Tải bản đầy đủ (.pdf) (185 trang)

Ứng dụng chương trình đổi mới đào tạo chuyên ngành Giáo dục thể chất trình độ cao đẳng ở trường Cao đẳng Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 185 trang )

B GIO DC V O TO

B VN HểA, TH THAO V DU LCH

TRNG I HC TDTT BC NINH
-----------------------

TRN V PHNG

ứNG DụNG CHƯƠNG TRìNH ĐổI MớI ĐàO TạO
CHUYÊN NGàNH GIáO DụC THể CHấT TRìNH Độ CAO ĐẳNG
ở TRƯờNG CAO ĐẳNG TUYÊN QUANG

LUN N TIN S KHOA HC GIO DC

BC NINH 2015


B GIO DC V O TO

B VN HểA, TH THAO V DU LCH

TRNG I HC TDTT BC NINH
-----------------------

TRN V PHNG

ứNG DụNG CHƯƠNG TRìNH ĐổI MớI ĐàO TạO
CHUYÊN NGàNH GIáO DụC THể CHấT TRìNH Độ CAO ĐẳNG
ở TRƯờNG CAO ĐẳNG TUYÊN QUANG


Chuyờn ngnh:

Giỏo dc th cht

Mó s:

62140103

LUN N TIN S KHOA HC GIO DC
Cỏn b hng dn khoa hc:
1. PGS.TS V Chung Thy

2. PGS.TS ng Vn Triu

BC NINH 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào.
Tác giả luận án

Trần Vũ Phương


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. Các chữ viết tắt
CĐSP


Cao đẳng sư phạm

CNH

Công nghiệp hóa

CP

Chính phủ

CTĐT

Chương trình đào tạo

ĐVHT

Đơn vị học trình

GDTC

Giáo dục thể chất

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm


HĐH

Hiện đại hóa

NQ

Nghị quyết

PGS.TS

Phó giáo sư, tiến sĩ



Quyết định

RLTT

Rèn luyện thân thể

TDTT

Thể dục thể thao

tc

Tiêu chí

TC


Tiêu chuẩn

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TW

Trung ương

TT

Thông tư

TTg

Thủ tướng

SPSS

Statistical Package for the Social Sciences


2. Đơn vị đo lường
cm


Centimét

g

gam

kg

Kilôgam

m

Mét

s

Giây

p

Phút


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................4
3. Nhiệm vụ nghiên cứu: ...............................................................................................4
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài......................................................................................5
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài.......................................................................................6

CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.....................................8
1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về Giáo dục - Đào tạo nói chung và Giáo dục
thể chất nói riêng ............................................................................................................8
1.1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về vai trò của Giáo dục - Đào tạo trong sự
nghiệp phát triển đất nước.............................................................................................8
1.1.2. Quan điểm của Đảng và nhà nước về đổi mới Giáo dục - Đào tạo phù hợp
với sự phát triển của xã hội ...........................................................................................9
1.1.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác Giáo dục thể chất...............12
1.2. Chương trình và các mô hình phát triển chương trình ......................................13
1.2.1. Chương trình giáo dục đại học .........................................................................13
1.2.2. Mô hình phát triển chương trình ......................................................................16
1.3. Tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá chương trình đào tạo và các mô hình đánh giá
chương trình đào tạo. ...................................................................................................21
1.3.1. Khái niệm về đánh giá chương trình, các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh
giá chương trình đào tạo ..........................................................................................21
1.3.2. Mô hình và đối tượng tham gia đánh giá chương trình đào tạo .........23
1.4. Khái quát về giáo viên và những tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá giáo viên ..28
1.4.1. Khái quát về giáo viên.......................................................................................28
1.4.2. Các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá giáo viên.....................................................33
1.5. Khái quát về vùng Trung Bắc..............................................................................34


1.5.1. Đặc điểm chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa và giáo dục [41], [53]..............34
Về giáo dục...................................................................................................... 37
1.5.2. Vị trí, vai trò của trường đại học và CĐSP vùng Trung Bắc.........................39
1.6. Thực trạng nghiên cứu về phát triển chương trình giáo dục.............................40
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU....................46
2.1. Phương pháp nghiên cứu: ....................................................................................46
2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu....................................................46
2.1.2. Phương pháp quan sát sư phạm........................................................................47

2.1.3. Phương pháp phỏng vấn, tọa đàm....................................................................48
2.1.4. Phương pháp chuyên gia...................................................................................49
2.1.5. Phương pháp kiểm tra y học.............................................................................50
2.1.6. Phương pháp kiểm tra sư phạm........................................................................51
2.1.7. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ................................................................54
2.1.8. Phương pháp toán học thống kê.......................................................................54
2.2.1.Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................56
2.2.2. Khách thể nghiên cứu........................................................................................56
2.2.3. Phạm vi nghiên cứu:..........................................................................................57
2.2.4. Địa điểm nghiên cứu .........................................................................................58
2.2.5. Cơ quan phối hợp nghiên cứu ..........................................................................58
2.2.6. Kế hoạch và thời gian nghiên cứu....................................................................58
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN..............................59
3.1. Đánh giá thực trạng chương trình đào tạo giáo viên chuyên ngành GDTC
trình độ cao đẳng ở trường Cao đẳng Tuyên quang .................................................59
3.1.1. Lựa chọn nội dung mô hình đánh giá chương trình đào tạo..........................59
3.1.2. Lựa chọn các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá chương trình đào tạo giáo viên
chuyên ngành GDTC trường Cao đẳng Tuyên Quang.............................................60
3.1.3. Lựa chọn các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá chất lượng giáo viên GDTC.....70


