Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

dị dạng tử cung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.34 MB, 82 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

Dị dạng tử cung



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

2


Phân loại của Musset



• Được dùng nhiều nhất ở Pháp


• Phân loại này chia làm 4 nhóm lớn


– Bất sản tử cung


– Tử cung hai sừng hoặc tử cung một sừng (một nửa )
– Tử cung có vách ngăn


– Tử cung có thơng nối


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

3


Các dị dạng của tử cung



Tiếp cận chẩn đốn



– Lâm sàng


– Kỹ thuật hình ảnh


• Siêu âm 2D, 3D


• Chụp tử cung-vịi tử cung (HSG)
• Cộng hưởng từ



– Kỹ thuật nội soi


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

• Rối loạn tạo thành cơ quan xuất hiện từ tuần thứ 3 đến
tuần thứ 8 của thai kỳ


– Liên quan với sự không tạo thành của một hoặc hai ống


MULLER
• Hai loại


– Bất sản hai bên


• Hồn tồn: thai nhi khơng sống được sau sinh ( do kèm theo bất
tạo thận hai bên)


• Khơng hồn tồn ( Hội chứng Mayer-Rokitanski-Kuster-Hauser)


– Bất sản một bên


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>Dạng chính</b>


Hai sừng tử cung sơ khai


Vịi tử cung và buồng trứng bình thường
Bất tạo âm đạo hoàn toàn


Bất tạo thận trong 50% trường hợp


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Thăm khám lâm sàng




Vơ kinh ngun phát



Thăm khám sinh dục



– Mơi lớn và mơi bé bình thường


– Âm vật bình thường


– Lỗ tiểu đúng vị trí


– Khơng có van âm đạo dưới


Thăm trực tràng



</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Thăm khám sinh dục



</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Sừng tử cung sơ khai



Tử cung có thể chỉ cịn là một dải xơ nhỏ
Hiện diện một nốt có hồi âm sau bàng


quang gợi ý hình ảnh tử cung trẻ em nhưng
khơng có đường ra


Bàng quang


Bàng quang
Bàng quang



</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Hình ảnh soi ổ bụng



<b>1</b>


<b>3</b>


<b>2</b>


2


Douglas


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Bất sản một bên



• Một ống Muller không phát triển dẫn đến bất sản tử
cung một bên hoàn toàn, được định nghĩa tử cung
một sừng thực sự


• Khiếm khuyết phát triển của một ống Muller dẫn đến
bất sản tử cung một bên khơng hồn tồn với sự


hiện diện của một sừng tử cung sơ khai đối bên, còn
hoặc giảm chức năng, đơi khi thơng thương với tử
cung cịn lại, được định nghĩa tử cung một sừng giả


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Tử cung một sừng thực sự



Chụp tử cung-vòi tử cung (HSG):


Khoang tử cung hình thoi bị lệch sang bên


Tận cùng bằng một vịi tử cung duy nhất
Hình thái bình thường


Âm đạo bình thường


Chỉ có một vịi tử cung
bình thường


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Hình ảnh soi ổ bụng



Tử cung một sừng thực sự
1: Tử cung


2: Vòi tử cung
3: Buồng trứng


4: Túi cùng Douglas


1
2


3


4


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

13


Tử cung một sừng thực sự



Hình ảnh siêu âm




– Tử cung bị di lệch nhiều sang bên có hình « trăng
lưỡi liềm » (thấy rõ hơn khi siêu âm qua đường
trên xương mu)


– Thể tích giảm về chiều cao và bề dày


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

14


Tử cung một sừng thực sự



Hình ảnh siêu âm



– Khoang tử cung trên mặt cắt coronal (siêu âm 3D)
khơng có hình tam giác như bình thường mà có


hình « ngọn lửa nến »


– Khơng có sừng tử cung sơ khai


– Thường kèm theo bất sản thận cùng bên với sừng
tử cung thiếu


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

15


Tử cung một sừng thực sự



Siêu âm qua đường âm đạo 3D, mặt cắt coronal


Khoang tử cung có hình « ngọn lửa nến »


Thấy rõ đoạn kẽ của vòi tử cung (mũi tên)


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

16


Tử cung một sừng thực sự



Cộng hưởng từ



– Hình ảnh tương tự: tử cung với sự phân biệt lớp
cơ và nội mạc bị lệch nhiều sang bên, gần như
nằm ngang, bị kéo dài và uốn cong (hình quả
chuối)


