Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

Biện pháp hướng dẫn sinh viên cao đẳng giáo dục mầm non tổ chức thực hiện chủ đề cho trẻ mẫu giáo nhỡ (4 5 tuổi) theo hướng lấy trẻ làm trung tâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276.37 KB, 54 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỊA BÌNH
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM
----˜&˜-----

LÊ HẢI DIỆU

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Biện pháp hướng dẫn sinh viên cao đẳng giáo dục mầm
non
tổ chức thực hiện chủ đề cho trẻ mẫu giáo nhỡ (4-5 tuổi)
theo hướng lấy trẻ làm trung tâm


HỊA BÌNH - 2020

2


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm là quan điểm xuyên su ốt
trong thiết kế, xây dựng, thực hiện chương trình giáo dục mầm non. Điều
này thể hiện rất rõ trong Chương trình Giáo dục mầm non (Bộ Giáo dục và
Đào tạo), điểm nổi bật nhất là chương trình được thiết kế theo kiểu
chương trình khung. Chương trình giáo dục mầm non ở cấp độ các nhà
trường được thiết kế theo các chủ đề, theo quan điểm tích hợp, quan điểm
lấy trẻ làm trung tâm. Thể hiện ở việc các nội dung xoay quanh m ột ch ủ
đề, việc lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức, điều ki ện, ph ương
tiện, môi trường giáo dục… căn cứ vào hứng thú, nhu cầu, khả năng c ủa
trẻ.
Học phần Phát triển và tổ chức thực hiện chương trình giáo dục


mầm non, nằm trong chương trình đào tạo giáo viên mầm non (GVMN)
trình độ cao đẳng nhằm giúp cho sinh viên có kiến th ức và kĩ năng phát
triển chương trình trong các cơ sở giáo dục mầm non (GDMN). Th ực ti ễn
trong quá trình giảng dạy sinh viên học tập học ph ần Phát triển và tổ
chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non chúng tơi nhận thấy có
những thuận lợi đó là: giảng viên, sinh viên có giáo trình chính đ ể h ọc t ập,
giảng dạy; đội ngũ giảng viên có trình độ chun mơn, có kinh nghi ệm
trong giảng dạy học phần, Chương trình GDMN đã đ ược th ực hi ện t ại các
Cơ sở GDMN từ năm 2009 nên các nhà trường đã có kinh nghi ệm trong
phát triển và tổ chức thực hiện chương trình. Mặt khó khăn trong q trình
thực hiện học phần đó là: thời lượng học trên lớp chỉ đủ cung c ấp ki ến
thức, kĩ năng cơ bản, các kiến thức và kĩ năng chuyên sâu sinh viên c ần ch ủ
động, tự giác, tích cực tìm hiểu để nâng cao… Vì thế việc định h ướng và
giúp các em sinh viên có kĩ năng thực hiện Ch ương trình, v ận d ụng quan
điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong thực hiện chương trình GDMN là
3


vơ cùng quan trọng và cần thiết, nó đảm bảo cho việc th ực hiện đúng quan
điểm của chương trình GDMN trong thực tiễn.
Từ thực tế đó, chúng tơi tiến hành nghiên cứu biện pháp hướng dẫn
sinh viên cao đẳng giáo dục mầm non tổ chức thực hiện chủ đề cho trẻ
mẫu giáo nhỡ (4-5 tuổi) theo hướng lấy trẻ làm trung tâm nhằm mục đích
giúp các em được tăng cường thêm các kiến th ức, kĩ năng trong tổ ch ức
thực hiện chủ đề theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm t ừ đó các em ứng
dụng vào thực tiễn phát triển và thực hiện chương trình GDMN đạt hi ệu
quả.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp hướng dẫn sinh viên cao đẳng giáo dục mầm
non (CĐGDMN) tổ chức thực hiện chủ đề cho trẻ mẫu giáo nh ỡ (4-5 tuổi)

theo hướng lấy trẻ làm trung tâm.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình tổ chức thực hiện chủ đề cho trẻ mẫu giáo nhỡ (4-5 tuổi)
của sinh viên CĐGDMN trường CĐSP Hịa Bình.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp hướng dẫn sinh viên CĐGDMN khóa 26 trường
CĐSP Hịa Bình tổ chức thực hiện chủ đề cho trẻ mẫu giáo nh ỡ (4-5 tuổi)
theo hướng lấy trẻ làm trung tâm.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc hướng dẫn sinh viên
CĐGDMN khóa 26 của trường CĐSP Hịa Bình tổ chức thực hiện chủ đề cho
trẻ mẫu giáo nhỡ (4-5 tuổi) theo hướng lấy trẻ làm trung tâm.

4


Đề xuất biện pháp hướng dẫn sinh viên CĐGDMN khóa 26 của
trường CĐSP Hịa Bình tổ chức thực hiện chủ đề cho trẻ m ẫu giáo nh ỡ (4-5
tuổi) theo hướng lấy trẻ làm trung tâm.
5. Giả thuyết khoa học
Các biện pháp đề xuất nếu có tính khả thi sẽ góp phần vào việc nâng
cao chất lượng đào tạo, rèn kĩ năng nghề nghiệp cho sinh viên CĐGDMN và
giáo viên mầm non trong việc tổ chức thực hiện chủ đề cho trẻ tại C ơ s ở
GDMN.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu cách tổ chức thực hiện chủ đề cho trẻ mẫu giáo nhỡ (4-5
tuổi) theo hướng lấy trẻ làm trung tâm của của sinh viên CĐGDMN khóa
26, trường CĐSP Hịa Bình.
Nghiên cứu biện pháp hướng dẫn sinh viên hướng dẫn sinh viên

CĐGDMN khóa 26, trường CĐSP hịa Bình tổ chức th ực hiện ch ủ đề cho trẻ
mẫu giáo nhỡ (4-5 tuổi) theo hướng lấy trẻ làm trung tâm.
7. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Nghiên cứu, phân tích, hệ thống hóa, khái qt hóa các vấn đề lí luận
có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra
Điều tra bằng phiếu ankét đối với một số giảng viên, giáo viên để
tìm hiểu nhận thức và đánh giá của họ đối với việc hướng dẫn sinh viên t ổ
chức thực hiện chủ đề theo hướng lấy trẻ làm trung tâm.
- Phương pháp đánh giá

5


Đánh giá cách tổ chức thực hiện chủ đề cho trẻ mẫu giáo nh ỡ (4 -5
tuổi) theo hướng lấy trẻ làm trung tâm của sinh viên CĐGDMN khóa 26.
- Phương pháp tốn thống kê
Nhằm xử lí các số liệu thu thập được.
8. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 9 năm 2019 đến tháng 5 năm 2019

