Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Tổ chức Công tác kiểm toán tại Công ty dịch vụ tài chính kế toán và kiểm toán AAS1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.31 KB, 32 trang )

Tổ chức Công tác kiểm toán tại Công ty dịch vụ tài
chính kế toán và kiểm toán AASC
1. Tổ chức Công tác kiểm toán tại Công ty AASC
Quy trình kiểm toán chung
Quy trình kiểm toán tại Công ty bao gồm các bước Công việc nhất định được
thực hiện theo một trình tự nhất định và được thiết lập để áp dụng cho mọi
khách hàng. Dựa vào quy trình này các kiểm toán viên sẽ biết được nội dung
Công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện của mỗi bước. Việc thiết kế quy
trình kiểm toán thích hợp sẽ giúp cho Công ty tiết kiệm được thời gian cũng như
chi phí. Quy trình kiểm toán tại cônh ty AASC bao gồm các bước sau:
1.1. Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát
1.1.1. Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Công việc chuẩn bị kiểm toán là chìa khoá để dưa đến sự thành Công cho
cuộc kiểm toán, nhận thức được điều này do đó Công ty AASC rất chú trọng
đến các bước Công việc này. Các bước Công việc chủ được Công ty thực hiện
để chuẩn bị cho cuộc kiểm toán sau: Thu thập thông tin về khách hàng, từ đó
đánh giá khả năng chấp nhận cuộc kiểm toán, đưa ra lý do kiểm toán, lựa chọn
đội ngũ kiểm toán viên, cuối cùng thực hiện ký kết hợp đồng kiểm toán.
 Thu thập thông tin về khách hàng
 Trước khi kiểm toán của một Công ty khách hàng các kiểm toán viên của
AASC luôn nghiên cứu kỹ các tài liệu về Công ty khách hàng để đánh giá xem
liệu cuộc kiểm toán có làm tăng rủi ro hoạt động của kiểm toán viên hay không
và có ảnh hưởng đến uy tín hình ảnh của Công ty hay không. Các kiểm toán
viên thường phải:
 Xem xét hệ thống kiểm soát chất lượng tại Công ty
 Cách thức soát xét: Công việc này nhằm đánh giá xem có nên chấp nhận khách
hàng hay không và hợp đồng kiểm toán có được ký kết hay không. Với những
khách hàng thường xuyên thì sau mỗi cuộc kiểm toán thì Công ty đánh giá
những thay đổi trong sản xuất kinh doanh của khách hàng sau đó bổ sung các
thông tin này vào hồ sơ kiểm toán chung. Với các khách hàng mới, các kiểm
toán viên của AASC tiến hành thu thập các thông tin chung về khách hàng như


lĩnh vực hoạt động, loại hình doanh nghiệp, hình thức sở hữu, Công nghệ sản
xuất, tổ chức bộ máy quản lý, thực tế hoạt động, các hợp, đồng biên bản họp hội
đồng cổ đông, hội đồng quản trị để đánh giá yêu cầu của khách hàng, khả năng
đáp ứng của Công ty, các yếu tố về chi phí, các rủi ro có thể gặp phải để đánh
giá khả năng chấp nhận kiểm toán. Với việc thu thập thông tin và đánh giá về
khách hàng, AASC bố trí các nhân viên có nhiều kinh nghiệm, am hiểu về lĩnh
vực kinh doanh của khách hàng.
Sơ đồ 2.1. Hệ thống kiểm soát chất lượng (Trụ sở Hà Nội).
Quan hệ chỉ đạo - giám sát
Kiểm soát trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán.
(Nguồn: Phòng Hành chính tổng hợp)
Trước khi tiến hành kiểm toán, KTV sẽ được thông báo lịch kiểm toán, danh
sách nhóm kiểm toán, nhóm trưởng nhóm kiểm toán tại các khách hàng cụ thể.
Các nhân viên sẽ tìm hiểu một số thông tin về khách hàng mình sắp kiểm toán
như: Thông tin về nhân sự, thông tin về kế toán, thông tin về hợp đồng…nhóm
trưởng sẽ là người trực tiếp giám sát các nhân viên trong việc sử dụng các kỹ
thuật để thu thập thông tin về đơn vị được kiểm toán, đặc biệt là thông tin về hệ
thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Các giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
Ban Giám Đốc
Lónh đạo phũng
Trưởng nhóm
Kiểm toỏn viờn
được nhóm trưởng soát xét nhằm đảm bảo các kỹ thuật thu thập đúng quy định,
thông tin thu được là đầy đủ Công việc tiến hành đúng chuẩn mực, đúng quy
trình kiểm toán.
Kiểm soát trong giai đoạn thực hiện kiểm toán.
Sau khi khảo sát về đơn vị khách hàng, một kế hoạch kiểm toán sẽ được thiết
lập trong đó nêu rõ mục tiêu, nội dung, trọng yếu kiểm toán. Căn cứ vào kế
hoạch kiểm toán, trình độ năng lực và thế mạnh của từng kiểm toán viên, trợ lý
kiểm toán, nhóm trưởng sẽ tiến hành phân Công Công việc cụ thể: nhóm trưởng

