Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VIỄN THÔNG IN BƯU ĐIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.24 KB, 18 trang )

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VIỄN THÔNG IN
BƯU ĐIỆN
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty CP Dịch vụ viễn
thông & In Bưu điện
Công ty cổ phần vụ viễn thông & In Bưu điện thành lập ngày 1-5-1957 có
tiền thân là nhà In “ Chính Nghĩa” trực thuộc phòng cung ứng vật tư Tổng cục
Bưu điện, địa điểm đóng tại số 100 - Phố hàng Trống- Hà nội. Nhiệm vụ lúc đó
của xưởng In là đảm nhiệm in ấn toàn bộ ấn phẩm khai thác cho Khu, Sở, Ty
Bưu điện và giấy tờ sách báo lưu hành nội bộ, tập san chuyên ngành cho các Sở,
Ty dưới sự lãnh đạo của Tổng cục Bưu điện.
Đến tháng 10 năm 1959, phòng cung ứng vật tư Bưu điện chuyển sang
kho Bưu điện Trung ương quản lý và chuyển cơ sở sản xuất về 64 - Trần Phú-
Hà nội.
Tháng 3 năm 1962 xưởng In tách khỏi Cục Bưu điện Trung ương để trở
thành đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc cục vật tư Bưu điện và đơn vị chuyển
về 14- Trần Hưng Đạo- Hà nội.
Năm 1965 xưởng chuyển sang Yên Viên- Gia Lâm – Hà nội làm việc. Cục
vật tư quyết định sát nhập xưởng In với Bưu điện Trung ương sau đổi tên thành
“ Xí nghiệp cung tiêu Bưu điện”.
Tháng 12 năm 1966 xí nghiệp In Bưu điện được tách khỏi kho Bưu điện
Trung ương thành một đơn vị trực thuộc Công ty vật tư Bưu điện .
Năm 1980 xí nghiệp chuyển về Đặng xá – Gia lâm và được đổi tên thành
“Xưởng In và may”.
Tháng 8 năm 1985 lãnh đạo Tổng cục quyết định tách Xưởng In ra khỏi
Công ty vật tư với tên gọi “ Xí nghiệp In Bưu điện”.
Ngày 24/12/2002 theo quyết định số 527/QĐ – TCCB/HĐQT của Hội
đồng quản trị Tổng công ty Bưu điện viễn thông Việt nam, xí nghiệp In Bưu
điện được đổi tên thành “Công ty In Bưu điện”, địa điểm đóng tại 564 Nguyễn
văn Cừ, Long Biên, Hà Nội và Đặng xá – Gia lâm - Hà Nội .
Công ty In Bưu điện có tên giao dịch quốc tế là Post and
Telecommunication Printing Company,viết tắt là PTPRINT, là doanh nghiệp


Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh thương mại, là
đơn vị thành viên trực thuộc Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt nam,
hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản tại
ngân hàng Công thương Hà nội.
Theo quyết định số 199/QĐ- HĐQT, ngày 10 tháng 8 năm 2007 của Hội
đồng quản trị, Công ty CP In Bưu điện chuyển thành Công ty Cổ Phần Dịch vụ
Viễn Thông & In Bưu điện có tên tiếng anh là Post and Telecommunication
Printing Joint Stock Company,viết tắt là PTP. Công ty có trụ sở chính tại 564
Nguyễn văn Cừ, Long Biên, Hà Nội, và chi nhánh phía nam 65 Trươmg Định,
Phường 6, Quận 3, TP HCM. Vốn điều lệ : 68.000.000.000đ. Người đại diện
pháp luật : Huỳnh Quang Vinh - Chủ tịch HĐQT - Tổng giám đốc.Điện thoại:
04 36523384. Fax: 0436523384.
Mặc dù có nhiều lần tách ra nhập vào và có những thời kỳ Công ty gặp
nhiều khó khăn nhưng được sự quan tâm và chỉ đạo trực tiếp của lãnh đạo
Tổng cục Bưu điện và Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt nam, cộng
với sự nỗ lực, phấn đấu của lãnh đạo công ty và tập thể cán bộ công nhân
viên trong công ty, công ty đã ngày càng phát triển, các chỉ tiêu thực hiện
năm sau luôn cao hơn năm trước. Sau hơn 50 năm xây dựng, phát triển và
trưởng thành đến nay công ty In Bưu điện đã sản xuất được hơn 300 loại ấn
phẩm với số lượng lớn, chất lượng cao và ngày càng đổi mới nhiều hơn
trong quản lý tổ chức sản xuất để giữ vững và ngày càng phát triển không
ngừng, đảm bảo đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng
cao.
1.2 Đặc điểm họat động sản xuất kinh doanh của công ty CP dịch vụ
viễn thông – In Bưu điện .
1. Ngành nghề kinh doanh:
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là:
- In các loại ấn phẩm chuyên ngành Bưu chính viễn thông: in sách báo, tạp
chí, tem nhãn, bao bì, danh bạ điện thoại, danh bạ cục phục vụ chuyên nghành
Bưu chính viễn thông và xã hội;

- Sản xuất và kinh doanh các loại thẻ dịch vụ viễn thông, thẻ thông minh;
- Tạo mẫu, chế bản và tách màu điện tử thuộc ngành in;
- Sản xuất, kinh doanh các lọai vật liệu, bao bì phục vụ khai thác bưu chính
viễn thông và nhu cẩu xã hội.
Ngoài ra công ty còn hoạt động trong một số lĩnh vực khác như:
- Kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc thiết bị vật tư chuyên ngành Bưu
chính viễn thông, điện, điện tử, tin học, in ấn;
- Cho thuê văn phòng, kinh doanh đại lý khai thác các dịch vụ bưu chính
viễn thông, dịch vụ du lịch;
- Đầu tư trong các lĩnh vực bưu chính viễn thông, công nghiệp, nhà ở, cơ
sở hạ tầng, các khu công nghiệp, đô thị và các lĩnh vực đầu tư khai thác theo
quy định của pháp luật;
- Liên doanh liên kết các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài phù hợp
với các quy định của pháp luật.
♦ Thị trường tiêu thụ
Hiện nay, thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty không chỉ bó hẹp với
mạng lưới phân phối sản phẩm có mặt ở 64 tỉnh thành trong nước mà còn vươn
xa tiếp cận với thị trường nước ngoài.Công ty phân chia thị trường tiêu thụ làm
thành 3 khu vực: Bắc- Trung -Nam do các trung tâm kinh doanh phụ trách.
2. Đặc điểm về máy móc thiết bị.
Từ 1985 đến 1991 Công ty chỉ có máy in TYPO lạc hậu với dây chuyền
không đồng bộ, chỉ in được những sản phẩm đơn giản. Đến nay Công ty nhập
thêm giây chuyền công nghệ in OFFSET.
Năm 1991 Công ty nhập dây chuyền đồng bộ công nghệ in OFFSET gồm
máy phơi Six và máy in một màu Heidenberg (Cộng hòa liên bang Đức)
Năm 1994 nhập máy phơi khổ lớn và hai máy màu của CHLB Đức đáp
ứng được nhu cầu của ngành. Sản phẩm in của Công ty đã cạnh tranh và đáp
ứng được yêu cầu của khách hàng trên thị trường.
Năm 1999 nhập thêm dây chuyền công nghệ in Flexo thế hệ mới, in thẻ từ
để phục vụ cho ngành.