CHƯƠNG 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lí luận
1.1. 1. Sơ lược về vấn đề nghiên cứu
Quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm (LTLTT) được triển khai rộng
rãi trong giáo dục (GD) nói chung và GDMN nói riêng, bắt đầu từ các nghiên cứu
của các nhà tâm lí học, giáo dục học Liên Xơ (cũ). Đến nay, giáo dục LTLTT trở

thành quan điểm cơ bản trong xây dựng và thực hiện, đánh giá việc thực hiện
Chương trình GDMN của các nhà quản lí giáo dục, cũng như định hướng cho giáo
viên mầm non (GVMN) trong xây dựng kế hoạch giáo dục, tổ chức môi trường
giáo dục, tổ chức hoạt động giáo dục cho trẻ trong trường mầm non (MN). Thực
tiễn các nước có nền GDMN tiên tiến cho thấy: khi áp dụng quan điểm giáo dục
LTLTT một cách hiệu quả sẽ dẫn đến kết quả phát triển toàn diện của trẻ em và
chất lượng GDMN từng bước được khẳng định và đáp ứng yêu cầu của xã hội
trong thời đại mới.
Những cơng trình nghiên cứu của các nhà tâm lí học, giáo dục học trên
thế giới cho thấy: để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động học tập của
6


người học thì giáo dục nói chung và giáo dục trong nhà trường nói riêng phải
chú trọng “LTLTT”, đề cao vai trị của người học, qua việc phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng cho người học
năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên.
Những thành cơng trong việc ứng dụng vào thực tiễn của các nhà giáo dục học
trên thế giới sẽ là những bài học quý giá cho việc tiếp tục nghiên cứu áp dụng
quan điểm giáo dục LTLTT vào thực tiễn Việt Nam một cách hiệu quả.
Bên cạnh các nhà nghiên cứu lớn trên thế giới, các nhà nghiên cứu trong
nước cũng quan tâm nhiều đến vấn đề dạy học tích cực lấy người học làm trung
tâm nhằm phát huy tính tích cực hoạt động, phát huy năng lực nhận thức cho
người học. Các cơng trình nghiên cứu trong nước đã nhấn mạnh việc dạy học
“lấy người học làm trung tâm”. Nguyễn Kì (1996) đưa ra khẩu hiệu hành động:
Tất cả vì năng lực tự học sáng tạo của học sinh thân yêu” [11; tr 121]. Trong đó,
tác giả đã chỉ ra rõ mơ hình dạy học tích cực, lấy người học làm trung tâm. Hà
Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt (1987) viết “Quá trình dạy học phải đảm bảo được sự
thống nhất giữa vai trò tự giác, tích cực, độc lập của trị và vai trị chủ đạo của
thầy” [12; tr 204]. Ngoài ra, một số đề tài luận văn, luận án đã nghiên cứu vấn

đề liên quan.
Ở bậc học mầm non, tác giả Nguyễn Thị Ánh Tuyết với cơng trình nghiên
cứu “Thực trạng việc vận dụng PPDH tích cực vào hoạt động dạy học cho trẻ 56 tuổi tại một số trường MN quận Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh” đã tập trung tìm
hiểu vấn đề dạy học tích cực đồng thời đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả việc vận dụng các PPDH tích cực cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi. Đây là một
trong số ít đề tài nói đến việc dạy học tích cực cho trẻ ở bậc học mầm non.
Trong luận án của Nguyễn Thị Hịa “Phát huy tính tích cực nhận thức của trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi trong trò chơi học tập” đã nhìn nhận đứa trẻ là trung tâm, là
người quyết định chính với việc học và chơi của trẻ, còn giáo viên là người tổ
chức - hướng dẫn và tạo điều kiện cho trẻ tích cực hoạt động chiếm lĩnh những
tri thức kĩ năng. Gần đây nhất là tài liệu “Hướng dẫn thực hành áp dụng quan
7


điểm giáo dục LTLTT trong trường MN” của nhóm tác giả Hoàng Thị Dinh,
Nguyễn Thị Thanh Giang, Bùi Thị Kim Tuyến, Lương Thị Bình, Nguyễn Thị
Qun, Bùi Thị Lâm, Hồng Thị Thu Hương (2017) đã cung cấp 6 tiêu chí thực
hành áp dụng quan điểm giáo dục LTLTT cũng như hướng dẫn quy trình thực
hiện các tiêu chí này cho các trường MN [13]. Đây là điểm sáng mới, đóng góp
mới của nhóm tác giả về quan điểm giáo dục LTLTT.
Bên cạnh đó có nhiều bài viết đã đề cập đến vấn đề lấy trẻ làm
trung tâm trong GDMN: Lập kế hoạch theo hướng lấy trẻ làm trung tâm;
Thiết kế môi trường giáo dục theo hướng lấy trẻ làm trung tâm; t ổ ch ức
các hoạt động theo hướng lấy trẻ làm trung tâm… Cùng đó là các bu ổi t ập
huấn cho giáo viên mầm non và các nhà trường về kĩ năng triển khai, th ực
hiện chương trình giáo dục mầm non theo quan điểm LTLTT.
1. 1. 2. Một số quan điểm trong thực hiện chương trình GDMN
Chương trình GDMN là căn cứ để chỉ đạo cơng tác chăm sóc, giáo dục
trẻ trong các cơ sở GDMN đảm bảo tính thống nhất trong cả n ước và phù
hợp với tình hình thực tế địa phương, đồng thời chỉ đạo công tác bồi

dưỡng giáo viên mầm non, tăng cường cơ sở vật chất, đ ảm bảo các đi ều
kiện thực hiện chương trình GDMN có chất lượng.
Thiết kế, xây dựng và phát triển chương trình GDMN được thực hiện
theo các quan điểm sau:
Quan điểm quán triệt mục tiêu giáo dục mầm non trong giai đo ạn
mới
Chương trình giáo dục mầm non phải đảm bảo phát triển đưa trẻ
một cách tồn diện nhằm hình thành những khả năng, năng l ực chung, đặt
nền tảng ban đầu của nhân cách con người, chuẩn bị nh ững y ếu t ố cần
thiết cho trẻ bước vào lớp 1, tạo tiền đề cho thực hiện phổ cập tiểu học.
Quan điểm hoạt động nhân cách và phát triển
8