3.1.4. Xác định quy trình, cách thức đánh giá chương trình đào tạo chuyên ngành
GDTC ở trường Cao đẳng Tuyên Quang ..................................................................72
3.1.5. Kết quả đánh giá thực trạng chương trình đào tạo chuyên ngành GDTC
trình độ cao đẳng ở trường Cao đẳng Tuyên quang .................................................73
3.2. Nghiên cứu đổi mới chương trình đào tạo chuyên ngành GDTC trình độ cao
đẳng ở trường Cao đẳng Tuyên Quang......................................................................96
3.2.1. Các cơ sở khoa học để xây dựng chương trình đào tạo đổi mới...................96
3.2.2. Xác định nội dung đổi mới chương trình đào tạo chuyên ngành GDTC ở
trường Cao đẳng Tuyên Quang ................................................................................101

3.2.3. Chương trình đào tạo theo hướng đổi mới....................................................109
3.3. Ứng dụng đánh giá hiệu quả của chương trình đổi mới đào tạo chuyên ngành
Giáo dục thể chất trình độ cao đẳng ở trường Cao đẳng Tuyên Quang. ..............110
3.3.1. Tổ chức thực nghiệm.......................................................................................110
3.3.2. Kết quả đánh giá chương trình đổi mới đào tạo chuyên ngành GDTC trình
độ cao đẳng ở trường Cao đẳng Tuyên Quang .......................................................112
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................... 132

DANH MỤC CÁC KẾT QUẢ ĐÃ CÔNG BỐ CỦA LUẬN ÁN ..................135
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................136


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.3. thống kê về giáo dục và đào tạo cấp Trung học cơ sở (nguồn [89])

37

Bảng 3.1. Mô hình dự kiến đánh giá chương trình đào tạo chuyên ngành GDTC trình
độ cao đẳng ở Trường Cao đẳng Tuyên Quang

61

Bảng 3.2. Kết quả phỏng vấn lựa chọn tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá chương trình đào
tạo chuyên ngành GDTC trình độ Cao đẳng ở Trường Cao đẳng Tuyên
Quang

67

Bảng 3.3. Tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá chương trình đào tạo chuyên ngành GDTC
trình độ cao đẳng ở Trường Cao đẳng Tuyên Quang


67

Bảng 3.4. Xác định độ tin cậy của các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá chương trình đào
tạo chuyên ngành GDTC trình độ cao đẳng ở Trường Cao đẳng Tuyên
Quang

70

Bảng 3.5. Kết quả phỏng vấn xác định tiêu chuẩn và tiêu chí đánh giá chuẩn chất
lượng giáo viên GDTC theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội

72

Bảng 3.6. Thực trạng đội ngũ giảng viên giảng dạy sinh viên ngành GDTC tại
Trường Cao đẳng Tuyên Quang

76

Bảng 3.7. Phòng học, giảng đường, trang thiết bị hỗ trợ đào tạo chuyên ngành GDTC
trình độ cao đẳng ở Trường Cao đẳng Tuyên Quang

79

Bảng 3.8. Sân bãi, dụng cụ tập luyện chính phục vụ đào tạo chuyên ngành GDTC
trình độ cao đẳng ở Trường Cao đẳng Tuyên Quang

72

Bảng 3.9: Tài liệu giảng dạy chuyên ngành GDTC trình độ cao đẳng ở trường Cao

đẳng Tuyên Quang

80

Bảng 3.10. Tài chính phục vụ công tác GDTC và đào tạo chuyên ngành GDTC trình
độ cao đẳng ở Trường Cao đẳng Tuyên Quang

81

Bảng 3.11. Kết quả đánh giá thực trạng văn bản mô tả chương trình đào tạo
chuyên ngành GDTC trình độ cao đẳng ở trường CĐTQ

82

Bảng 3.12: Kết quả đánh giá thực trạng mục tiêu của chương trình đào tạo
chuyên ngành GDTC trình độ Cao đẳng ở Trường CĐTQ

84

Bảng 3.13. Kết quả đánh giá thực trạng nội dung của chương trình đào tạo


chuyên ngành GDTC trình độ cao đẳng ở Trường CĐTQ

85

Bảng 3.14. Kết quả trình độ thể lực đầu vào của sinh viên chuyên ngành
GDTC khóa 2007 – 2010, 2008 – 2011, 2009 - 2012

86


Bảng 3.15. Kết quả đánh giá ban đầu hoạt động nội khóa của chương trình
đào tạo chuyên ngành GDTC trình độ cao đẳng ở Trường CĐTQ 79
Bảng 3.16. Kết quả đánh giá ban đầu hoạt động ngoại khóa của chương trình đào
tạo chuyên ngành GDTC trình độ cao đẳng ở Trường CĐTQ

89

Bảng 3.17. Kết quả học tập của sinh viên chuyên ngành GDTC trình độ
Cao đẳng ở Trường CĐTQ