Với công nghệ và thiết bị hiện đại đang có, Công ty In Bưu điện đã tạo ra
sản phẩm tạo niềm tin, uy tín với khách hàng trong và ngoài ngành Bưu chính,
Công ty đạt doanh thu cao, lợi nhuận tăng đảm bảo thu nhập cho người lao
động.
3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
Công ty đang áp dụng quy trình công nghệ với sản phẩm các loại sản phẩm in.
Quy trình công nghệ của công ty là một quy trình đơn giản, sản xuất sản phẩm diễn
ra một cách liên tục và khép kín từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng.
Chế bản
Bình bản
Phơi bản
Tờ giấy
Dỗ có cắt
In
Hoàn chỉnh
Đếm bó
Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm in
- Chế bản: Khi nhận được tài liệu gốc, bộ phận kỹ thuật sản xuất trên cơ sở nội
dung in sẽ thiết kế kỹ thuật theo yêu cầu in.
- Bình bản: Trên cơ sở các tài liệu, phim ảnh, bình bản làm nhiệm vụ bố trí tất cả
các loại (chữ, hình ảnh….) có cùng một màu vào các tấm mica theo từng trang
in.
- Phơi bản: Trên cơ sở các tấm mica do bộ phận bình bản chuyển sang, bộ phận
phơi bản có nhiệm vụ chế bản vào khuôn nhôm hoặc kẽm.
- Tờ giấy và dỗ có cắt là quá trình song song với các khâu trên nhằm chuẩn bị
NVL sẵn sàng cho sản xuất.
- In: Khi nhận được các chế bản khuôn in nhôm hoặc kẽm (đã được phơi), lúc
này bộ phận in offset sẽ tiến hành in hàng loại theo các chế bản khuôn in đó.
- Hoàn chỉnh sản phẩm: Khi nhận được các bản in từ bộ phận in đã hoàn thành.
Bộ phận hoàn chỉnh sản phẩm sẽ tiến hành phân loại và hoàn thiện sản phẩm

trước khi xuất bán như : Pha, xén, đóng quyển, đóng gói, nhập kho và chuyển
cho khách hàng.
4. Đặc điểm tiêu thụ sản phẩm
Sản phẩm tiêu thụ chủ yếu của công ty chủ yếu là Hóa đơn, ấn phẩm trong
ngành, tạp chí, thẻ điện thoại, kit…
Công ty áp dụng hai phương thức tiêu thụ sản phẩm:
Bán hàng trực tiếp: Hàng được bán trực tiếp tại công ty qua kho hoặc
không qua kho.
Hàng gửi bán: Hàng được tiêu thụ thông qua các Trung tâm kinh doanh vật tư
Bưu điện, chi nhánh Hà nội, chi nhánh miền Trung và chi nhánh miền Nam.
5. Tình hình sản xuất kinh doanh
Bằng những nỗ lực đầu tư và phong trào thi đua lao động sản xuất đã đưa
lại cho công ty những thành quả tốt đẹp.
Bảng 1.1 Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005- 2006- 2007
Đơn vị tính: VNĐ
STT
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Năm 2008
1
Doanh thu bán hàng
141.802.000.000 186305.755.838 206.965.490.906 229874521302
và cung cấp dịch vụ
2
Các khoản giảm trừ
- - -
3
Doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp
dịch vụ

141.802.000.000 186.305.755.838 206.965.490.90
6
229874521302
4
Giá vốn hàng bán
121.570.602.000 153.652.978.288 168.106.018.74
8
17256341298
4
5
Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch
vụ
20.230.398.000 33.257.075.135 38.483.916.400 57311108318
6
Doanh thu hoạt động
tài chính
117.178.000 175.520.762 132.166.785 1845230146
7
Chi phí tài chính
8.589.000 37.760.381 105.068.000 14852365478
8
Chi phí bán hàng
2.002.000.000 3.396.722.415 7.375.555.72 20145698741
9
Chi phí quản lý DN
2.169.125.000 1.922.403.137 944.852.929 10000230145
10
Lợi nhuận thuần
HĐKD