Xem trẻ em là nhân cách trọn vẹn, trẻ em phát triển tốt nh ất trong
quá trình hoạt động. Xây dựng chương trình phải tổ ch ức các hoạt đ ộng
phù hợp với trình độ phát triển chung trong cùng độ tuổi và tính đ ến đ ặc
điểm cá nhân, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao ở trẻ. Kích thích s ự phát
triển tối đa của trẻ ở trong hoạt động.
Quan điểm giáo dục hướng vào trẻ (quan điểm lấy trẻ làm trung
tâm)
Nội dung của chương trình phải xuất phát từ nhu c ầu, kh ả năng,
trình độ, năng lực và điều kiện cụ thể của từng trẻ. Đổi m ới ch ương trình
hướng vào đổi mới cách tổ chức các hoạt động tích c ực c ủa tr ẻ, phát huy
tính chủ động của trẻ trong q trình hoạt động để phát triển.
Quan điểm tích hợp
Nhìn nhận đứa trẻ và sự phát triển của chúng mang tính tổng th ể
trên các mặt: thể chất, tâm lí và xã hội. Trẻ sống và lĩnh hội nh ững tri th ức
hiểu biết trong môi trường tự nhiên – xã hội đan quyện vào nhau và không
chia cắt. Hoạt động thúc đẩy phát triển một mặt nào đó thì cũng thúc đ ẩy

phát triển các mặt khác của trẻ.
Hiện nay trên thế giới có một số mơ hình, cách tiếp cận trong giáo dục
đầu đời được các nhà chuyên gia giáo dục đánh giá cao. Điển hình như các mơ
hình đã có từ lâu nhưng hiện vẫn có giá trị là Montessori (Italy) hay các mơ hình
mới được xây dựng gồm Reggio Emilia (Italy), High Scope (Mỹ)… Từ thực tiễn
cho thấy, cách tiếp cận tốt nhất để giáo dục trẻ mầm non đó là lấy trẻ làm trung
tâm và ứng dụng các phương pháp dạy học tích cực để thúc đẩy sự phát triển
tính chủ động, khả năng tư duy độc lập và giải quyết vấn đề cho trẻ – TS.Đặng
Lộc Thọ
Như vậy, thực hiện quan điểm lấy trẻ làm trung tâm trong phát triển và tổ
chức thực hiện chương trình GDMN là một nhiệm vụ hết sức quan trọng của các

9


cơ sở đào tạo GVMN cũng như cơ sở GDMN trong đào tạo và bồi dưỡng
GVMN.
1. 1. 3. Tổ chức thực hiện chủ đề cho trẻ mẫu giáo nhỡ (4 - 5 tu ổi) ở
trường mầm non
1.1.3.1. Khái niệm về chủ đề
Chủ đề trong GDMN được hiểu là một phần nội dung kiến thức, kĩ
năng cùng phản ánh một vấn đề nào đó mà trẻ có th ể tìm hiểu, khám phá
và học theo nhiều cách khác nhau dưới sự tổ chức, hướng dẫn của giáo
viên trong một khoảng thời gian thích hợp. Chủ đề có thể rộng (lớn) hoặc
hẹp (nhỏ). Một chủ đề lớn có thể gồm nhiều chủ nhánh. Chủ đề có thể cụ
thể, trừu tượng, có thể mang tính địa phương, mang tính chung. Trẻ càng
nhỏ thì chủ đề càng phải cụ thể, gần gũi, mang tính địa phương, có quy mơ
nhỏ để trẻ có thể liên hệ với những hiểu biết và kinh nghiệm đã có c ủa
mình.
1.1.3.2. Yêu cầu , các cách lựa chọn chủ đề

Lựa chọn chủ đề học cho trẻ cần đảm bảo các yêu cầu sau:
Tính đến nhu cầu, hứng thú, những kiến thức bắt nguồn t ừ cuộc
sống của trẻ. Phù hợp với nhận thức của trẻ ở từng lứa tuổi, trẻ càng nh ỏ
thì chủ đề càng phải cụ thể, mang tính địa phương, gần gũi và phạm vi nội
dung hẹp. Tạo được nhiều cơ hội để trẻ khám phá, trải nghiệm, giúp trẻ
học tốt nhất. Có chứa đựng những giá trị xã hội mà trẻ cần để sống. Giáo
viên có đủ nguồn để cung cấp kinh nghiệm cho trẻ bao gồm cả kinh
nghiệm, kiến thức, khả năng tổ chức những ý tưởng thành chủ đề, có th ể
tổ chức các các hoạt động với các đồ vật, đồ ch ơi, v ật th ật; các ho ạt đ ộng
đáp ứng nhu cầu và hứng thú của trẻ, các hoạt động sử dụng các giác quan.
Tên chủ đề gần gũi, dễ hiểu với trẻ. Chủ đề cần được tiến hành tối thiểu
trong thời gian một tuần.
Lựa chọn chủ đề, có nhiều cách khác nhau:
10


Cách thức nhất, lựa chọn chủ đề xuất phát từ trẻ: Dựa trên sự quan
tâm, hứng thú, kinh nghiệm của trẻ.
Cách thứ hai, lựa chọn chủ đề xuất phát từ giáo viên: Do giáo viên
chủ động đưa ra dựa trên các chủ đề gợi ý.
Cách thứ ba, lựa chọn chủ đề xuất phát từ những sự kiện, hiện tượng
diễn ra xung quanh trẻ: Căn cứ vào các sự kiện, hiện t ượng di ễn ra xung
quanh cũng như hứng thú, sự quan tâm của trẻ để lựa chọn.
1.1.3.3. Tổ chức thực hiện chủ đề
Việc thực hiện chủ đề được tiến hành theo 3 giai đoạn:
a) Giai đoạn 1: Chuẩn bị: Lập kế hoạch thực hiện chủ đề; Thiết kế môi tr ường học tập để thực hiện chủ đề; Kiến thức và kinh nghiệm của giáo viên
về chủ đề.
b. Giai đoạn 2: Thực hiện chủ đề, gồm có 3 bước:
* Bước 1: Bắt đầu chủ đề (Mở chủ đề)
Mục đích: Tạo sự chú ý, quan tâm và kích thích hứng thú của trẻ v ới

chủ đề, khai thác kinh nghiệm sẵn có của trẻ để hình thành v ấn đ ề c ần
tìm hiểu.
Cách tiến hành: Giới thiệu chủ đề với trẻ theo nhiều cách khác nhau:
Trò chuyện, đàm thoại để giúp trẻ nhớ lại những kiến th ức và kinh
nghiệm liên quan đến chủ đề.
Các hoạt động thể hiện kinh nghiệm của trẻ về chủ đề như vẽ, hát,
kể chuyện, minh hoạ bằng động tác để tăng cảm xúc.
Giáo viên lần lượt đặt các câu hỏi, đưa ra các vấn đề mà trẻ chưa
biết, chưa trả lời được hay chưa giải quyết được để kích thích nhu cầu
muốn tìm hiểu của trẻ. Tiếp đến giáo viên thu hút trẻ cùng tham gia xây
dựng kế hoạch và bàn phương án tìm câu trả lời. Thơng báo với gia đình
11


