình Quản trị Marketing
Trường Cao Đẳng Kỹ Nghệ II
17
- Phát triển nhận thức về khả năng sinh lời và mở rộng thị trường của dịng sản
phẩm hiện có.
- Quản lý mối quan hệ giữa du khách và công ty bao gồm các chiến lược và hoạt
động đồng thời giữa các bộ phận khách hàng, bán hàng, quảng cáo, tín dụng và
thanh tốn để đạt được các mục tiêu Marketing.
- Phát triển và thực hiện các chiến lược đã được xây dựng để thực hiện các mục
tiêu định tính cụ thể có liên quan đến thị phần, các tính năng của sản phẩm, khả
năng sinh lợi hoặc thâm nhập thị trường.
- Nhận thức vị thế cạnh tranh hiện tại của công ty và đưa ra các xu hướng tương
lai, các định hướng và các mục tiêu trong tương lai dựa trên các cơ sở phân tích.
Như vậy, nhất thiết bộ phận Marketing của các công ty du lịch phải tiến hành
cơng việc nghiên cứu thị trường bằng nhiều hình thức như điều tra, thu thập
thơng tin bên ngồi về khách hàng, sản phẩm, thị phần của công ty; tiếp đó là
phân tích cơ bản các thơng tin thu được để phát hiện thời cơ, rủi ro, thế mạnh,
điểm yếu của doanh nghiệp, làm cơ sở cho bước cuối cùng là đưa ra các chính
sách và chiến lược kinh doanh phù hợp nhằm đạt được các mục tiêu của doanh
nghiệp.
Mục tiêu
marketing
Có được
khách hàng
Giữ chân
khách hàng
Thu hút bằng
thương hiệu
Bán sản
phẩm, dịch vụ
- Thiết kê sản
phẩm
- Xúc tiến sản
phẩm
- Quan hệ với
đối tác
Sản phẩm,
dịch vụ hiệu
Sự thỏa mãn
khách hàng
- Xác định
mức giá phù
hợp
- Sản phẩm,
dịch vụ phong
phú
- Thiết lập các
kênh tiêu thụ
hiệu quả
- Cơ sở hạ
tầng thiết bị
tốt
- Các sản
phẩm dịch vụ
có chất lượng
cao
- Các sản
phẩm, dịch vụ
tạo sự gắn bó
của khách
- Nguồn nhân
Hình_05: Mục tiêu của marketing
Giáo trình Quản trị Marketing
Trường Cao Đẳng Kỹ Nghệ II
18
4. Marketing hỗn hợp trong du lịch
4.1. Khái niệm
Marketing mix hay marketing hỗn hợp là tập hợp các công cụ tiếp thị mà
một công ty sử dụng để đạt những mục tiêu trên thị trường mục tiêu.
Các công cụ bao gồm:
- Sản phẩm (Product)
- Giá cả (Price)
- Phân phối (Distribution)
- Xúc tiến ( Promotion)
4.2. Thành phần marketing hỗn hợp trong du lịch
* Hỗn hợp Marketing 4P:
Hình_06: Marketing 4P
- Product ( Sản phẩm) :
Được hiểu là tất cả mọi hàng hóa và dịch vụ có thể đem chào bán, có khả
năng thỏa mãn một nhu cầu hay mong muốn của con người, gây sự chú ý, kích
thích sự mua sắm và tiêu dùng của họ.
- Price (Giá cả)
Giá bán là chi phí khách hàng phải bỏ ra để đổi lấy sản phẩm hay dịch vụ
của nhà cung cấp. Nó được xác định bởi một số yếu tố trong đó có thị phần,
cạnh tranh, chi phí nguyên liệu, nhận dạng sản phẩm và giá trị cảm nhận của
khách hàng với sản phẩm. Việc định giá trong một môi trường cạnh tranh không
những vơ cùng quan trọng mà cịn mang tính thách thức. Nếu đặt giá quá thấp,
nhà cung cấp sẽ phải tăng số lượng bán trên đơn vị sản phẩm theo chi phí để có
lợi nhuận. Nếu đặt giá q cao, khách hàng sẽ dần chuyển sang đối thủ cạnh
tranh. Quyết định về giá bao gồm điểm giá, giá niêm yết, chiết khấu, thời kỳ
thanh tốn,…
- Place (Phân phối):
Giáo trình Quản trị Marketing
Trường Cao Đẳng Kỹ Nghệ II
19
Phân phối là các hoạt động nhằm chuyển sản phẩm đến tay khách hàng
mục tiêu. Nếu doanh nghiệp tổ chức kênh phân phối tốt sẽ tăng khả năng tiêu
thụ, đồng thời tiết kiệm được chi phí, và như vậy tăng được khả năng cạnh tranh.