90

Bảng 3.18. Kết quả đánh giá trình độ thể lực đầu ra của sinh viên chuyên
ngành GDTC trình độ cao đẳng khóa 2007 – 2010, 2008 -2011 và
2009 – 2012 ở trường Cao đẳng Tuyên Quang

91

Bảng 3.19. Kết quả đánh giá chất lượng giáo viên GDTC trình độ cao đẳng
được đào tạo theo chương trình hiện hành

93

Bảng 3.20. Xếp loại mức độ đáp ứng về năng lực chuyên môn của người được đào
tạo theo chương trình hiện hành (n=61)

94

Bảng 3.21. Kết quả phỏng vấn lựa chọn những nội dung cần đổi mới cụ thể trong

chương trình đào tạo chuyên ngành GDTC trình độ cao đẳng ở trường Cao
đẳng Tuyên Quang

105

Bảng 3.22. Kết quả đánh giá văn bản mô tả chương trình đào tạo thực
nghiệm

110

Bảng 3.23. So sánh kết quả đánh giá văn bản mô tả chương trình đào tạo
thực nghiệm với chương trình đào tạo cũ

114

Bảng 3.24. Kết quả đánh giá mục tiêu của chương trình đào tạo thực
nghiệm

115

Bảng 3.25. So sánh kết quả đánh giá mục tiêu chương trình đào tạo thực
nghiệm với chương trình đào tạo cũ

116

Bảng 3.26. Kết quả đánh giá nội dung của chương trình đào tạo thực
nghiệm

116



Bảng 3.27. So sánh kết quả đánh giá nội dung chương trình đào tạo thực nghiệm với
chương trình đào tạo cũ

117

Bảng 3.28. So sánh kết quả trình độ thể lực đầu vào của nhóm thực nghiệm
và nhóm đối chứng

119

Bảng 3.29. Kết quả đánh giá hoạt động nội khóa của chương trình thực
nghiệm

119

Bảng 3.30. So sánh kết quả đánh giá hoạt động nội khóa chương trình đào
tạo thực nghiệm với chương trình đào tạo cũ

120

Bảng 3.31. Kết quả đánh giá hoạt động ngoại khóa của chương trình thực
nghiệm

121

Bảng 3.32. So sánh kết quả đánh giá hoạt động ngoại khóa chương trình
đào tạo thực nghiệm với chương trình đào tạo cũ

122


Bảng 3.33. Điểm học tập các môn học chuyên ngành GDTC của sinh viên
nhóm thực nghiệm

124

Bảng 3.34. So sánh kết quả học tập các môn chuyên ngành GDTC năm học
thứ nhất của sinh viên chuyên ngành GDTC nhóm thực nghiệm và
nhóm đối chứng

124

Bảng 3.35. So sánh kết quả học tập các môn học chuyên ngành GDTC cả 3
năm học của sinh viên chuyên ngành GDTC nhóm thực nghiệm và
nhóm đối chứng

125

Bảng 3.36. So sánh kết quả trình độ thể lực đầu ra của nhóm thực nghiệm
và nhóm đối chứng

127

127
Bảng 3.37. Kết quả lựa chọn các tiêu chí đánh giá kết quả thực tập của sinh viên
chuyên ngành GDTC trình độ cao đẳng

123

Bảng 3.38. Kết quả đánh giá thực tập nghiệp vụ sư phạm của sinh viên

nhóm thực nghiệm

129

Bảng 3.39. Kết quả thực tập sư phạm của sinh viên nhóm thực nghiệm theo
xếp loại

129


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Tổ chức xây dựng và quản lý chương trình giáo dục đại học ............16
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức và quản lý đào tạo chuyên ngành Sinh – GDTC trình độ
cao đẳng ở trường Cao đẳng Tuyên Quang ............................................74
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ kết quả xếp loại học tập của sinh viên chuyên ngành GDTC
trình độ cao đẳng ở trường Cao Đẳng tuyên Quang...............................90
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ xếp loại mức độ đáp ứng về năng lực chuyên môn của
người được đào tạo theo chương trình hiện hành ...................................94
Biểu đồ 3.3. Biểu đồ kết quả xếp loại thực tập sư phạm của sinh viên nhóm thực
nghiệm...................................................................................................129


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mục tiêu của giáo dục nước ta là: Xây dựng con người Việt Nam phát
triển toàn diện, có lý tưởng, đạo đức, có tính tổ chức và kỷ luật, có ý thức cộng
đồng và tính tích cực cá nhân, làm chủ tri thức hiện đại, có tư duy sáng tạo, kỹ
năng thực hành, tác phong công nghiệp và có sức khoẻ, đáp ứng yêu cầu xây