trẻ về chủ đề mới và đề xuất gia đình trẻ sưu tầm nh ững th ứ liên quan
đến chủ đề mang đến lớp.
* Bước 2: Khám phá chủ đề
Mục đích: Cung cấp cho trẻ những kiến thức, kĩ năng cần thiết liên
quan đến chủ đề để trả lời cho câu hỏi đặt ra trong kế hoạch. Phát triển
chủ đề, duy trì tối đa hứng thú của trẻ, tạo cơ hội cho trẻ ứng dụng những
kiến thức, kĩ năng trong tất cả các lĩnh vực hoạt động. Tạo cơ hội để trẻ
trải nghiệm những cảm xúc khác nhau, hình thành thái độ đúng đắn với
MTXQ, hình thành tính độc lập, tự tin vào bản thân.
Cách tiến hành
Cô tổ chức các hoạt dộng để trẻ khám phá, trả lời các câu hỏi và giải
quyết các vấn đề đặt ra trong bản kế hoạch.
Giáo viên xác định và xây dựng kế hoạch cho hoạt động chính.
Kích thích trẻ tự khám phá qua sách, tranh ảnh, xem tivi, qua người
khác...
Thu hút gia đình trẻ cùng tham gia vào quá trình thực hiện chủ đề.

Giáo viên chú trọng đến vấn đề khơi gợi cảm xúc, hình thành mối
quan hệ, thái độ đúng đắn của trẻ đối với TGXQ, bản thân bằng cách kích
thích trẻ nói lên cảm nhận, bày tỏ tình cảm, thái độ hành vi ứng xử của con
người đối với thế giới xung quanh. Giáo viên phải tạo cho trẻ trải qua cảm
xúc vui sướng, hài lịng, cảm thấy có ý nghĩa, mong muốn hi ểu bi ết nhi ều
hơn nữa.
Giáo viên cần quan tâm, theo dõi việc th ực hiện các nhiệm v ụ, các
mục tiêu đề ra trong chủ đề, đồng thời đưa thêm các câu hỏi, nêu lên các
vấn để để trẻ tiếp tục tìm hiểu, khám phá.
Sử dụng sản phẩm của trẻ để kích thích trẻ học lẫn nhau, chú ý và
đánh giá công việc của nhau, đồng thời trẻ có thể tham kh ảo đ ể làm việc
12


của mình tốt hơn. Có thể sử dụng một sản phẩm nào đó để bắt đ ầu trị
chuyện với trẻ về một khía cạnh nội dung của ch ủ đề.
* Bước 3: Kết thúc chủ đề (Đóng chủ đề)
Mục đích: Tổng kết những gì trẻ đã khám phá, tìm hiểu về chủ đề
nhằm gây ấn tượng và khắc sâu hơn những kiến thức và tình cảm của trẻ
về chủ đề đó qua. Tạo cho trẻ sự hào hứng, tự tin, t ự hào về nh ững gì mình
đã làm được, kích thích nhu cầu muốn tìm hiểu, khám phá nh ững chủ đề
tiếp theo.
Cách tiến hành
Nên kết thúc chủ đề khi: Trẻ đã hết hứng thú, khơng tích c ực tham
gia hoạt động khám phá chủ đề. Giáo viên đã đạt đ ược mục tiêu của chương trình. Nguồn để trẻ khám phá về chủ đề thực tế đó hết.
Giáo viên chọn một sự kiện đỉnh điểm để kết thúc chủ đề.
c. Giai đoạn 3: Đánh giá việc thực hiện chủ đề
Được tiến hành trong quá trình thực hiện chủ đề và khi kết thúc chủ
đề. Do giáo viên tự thực hiện. Giáo viên tự đánh giá sự phát tri ển c ủa tr ẻ,
việc tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục và tổ ch ức mơi tr ường giáo

dục của mình.
Khi kết thúc chủ đề, căn cứ vào mục tiêu đề ra, đánh giá m ức độ đ ạt
được về các kiến thức, kĩ năng, thái độ theo 5 lĩnh vực phát tri ển. Trên c ơ
sở đó xác định kế hoạch và biện pháp giáo dục trong ch ủ đề tiếp theo.
Trong quá trình thực hiện chủ đề, giáo viên cũng cần quan sát, đánh
giá trẻ để có những bổ sung, điều chỉnh kịp thời cho các hoạt động giáo
dục trẻ tiếp theo.
1.1.3.4. Đặc điểm tâm lý của trẻ mẫu giáo nhỡ (4-5 tuổi)
a. Hoàn thiện hoạt động vui chơi và sự hình thành xã hội trẻ em
13


Lứa tuổi mẫu giáo nhỡ, hoạt động phát triển tới mức hoàn thi ện,
được thể hiện ở những đặc điểm sau đây: Trẻ thể hiện rõ rệt tính tự lực,
tự do và chủ động.
Trẻ đã biết thiết lập những quan hệ rộng rãi và phong phú v ới các bạn
cùng chơi: Một xã hội trẻ em được hình thành.
b. Sự phát triển chú ý, ngôn ngữ
Sự phát triển chú ý: Cả hai dạng chú ý có chủ đ ịnh và khơng có ch ủ
định đều phát triển mạnh ở trẻ 4 - 5 tuổi. Nhiều phẩm chất chú ý có ch ủ
định phát triển nhanh do sự phát triển của ngôn ngữ và tư duy. Sức t ập
trung chú ý của trẻ cao, sức bền vững của chú ý cao. M ặc dù chú ý có ch ủ
định phát triển mạnh, nhưng nhìn tồn bộ lứa tuổi thì tính ổn định ch ưa
cao, do vậy khi giao việc cần giải thích rõ ràng, nh ắc lại khi c ần thiết.
Sự phát triển ngơn ngữ: Ngơn ngữ của trẻ mang tính chất hồn cảnh,
tình huống. Cuối 4 tuổi, ngơn ngữ của trẻ đã bắt đầu biết nối kết gi ữa tình
huống hiện tại với quá khứ thành một "văn cảnh".Vốn từ c ủa tr ẻ tăng lên
không chỉ số lượng từ mà điều quan trọng là lĩnh hội được các cấu trúc
ngữ pháp đơn giản. Đã hình thành những cảm xúc ngơn ngữ qua gi ọng nói,
ngữ điệu, âm tiết... Tuy nhiên dưới tác động của cảm xúc trẻ có th ể nghe

nhầm, phát âm nhầm…
c. Sự phát triển quá trình nhận thức
Tri giác: Độ nhạy cảm phân biệt các dấu hiệu thuộc tính bên ngồi
của chúng ngày càng chính xác và đầy đủ. Một số quan hệ không gian và
thời gian được trẻ trẻ tri giác hơn trong tầm nhìn, nghe của trẻ. Kh ả năng
quan sát của trẻ được phát triển không chỉ số lượng đồ vật mà c ả các chi
tiết, dấu hiệu thuộc tính, màu sắc... Bắt đầu xuất hiện khả năng ki ểm tra
độ chính xác của tri giác bằng cách hành động thao tác lắp ráp, v ặn m ở...
phù hợp với nhiệm vụ yêu cầu. Các loại tri giác nhìn, nghe, sờ mó... phát
triển ở độ tinh nhạy.
14