phổ biến cho từng người nắm rõ những nội dung, phần hành kiểm toán được
phân Công, các phương pháp kiểm toán cần áp dụng và những trọng tâm cần
chú ý trong quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán.
Trong giai đoạn này nhóm trưởng giám sát rất chặt chẽ tiến độ thực hiện Công
việc, các thủ tục kiểm toán, các phương pháp kiểm toán đó áp dụng, cách ghi
chép giấy làm việc cũng như việc tuân thủ chuẩn mực đạo đức, nghề nghiệp.
Ngoài ra, nhóm trưởng cũng có thể hỗ trợ các nhânn viên trong việc đánh giá chất
lượng của bằng chứng kiểm toán và tham gia thảo luận với nhânn khác khi có các
vấn đề còn nghi vấn để đi tới quyết định chính xác.
Kiểm soát trong giai đoạn kết thúc kiểm toán.
Liên quan đến Công việc lập báo cáo kiểm toán, nhóm trưởng sẽ thực hiện xem
xét các tổng hợp Công việc của các KTV để đảm bảo sự chính xác, đầy đủ, hợp
lý của kết quả kiểm toán phản ánh trong các biên bản kiểm toán, đồng thời
nhóm trưởng cũng xem xét lại tất cả các bằng chứng kiểm toán, các nhận xét
đánh giá của các KTV khác tham gia cuộc kiểm toán nhằm đảm bảo tính chính
xác của các kết quả đó. Một lần nữa các giấy tờ của kiểm toán viên được soát
xét bởi ban lãnh đạo phòng trước khi trình lên Ban Giám đốc. Sau đó Ban giám
đốc xem xét tính hợp lý của kết quả kiểm toán và Công ty sẽ Phát hành Báo cáo
kiểm toán.
Có thể nói, hoạt động kiểm soát ở tất cả các cấp và tất cả các giai đoạn của quy
trình kiểm toán đó hỗ trợ rất nhiều cho Công tác kiểm toán, góp phần nâng cao
chất lượng của từng cuộc kiểm toán. Hoạt động này được phản ánh vào hồ sơ chất
lượng kiểm toán thông qua "Phiếu soát xét hồ sơ và Báo cáo kiểm toán "
 Tổ chức hệ thống hồ sơ: Hồ sơ kiểm toán của Công ty được chia làm hai loại,
với những hồ sơ được sử dụng thường xuyên, có liên quan tới cuộc kiểm toán
trong năm hiện tại được Công ty lưu giữ tại các phòng kiểm toán. Các hồ sơ này
được sắp xếp theo trình tự thời gian và được đánh số thứ tự trên đó. Mỗi bộ hồ
sơ có một mã số riêng và được ghi vào một bảng tham chiếu để theo dõi. Đối
với những hồ sơ của các năm trước không còn liên quan tới cuộc kiểm toán
trong năm hiện tại được Công ty lưu giữ tại một nơi khác cũng theo trình tự thời