dựng và bảo vệ Tổ quốc. Để thực hiện mục tiêu đó, nhiệm vụ trọng tâm chúng ta
cần thực hiện gồm: Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục; phát triển quy mô
giáo dục cả đại trà và mũi nhọn trên cơ sở đảm bảo chất lượng, điều chỉnh cơ cấu
đào tạo, gắn đào tạo với sử dụng; thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục; đẩy
mạnh xã hội hóa giáo dục và xây dựng xã hội học tập. Phát triển giáo dục theo
hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, gắn với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và củng cố quốc phòng, an ninh. Tuy nhiên, trong thực tiễn hiện nay, giáo
dục và đào tạo nước ta vẫn còn tồn tại rất nhiều hạn chế. Như Nghị quyết Đại hội
Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ: “Trong
những năm vừa qua lĩnh vực giáo dục và đào tạo vẫn còn nhiều hạn chế và yếu
kém”[11, tr.2]. Chính vì vậy, Đảng ta đã xác định cần phải có những đổi mới
trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao chất lượng, đào tạo ra đội ngũ
tri thức, lao động đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Nghị
quyết Đại hội cũng đã nêu rõ, một trong 5 nhiệm vụ để phát triển đất nước là
“phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng nguồn nhân
lực”[11, tr.4]. Quan điểm đó đã được thể hiện cụ thể trong Nghị quyết
14/2005/NQ-CP ngày 2/11/2005 về “Đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại
học Việt Nam giai đoạn 2006 - 2010” [9] và hiện nay là Nghị quyết số 29
NQ/TW ngày 4/11/2013 về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường,
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” [13]. Điều đó cho thấy, giáo
dục đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển của mỗi


2

quốc gia. Mà trong đó, đội ngũ giáo viên lại chính là lực lượng nòng cốt biến các
mục tiêu giáo dục thành hiện thực, giữ vai trò quyết định chất lượng và hiệu quả
giáo dục. Xu thế đổi mới giáo dục hiện nay đã và đang đặt ra những yêu cầu mới
về phẩm chất, năng lực của người giáo viên. Giáo viên trước hết phải là một nhà
giáo dục có đủ năng lực hoạt động nghề nghiệp, là một công dân gương mẫu,

hăng hái tham gia vào sự phát triển cộng đồng. Giáo viên không chỉ đóng vai trò
truyền đạt các tri thức khoa học kỹ thuật, mà đồng thời phải là người tổ chức và
trực tiếp thực hiện các hoạt động giáo dục.
Thể dục thể thao (TDTT) là một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống
giáo dục xã hội chủ nghĩa. Đó là phương tiện giáo dục, giáo dưỡng, bồi dưỡng
thế hệ trẻ cho tương lai phát triển toàn diện về Đức, Trí, Thể, Mỹ, Lao động
nhằm xây dựng con người mới XHCN. Đó là những con người có khả năng cao
về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo
đức. Đảng ta luôn coi trọng vị trí của công tác giáo dục nói chung, của giáo dục
thể chất (GDTC) nói riêng và xem GDTC là một mặt của công tác giáo dục
toàn diện trong nhà trường XHCN. GDTC trong nhà trường các cấp còn giữ
một vị trí quan trọng, then chốt trong chiến lược phát triển sự nghiệp TDTT,
nhất là trong các trường phổ thông. Thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước,
từ năm 1999 đến nay, trường Cao đẳng Tuyên Quang (trước đây là trường Cao
đẳng Sư phạm Tuyên Quang) đã và đang đào tạo sinh viên chuyên ngành Sinh
– GDTC với mục tiêu: Sinh viên sau khi tốt nghiệp có đầy đủ kiến thức, kỹ
năng, thái độ, có khả năng đảm nhiệm giảng dạy tốt cả hai chuyên ngành Sinh
học và chuyên ngành GDTC ở các trường Trung học cơ sở và Tiểu học; đóng
góp một phần vào sự nghiệp giáo dục, sự phát triển kinh tế, văn hoá - xã hội
của tỉnh Tuyên Quang và một số tỉnh vùng Trung Bắc [81].
Thực tế cho thấy, các sinh viên chuyên ngành Sinh - GDTC được đào tạo
tại trường Cao đẳng Tuyên Quang sau khi ra trường làm công tác giảng dạy tại
các trường phổ thông chủ yếu tham gia giảng dạy bộ môn GDTC, còn số lượng


3

tham gia giảng dạy bộ môn Sinh học rất ít. Trong thực tiễn công tác, cùng với việc
giảng dạy theo chương trình môn học GDTC do Bộ Giáo dục và Đào tạo qui định,
các giáo viên còn phải đảm nhiệm nhiệm vụ phát triển phong trào TDTT tại các