Trí nhớ: Trẻ đã biết sử dụng cơ chế liên tưởng trong trí nhớ để nhận
lại và nhớ lại các sự vật và hiện tượng. Trí nhớ có ý nghĩa đã th ể hi ện rõ
nét khi gọi tên đồ vật, hoa quả, thức ăn... Đồng th ời v ới trí nh ớ hình ảnh v ề
đồ vật thì âm thanh ngôn ngữ được trẻ tri giác, hiểu và s ử dụng chúng nh ư
một phương tiện giao tiếp ới những người xung quanh tuy ở mức độ đ ơn
giản. Trí nhớ khơng chủ định của trẻ ở các dạng hoạt động phát triển khác
nhau và tốc độ phát triển rất nhanh. Ở độ tuổi này, các loại trí nh ớ: hình
ảnh, vận động, từ ngữ đều được phát triển tuy ở mức độ khác nhau nhưng
đều được hình thành và tham gia tích cực trong các hoạt động vui ch ơi, lao
động, tạo hình... ở trẻ.
Tư duy: Tư duy trực quan hành động vẫn tiếp tục phát tri ển, nh ưng
chất lượng khác với trẻ 3 - 4 tuổi. Tư duy trực quan hình tượng phát tri ển
mạnh mẽ và chiếm ưu thế. Nhờ có sự phát triển ngơn ngữ, tr ẻ ở l ứa tu ổi
này đã xuất hiện loại tư duy trừu tượng. Một số đặc điểm trong t ư duy ở
trẻ 4 - 5 tuổi: Mức độ khái quát ngẫu nhiên giảm dần từ 4 đến 5 tuổi trong
hoạt động tư duy của trẻ. Mức độ tích cực huy động vốn kinh nghiệm (liên
tưởng) của trẻ tăng lên từ 4 - 5 tuổi. Sự khái quát các dấu hiệu chung gi ảm

dần từ 4 - 5 tuổi, nhường chỗ cho các chi tiết đặc thù của các s ự v ật hi ện
tượng.
Tưởng tượng: Nhờ có sự phát triển các hoạt động tạo hình mà kh ả
năng tưởng tượng của trẻ được nâng lên. Tranh vẽ của trẻ vừa gần v ới
hiện thực vừa mang tính chủ quan cảm xúc rõ nét. Độ phong phú c ủa các
hình ảnh tưởng tượng cao nhờ có sự nhận thức được màu sắc trong thiên
nhiên và qua các tiết nghệ thuật tạo hình. Trẻ có thể xé dán các mẫu hình,
truyện cổ tích, biết bố cục... những chủ đề gần gũi thân quen đối với trẻ...
nếu được hướng dẫn chu đáo.
d. Sự phát triển xúc cảm, tình cảm, ý chí

15


Đời sống xúc cảm và tình cảm: Các loại tình cảm bậc cao c ủa trẻ
phát triển ngày càng rõ nét hơn so với mẫu giáo bé. Tình c ảm đạo đ ức, tình
cảm trí tuệ , tình cảm thẩm mỹ đều đã phát triển ở trẻ. Nhìn chung xúc
cảm và tình cảm của trẻ phong phú nhưng có những đặc điểm sau đây: Dễ
dao động, dễ thay đổi, dễ khóc, dễ cười. Xúc cảm chi ph ối m ạnh vào các
hoạt động tâm lý, vì vậy hiện thực đối với trẻ bao giờ cũng mang màu s ắc
cảm xúc mạnh mẽ.
Ý chí: Tính mục đích phát triển từ tuổi lên 2 khi trẻ đã làm ch ủ đ ược
một số hành vi của mình. Từng bước một, trẻ 4 tuổi có th ể đi ều khi ển
được q trình ghi nhớ và nhớ lại một "tài liệu" nào đó do ng ười l ớn giao
cho, ghi nhớ một bài thơ ngắn trẻ thích. Do hiểu được nhiều hành vi ngôn
ngữ và biết sử dụng những hành vi ngôn ngữ, trẻ có thể bước đầu vận
dụng để lập kế hoạch hành động và chỉ đạo hành động, trẻ thường nói to
khi hành động. Việc phát triển, bộc lộ ý chí của trẻ mẫu giáo nh ỡ ph ụ
thuộc vào các nhiệm vụ mà người lớn giao cho trẻ (nhiệm vụ ph ải v ừa sức
với trẻ).

e. Sự phát triển động cơ và sự hình thành hệ thống động cơ
Từ tuổi mẫu giáo nhỡ, những động cơ " vì xã h ội" bắt đầu chiếm v ị
trí ngày càng lớn trong số các động cơ đạo đ ức. Đ ộng c ơ hành vi c ủa tr ẻ
mẫu giáo nhỡ và lớn trở nên nhiều màu nhiều vẻ: động cơ muốn tự kh ẳng
định mình, động cơ muốn nhận thức, muốn khám phá thế gi ới xung quanh,
động cơ thi đua, động cơ xã hội... Ở lứa tuổi này đã bắt đ ầu hình thành
quan hệ phụ thuộc theo thứ bậc của các động cơ, được gọi là hệ th ống th ứ
bậc các động cơ. Hệ thống thứ bậc các động cơ được hình thành ở tuổi này
khiến cho tồn bộ hành vi của trẻ nhằm theo một xu hướng nhất đ ịnh.
Ở trẻ mẫu giáo nhỡ trở đi, hành vi của chúng tương đối dễ xác định.
Nếu động cơ vì xã hội chiếm ưu thế thì trẻ sẽ th ực hiện những hành vi
mang tính đạo đức tốt đẹp. Ngược lại nếu động cơ nhằm thoả mãn quyền
16