- Promotion (Xúc tiến thương mại hoặc hỗ trợ bán hàng):
Xúc tiến, hay truyền thông Marketing, lại là một hỗn hợp bao gồm các
thành tố cấu thành là quảng cáo, quan hệ với công chúng, tuyên truyền, khuyến
mãi và bán hàng trực tiếp. Xúc tiến có vai trị cung cấp thơng tin, khuyến khích
và thuyết phục công chúng tin tưởng vào công ty, vào sản phẩm và tiêu dùng sản
phẩm của công ty. Nếu công ty nghiên cứu kỹ nhu cầu của thị trường, sau đó sản
xuất ra các sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường và xác định giá cả phù hợp
với giá trị sản phẩm, tổ chức hệ thống phân phối tốt và truyền thơng Marketing
có hiệu quả thì chắc chắn sẽ dễ dàng tiêu thụ sản phẩm của mình. Khi cơng ty
thực hiện nghiên cứu thị trường kỹ để thiết kế sản phẩm, thì bản thân sản phẩm
đã có khả năng “tự bán nó” rất tốt. Do vậy, một chuyên gia về Marketing, ơng
Peter Drukker kết luận như sau: “Mục đích của Marketing là nhận biết và hiểu
rõ khách hàng kỹ đến mức hàng hoá hay dịch vụ đem ra bán sẽ đáp ứng tốt nhu
cầu của khách hàng đến mức tự nó đã bán nó!”.
Để các dịch vụ trở lên tốt hơn, hồn hỏa hơn thì các nhà chiến lược Markeing đã
thêm 3P:
People (Con người)
Process (Quy trình)
Physical evidence (Mơi trường dịch vụ)
Hình_07: Marketing 7P
- People (Con người):
Giáo trình Quản trị Marketing
Trường Cao Đẳng Kỹ Nghệ II
20
Là phần mấu chốt trong việc thực hiện dịch vụ. Nếu nhà hàng có những
món ăn ngon mà người phục vụ q kém thì cũng khơng tạo được sự hài lịng
của khách hàng. Sự ân cần và tươi cười ln được đánh giá cao bởi khách hàng.
- Process (Quy trình):
Là một phần quan trọng khác của chất lượng dịch vụ. Vì đặc tính của dịch
vụ là trừu tượng vì vậy quy trình sẽ giúp đảm bảo chất lượng và nối kết giữa các
cơng đoạn trong quy trình cung ứng dịch vụ. Ngồi ra, quy trình dịch vụ cịn
giúp doanh nghiệp tiết kiệm khoảng thời gian chờ đợi của khách hàng và điều
này tạo ra giá trị lớn, chẳng hạn một khách hàng không thể đời hàng chục phút
để mua được phần thức ăn nhanh…
- Physical evidence ( Môi trường dịch vụ):
Là một yếu tố khác ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng. Đặc điểm
của dịch vụ là sự trừu tượng nên khách hàng thường phải tìm các yếu tố “hữu
hình” khác để quy chuyển trong việc đánh giá. Ví dụ, khi một bệnh nhận tìm đến
một nha sĩ thì yếu tố phịng khám sạch sẽ, trang nhã, n tĩnh hay trên tường
treo nhiều giấy chứng nhận, bằng khen, bằng cấp, bài báo viết về vị nha sĩ này
sẽ tạo ra một niềm tin rất lớn từ bệnh nhân.
Marketing dịch vụ là một mơ hình hồn tồn khác với sản phẩm vì vậy với loại
hình dịch vụ thì bạn cầu thấu hiểu 7P để mang đến chất lượng dịch vụ như mong
đợi của khách hàng.