trường vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn của các tỉnh miền núi
phía Bắc. Đó hầu hết là các trường còn rất nhiều khó khăn về cơ sở vật chất phục
vụ tập luyện và giảng dạy; học sinh còn chưa hứng thú với môn học GDTC vì coi
đó là một môn phụ, không quan trọng; nội dung giảng dạy còn cứng nhắc theo
một chương trình bắt buộc, chưa đưa nội dung tự chọn vào trong quá trình tổ chức
giảng dạy, không tạo được sự hứng thú trong học tập. Quan trọng hơn cả là
chương trình đào tạo hiện đang áp dụng không cung cấp đủ cho học viên kiến thức
và kỹ năng đáp ứng được nhu cầu của xã hội.
Để đáp ứng yêu cầu cấp bách đó, trường Cao đẳng Tuyên Quang đã tiến hành
đổi mới nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường với các giải pháp đồng bộ
như: Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ công tác dạy và học, đổi mới kế hoạch đào
tạo, đổi mới phương pháp giảng dạy nâng cao chất lượng giáo dục, nâng cao trình độ
chuyên môn của mỗi giáo viên... trong đó vấn đề xây dựng, bổ xung, cập nhật hay đổi
mới chương trình đào tạo cũng như chương trình môn học là công việc được quan
tâm và ưu tiên hàng đầu. Việc xây dựng mới hay bổ xung hoàn thiện chương trình
giáo dục sẽ là một trong những giải pháp hữu hiệu để giúp nhà trường đạt được mục
tiêu đào tạo nguồn nhân lực thỏa mãn yêu cầu của thị trường lao động, phù hợp với
nhu cầu xã hội và đáp ứng mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Hiểu rõ tầm quan trọng của lĩnh vực này, nhiều nhà khoa học giáo dục đã
quan tâm nghiên cứu, các đề tài tiêu biểu có thể đề cập đến như: Lê Trường Sơn
Trấn Hải (2012) [41]; Nguyễn Trọng Hải (2010) [42]; Nguyễn Công Huy (2013)
[52]; Nguyễn Cẩm Ninh (2012) [63]; Lê Quang Quyền (2013) [69]; Nguyễn Duy
Quyết (2012) [70]; Trần Huyền Trang (2014) [77]... Tuy nhiên, các đề tài nghiên
cứu theo hướng đổi mới chương trình đào tạo sinh viên chuyên ngành GDTC


4

còn rất ít. Các đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu cải tiến chương trình môn học

GDTC cho sinh viên không thuộc chuyên ngành GDTC. Hơn nữa, phần đa các
đề tài được tiến hành nghiên cứu cho các chuyên ngành ở trình độ đại học. Còn
đối với chuyên ngành GDTC trình độ cao đẳng, đặc biệt dành cho đối tượng là các
trường cao đẳng miền núi phía Bắc thì chưa có đề tài nào đề cập tới.
Xuất phát từ các lý do trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ứng
dụng chương trình đổi mới đào tạo chuyên ngành Giáo dục thể chất trình độ cao
đẳng ở trường Cao đẳng Tuyên Quang”
2. Mục đích nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu thực tiễn cũng cho thấy chương trình đào tạo chuyên
ngành GDTC trình độ cao đẳng hiện đang áp dụng chưa đáp ứng được nhu cầu thực
tiễn của xã hội, chất lượng của các giáo viên sau tốt nghiệp chưa được đánh giá cao.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận án tiến hành lựa chọn nội dung đổi mới về mục
tiêu, nội dung và tổ chức hoạt động đào tạo, từ đó xây dựng kế hạch thực nghiệm và
ứng dụng trong thực tiễn đào tạo để kiểm chứng hiệu quả chương trình đào tạo
chuyên ngành GDTC trình độ cao đẳng theo hướng tích cực hóa và đáp ứng nhu
cầu xã hội. Kết quả nghiên cứu đã trực tiếp góp phần đổi mới và nâng cao chất
lượng công tác đào tạo giáo viên chuyên nghành GDTC và hiệu quả đào tạo chung
của trường Cao đẳng Tuyên Quang.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài xác định giải quyết các nhiệm vụ
nghiên cứu sau:
Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng chương trình đào tạo giáo viên chuyên
ngành GDTC trình độ cao đẳng ở trường Cao đẳng Tuyên Quang.
Giải quyết nhiệm vụ này này đề tài tiến hành các nội dung sau:
- Lựa chọn nội dung mô hình đánh giá chương trình đào tạo;
- Lựa chọn các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá chương trình đào tạo, bao


5


gồm các nội dung: Lựa chọn trên cơ sở đọc và tham khảo tài liệu; Phỏng vấn lựa
chọn; lựa chọn trên cơ sở đánh giá độ tin cậy của các tiêu chuẩn, tiêu chí;
- Lựa chọn các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá chuẩn giáo viên GDTC trình
độ cao đẳng theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội;
- Xác định quy trình, cách thức đánh giá chương trình đào tạo;
- Đánh giá thực trạng chương trình đào tạo.
Nhiệm vụ 2: Nghiên cứu đổi mới chương trình đào tạo chuyên ngành
GDTC trình độ cao đẳng ở trường Cao đẳng Tuyên Quang.
Giải quyết nhiệm vụ này đề tài tiến hành nghiên cứu các nội dung sau:
+ Nguyên tắc đổi mới chương trình
+ Xác định nội dung đổi mới chương trình đào tạo
+ Xây dựng chương trình đào tạo theo hướng đổi mới.
+ Tổ chức hội thảo chuyên đề xin ý kiến đóng góp cho chương trình đào
tạo dự thảo.
- Nhiệm vụ 3: Ứng dụng và đánh giá hiệu quả của chương trình đổi
mới đào tạo chuyên ngành Giáo dục thể chất trình độ cao đẳng ở trường Cao
đẳng Tuyên Quang.
+ Tổ chức thực nghiệm: xây dựng và xin ý kiến Lãnh đạo nhà trường phê
duyệt kế hoạch thực nghiệm; xây dựng kế hoạch thực nghiệm chương trình, Kế
hoạch ngoại khóa, Kế hoạch rèn luyện nghiệp vụ sư phạm.
+ Tiến hành thực nghiệm và đánh giá hiệu quả thông qua kế hoạch đánh
giá chương trình thực nghiệm.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Quá trình nghiên cứu luận án đã hệ thống hóa lý thuyết các mô hình phát
triển chương trình, mô hình đánh giá chương trình, các tiêu chuẩn và tiêu chí đánh
giá giáo viên GDTC, cũng như xây dựng đổi mới được chương trình đào tạo chuyên
ngành GDTC trình độ cao đẳng theo hướng tích cực hóa và đáp ứng nhu cầu xã hội.


