Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Bài giảng Luật học so sánh: Bài 2 - ThS. Phạm Quý Đạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 45 trang )

LUẬT HỌC SO SÁNH
Giảng viên: ThS. Phạm Quý Đạt

v1.0014105220

1


BÀI 2
DÒNG HỌ CIVIL LAW

Giảng viên: ThS. Phạm Quý Đạt

v1.0014105220

2


MỤC TIÊU BÀI HỌC



Trình bày được sự hình thành và phát triển của
dịng họ Civil law.



Phân biệt được cấu trúc của các hệ thống pháp
luật thuộc dịng họ Civil law.




Xác định được các loại nguồn luật và thứ bậc
nguồn luật của các hệ thống pháp luật thuộc dịng
họ Civil law.



Trình bày được những vấn đề cơ bản liên quan
đến hệ thống pháp luật Pháp.



Trình bày được những vấn đề cơ bản liên quan
đến hệ thống pháp luật Đức.

v1.0014105220

3


CÁC KIẾN THỨC CẦN CĨ

Để học được mơn học này, sinh viên cần có các
kiến thức các mơn học sau:


Lý luận Nhà nước và pháp luật;




Luật Hiến pháp.

v1.0014105220

4


HƯỚNG DẪN HỌC


Đọc tài liệu và tóm tắt những nội dung chính
của từng phần giáo viên đã u cầu đọc.



Liên hệ và lấy ví dụ thực tế khi học đến từng
vấn đề để nắm được nội dung các vấn đề đã
được nêu trong bài giảng.



Giải quyết tình huống và luyện thi trắc nghiệm
theo yêu cầu của bài.

v1.0014105220

5


CẤU TRÚC NỘI DUNG


v1.0014105220

2.1

Sự hình thành và phát triển của dòng họ Civil law

2.2

Cấu trúc pháp luật trong các hệ thống pháp luật của dòng họ
Civil law

2.3

Nguồn luật trong các hệ thống pháp luật thuộc dòng họ
Civil law

2.4

Hệ thống pháp luật Pháp

2.5

Hệ thống pháp luật Đức

6


2.1. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA DỊNG HỌ CIVIL LAW


2.1.1. Sự hình thành và
phát triển của dịng họ
Civil law ở các nước
châu Âu lục địa

2.1.2. Sự mở rộng của
của dòng họ Civil law
sang các khu vực khác
trên thế giới

v1.0014105220

7


2.1.1. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA DỊNG HỌ CIVIL LAW Ở CÁC NƯỚC
CHÂU ÂU LỤC ĐỊA


Giai đoạn trước thế kỷ thứ XI
 Dịng họ Civil law chưa chính thức ra đời. Luật pháp thời kỳ này chịu ảnh hưởng
sâu sắc của tư tưởng tôn giáo và tập quán, nhiều quốc gia lấy luật lệ nhà thời
làm luật lệ nhà nước. Đặc biệt, phần lớn các bộ tộc ở Tây Âu đã bị người La Mã
đô hộ trong suốt 4 thế kỷ nên luật La Mã cổ đại đã có ảnh hưởng lớn ở đây.
 Năm 476 đế chế Tây La Mã bị tan rã nhưng đế chế Đông La Mã vẫn tồn tại.
 Năm 528, Hồng đế Đơng La Mã là Justinian đã ra lệnh hệ thống hóa và củng cố
luật La Mã. Kết quả đã tạo nên cơng trình pháp luật lớn mang tên Corpus Juris
Civilis có nghĩa là tập hợp các chế định luật dân sự.




Giai đoạn nghiên cứu Luật La Mã từ thế kỷ XI – XVIII
Đánh dấu sự ra đời và hoạt động của các trường phái nghiên cứu về luật La Mã.
 Trường phái các nhà chú giải (giải thích Luật La Mã): Trường phái các vị giáo sự
luật Glossators xuất hiện vào thế kỉ XIII ở Bologna – Italia. Mục đích tìm hiểu ý
nghĩa ban đầu của các quy phạm luật La Mã.
 Trường phái các nhà bình luận: Commentator – Post Glossators (Italia – Thế kỷ
XIV). Mục đích tìm cách giải thích nó sao cho phù hợp với địi hỏi của xã hội
đương thời.
8