– Lợi ích của MRI là giúp tìm sừng tử cung sơ khai
bên đối diện


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

Tử cung một sừng thực sự



Sau khi mang thai



– Dị dạng hồn tồn khơng có triệu chứng vẫn có
thể mang thai đủ tháng


– Đơi khi có biến chứng


• Sẩy thai sớm tái diễn
• Sẩy thai muộn


• Sinh non



</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

Tử cung một sừng giả



Kết hợp:



– Một tử cung một sừng


– Một tử cung sơ khai bên đối diện


• Một nhân xơ đơn độc (type 1)


• Tử cung thu nhỏ đóng kín (type 2)


• Thiểu sản tử cung thơng với một vòi tử cung và nối với
tử cung một sừng hồn tồn bằng một dải, nhưng đơi
khi cũng có thể thông nối với nhau (type 3)


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

19


Tử cung một sừng giả



Type 1
Nhân xơ


Type 2


Tử cung thu nhỏ đóng kín


Type 3


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

20



Tử cung một sừng giả



Chẩn đoán



– Dựa vào chụp HSG


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

Tử cung một sừng giả


• Chẩn đốn siêu âm


– Khó khăn trong các dạng khơng chức năng


• CHẩn đốn phân biệt với u xơ tử cung dưới thanh mạc có cuống


– Dễ hơn trong các dạng có chức năng, với bằng chứng là
hình ảnh ứ máu trong tử cung


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

Tử cung một sừng giả



Cộng hưởng từ



– Rất có ích nhờ giúp phân biệt:


• Các dạng khơng chức năng (sừng sơ khai đối bên, có tín
hiệu tương tự với lớp cơ tử cung)


• Các dạng có chức năng (hiện diện một nội mạc và ứ
máu tử cung mà khơng có sự thơng nối với sừng tử


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

23



Tử cung một sừng giả



MRI, mặt cắt axial T2


1: Sừng trái phát triển bình thường với
hình ảnh rõ ràng của khoang eo-cổ tử


cung


2: Sừng phải bị khiếm khuyết khơng có eo
và cổ tử cung (mũi tên) nhưng vẫn còn
phân biệt được nội mạc –cơ tử cung
Vessie


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

– Nguy cơ hình thành túi thai trong sừng tử cung sơ
khai với khoang tử cung còn chức năng


– Nguy cơ nguy hiểm nhất là vỡ tử cung trong quý II
thai kỳ


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

• Chẩn đốn được đặt ra khi siêu âm phát hiện::


– Thiếu sự liên tục của tử cung mang thai với kênh
cổ tử cung


– Hiện diện một khối tách biệt liên quan với nửa tử
cung bình thường trên mặt cắt ngang


– Thường gặp hơn là trong bối cảnh nghi thai ngoài


tử cung vỡ và chẩn đốn chung có chỉ định phẫu
thuật.


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

26


Cliché Y.ARDAENS


Thai 3 tháng trong tử cung sơ khai và dụng cụ tránh thai trong tử cung không


mang túi thai


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

90% trường hợp chẩn đoán trong bối cảnh tràn máu
phúc mạc (14 và 20 tuần thai)


Chẩn đoán trước vỡ


– Mổ cắt sừng tử cung sơ khai
– Tiếp tục theo dõi thai kỳ?


Hai lần theo dõi cá nhân (G. BOOG)


31 và 33 tuần vô kinh


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28></div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

Tử cung hai sừng



Kết quả của sự hợp nhất của hai ống Muller



vào tuần thai thứ 10 và 13



Hai thể được miêu tả:




– Tử cung hai sừng hai cổ


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

Tử cung hai sừng hai cổ



Tử cung hai sừng hai cổ thực sự



– Cịn được gọi là tử cung đơi/hai thân (utérus


didelphe)


– Tương ứng với type III của phân loại AFS


Tử cung hai sừng hai cổ với sự bế kinh một



bên



– Hoặc là do âm đạo một bên bị bịt kín


– Hoặc là do hẹp một cổ tử cung


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

Tử cung hai sừng hai cổ



• Tương ứng với sự tồn tại song song của hai ống


Muller


• Tương ứng với hai tử cung bị phân cách hoàn toàn
bởi:



– Hai nửa cổ tử cung
– Hai nửa eo tử cung


– Hai nửa thân tử cung độc lập, thường tiếp giáp với nhau
ngang mức cổ tử cung mỗi bên, nhưng cũng có thể bị tách


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

32


<b>Hai thân tử cung tách biệt</b>


<b>Hai cổ tử cung tiếp giáp nhau</b>
<b>Một âm đạo duy nhất</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

Tử cung hai sừng hai cổ



MRI: hướng mặt cắt coronal nghiêng


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

Tử cung hai sừng hai cổ thực sự



• Mỗi nửa tử cung được cấp máu bởi một mạch máu
tử cung duy nhất, tiếp cận ở mặt ngồi