6


5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Luận án đã xác định được mô hình đánh giá chương trình đào tạo với 3
nội dung: đánh giá đầu vào, đánh giá quá trình và đánh giá đầu ra bao gồm 12
tiêu chuẩn và 43 tiêu chí.
Luận án đã đánh giá được thực trạng chương trình đào tạo và thực trạng
năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu công tác của giáo viên GDTC đã được
trường Cao đẳng Tuyên Quang đào tạo.
Luận án đã xây dựng đổi mới được chương trình đào tạo chuyên ngành
GDTC trình độ cao đẳng với 3 nội dung:
- Đổi mới mục tiêu đào tạo:
+ Mục tiêu chương trình đào tạo được đổi mới theo hướng đáp ứng nhu cầu
của xã hội.
+ Đổi mới mục tiêu yêu cầu về tin học, ngoại ngữ đối với sinh viên.
- Đổi mới nội dung đào tạo:
+ Xây dựng lại chương trình chi tiết học phần các môn học nhằm đảm bảo
đầy đủ và hài hòa 4 yếu tố: Kiến thức, kỹ năng, phương pháp giảng dạy, phương
pháp tổ chức thi đấu, trọng tài.
+ Bổ xung nội dung các trò chơi dân gian và các môn thể thao dân tộc vào
trong học phần trò chơi vận động.
+ Xây dựng chương trình các học phần trong phần tự chọn của chương trình
đào tạo.
- Đổi mới trong tổ chức hoạt động đào tạo:
+ Đổi mới hình thức tổ chức rèn luyện nghiệp vụ sư phạm bằng hình thức
cho sinh viên chuẩn bị trước các nội dung có liên quan đến nghiệp vụ sư phạm
dưới dạng bài tập chấm điểm (giảng viên cung cấp tài liệu chuyên môn có liên
quan cho sinh viên).


7


+ Đổi mới công tác ngoại khóa cho sinh viên với 2 nội dung:
Đổi mới hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa: Tập luyện theo chương
trình có sự hướng dẫn của giáo viên.
Đổi mới nội dung hoạt động ngoại khóa: Bồi dưỡng kiến thức chuyên môn
và rèn luyện kỹ năng chuyên môn.
Qua quá trình tổ chức thực nghiệm trong thực tiễn đào tạo, kết quả kiểm
chứng đã cho thấy tính hiệu quả của chương trình đào tạo đổi mới trong việc
nâng cao trình độ thể lực và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của sinh viên
chuyên ngành GDTC trình độ cao đẳng ở trường Cao đẳng Tuyên Quang so với
chương trình đào tạo trước đó. Với việc bổ sung nội dung giảng dạy các trò chơi
và các môn thể thao dân tộc đã đáp ứng được nhu cầu xã hội trong thực tiễn công
tác sau này. Kết quả nghiên cứu đã trực tiếp góp phần đổi mới và nâng cao chất
lượng công tác đào tạo giáo viên chuyên nghành GDTC và hiệu quả đào tạo
chung của trường Cao đẳng Tuyên Quang, cũng như làm cơ sở để các trường sư
phạm khác xây dựng chương trình đào tạo theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội.


8

CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về Giáo dục - Đào tạo nói chung và
Giáo dục thể chất nói riêng
1.1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về vai trò của Giáo dục - Đào tạo
trong sự nghiệp phát triển đất nước.
Giáo dục và đào tạo là một vấn đề hết sức quan trọng trong đời sống kinh tế
- chính trị của mỗi nước, là biểu hiện trình độ phát triển của mỗi quốc gia. Sinh
thời, Hồ Chí Minh đã từng nói “một dân tộc dốt là một dân tộc yếu” [47, tr.8]. Vì
vậy, ngay từ những ngày đầu mới giành được chính quyền, Đảng ta luôn xác
định, phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân

lực có chất lượng tốt là một nhiệm vụ quan trọng của cách mạng Việt Nam.
Từ Nghị quyết của Đại hội lần thứ IV (1979), Đảng đã xem giáo dục là bộ
phận quan trọng của cuộc cách mạng tư tưởng; thực thi nhiệm vụ chăm sóc và
giáo dục thế hệ trẻ từ nhỏ đến lúc trưởng thành. Nghị quyết Đại hội VI tiếp tục
khẳng định vai trò của giáo dục đào tạo là: hình thành và phát triển toàn diện
nhân cách xã hội chủ nghĩa của thế hệ trẻ, đào tạo đội ngũ lao động có kỹ
thuật đồng bộ về ngành nghề, phù hợp với yêu cầu phân công lao động của xã
hội [4, tr.3]. Bên cạnh đó, vai trò quan trọng của giáo dục chuyên nghiệp trong
việc phát triển con người Việt Nam mới cũng được đánh giá cao Đảng coi sự
nghiệp giáo dục, nhất là giáo dục đại học và chuyên nghiệp, trực tiếp góp phần
vào việc đổi mới công tác quản lý kinh tế và xã hội [1], [2], [3], [4].
Trước những đòi hỏi cấp bách về nguồn nhân lực chất lượng cao đáp
ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Đảng ta khẳng
định, một trong những nhiệm vụ cốt yếu để phát triển trí tuệ cho nhân dân là
nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ. Vì
vậy, từ Nghị quyết Đại hội VII, Đảng ta đã coi khoa học và công nghệ, giáo
dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Đến các Đại hội Đảng VIII, IX, X, XI,