gian. Và khi khách hàng cần thì Công ty có lấy các bộ hồ sơ cho khách hàng
mượn
Sau khi đã có được đầy đủ các yếu tố cần thiết cho một cuộc kiểm toán thì
Công ty sẽ đưa ra quyết định chấp nhận khách hàng hay không từ đó ký kết hợp
đồng kiểm toán. Hợp đồng kiểm toán là cơ sở pháp lý cho cuộc kiểm toán, sau
khi ký xong hợp đồng, công việc kiểm toán bắt đầu được triển khai.
1.1.2.Lập kế hoạch kiểm toán
 Kiểm toán viên trước hết tiến hành đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm
cả kiểm soát nội bộ trong kế toán. Đưa ra các câu hỏi đánh giá hệ thống kiểm
soát nội bộ, sau khi đã thu thập đầy đủ các câu trả lời thì các kiểm toán viên
đánh giá xem hệ thống kiểm soát nội bộ có được thiết kế phù hợp không. Về
đánh giá hệ thống kế toán, các kiểm toán viên đưa ra các câu hỏi đánh giá hệ
thống kế toán, thuế như các chính sách kế toán áp dụng, các chu trình. Sau đó
mô tả các thủ tục kiểm soát lên giấy tờ làm việc, ghi các thuyết minh cần thiết,
tiến hành khoanh vùng rủi ro.
 Lập kế hoạch chiến lược kiểm toán
Chiến lược kiểm toán do Ban giám đốc đưa ra, trong đó nêu rõ:
• Những yếu tố chỉ ra rủi ro sai sót trọng yếu trong BCTC
• Xác định những mục tiêu kiểm toán trọng tâm và đưa ra các phương pháp tiếp
cận đối với những mục tiêu kiểm toán đó
• Phương pháp tiếp cận kiểm toán toàn diện đối với hệ thống kiểm soát nội bộ
• Các vấn đề về báo cáo tài chính
• Những kỹ năng chuyên môn cần thiết để tiến hành kiểm toán có hiệu quả
Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
Mục đích của bước Công việc này là định hướng các công việc cần làm khi
kiểm toán. Một kế hoạch kiểm toán hợp lý giúp kiểm toán viên xác định được
số lượng bằng chứng kiểm toán cần thiết cho ý kiến nhận xét của mình. Công ty
AASC tiến hành kiểm toán theo các khoản mục, do đó việc lập kế hoạch kiểm
toán bao gồm các công việc sau:
• Lập kế hoạch dựa trên cơ sở chiến lược kiểm toán

• Kiểm toán viên thực hiện những thủ tục phân tích hỗ trợ cho việc lập kế hoạch,
trong đó xác định những khoản mục quan trọng trên BCTC, các loại hình
nghiệp vụ và số dư, từ đó xác định các mục tiêu kiểm toán
• Với các mục tiêu kiểm toán liên quan đến các nghiệp vụ kiểm toán: Kiểm toán
viên thực hiện các thủ tục thích hợp để khảo sát hệ thống KSNB, lựa chọn thủ
tục phân tích và kiểm tra chi tiết số dư khi cần thiết.
• Lựa chọn các thủ tục kiểm toán các nghiệp vụ thường xuyên
• Lựa chọn các thủ tục đánh giá tính hợp lý của các ước tính kế toán, cân nhắc
các yếu tố làm cơ sở đưa ra các ước tính kế toán này.
• Thông báo cho kiểm toán viên khác
• Thông báo cho các chuyên gia về mục tiêu, phạm vị Công việc họ phải làm,
điều tra trình độ và tính khách quan của chuyên gia, đồng thời lập kế hoạch cho
các thủ tục kiểm toán để thu thập bằng chứng kiểm toán cho Công việc của
mình.
 Thiết kế chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán là việc dự kiến các Công việc cần thực hiện, thời gian
hoàn thành Công việc,sự sắp xếp, phối hợp giữa các kiểm toán viên, các tài liệu
cần sử dụng và thu thập. Tại Công ty AASC, chương trình kiểm toán được thiết
lập từ trước cho từng khoản mục.Mục tiêu của chương trình kiểm toán là để
khẳng định xem BCTC được lập và tuân thủ các nguyên tắc, chuẩn mực Quốc tế
và Việt Nam, kế toán đã thực hiện chính xác các nghiệp vụ điều chỉnh và các
bút toán thông thường qua đó các kiểm toán viên của Công ty AASC sẽ đưa ra
các thủ tục kiểm toán chi tiết. Cụ thể, một số các mục tiêu của chương trình
kiểm toán đối với một số các khoản mục được thực hiện ở AASC như sau:
• Tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định
Mục tiêu:
 Tài sản cố định vô hình và hữu hình có tồn tại và thuộc về doanh
nghiệp, doanh nghiệp sử dụng tài sản cố định trong khuôn khổ của mình
hay không
 Các yếu tố được tính vào tài sản cố định phải là tài sản cố định, việc bán