v1.0014105220


2.1.1. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA DỊNG HỌ CIVIL LAW Ở CÁC NƯỚC
CHÂU ÂU LỤC ĐỊA (tiếp theo)
 Trường phái nhân văn – lịch sử: Humanists (Italia – thế kỷ XV) – nghiên cứu lịch
sử nhằm khôi phục những khái niệm nguyên thủy của Luật La Mã cổ đại, do đó
khơng có nhiều ảnh hưởng đến hoạt động nghiên cứu luật.
 Trường phái Pandectists là trường phái của các nhà pháp điển hiện đại xuất hiện
ở Đức vào thế kỷ XVI – phát triển và cải cách Luật La Mã cổ đại phù hợp để áp
dụng với điều kiện, hoàn cảnh mới của nước Đức (tương tự như trường phái
Commentator).
 Trường phái pháp luật tự nhiên – The Natural Law School xuất hiện vào thế kỷ
XVII – XVIII tại Hà Lan. Trường phái này đấu tranh cho các quyền công dân và
quyền con người, chống lại sự lạm dụng quyền lực của các cơ quan nhà nước.
Kế thừa Hummanist, phủ nhận Glossators và Commentators, đưa ra mơ hình của
công pháp (luật công). Đây là sự phát triển cao hay nói cách khác là thế hệ thứ 2
của Commentator – Post Glossators.


v1.0014105220

9


2.1.1. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA DỊNG HỌ CIVIL LAW Ở CÁC NƯỚC
CHÂU ÂU LỤC ĐỊA (tiếp theo)


Giai đoạn từ thế kỷ XIII đến XVIII là giai đoạn hình thành hệ thống pháp luật thống
nhất của châu Âu.
 Vào đầu thế kỷ XIII, châu Âu và các nước thuộc của châu Âu khơng có một hệ
thống pháp luật thống nhất, mà là tồn tại hỗn hợp của luật thành văn, tập quan
pháp và luật giáo hội.
 Sự tiếp nhận Luật La Mã: Việc nghiên cứu và giảng dạy Luật La Mã nhằm đào
tạo các thẩm phán, luật sư và các chuyên gia pháp luật khác trong các trường
đại học ở châu Âu trong nhiều thế kỉ dần dần đã tạo ra tư duy pháp luật chung về
pháp luật thống nhất, người ta gọi hệ thống pháp luật thống nhất của châu Âu lục
địa là Jus Commune.



Giai đoạn từ cuối thế kỷ XVIII đến nay
 Đây là giai đoạn được đánh dấu bằng những văn bản pháp luật quan trọng, là
cuộc cách mạng lớn trong sự phát triển tư tưởng pháp luật của nhân loại – giai
đoạn phục hồi và hưng thịnh pháp điển hóa.
 So với các cơng trình pháp điển hóa của La Mã thì hệ thống pháp luật của các
quốc gia thuộc dòng họ pháp luật này có trình độ hệ thống hóa, pháp điển hóa
vượt bậc và cao nhất trong lịch sử và trong tất cả các hệ thống pháp luật lớn trên
thế giới. Các quốc gia này xây dựng khá nhiều bộ luật trên các lĩnh vực khác

nhau của đời sống xã hội.
10

v1.0014105220


2.1.2. SỰ MỞ RỘNG CỦA DÒNG HỌ CIVIL LAW SANG CÁC KHU VỰC KHÁC TRÊN
THẾ GIỚI



Nguyên nhân sự mở rộng: Có 2 nguyên nhân
 Do các cường quốc châu Âu mở rộng thuộc địa, đã mang theo sự ảnh hưởng
của mình (pháp luật của mình) tới những nước đó. Ví dụ: Nam Mỹ, Bắc Phi…
 Do các nước trên thế giới có xu hướng muốn học hỏi văn minh pháp lý phương
Tây. Ví dụ: Hai quốc gia ở châu Á chưa bị xâm chiếm đó là Nhật Bản và
Thái Lan.
Nhật Bản tổ chức nghiên cứu, biên dịch…các bộ luật ở phương Tây.

Thái Lan: Tự nguyện tiếp nhận văn hóa pháp lý của các nước châu Âu lục địa để
tránh nguy cơ bị xâm chiếm, nô dịch trong khi các quốc gia láng giềng đều bị
11
v1.0014105220xâm chiếm.