9

Đảng tiếp tục khẳng định đường lối phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học
và công nghệ, quán triệt quan điểm coi giáo dục – đào tạo là quốc sách hàng
đầu [5], [7], [8], [10], [11].
Nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục đào tạo đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội đất nước nói chung và phát triển con người nói riêng, Đảng ta đã
và đang quan tâm, chăm lo cho phát triển một nền giáo dục Việt Nam tiên tiến,
hiện đại, chất lượng cao. Nghị quyết Đại hội lần thứ XI đã khẳng định“Giáo dục
và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và con

người Việt Nam" [80, tr.1].
1.1.2. Quan điểm của Đảng và nhà nước về đổi mới Giáo dục - Đào tạo phù
hợp với sự phát triển của xã hội
Đổi mới giáo dục và đào tạo phù hợp với sự phát triển của xã hội luôn
được Đảng và nhà nước ta đặt ra như một trong những yêu cầu cấp thiết nhất
trong sự nghiệp phát triển đất nước. Quan điểm đó đã được thể hiện xuyên suốt
trong các văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc, từ đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IV đến đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, cũng như trong các chỉ thị, nghị
quyết của Đảng về Giáo dục và Đào tạo.
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV, Đảng đã chỉ ra rằng cần phải tiến
hành cải cách giáo dục trong cả nước; phát triển giáo dục phổ thông; sắp xếp, từng
bước mở rộng và hoàn chỉnh mạng lưới các trường đại học, cao đẳng và trung học
chuyên nghiệp; phát triển rộng rãi các trường dạy nghề. Quan điểm về cải cách
giáo dục đó tiếp tục được bổ xung và hoàn thiện trong các đại hội đại biểu toàn
quốc của Đảng. Đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Đảng nhấn mạnh: "Đổi
mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam... trong đó, đổi mới cơ chế quản lý
giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then
chốt” [80, tr. 1], [1], [11], [92].
Để cụ thể hoá nghị quyết của các đại hội đại biểu toàn quốc về yêu cầu đổi
mới phải phù hợp với sự phát triển của đất nước, ở mỗi giai đoạn khác nhau,


10

Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản, chỉ thị, nghị quyết về cải cách
giáo dục như: Nghị quyết số 14-NQ/TW ngày 11-1-1979 về “cải cách giáo dục”
đã đặt ra: cải cách giáo dục nhằm làm tốt việc chăm sóc và giáo dục thế hệ trẻ
ngay từ tuổi ấu thơ cho tới lúc trưởng thành, nguyên lý cải cách giáo dục là việc
học phải đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn
với xã hội. Đây là nghị quyết đầu tiên về chuyên đề giáo dục sau khi đất nước

thống nhất và nó đã đặt nền móng cho công cuộc cải cách giáo dục của đất nước
trong những năm 80 của thế kỷ XX [2]; Nghị quyết số 04-NQ/HNTW ngày
14/1/1993 “Về tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo” [6]; Nghị quyết
14/2005/NQ-CP ngày 2/11/2005 về “đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại
học Việt Nam giai đoạn 2006-2010” [9];... và hiện nay là Nghị quyết số 29
NQ/TW ngày 4/11/2013 về “đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” [13]. Nghị quyết đã đưa ra 7
quan điểm chỉ đạo:
1- Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà
nước và của toàn dân;
2- Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn,
cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương
pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của
Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục - đào
tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở
tất cả các bậc học, ngành học. Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy
những thành tựu, phát triển những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh
nghiệm của thế giới; kiên quyết chấn chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc.
Đổi mới phải bảo đảm tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối
tượng và cấp học; các giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm,
lộ trình, bước đi phù hợp;


11

3- Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức
sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành;
lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và

giáo dục xã hội;
4- Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã
hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật
khách quan. Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng sang
chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng;
5- Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các
bậc học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn hóa, hiện đại
hóa giáo dục và đào tạo;
6- Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị
trường, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và đào
tạo. Phát triển hài hòa, hỗ trợ giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các
vùng, miền. Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo đối với các vùng đặc
biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các
đối tượng chính sách. Thực hiện dân chủ hóa, xã hội hóa giáo dục và đào tạo;
7- Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo, đồng thời
giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển đất nước [13].
Các quan điểm chỉ đạo đó đã được cụ thể hóa trong nghị quyết số 44/NQ-CP
ngày 9/6/2014 và kế hoạch hành động của ngành Giáo dục (Ban hành kèm theo
Quyết định số 2653 /QĐ-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo) [32], [34]. Như vậy, quan điểm về đổi mới giáo dục và
đào tạo của Đảng ta đã không ngừng được bổ xung và phát triển cho phù hợp với
những yêu cầu của thời đại mới. Những quan điểm này là cơ sở, là nền tảng để
Bộ, các Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo, các trường học trên cả nước tiến hành
đổi mới công tác dạy và học mang lại hiệu quả giáo dục ngày càng cao.