và xuất,các giá trị lợi nhuận hay thất thu mà các hoạt động này mang lại
phải được hạch toán
 Giá trị được ghi vào tài sản cố định phải chính xác và không bao gồm
các yếu tố phải ghi vào chi phí
 Đánh giá khấu hao và cách trình bày phải chính xác và phù hợp với các
chuẩn mực áp dụng trong khuôn khổ kiểm toán của AASC.
• Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
 Hoạt động xây dựng cơ bản dở dang là có thật, thuộc sở hữu của doanh
nghiệp và được hạch toán chính xác
 Tất cả các yếu tố tương ứng với xây dựng cơ bản dở dang và chưa được
đưa vào sử dụng
• Khoản mục tiền
 Ngân quỹ là có thật và thực sự có thể cho phép doanh nghiệp thực hiện
các cam kết của mình
 Chia cắt niên độ phải được thực hiện một cách chính xác đối với các
khoản nhập quỹ cũng như đối với các khoản xuất quỹ ( tính hiện hữu và
cách trình bày)
 Đối chiếu số liệu ngân hàng với số dư tiền gửi ngân hàng trong sổ kế
toán và các yếu tố đưa ra đối chiếu phải được giải thích (Tính hiện
hữu,tính chính xác, giá trị, tính sở hữu, cách trình bày)
 Báo cáo tài chính
• Thu thập báo cáo tài chính năm liền trước năm được kiểm toán, thu thập
các báo tài chính đã được kiểm toán, duyệt quyết toán của các cơ quan
cấp trên, cơ quan chức năng
• Thủ tục: Xem xét số dư cuối năm trên báo có tài chính đã được điều
chỉnh của kiểm toán, cơ quan cấp trên, cơ quan chức năng chưa? Nếu
chưa được điều chỉnh thì đã điều chỉnh vào số phát sinh của năm kiểm
toán hay chưa? Đối chiếu số dư đầu kỳ trên báo cáo tài chính năm được
kiểm toán với số dư cuối kỳ trên báo cáo tài chính năm trước, báo cáo
kiểm toán năm trước xem có chênh lệch không? Nếu có chênh lệch thì

tìm hiểu nguyên nhân
• Thảo luận kế hoạch và phân Công Công việc
Khi lập kế hoạch phảI bố trí được các nhân viên có chuyên môn, năng lực,
độc lập, phù hợp với từng khách hàng, từng cuộc kiểm toán sắp tiến hành. Nếu
việc sắp xếp các nhân viên thích hợp sẽ là một trong những nhân tố góp phần
vào việc nâng cao chất lượng kiểm toán và đảm bảo cho cuộc kiểm toán được
hoàn tất.
1.2.Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Các kiểm toán viên triển khai một cách chủ động và tích cực các kế hoạch,
chương trình kiểm toán nhằm đưa ra những ý kiến xác thực về mức độ trung
thực và hợp lý của các bảng khai tài chính trên cơ sở những bằng chứng kiểm
toán đầy đủ và tin cậy. Với những bằng chứng thu thập được các kiểm toán viên
sử dụng các thủ tục kiểm toán áp dụng vào các chương trình kiểm toán đã được
lập theo các phần hành cụ thể.tại Công ty AASC sử dụng các thủ kiểm toán áp
dụng trong quy trình kiểm toán bao gồm:
 Thủ tục kiểm soát: Thủ tục này được thực hiện sau khi các kiểm toán viên
đánh giá ban đầu về hệ thống kiểm soát nội bộ và thấy được hệ thống này hoạt
động có hiệu lực. Để có được các đánh giá này các kiểm toán viên có thể sử
dụng các phương pháp sau:
• Điều tra: Có thể quan sát quy trình luân chuyển của các chứng từ,xem các quy
trình có được luân chuyển theo đúng quy trình hay không, các chứng từ thu
chi đó có đủ chữ ký hợp lệ hay chưa.
• Pháng vấn: Đưa ra các câu hỏi và thu thập các câu trả lời của các nhân viên để
chứng minh đơn vị thực hiện các thủ tục kiểm soát một cách nghiêm túc.
• Kiểm tra từ đầu đến cuối: Kết hợp các phương pháp như pháng vấn, điều tra
và quan sát các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo một trình tự logic.
• Thực hiện lại: Đó là việc lặp lại hoạt động của một nhân viên đã làm, Công
việc này giúp cho các kiểm toán viên phát hiện được các sai sót trong hoạt
động của nhân viên này.
• Kiểm tra ngược lại: Tức là các kiểm toán viên đi từ sổ sách đến các chứng từ