2.1.2. SỰ MỞ RỘNG CỦA DÒNG HỌ CIVIL LAW SANG CÁC KHU VỰC KHÁC TRÊN
THẾ GIỚI (tiếp theo)
• Phạm vi mở rộng:
 Châu Mỹ: Mang tính hỗn hợp, ảnh hưởng của cả Civil law và Common law.
 Châu Phi + Madagasca gồm:

Theo Civil law
Giữa Civil law và Common law có liên
minh Nam Phi

2 nhóm
Theo hỗn hợp

Giữa Civil law và luật hồi giáo: Bắc Phi.
 Châu Á: Mơ hình hệ thống pháp luật ở châu Á là phức tạp nhất.
Một vài hệ thống pháp luật thuần Civil law: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan,
Thổ Nhĩ Kỳ.
Civil law + Luật hồi giáo: Ả rập, Afganixtan, Iran…
3 mơ hình
hỗn hợp

Civil law + Dịng họ pháp luật XHCN: Việt Nam, Triều
Tiên, Trung Quốc…
Civil law + Common law: Phillippin và Indonesia…

v1.0014105220

12


2.2. CẤU TRÚC PHÁP LUẬT TRONG CÁC HỆ THỐNG PHÁP LUẬT CỦA DÒNG HỌ
CIVIL LAW

2.2.1. Sự phân chia pháp
luật thành luật công
và luật tư


2.2.2. Hệ quả của sự
phân chia pháp luật
thành luật công và luật tư

v1.0014105220

13


2.2.1. SỰ PHÂN CHIA PHÁP LUẬT THÀNH LUẬT CÔNG VÀ LUẬT TƯ
Luật cơng
• Khái niệm: Luật cơng là tồn bộ các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã
hội mà các quan hệ xã hội này bao giờ cũng có sự tham gia của một chủ thể đặc
biệt là Nhà nước.
• Bao gồm quan hệ giữa các cơ quan nhà nước với nhau; quan hệ giữa Nhà nước với
các cá nhân, tổ chức phi nhà nước (luật hành chính, luật hiến pháp…).
• Đặc điểm
 Bảo vệ lợi ích chung, lợi ích tồn xã hội.



 Sử dụng phương pháp điều chỉnh là mệnh lệnh hành chính (mệnh lệnh
phục tùng).
 Luật công được sử dụng để giải quyết các vụ việc tại hệ thống các cơ quan tài
phán công.
Nguyên tắc cơ bản của luật công:
 Nguyên tắc đảm bảo quyền tự do bình đẳng cho mọi cơng dân.
 Quyền lực tối cao của Nhà nước thuộc về nhân dân.


 Nguyên tắc tôn trọng hiến pháp.
 Nguyên tắc pháp chế – mọi cơ quan nhà nước, cá nhân, tổ chức đều phải tôn
trọng hiến pháp pháp luật.
 Nguyên tắc chịu trách nhiệm của Nhà nước: Mọi cơ quan nhà nước đều phải
14
v1.0014105220 chịu trách nhiệm về hành động của mình.


2.2.1. SỰ PHÂN CHIA PHÁP LUẬT THÀNH LUẬT CÔNG VÀ LUẬT TƯ (tiếp theo)
Luật tư


Khái niệm: Là tồn bộ các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội mà nó
khơng có sự tham gia của chủ thể đặc biệt là Nhà nước. Cụ thể là các quan hệ xã
hội giữa:
 Cá nhân với cá nhân;
 Tổ chức với tổ chức (đều phi Nhà nước);
 Cá nhân với tổ chức (phi Nhà nước).
Ví dụ: Luật Thương mại, Luật Dân sự…



Đặc điểm
 Mục đích bảo vệ lợi ích của cá nhân, tổ chức phi Nhà nước.
 Phương pháp sử dụng là thỏa thuận và bình đẳng giữa các chủ thể.
 Được sử dụng để giải quyết các vụ việc tại hệ thống các tịa án tư pháp.



Ngun tắc cơ bản: Tự do ý chí là nguyên tắc bao trùm nhất.


v1.0014105220

15


2.2.2. HỆ QUẢ CỦA SỰ PHÂN CHIA PHÁP LUẬT THÀNH LUẬT CƠNG VÀ LUẬT TƯ


Ra đời một loạt các cơ quan tài phán cơng:
 Hệ thống tịa án hành chính, tài chính…
 Cơ quan bảo hiến.



Phân cơng lao động đặc trưng trong nghề luật đó là Luật sư cơng và Luật sư tư.