lợi riêng chiếm ưu thế thì trong nhiều trường hợp trẻ sẽ hành động nh ằm
tìm kiếm những quyền lợi cá nhân ích kỷ, dẫn đến những sai phạm nghiêm
trọng về quy tắc đạo đức xã hội. Đối với những đứa trẻ này cần áp d ụng
những biện pháp giáo dục thích hợp, có hiệu quả đ ể g ợi lên ở tr ẻ nh ững
hành vi đạo đức tốt đẹp.
1.1.3.5. Biện pháp tổ chức thực hiện chủ đề cho trẻ mẫu giáo nhỡ (4-5
tuổi) theo hướng lấy trẻ làm trung tâm
Biện pháp là cách thức, là con đường để tác động đ ến đối t ượng.
Căn cứ vào quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm; Căn cứ vào các
yêu cầu, cách lựa chọn và tổ chức thực hiện chủ đề cho trẻ; Căn c ứ vào đ ặc
điểm tâm lý của trẻ mẫu giáo nhỡ (4-5 tuổi); Chúng tôi đ ưa ra khái niệm
về biện pháp tổ chức thực hiện chủ đề cho trẻ mẫu giáo nhỡ (4-5 tuổi)
theo hướng lấy trẻ làm trung tâm như sau:
Biện pháp tổ chức thực hiện chủ đề cho trẻ mẫu giáo nhỡ (4-5 tuổi)
theo hướng lấy trẻ làm trung tâm là cách thức lựa chọn chủ đề, tổ ch ức

thực hiện chủ đề (lập kế hoạch, thiết kế môi trường giáo dục, tổ chức
thực hiện chủ đề) căn cứ vào nhu cầu, hứng thú, khả năng của trẻ và các
điều kiện thực tiễn của địa phương, trường, lớp.
1. 2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Thực trạng về việc tổ chức thực hiện chủ đề c ủa sinh viên
CĐGDMN trường CĐSP Hòa Bình qua điều tra
1.2.1.1. Mục tiêu
Điều tra nhằm tìm hiểu thực trạng về nhận thức của giảng viên và
sinh viên về sự cần thiết, cách tổ chức thực hiện chủ đề theo h ướng lấy
trẻ làm trung tâm cũng như quá trình và biện pháp hướng dẫn sinh viên tổ
chức thực hiện chủ đề theo hướng lấy trẻ làm trung tâm.
1.2.1.2. Nội dung
17


Nhận thức của giảng viên và sinh viên về sự cần thiết của việc
hướng dẫn sinh viên CĐSPMN tổ chức thực hiện chủ đề theo h ướng lấy tr ẻ
làm trung tâm.
Cách tổ chức thực hiện chủ đề theo hướng lấy trẻ làm trung tâm.
Biện pháp hướng dẫn sinh viên tổ chức chủ đề theo h ướng lấy tr ẻ
làm trung tâm.
1.2.1.3.Cách tiến hành
Chúng tôi tiến hành điều tra bằng phiếu đối với 07 giảng viên gi ảng
dạy tại khoa Mầm non và 80 sinh viên khối CĐSPMN khóa 26 tr ường CĐSP
Hịa Bình.
1.2.1.4. Kết quả điều tra
Nhận thức của giảng viên sư phạm và sinh viên về sự cần thiết của
việc hướng dẫn sinh viên CĐSPMN tổ chức thực hiện chủ đề theo h ướng
lấy trẻ làm trung tâm
100% giảng viên sư phạm và sinh viên đều cho rằng, việc h ướng

dẫn sinh viên CĐSPMN tổ chức thực hiện chủ đề theo h ướng l ấy tr ẻ làm
trung tâm rất cần thiết.
Cách tổ chức thực hiện chủ đề theo hướng lấy trẻ làm trung tâm.
100% giảng viên và sinh viên đều cho rằng, tổ ch ức th ực hiện ch ủ
đề theo hướng lấy trẻ làm trung tâm bao gồm: L ựa chọn ch ủ đề, l ập k ế
hoạch chủ đề, thiết kế môi trường giáo dục, tổ chức thực hiện chủ đề.
Thực hiện các nội dung đều phải căn cứ vào trẻ và điều kiện th ực tiễn.
Biện pháp hướng dẫn sinh viên tổ chức th ực hiện chủ đề theo
hướng lấy trẻ làm trung tâm.
100% giảng viên và sinh viên đều cho rằng cần có các bi ện pháp đ ề
hướng dẫn sinh viên CĐSPMN cách tổ chức th ực hiện ch ủ đề theo h ướng
lấy trẻ làm trung tâm. Các biện pháp được đề xuất, đó là: H ướng dẫn sinh
18


viên lựa chọn chủ đề theo hướng lấy trẻ làm trung tâm; H ướng d ẫn sinh
viên lập kế hoạch chủ đề theo hướng lấy trẻ làm trung tâm; H ướng d ẫn
sinh viên thiết kế môi trường giáo dục theo hướng lấy trẻ làm trung tâm;
Hướng dẫn sinh viên tổ chức thực hiện chủ đề theo hướng lấy trẻ làm
trung tâm.
Kết quả trên cho thấy:
Hướng dẫn sinh viên CĐSPMN cách tổ chức th ực hiện chủ đề theo
hướng lấy trẻ làm trung tâm là rất cần thiết. Tổ chức thực hiện chủ đề
theo hướng lấy trẻ làm trung tâm bao gồm quá trình lựa chọn ch ủ đ ề, l ập
kế hoạch chủ đề, thiết kế môi trường giáo dục, tổ chức thực hiện chủ đ ề.
Giảng viên sư phạm cần có các biện pháp để hướng dẫn sinh viên cách t ổ
chức thực hiện chủ đề theo hướng lấy trẻ làm trung tâm: Hướng dẫn sinh
viên lựa chọn chủ đề theo hướng lấy trẻ làm trung tâm; H ướng d ẫn sinh
viên lập kế hoạch chủ đề theo hướng lấy trẻ làm trung tâm; H ướng d ẫn
sinh viên thiết kế môi trường giáo dục theo hướng lấy trẻ làm trung tâm;

Hướng dẫn sinh viên tổ chức thực hiện chủ đề theo hướng lấy trẻ làm
trung tâm.
1.2.2. Thực trạng về việc tổ chức thực hiện chủ đề theo hướng lấy
trẻ làm trung tâm của sinh viên CĐGDMN trường CĐSP Hịa Bình qua
khảo sát
1.2.2.1. Mục tiêu khảo sát
Đánh giá khả năng tổ chức chủ đề theo hướng lấy trẻ làm trung tâm
của sinh viên: về cách lựa chọn chủ đề; cách lập kế hoạch; cách thiết k ế
môi trường giáo dục; cách tổ chức thực hiện chủ đề.
1.2.2.2. Nội dung khảo sát
Khảo sát cách lựa chọn chủ đề
Khảo sát cách lập kế hoạch
19