để kiểm tra sự hiện hữu của các nghiệp vụ, kiểm tra được tính hợp pháp, hợp
lệ của chứng từ.
 Thủ tục phân tích:
So sánh và tìm hiểu sự biến động về doanh thu, chi phí, lợi nhuận, tiền lương
nguyên giá của tài sản cố định….. của kỳ này so với kỳ trước để phát hiện ra
những biến động bất thường. Sau đó, kiểm toán viên xem xét tính độc lập và tin
cậy của các dữ liệu thông tin tài chính, sử dụng các hệ số, tỷ suất tài chính, ước
tính và giá trị ghi sổ. Từ đó phát hiện và tìm ra nguyên nhân chênh lệch.
 Thủ tục kiểm tra chi tiết
Việc kiểm tra chi tiết được thực hiện chọn mẫu hay toàn bộ là tuỳ thuộc vào
từng phần hành, khoản mục mà các kiểm toán viên đã chọn. Tuy nhiên một cách
tổng quát thì quy trình kiểm tra chi tiết tại AASC bao gồm các bước cơ bản sau:
•Lựa chọn các khoản mục để kiểm tra chi tiết
•Lựa chọn các khoản mục chính để kiểm tra đó là những khoản mục bất thường, dễ
xảy ra sai phạm, phát sinh với quy mô lớn.
•Thực hiện việc kiểm tra chi tiết với các khoản mục đã chọn
•Đánh giá kết quả kiểm tra chi tiết: Xác định tính chất, nguyên nhân, và cân nhắc
tính trọng yếu của chênh lệch, cân nhắc ảnh hưởng của chênh lệch này đối với
tình hình kinh doanh của khách hàng.
Xử lý các chênh lệch
Việc xử lý này là tuỳ thuộc vào loại chênh lệch, nguyên nhân của chênh
lệch từ đó có những biện pháp xử lý khác nhau.Và đối với những chênh lệch
cần phảI điều chỉnh thì các kiểm toán viên phải đưa ra các bút toán điều chỉnh
và các chênh lệch khác có thể được đề cập trong thư quản lý. Sau đó lập lại
thuyết minh chi tiết khi có sự điều chỉnh của kiểm toán viên.
1.3. Kết thúc kiểm toán
Trong giai đoạn này bao gồm các Công việc sau:
Xem xét và giả thích các phát hiện kiểm toán
Trưởng nhóm kiểm toán soát xét lại các chứng từ liên quan đến các mục
tiêu kiểm toán đã được thực hiện và đánh giá xem các bằng chứng kiểm toán đã