Thiết kế các mơn học tại các khoa luật ở trường đại học.

v1.0014105220

16


2.3. NGUỒN LUẬT TRONG CÁC HỆ THỐNG PHÁP LUẬT THUỘC DỊNG HỌ
CIVIL LAW

2.3.1. Luật thành văn


2.3.2. Phán quyết của
tịa án

2.3.3. Tập quán
pháp luật

2.3.4. Học thuyết
pháp lý

2.3.5. Các nguyên tắc
chung của pháp luật

v1.0014105220

17


2.3.1. LUẬT THÀNH VĂN


Pháp luật thành văn:
 Với trình độ hệ thống hóa, pháp điển hóa cao, pháp luật thành văn trong dòng họ
Civil law là nguồn quan trọng nhất trong hệ thống các nguồn pháp luật.
 Pháp luật thành văn gồm: Các quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước
ban hành (ở đây là cơ quan lập pháp và cơ quan hành pháp) hình thành nên
pháp luật thành văn. Vai trò của các quy phạm pháp luật phụ trợ cũng hết sức
quan trọng (do các cơ quan hành pháp ban hành).




Hệ thống văn bản pháp luật thành văn
Hiến pháp
Điều ước quốc tế
Các văn bản
Bộ luật/luật
Các văn bản khác (sắc lệnh, chỉ thị…)

v1.0014105220

18


2.3.2. PHÁN QUYẾT CỦA TỊA ÁN


Định nghĩa: Phán quyết của tòa án là những bản án đã tuyên hoặc sự giải thích,
áp dụng pháp luật của tịa án được coi như tiền lệ làm cơ sở để các thẩm phán
sau đó có thể áp dụng trong các trường hợp tương tự.



Vai trị: Khơng có giá trị bắt buộc áp dụng như luật thành văn, nó có thể bị hủy bỏ
hoặc sửa đổi bất kỳ lúc nào phụ thuộc vào vụ việc mới. Các phán quyết của tòa án
chỉ được thẩm phán áp dụng khi thấy rằng nó phù hợp với vụ án đang xét xử. Do
đó các phán quyết của tịa án khơng được coi là nguồn luật cơ bản.



Ý nghĩa: Lấp lỗ hổng của pháp luật thực định. Ví dụ ở Pháp các quy định trong

lĩnh vực bồi thường thiệt hại trong Bộ luật dân sự rất ít nên thường phải sử dụng
các phán quyết của tòa để giải quyết các vụ việc trên thực tế.



Hình thức tồn tại: Hiện nay, ở nhiều nước châu Âu đã có các tuyển tập những
phán quyết của tịa án chính thức như ở Pháp, Đức, Tây Ban Nha… và những
phán quyết này ngày càng được khẳng định là một trong những nguồn không thể
thiếu của pháp luật.

v1.0014105220

19


2.3.3. TẬP QUÁN PHÁP LUẬT


Hiệu lực của tập quán
 Pháp, Ý, Áo… tập quán có hiệu lực thấp hơn văn bản pháp luật.
 Đức, Thụy Sĩ, Hy Lạp coi tập quán và văn bản pháp luật có hiệu lực ngang nhau.



Vai trị của tập qn trong xã hội và pháp luật
 Xã hội là nguồn hình thành lâu đời và trở thành thói quen bắt buộc áp dụng của
một cộng đồng.
 Hỗ trợ những lỗ hổng của pháp luật hiện đại (sự thiếu vắng của các văn bản
pháp luât thành văn).




Phân loại tập quán pháp luật:
 Tập quán áp dụng đương nhiên: Nhà nước và Xã hội mặc nhiên thừa nhận và áp
dụng khi có sự vật, hiện tượng xảy ra (con sinh ra mang họ bố, phụ nữ lấy chồng
mang họ chồng, chồng chết vẫn mang họ chồng nếu khơng lấy chồng khác…).
 Tập qn áp dụng khi có sự dẫn chiếu của pháp luật (trực tiếp nói đến nó). Ví dụ
một số lĩnh vực luật tư hoặc sở hữu như đất đai, hiệu lực hợp đồng, giải thích
hợp đồng…
 Tập quán trái pháp luật: Nhà nước buộc phải thừa nhận vì các tập quán này
được sử dụng rất phổ biến trong xã hội.

v1.0014105220

20


2.3.4. HỌC THUYẾT PHÁP LÝ


Trong quá khứ, học thuyết đã từng là nguồn chính của hệ thống pháp luật châu Âu
lục địa.



Trong các học thuyết pháp luật có chứa đựng các quan điểm, tư tưởng pháp luật.
Các nguyên tắc pháp luật chính đã ra đời trong khoảng thế kỉ thứ XIII – XVIII do các
trường đại học châu Âu xây dựng nên.