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG I:
1. Các khái niệm cơ bản trong marketing du lịch?
2. Sự cần thiết của marketing du lịch?
3. Marketing hỗn hợp trong du lịch?
Giáo trình Quản trị Marketing
Trường Cao Đẳng Kỹ Nghệ II
21
CHƯƠNG II: THỊ TRƯỜNG DU LỊCH
Mã bài: MH20_02
Mục tiêu:
- Trình bày được các đặc điểm của thị trường du lịch
- Phân loại được thị trường du lịch theo các tiêu chí khác nhau.
- Phân biệt được cung và cầu trên thị trường du lịch.
- Phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường du lịch.
- Trình bày được các phương pháp nghiên cứu thị trường du lịch.
- Học tập nghiêm túc, tích cực nghiên cứu tài liệu, phát huy sáng tạo.
Nội dung chính:
1. Đặc điểm của thị trường du lịch
2. Phân loại thị trường du lịch
3. Cung và cầu trên thị trường du lịch
4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường du lịch
5. Nghiên cứu khách du lịch
6. Phương pháp nghiên cứu thị trường du lịch
Nội dung chi tiết:
1. Đặc điểm của thị trường du lịch
1.1.Khái niệm
Thị trường du lịch là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu, tương ứng về chủng
loại, chất lượng, số lượng, thời gian cung cấp, nhịp độ cung cấp cũng như các
loại dịch vụ khác trong lĩnh vực hoạt động du lịch.
Theo nghĩa hẹp: Thị trường du lịch là thị trường nguồn khách, là nơi có
những khách hàng đang có nhu cầu và sức mua sản phẩm, hàng hóa du lịch
nhưng chưa được đáp ứng
Theo nghĩa rộng: Thị trường du lịch là tổng thể các hành vi và quan hệ kinh
tế thể hiện ra trong quá trình trao đổi sản phẩm du lịch, là nơi gặp gỡ giữa cung
và cầu du lịch
1.2.Đặc điểm của thị trường du lịch
Thị trường khách du lịch quốc tế đến Việt Nam được xác định chủ yếu là từ
các nước và vùng lãnh thổ ở Bắc Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Hàn
Quốc); khu vực Tây Âu (Pháp, Anh, Đức) và từ các châu lục khác như Mỹ, Úc.
Sự gia tăng nhanh chóng lượng khách du lịch đến từ các nước trong khu vực
ASEAN như Campuchia, Thái Lan, Malaysia, Singapore trong khoảng 2-3 năm
trở lại đây cũng làm phong phú thêm thị trường khách du lịch quốc tế đến Việt
Nam.
Theo nhận định của ngành du lịch: các thị trường truyền thống của du lịch
Việt Nam vẫn giữ được đà tăng trưởng đều và vẫn là các thị trường quan trọng
hàng đầu trong yêu cầu thu hút khách. Bên cạnh đó, sự tăng trưởng của các thị
trường mới trong khu vực cũng là xu thế quan trọng. Đáp ứng các sản phẩm du
Giáo trình Quản trị Marketing
Trường Cao Đẳng Kỹ Nghệ II
22
lịch cho thị trường truyền thống cũng như nhu cầu của thị trường mới nổi đang
là nhiệm vụ của ngành Du lịch Việt Nam .
Bên cạnh đó, với chính sách miễn VISA cho khách quốc tế đến Việt Nam
đã tạo sự “xâm nhập” của 2 thị trường khách du lịch trong khu vực đến Việt
Nam là Thái Lan và Campuchia; tiếp theo là lượng du khách hàng năm đến Việt
Nam từ Malaysia, Singapore. Các thị trường khách nói trên ln giữ được sự
tăng trưởng và chiếm tỷ trọng đáng kể, giữ vị trí trong danh sách 10 thị trường
dẫn đầu cho đến nay.
Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới vào năm 2008 đã tác động không nhỏ
đến ngành du lịch thế giới cũng như với du lịch Việt Nam. Năm 2008, du lịch
Việt Nam chỉ đạt ở con số 4.253.740 lượt khách quốc tế (tăng gần 1% so với
năm 2007). Năm 2009, lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam vẫn trong tình
trạng sụt giảm và nguồn chủ yếu vẫn là các thị trường trọng điểm. Năm 2010,
Việt Nam đạt con số hơn 5 triệu khách du lịch quốc tế.