thu thập đầy đủ và thích hợp để đưa ra ý kiến nhận xét về báo cáo tài chính hay
không. Các kiểm toán viên cũng tiến hành xem xét và đánh giá những chênh
lệch kiểm toán nhưng không ảnh hưởng liên đới tới nhiều khoản mục khác nhau
hay chênh lệch quá nhỏ do đó không cần phải điều chỉnh, Xem xét khả năng
hoạt động liên tục của khách hàng trong kỳ kế toán. Sau đó trưởng nhóm kiểm
toán đánh giá sự trình bày trong báo cáo tài chính lập bản ghi nhớ về Công việc
hoàn thành trong đó nêu ra những thuận lợi và khó khăn trong quá trình kiểm
toán, phạm vi và nục tiêu kiểm toán đã không đạt được, những sự kiện phát sinh
sau ngày kết thúc niên độ
 Tổng hợp các bằng chứng đã thu thập được trong quá trình kiểm toán:
Sau khi các trợ lý kiểm toán hoàn tất việc thu thập các bằng chứng của tất
cả các phần hành, trưởng nhóm kiểm toán sẽ chịu trách nhiệm tổng hợp các
bằng chứng đã thu thập được vào file kiểm toán, sau đó thì lập ra một bản dự
thảo báo cáo. Dự thảo báo cáo này sẽ được đưa ra để ban giám đốc xem xét và
nếu như ban giám đốc không có ý kiến gì thì trưởng nhóm sẽ lập ra một báo cáo
chính thức.
Phát hành báo cáo kiểm toán và thư quản lý
Sau khi gửi tới Công ty khách hàng bản dự thảo báo cáo kiểm toán thì
trưởng nhóm kiểm toán có cuộc thảo luận với khách hàng về những vấn đề
chính đã phát hiện trong cuộc kiểm toán để thống nhất ý kiến và đưa ra kết quả
cuối cùng của cuộc kiểm toán. Các kiểm toán viên đưa ra ý kiến của mình về
các bút toán điều chỉnh cần thiết và tư vấn cho khách hàng trong thư quản lý.
Trên cơ sở thoả thuận này, trưởng nhóm kiểm toán lập và ký báo cáo kiểm toán
chính thức rồi trình Giám đốc ký duyệt và đóng dấu, rồi phát hành báo cáo kiểm
toán
Họp đánh giá
Khác với các Công ty kiểm toán khác, sau mỗi cuộc kiểm toán các cán bộ
trong đoàn kiểm toán tổ chức họp đánh giá nhằm rút ra những mặt tồn tại,
những mặt đạt được trong quá trình kiểm toán. Qua đó giúp cho Công ty cải
thiện được chất lượng dịch vụ kiểm toán một cách liên tục và tạo ra mối liên hệ

giữa hoạt động kiểm toán năm hiện hành với các năm tiếp theo
Sau đây là quy trình kiểm toán chung do AASC thực hiện
Sơ đồ 2.2: Quy trình kiểm toán do AASC thực hiện
Các công việc chuẩn bị
Tìm hiểu thông tin chung Ký hợp đồng kiểm toán
Giai đoạn lập kế hoạch
Lập chiến lược kiểm toán Thiết kế chương trình kiểm toánThảo luận kế hoạch và phân công làm việc
Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
Thực hiện các thủ tục kiểm soát Thực hiện các thủ tục phân tích
Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết
Giai đoạn kết thúc kiểm toán
Xem xét và giả thích các phát hiện kiểm toán
Phát hành báo cáo và thư quản lý Họp đánh giá
( Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp)
2. Chương trình kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ
bản hoàn thành do AASC thực hiện
Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành là
một thế mạnh riêng của Công ty dịch vụ tài chính kế toán và kiểm toán AASC,
hàng năm AASC đó thực hiện hàng trăm hợp đồng kiểm toán báo cáo quyết
toán xây dựng cơ bản hoàn thành hoàn thành. Để thực hiện cuộc kiểm toán báo
cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành AASC đó xây dựng cho
mình một chương trình kiểm toán rất khoa học. Sau đây , em xin được trình bày
chương trình kiểm toán báo cáo quyết toán xây dựng cơ bản hoàn thành của
AASC
HỒ SƠ PHÁP LÝ CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Mục đích
Giúp cho KTV đưa ra kết luận, nhận xét về hồ sơ, về việc tuân thủ trình tự &
thủ tục ĐTXDCB; đồng thời, căn cứ vào kết qủa kiểm toán về hồ sơ trình tự &
thủ tục ĐTXDCB để:

- Hướng dẫn Chủ đầu tư tập hợp, hệ thống hồ sơ quyết toán dự án đầy đủ
theo qui định và đáp ứng yêu cầu thực hiện Công tác kiểm toán hoặc xác
định tài liệu còn thiếu để đề nghị khách hàng bổ sung;
- Xác định trọng tõm của Công tác kiểm toán, xây dựng chương trình kiểm
toán thích hợp theo tính chất loại hình Công trình, nguồn vốn đầu tư, …
Yêu cầu
Kiểm toán viên, kỹ thuật viên và trợ lý kiểm toán viên cần nắm vững các nội
dung sau :
- Những quy định do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành về quản
lý đầu tư và xây dựng phù hợp loại nhóm dự án đầu tư với từng loại
nguồn vốn, và hình thức tổ chức quản lý dự án .
- Phân cấp quản lý ĐTXDCB của cơ quan cấp trên của Chủ đầu tư;
- Tổ chức bộ máy kế toán , hệ thống kiểm soát nội bộ của Chủ đầu tư, của
Ban quản lý dự án trong Công tác ĐT và XD;...

×