12

1.1.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác Giáo dục thể chất
GDTC “là một trong những hình thức hoạt động cơ bản có định hướng

rõ của TDTT trong xã hội” [88, tr. 23], TDTT là một bộ phận của nền văn hóa,
trình độ phát triển TDTT là một trong những tiêu chí đánh giá trình độ văn hóa
và năng lực sáng tạo của dân tộc, là phương tiện giao lưu văn hóa nói chung, văn
hóa thể chất nói riêng, mở rộng các mối quan hệ quốc tế. Vì vậy, Đảng và Nhà
nước ta luôn chú trọng đến công tác đổi mới nhằm phát triển hơn nữa công tác
GDTC. Đảng và Nhà nước ta đã chỉ rõ, nhiệm vụ chính của GDTC là: Nâng cao
sức khỏe, đảm bảo sự phát triển bình thường của cơ thể học sinh, sinh viên; phát
triển thể lực, trang bị những kỹ năng vận động cơ bản và cần thiết cho cuộc
sống; hình thành thói quen rèn luyện thân thể, giữ vệ sinh và giữ phẩm chất đạo
đức, nhân cách học sinh, sinh viên, những chủ nhân tương lai của đất nước [12].
Đảng, Nhà nước ta khẳng định, sự phát triển GDTC phải đảm bảo theo
quan điểm đường lối chung của Đảng, Nhà nước, của ngành TDTT và ngành
Giáo dục – Đào tạo, phải đảm bảo tính dân tộc, tính khoa học và tính nhân
dân. Trong đó, đảm bảo tính dân tộc có nghĩa là: Hình thức, nội dung các
hoạt động GDTC phải mang bản sắc dân tộc, vì mục đích, lợi ích dân tộc;
đảm bảo tính khoa học là: Kế thừa có chọn lọc các tri thức về TDTT của
nhân loại; mọi hoạt động GDTC phải phù hợp với quy luật phát triển tâm, sinh
lý của con người [12].
Trong công tác đổi mới GDTC trường học thì nhiệm vụ đổi mới chương
trình đào tạo nhằm bồi dưỡng, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên GDTC đóng vai trò
là nòng cốt. Giáo viên GDTC không chỉ đóng vai trò truyền đạt các tri thức về
GDTC, mà đồng thời phải là người tổ chức và trực tiếp thực hiện các hoạt động
giáo dục, hoạt động TDTT trong nhà trường và địa phương nơi công tác. Điều đó
đòi hỏi cần phải đào tạo đội ngũ giáo viên GDTC có đủ năng lực hoạt động nghề
nghiệp, là một công dân gương mẫu, hăng hái tham gia vào sự phát triển TDTT
cơ sở.


13


Quan điểm đó đã được khẳng định trong “Chiến lược phát triển TDTT Việt
Nam đến năm 2020”, chiến lược đã nêu lên những tồn tại, yếu kém của TDTT nước
ta, từ đó đưa ra các mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể trong đổi mới công tác TDTT là
tăng cường xây dựng cơ chế, chính sách, đào tạo, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên,
hướng dẫn viên thể dục, thể thao và Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 01 tháng 12 năm
2011 của Bộ Chính trị. Nghị quyết chỉ rõ, một trong những nhiệm vụ cơ bản được
đặt lên hàng đầu là “…mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên, hướng dẫn viên thể dục cho trường học”[12, tr.2], [79].
1.2. Chương trình và các mô hình phát triển chương trình
1.2.1. Chương trình giáo dục đại học
Trong phần này, luận án sẽ đề cập và làm rõ một số khái niệm cơ bản liên
quan đến vấn đề nghiên cứu như: Chương trình, chương trình giáo dục đại học.
1.2.1.1. Chương trình
Thuật ngữ Curriculum trong tiếng Anh đã được nhiều tác giả, nhà khoa học
giáo dục chuyển dịch sang tiếng Việt là chương trình đào tạo, chương trình giáo
dục, chương trình học, chương trình dạy học… Thuật ngữ này trong các tài liệu
tiếng Anh về giáo dục, chương trình giáo dục trong nhà trường cũng được định
nghĩa và giải thích theo nhiều cách khác nhau [46, tr.11].
Việc đưa ra định nghĩa về chương trình hoàn toàn không dễ dàng. Qua các
định nghĩa về chương trình của nhiều tác giả, nhà nghiên cứu như: Hilda
Taba(1962), Tanner (1975), Piter F. Oliva, Ronald C. Doll (1996), White
(1995)… đã cho thấy việc quan niệm thế nào về chương trình giáo dục không chỉ
đơn thuần là vấn đề định nghĩa về chương trình mà nó còn thể hiện rõ quan điểm
của mỗi người về giáo dục [64], [95], [99], [100]. [105].
Đồng thuận với các quan điểm về chương trình giáo dục, luận án bày tỏ ý
kiến về chương trình như sau: “Chương trình giáo dục là bản thiết kế tổng thể
được trình bày một cách có hệ thống cho một hoạt động giáo dục, đào tạo của
một khóa học trong một khoảng thời gian xác định và được thể hiện ở 4 yếu tố



×