Khảo sát cách thiết kế môi trường giáo dục
Khảo sát cách tổ chức thực hiện chủ đề
1.2.2.3. Mẫu khảo sát
Khảo sát 80 sinh viên CĐSPMN khóa 26 trường CĐSP Hịa Bình.
1.2.2.4. Tiêu chí đánh giá
Tiêu chí 1: Lựa chọn chủ đề
Mức độ 1: Lựa chọn chủ đề phù hợp.
Mức độ 2: Lựa chọn chủ đề tương đối phù hợp.
Mức độ 3: Lựa chọn chủ đề chưa phù hợp.
(Yêu cầu: Xác định tên chủ đề, sắp xếp thứ tự các chủ đề, thời gian
thực hiện chủ đề, số lượng chủ đề trong năm có sự phù hợp với chương
trình GDMN, trẻ và điều kiện thực tế)
Tiêu chí 2: Lập kế hoạch chủ đề
Mức độ 1: Kế hoạch chủ đề khoa học và phù hợp.
Mức độ 2: Kế hoạch chủ đề tương đối khoa học và phù h ợp.

Mức độ 3: Kế hoạch chủ đề chưa khoa học và phù hợp.
(Yêu cầu: Xác định mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục, ho ạt đ ộng
giáo dục đảm bảo theo yêu cầu chương trình GDMN, trẻ và đi ều ki ện th ực
tế: Mục tiêu giáo dục về kiến thức, kĩ năng, thái độ ở 5 lĩnh v ực giáo d ục.
Nội dung giáo dục ở 5 lĩnh vực giáo dục có sự sắp x ếp theo trình t ự; có s ự
đan xen các nội dung; Hoạt động giáo dục theo chế độ sinh ho ạt, có s ắp x ếp,
đan xen các hoạt động).
Tiêu chí 3: Thiết kế mơi trường giáo dục
Mức độ 1: Môi trường giáo dục phù hợp.
Mức độ 2: Môi trường giáo dục tương đối phù hợp.
20


Mức độ 3: Môi trường giáo dục chưa phù hợp.
(Yêu cầu: Mơi trường giáo dục có sự phù hợp với chủ đề, với hoạt
động, điều kiện thực tiễn của trường, lớp, địa phương, trẻ; phong phú, đa
dạng, mang tính mở).
Tiêu chí 4: Tổ chức thực hiện chủ đề
Mức độ 1: Tổ chức chủ đề phù hợp
Mức độ 2: Tổ chức chủ đề tương đối phù hợp
Mức độ 3: Tổ chức chủ đề chưa phù hợp
( Yêu cầu: Thực hiện chủ đề theo các bước: mở chủ đề, khám phá chủ
đề, kết thúc chủ đề; vai trò của giáo viên và trẻ được th ể hi ện đúng; các
hoạt động được tổ chức hấp dẫn, gây hứng thú, phù hợp với trẻ, điều kiện
thực tế và đạt mục tiêu đề ra).
Cách cho điểm ở từng tiêu chí và xếp loại
Mức độ 1: 5 điểm
Mức độ 2: 4 điểm
Mức độ 3: 3 điểm
Xếp loại:

Loại tốt: từ > 12 - 15 điểm
Loại khá: từ > 9 - 12 điểm
Loại trung bình: từ 9 và < 9 điểm
1.2.2.5. Cách tiến hành khảo sát
Khảo sát lựa chọn chủ đề: Yêu cầu sinh viên th ực hiện bài t ập: Xác
định chủ đề trong năm học cho trẻ độ tuổi mẫu giáo nhỡ (4-5 tuổi).

21


Khảo sát lập kế hoạch chủ đề: Yêu cầu sinh viên thực hiện bài tập:
Căn cứ vào các chủ đề của năm học lớp mẫu giáo nh ỡ (4-5 tu ổi), hãy l ựa
chọn một chủ đề và lập kế hoạch chủ đề đó.
Khảo sát thiết kế mơi trường giáo dục: Yêu cầu sinh viên th ực hiện
bài tập: Thiết kế môi trường giáo dục để thực hiện chủ đề cho tr ẻ mẫu
giáo nhỡ (4-5 tuổi) theo kế hoạch đã lập.
Khảo sát tổ chức thực hiện chủ đề: Yêu cầu sinh viên th ực hiện bài
tập: Tổ chức thực hiện chủ đề cho trẻ mẫu giáo nhỡ (4-5 tuổi) theo kế
hoạch đã lập.
1.2.2.6. Kết quả khảo sát
Kết quả khảo sát lựa chọn chủ đề:
100% sinh viên đã xác định được tên chủ đề, sắp xếp th ứ t ự các ch ủ
đề cũng như thời gian thực hiện chủ đề. Tuy nhiên việc th ực hiện có các
mức độ khác nhau, đó là:
06 sinh viên (7,5%) đạt mức độ tốt khi l ựa chọn ch ủ đề: xác đ ịnh
phù hợp, và đã nêu được lí do lựa chọn chủ đề.
28 sinh viên (37%) đạt mức độ khá, xác định tương đối phù h ợp, nêu
được từ một đến hai lí do lựa chọn chủ đề.
46 sinh viên (61%) đạt mức độ trung bình, sinh viên l ựa ch ọn ch ưa
có sự phù hợp, thể hiện: sắp xếp các chủ đề chưa phù hợp, thời gian ch ưa

hợp lí, chưa đưa ra được các căn cứ lựa chọn phù hợp với ch ương trình
GDMN, trẻ và điều kiện thực tế.
Từ kết quả khảo sát cho thấy, sinh viên đã biết cách lựa chọn ch ủ đề,
đảm bảo các thông tin theo yêu cầu. Tuy nhiên kĩ năng l ựa ch ọn, s ắp x ếp
chủ đề và căn cứ, lí do chọn chủ đề thì sinh viên cịn nhiều hạn chế, đa s ố
ở mức độ trung bình.
Bảng 1: Mức độ lựa chọn chủ đề
22