16.169.862.00
0
29472432378 30.566.162.284 14158044100
11
Thu nhập khác
15.000.000 - 3156980231
12
Chi phí khác
- - 2106548236
13
Lợi nhuận khác
15.000.000 1050431995
14
Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế
16.169.862.00
0
29.487.432.378 30.566.162.284 15208476095
15 Thuế TNDN
4.527.163.00
0
8.896.101.332 8.558.525.799 2129186653
16 Lợi nhuận sau thuế
11.641.699.00
0
20.590.331.046 22.007.636.485 23027201447

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2005-2006-2007-2008
Dựa vào các chỉ tiêu trên ta nhận thấy tình hình công ty đang trong giai
đoạn phát triển tốt, để thấy rõ hơn ta xem xét các chỉ tiêu sau:

Doanh thu của công ty năm 2006 tăng lên so với năm 2005 là
44.503.75nđ, tương đương với 31,38%. Khi doanh thu tăng làm cho các chỉ
tiêu khác tăng theo như giá vốn hàng bán 32.082.376 nđ tương ứmg 26,38%
(nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu), chi phí bán hàng( hoa hồng cho khách
hàng, chi phí tiếp thị..) cũng tăng 1.394.722 nđ. Tuy nhiên chi phí quản lý doanh
nghiệp giảm 256.722 nđ. Đây là dấu hiệu tốt chứng tỏ doanh nghiệp tiết kiệm
chi phí, giảm những khoản chi phí không cần thiết, tình hình quản lý tốt. Và sự
gia tăng giá vốn hàng bán và chi phí bán hàng là tất nhiên vì doanh thu tăng
công ty bán nhiều hàng hơn, công ty phải sản xuất nhiều sản phẩm hơn và các
khoản chi phí hoa hồng tiếp thị cũng nhiều hơn. Nhưng tất cả các khoản chi phí
đó đã được doanh thu bù đắp nên lợi nhuận của công ty năm 2006 vẫn tăng hơn
so với năm 2005 là 8.948.632 nđ tương đương với 76,86%. Ta thấy năm 2006
doanh thu, lợi nhuận tăng mạnh so với năm 2005 là do những biến động mạnh
mẽ trên thị trường năm 2005 và đây lại là năm đầu tiên công ty họat động theo
quy chế công ty cổ phần, nhiều chỉ tiêu đặt ra không hoàn thành. Tuy nhiên,
năm 2006 do những ổn định sắp xếp kịp thời, tình hình sản xuất của công ty lại
khởi sắc với một nhịp độ tăng trưởng cao.
Đến năm 2007 doanh thu của công ty tiếp tục tăng: 20.659.735 nđ tương
ứng 11,01% so với năm 2006. Giá vốn hàng bán tăng 14.453.040 nđ,tương ứng
tăng 9,4% và chi phí bán hàng tăng mạnh 3.978.833nđ tương ứng 117,13%.
Mặc dù doanh thu của công ty tăng 20.659.735 nđ nhưng do các chi phí sản
xuất tăng nên giá vốn tăng, chi phí bán hàng cũng tăng hơn gấp đôi nên lợi
nhuận chỉ tăng 1.417.305 nđ tăng 6,88%.
Đến năm 2008 doanh thu tăng 229.090.030nđ tương ứng 11,069% trong
khi giá vốn hàng bán chỉ tăng 2,65%.Tuy nhiên chi phí bán hàng và chi phí tài
chính tăng mạnh so với năm 2007(do lãi suất tăng mạnh)nên lợi nhuận của công
ty năm 2008 chỉ tăng 1.019564nđ tương ứng với 4,63%
Lương bình quân cũng tăng: Năm 2005:1,95 triệu; Năm 2006 2,5triệu;
Năm 2007: 3,2 triệu.Năm 2008: 3,7 triệu.
Tóm lại: Sau khi xem xét và phân tích kết quả kinh doanh của các năm

2005- 2006- 2007 ta thấy tình hình kinh doanh của Công ty In Bưu điện rất tốt,
sản xuất không ngừng mở rộng, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước, đời sống

×