Cùng với sự thắng lợi của các tư tưởng dân chủ tư sản và sự ra đời của các bộ luật
cơ bản của Pháp vào đầu thế kỉ XIX, sự thống trị của học thuyết mới được thay thế
bằng sự thống trị của luật.



Ngày nay, học thuyết khơng cịn là nguồn chính của pháp luật nhưng nó vẫn được
coi là nguồn quan trọng.



Vai trị của học thuyết
 Lập pháp: Học thuyết đã tạo ra ngân hàng những khái niệm và tư duy pháp luật
mà các nhà lập pháp sử dụng trong quá trình xây dựng pháp luật (các bản
Hiến pháp..).
 Hành pháp: Học thuyết đề ra các phương pháp để hiểu và giải thích pháp luật
một cách đúng đắn trong quá trình áp dụng pháp luật.

v1.0014105220

21


2.3.4. HỌC THUYẾT PHÁP LÝ (tiếp theo)


Học thuyết tam quyền phân lập

Charles Montesquieu

(1689 – 1755)


Jonh Locke (1632 – 1704)

Học thuyết quyền lực nhân dân

Jean Jacques Rousseau
(1632 – 1704)
v1.0014105220

22


2.3.5. CÁC NGUYÊN TẮC CHUNG CỦA PHÁP LUẬT


Định nghĩa: Nguyên tắc chung của pháp luật là các nguyên tắc được thừa nhận ở
hầu hết trong pháp luật của các quốc gia trên thế giới.



Hình thức tồn tại:
 Tồn tại thành văn: Hiến pháp, Bộ luật và các luật;
 Tồn tại bất thành văn: Các phán quyết của tòa án hay trong Luật La Mã cổ đại.



Vai trị: Lấp các chỗ trống của pháp luật.




Ví dụ: Một số ngun tắc chung của Luật La Mã cổ đại hiện nay được nhiều quốc gia
châu Âu và thế giới thừa nhận:
 Động cơ của anh đặt tên cho hành vi của anh;
 Ai khẳng định, người đó phải chứng minh;
 Khơng ai có thể tự làm chứng cho mình;
 Khơng ai có thể bị trừng phạt vì suy nghĩ của mình.

v1.0014105220

23


2.4. HỆ THỐNG PHÁP LUẬT PHÁP

2.4.1. Quá trình hình
thành và phát triển

2.4.3. Hệ thống tòa án

v1.0014105220

2.4.2. Bộ luật Dân sự
Napoleon 1804

2.4.4. Đào tạo luật và
hành nghề luật

24



2.4.1. Q TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN


Cũng như dịng họ Civil law nói chung, hệ thống pháp luật Pháp chịu ảnh hưởng sâu
sắc của Luật La Mã, do điều kiện địa lý và chính trị có thể được chia thành ba giai
đoạn phát triển:
 Trước thế kỷ thứ XIII là giai đoạn pháp luật tập quán .
 Từ thế kỷ XIII đến thế kỷ XVIII là giai đoạn phát triển pháp luật thành văn.
 Từ thế kỷ XIX đến nay là giai đoạn pháp điển hóa pháp luật và phát triển sự ảnh
hưởng của pháp luật Pháp sang các quốc gia khác.



Một đặc điểm khác của pháp luật Pháp là có sự khác nhau rõ rệt giữa hai vùng lãnh
thổ miền Bắc và miền Nam nước Pháp. Hai vùng này được ngăn cách bởi sông
Loire chảy trong khoảng giữa Geneva và bờ biển Atlantic.
 Vùng phía Nam sơng Loire: Vùng có diện tích nhỏ hơn được gọi là vùng pháp
luật thành văn, được phát triển trên cơ sở luật La Mã;
 Vùng phía Bắc sơng Loire: Vùng tập qn, vùng này là vùng phát triển pháp luật
tập quán như tập quán Paris, tập quán Normandy và tập quán Bretagne.



Theo Hiến pháp năm 1958, nước Pháp ngày nay là nhà nước đơn nhất, đa ngun
chính trị, có chính thể cộng hịa lưỡng tính, tổng thống do nhân dân trực tiếp bầu ra
với nhiệm kỳ 5 năm. Về phương diện hành chính nước Pháp có 22 vùng, 96 tỉnh
(khơng kể 4 tỉnh và lãnh thổ hải ngoại), 329 quận, 3829 tổng và 36551 xã.


v1.0014105220

25


×