Mức độ
1
2
3

Loại
Tốt
Khá
Trung bình

Số sinh viên
6
28
46

T ỷ lệ %
7,5%
35%
57,5%


Kết quả khảo sát lập kế hoạch chủ đề:
100% sinh viên đều lập được kế hoạch tổ chức chủ đề cho trẻ m ẫu
giáo nhỡ (4-5 tuổi) đảm bảo về cấu trúc, nội dung phù h ợp tiêu đ ề đ ặt ra.
Tuy nhiên, các mức độ đạt được khác nhau. C ụ th ể:
Số sinh viên đạt mức độ tốt ở nội dung lập kế hoạch ch ủ đề là
khơng có sinh viên nào.
Ở mức độ khá, có 12 sinh viên, chiếm tỷ lệ 15%, sinh viên đã xác
định được mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục, hoạt đ ộng giáo d ục đ ảm
bảo theo đúng yêu cầu chung, tương đối phù hợp. Mục tiêu giáo d ục v ề
kiến thức, kĩ năng, thái độ ở một số lĩnh vực giáo d ục đ ược di ễn đ ạt khá
đầy đủ, cụ thể, tường minh. Việc sắp xếp nội dung giáo d ục ở 5 lĩnh v ực
giáo dục đã đi theo trình tự từ dễ đến khó; có đan xen các nội dung; các
hoạt động phù hợp với chế độ sinh hoạt, sắp xếp hợp lý, tuy nhiên sinh
viên chưa đưa ra được lí do tại sao.
Mức độ trung bình có 68 sinh viên, chiếm tỷ lệ 85%, đây là m ức đ ộ
mà đa số sinh viên đạt được. Sinh viên đều lập được kế hoạch ch ủ đề theo
đúng cấu trúc, xác định được các nội dung cụ th ể, tuy nhiên s ự đ ầy đ ủ, tính
phù hợp, căn cứ đề thực hiện khi lập kế hoạch ch ủ đề thì sinh viên ch ưa
nêu được, các em còn thụ động khi thực hiện.
Kết quả khảo sát cho thấy, việc lập kế hoạch chủ đề đối với sinh
viên là cơng việc khó, địi hỏi sinh viên có nhiều kĩ năng, sinh viên ch ưa
được cọ sát thực tế nhiều, do vậy kết quả đạt được đa số ở mức độ trung
bình.
Bảng 2: Mức độ lập kế hoạch thực hiện chủ đề
23


Mức độ
1
2

3

Loại
Tốt
Khá
Trung bình

Số sinh viên
0
12
68

T ỷ lệ %
0%
15%
85%

Kết quả khảo sát thiết kế môi trường giáo dục
100% sinh viên biết thiết kế môi trường giáo dục để th ực hiện ch ủ
đề cho trẻ mẫu giáo nhỡ (4-5 tuổi) theo kế hoạch đã lập. Tuy nhiên, m ức
độ đạt được khác nhau. Cụ thể:
Mức độ tốt, khơng có sinh viên nào đạt được.
Mức độ khá, có 17 sinh viên, chiếm tỷ lệ 21,25%, sinh viên đã biết
thiết kế môi trường giáo dục tương đối phù hợp với chủ đề, v ới hoạt đ ộng,
tuy việc chú trọng đến sự phù hợp với điều kiện th ực tiễn, khai thác, t ận
dụng điều kiện thực tiễn làm môi trường giáo dục trẻ; mơi tr ường có s ự
phong phú đa dạng và theo hướng mở còn ch ưa được quan tâm và th ực
hiện nhiều.
Mức độ trung bình, có 63 sinh viên, chiếm tỷ lệ 78,75%, sinh viên ch ỉ
tập trung ở việc thiết kế môi trường cho từng hoạt động cụ th ể, t ừng góc

là chủ yếu, vẫn có những sai sót trong bố trí, sắp xếp, đặc bi ệt là thiếu tính
sáng tạo, tính đa dạng, tính mở.
Từ kết quả cho thấy, đa số sinh viên chí đạt ở mức độ trung bình
trong thiết kế mơi trường giáo dục chủ đề. Sinh viên mới chỉ tập trung vào
việc thiết kế mơi trường góc, hoạt động giáo dục; sự liên kết, tính phong
phú đa dạng, tính mở, tính sáng tạo trong thiết kế môi tr ường giáo d ục
chưa được quan tâm, sinh viên còn thiếu kĩ năng th ực hiện. Thiết k ế mơi
trường giáo dục cần tồn diện, đồng bộ, địi hỏi kh ả năng phân tích, đánh
giá và thiết kế môi trường giáo dục cần liên tục th ực hiện qua các tr ải
nghiệm thực tế.
Bảng 3: Mức độ thiết kế môi trường giáo dục chủ đề
24


Mức độ
1
2
3

Loại
Tốt
Khá
Trung bình

Số sinh viên
0
17
63

T ỷ lệ %

0%
21,25%
78,75%

Kết quả khảo sát tổ chức thực hiện chủ đề
100% sinh viên tổ chức thực hiện chủ đề cho trẻ mẫu giáo nh ỡ (4-5
tuổi) theo các giai đoạn, các bước. Tuy nhiên, mức độ đạt đ ược khác nhau.
Cụ thể:
Mức độ tốt, khơng có sinh viên đạt được.
Mức độ khá, có 19 sinh viên, đạt 23,75%; sinh viên đã bi ết t ổ ch ức
thực hiện chủ đề đảm bảo các yêu cầu cơ bản đặt ra, bước đầu đã biết th ể
hiện vai trò của giáo viên trong khi thực hiện, đó là: h ướng d ẫn, t ổ ch ức,
kích thích trẻ tham gia hoạt động.
Mức độ trung bình, có 61 sinh viên, chiếm tỷ lệ 76,25%. Đa số sinh
viên chỉ thực hiện tổ chức chủ đề theo các bước: mở chủ đề, khám phá ch ủ
đề, kết thúc chủ đề; Tuy nhiên sự thực hiện cịn có chỗ chưa phù h ợp, giáo
viên chưa chủ động trong các hoạt động, chưa khích l ệ tr ẻ tích c ực ho ạt
động. Tổ chức chủ đề còn tập trung chủ yếu vào từng hoạt đ ộng cụ th ể mà
chưa chú ý việc hấp dẫn, gây hứng thú, phù hợp khả năng c ủa trẻ và m ục
tiêu đề ra cũng như liên kết các nội dung, các hoạt động.
Kết quả cho thấy, đa số sinh viên đạt mức độ trung bình, tổ ch ức ch ủ
đề là việc khó với sinh viên vì cần thực hiện nhiều khâu, nhi ều b ước, địi
hỏi sự liên kết chặt chẽ thơng nhất trong từng ngày, từng tu ần, trong t ừng
hoạt động để tạo thể thông nhất. Đặc biệt, cần thể hiện đúng vai trò c ủa
giáo viên và của trẻ. Do vậy sinh viên cần được trải nghiệm, rèn luy ện
nhiều trong thực tế thì kĩ năng tổ chức thực hiện chủ đề m ới đ ược nâng
cao.
Bảng 4: Mức độ tổ chức thực hiện chủ đề
25



×