Thị trường khách du lịch truyền thống từ Bắc Á (Trung Quốc, Nhật Bản,
Hàn quốc, Đài Loan) luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lượng khách quốc tế
đến Việt Nam. Đặc biệt, khách du lịch Trung Quốc tuy có lúc tăng giảm về số
lượng nhưng luôn đứng đầu bảng trong các thị trường khách quốc tế đến Việt
Nam. Thị trường khách du lịch Nhật Bản vẫn tăng trưởng đều. Thị trường mới
nổi là Hàn Quốc cũng nằm trong danh sách các thị trường hàng đầu đến Việt
Nam. Thị trường Bắc Mỹ có tốc độ tăng trưởng và mức thu hút khá lớn với Việt
Nam. Khách Mỹ chủ yếu là các cựu chiến binh trở lại thăm chiến trường xưa,
khách Việt kiều mang Quốc tịch Mỹ về thăm quê hương. Đây được coi là thị
trường nguồn quan trọng đối với thị trường du lịch Việt Nam.
2.Phân loại thị trường du lịch
2.1.Căn cứ vào cơ cấu khách
Lượng khách du lịch quốc tế đến nước ta trong năm 2012
Tổng số
6.847.678 Khách
Nga
174.287
Phần Lan
16.204
Hàn Quốc
700.917
Malaysia
299.041
Lào
150.678
Thái Lan
225.866
Nhật
576.386
Thụy Điển
35.735
Philippin
99.192
Singapo
196.225
Đài Loan
409.385
Thụy Sỹ
28.740
Italy
31.337
Indonesia
60.857
Giáo trình Quản trị Marketing
Trường Cao Đẳng Kỹ Nghệ II
23
Anh
Đan Mạch
Canada
Pháp
Na Uy
Hà Lan
Mỹ
Trung Quốc
Niudilan
Úc
Tây Ban Nha
Đức
Bỉ
Hồng Kông
Campuchia
Các thị trường khác
170.346
27.970
113.563
219.721
19.928
45.862
443.826
1.428.693
26.621
289.844
31.305
106.608
18.914
13.383
331.939
554.307
(Nguồn: Tổng cục thống kê du lịch)
Bảng _ 02: Lượng khách du lịch quốc tế đến nước ta trong năm 2012
2.2. Căn cứ vào sự phân chia vùng lãnh thổ
- Thị trường du lịch trong nước
- Thị trường du lịch quốc tế
2.3. Căn cứ vào đặc điểm không gian cung cầu
2.4. Căn cứ vào tính mùa vụ
- Thị trường mùa du lịch cao điểm
- Thị trường mùa du lịch thấp điểm
3. Cung và cầu trên thị trường du lịch
3.1. Cầu du lịch và đặc trưng của cầu du lịch
Khái niệm cầu du lịch: cầu du lịch là số lượng hàng hóa, dịch vụ mà con
người mua và tiêu dùng trong quá trình đi du lịch được giới hạn trong một phạm
vi thời gian và không gian nhất định.
Đặc trưng của cầu du lịch là chủ yếu về dịch vụ đa dạng và phong chú,
mang tính chu kỳ chỉ xuất hiện tại một thời điểm nhất định. Mang tính linh hoạt
cao, rất dễ thay đổi, thường nằm phân tán cách xa cung về không gian.
3.2.Cung du lịch và đặc trưng của cung du lịch
Sản phẩm du lịch nói chung, chính cũng là “nguồn cung” của kinh doanh
du lịch. “Cung” với định nghĩa chung: nó là một vật chất cụ thể, cứng nhắc,
riêng lẻ, cũng có thể là một tập hợp vật chất ...
“Cung” của du lịch cũng được hiểu là khả năng cung ứng của các sản phẩm
hàng hoá, dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội về du lịch. Nó cũng bao gồm 3
yếu tố: tài nguyên du lịch, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, hàng hoá và dịch vụ
du lịch.
Giáo trình Quản trị Marketing
Trường Cao Đẳng Kỹ Nghệ II