• Một dây chằng bàng quang-trực tràng phân cách hai
nửa tử cung


• Âm đạo có thể bình thường hoặc bị ngăn cách với hai
nửa tử cung thấm (tử cung hai sừng hai cổ với âm


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

35



<b>Hai thân tử cung</b>


<b>Hai cổ tử cung độc lập</b>


<b>Hai âm đạo (âm đạo có vách ngăn)</b>
<b>Một âm hộ duy nhất</b>


<b>Một vách ngăn phúc mạc trước-sau đi từ </b>
<b>bàng quang đến trực tràng và thường đi </b>
<b>ngang qua giữa hai thân tử cung</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

36


Tử cung hai sừng



Hình ảnh nội soi ổ bụng


1- Dây chằng bàng quang –trực tràng
2- Sừng tử cung phải


3- Sừng tử cung trái


<b>1</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

37


Tử cung hai sừng hai cổ với


sự bế kinh một bên



Sự bế kinh là do:




– Hoặc là nửa âm đạo bị bịt kín


– Hoặc là sự teo hẹp của nửa cổ tử cung một bên


Dị dạng này thường được phát hiện bởi triệu



</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

38


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

39


Tử cung hai sừng hai cổ với sự bế kinh một



bên



Nửa âm đạo bị bịt kín



– Sự bế kinh diễn tiến theo mức độ :


• Ứ máu âm đạo, Ứ máu cổ tử cung


• Ứ máu buồng tử cung, Ứ máu vòi tử cung


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

40


Tử cung hai sừng hai cổ với sự bế kinh một



bên


Teo hẹp cổ tử cung




– Sự bế kinh diễn tiến theo mức độ:


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

41


Tử cung hai sừng hai cổ với sự bế kinh một



bên



Lạc nội mạc trong phúc mạc



</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

Tử cung hai sừng một cổ



• Tương ứng với sự tồn tại một phần và cao của hai
ống Muller, hợp nhất với nhau ở phần đáy của tử


cung


• Có 4 type được miêu tả:


– Tử cung hai sừng một cổ hoàn toàn
– Tử cung hai sừng một cổ một phần


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

Tử cung hai sừng một cổ



</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

Tử cung hai sừng một cổ hồn tồn



Về mặt giải phẫu:



– Một cổ duy nhất



– Một eo chia đôi


– Hai thân hình thoi riêng biệt, tách đơi ra và


thường được chia tách bởi một dây chằng bàng


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

Tử cung hai sừng một cổ hồn tồn



Hỗ trợ chẩn đoán



– HSG


– Siêu âm 2D


– Siêu âm 3D


– Echosonographie


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

Tử cung hai sừng một cổ hồn tồn



Chụp tử cung-vịi tử cung HSG


– Hai sừng tách xa nhau rõ ràng hướng theo hai nửa tử cung


– Nhưng các tiêu chí về chẩn đốn hình ảnh xác định sự phân tách
của hai sừng và khoảng cách của chúng là không rõ ràng và


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

Tử cung hai sừng



Hai sừng tử cung tách biệt rõ ràng


bởi chữ « v » của bàng quang


Hình ảnh siêu âm


Bàng quang


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

Tử cung hai sừng một cổ



MRI: mặt cắt axial nghiêng


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

1/3 tử cung hai sừng thường đi kèm với một bất


thường thận: bất sản hoặc lạc chỗ



</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

Chẩn đoán được vào quý I



V vésical


Sừng trái tử cung


Túi thai


Tử cung hai sừng và thai kỳ



</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

Tử cung hai sừng và thai kỳ



</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

Các tai biến sản khoa của tử cung hai sừng ít


gặp hơn ở tử cung vách ngăn



Khơng có sự theo dõi siêu âm đặc hiệu




</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53></div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

• DỊ dạng tử cung thường gặp nhất (40% trường
hợp)


• Thứ phát sau khiếm khuyết xóa khơng hồn tồn
của vách giữa hai ống muller vào giữa tuần thứ 13
và 17 thai kỳ


• Khơng kèm theo bất thường tiết niệu


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55></div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

Tử cung có vách ngăn



Hình thái bên ngồi bình thường Vách ngăn đứng dọc bên trong


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

Tử cung có vách ngăn


• 4 type thường được miêu tả:


– Tử cung có vách ngăn hồn tồn
– Tử cung có vách ngăn gần hồn


tồn


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

Tử cung có vách ngăn



Phương tiện chẩn đốn



Chụp tử cung

-

vịi tử cung



Siêu âm



CỘng hưởng từ




Soi buồng tử cung



Nội soi ổ bụng



</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

Tử cung có vách ngăn



Siêu âm 2D



– Thăm khám cho nhiều thông tin nhất nếu siêu âm
được thực hiện vào nửa sau chu kỳ kinh nguyệt


(vào pha hoàng thể, nội mạc thấy được rõ ràng hơn)


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

Hình ảnh siêu âm



Mặt cắt ngang theo các cấp độ


Cắt ngang đáy Cắt ngang giữa tử cung


1


Bàng quang


1


</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

Hình ảnh siêu âm



Mặt cắt ngang theo các cấp độ



Đáy


1


Giữa Thấp


1


1


1 : vách ngăn tử cung


</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

Tử cung có vách ngăn



Mặt cắt ngang theo các cấp độ từ cao đến thấp


Cao Giữa <sub>Thấp</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

Tử cung có vách ngăn



Về mặt siêu âm, trên

mặt cắt coronal

:



– Đáy tử cung vẫn lồi hoặc dẹt không lõm vào và
khơng bị bàng quang xen ngang


– Góc phân tách giữa hai khoang tử cung dưới 60°


</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

Mặt cắt coronal


Đáy tử cung lồi (mũi tên đỏ)



Tử cung có vách ngăn



1
2


</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

Tử cung có vách ngăn



Doppler màu


Hiện diện một vành tưới máu viền quanh


</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

Hình ảnh siêu âm 3D
Tái tạo coronal


Tử cung có vách ngăn



</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>

Siêu âm nội soi buồng tử cung (HYSTEROSONOGRAPHIE) ; siêu âm 2D : mặt cắt coronal


1 1


Vùng đáy Vùng eo


Tử cung có vách ngăn



</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>

Tử cung có vách ngăn khơng hồn tồn


Sau khi bơm vài centilitre dung dịch huyết


thanh sinh lý, khoang tử cung rỗng âm và vách


ngăn thấy rõ (1)


<b>1</b>


Cliché : Olivier CHANELLES
Siêu âm nội soi buồng tử cung : siêu âm 3D , tái tạo coronal


</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69>

69


Tử cung có vách ngăn



Về mặt siêu âm



– Về ngun tắc, khơng có dị dạng hệ tiết niệu kèm


</div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70>

CĨ thể chẩn đốn vào q I


– Túi thai trong một khoang tử cung


– Túi thai giả hoặc hình ảnh khoảng trống (caduque) trong
khoang tử cung cịn lại


– Hiện diện một vách ngăn giữa hai khoang


– Đáy tử cung đều, lồi, không viền không bị bàng quang xen


ngang


– Khơng có bất thường thận



</div>
<span class='text_page_counter'>(71)</span><div class='page_container' data-page=71>

1: Khoang tử cung trái trống (caduque)
2: Túi thai trong khoang tử cung phải
3: Vách ngăn tử cung


4: Đáy tử cung đều và lồi


<b>4</b>


Cliché : B. Guerin du Masgenêt


Echographie en pratique obstétricale


Y Robert, B Guerin du Masgenêt, Y Ardaens, P Bourgeot,P Vaast
Editions Masson, page 99


</div>
<span class='text_page_counter'>(72)</span><div class='page_container' data-page=72>

Tử cung có vách ngăn và thai nghén



Vách ngăn đôi khi thấy rõ trong quá trình mang thai


Cliché : B. Guerin du Masgenêt


Echographie en pratique obstétricale


</div>
<span class='text_page_counter'>(73)</span><div class='page_container' data-page=73>

Tai biến sản khoa



– Sẩy thai tái diễn


-25% cho tới tuần thai thứ 13


-6% giữa tuần thai thứ 14 và 22



– Sinh non


-9%


</div>
<span class='text_page_counter'>(74)</span><div class='page_container' data-page=74>

Thiểu sản tử cung



Một tử cung được gọi là thiểu sản dựa vào



những thông tin trên siêu âm mặt cắt coronal


2D hoặc 3D:



– Chiều cao < 50 mm


– Bề dày < 30 mm


</div>
<span class='text_page_counter'>(75)</span><div class='page_container' data-page=75>

Hội chứng DES



Diethylstilbestrol, sử dụng ở Pháp từ năm 1950 đến
1977 để dự phịng sẩy thai tự phát, sinh non và có


thai ra máu


– 200000 phụ nữ đã được điều trị, 80000 bé gái đã bị phơi
nhiễm và 2/3 được sinh ra từ năm 1963 đến 1973


</div>
<span class='text_page_counter'>(76)</span><div class='page_container' data-page=76>

Những bất thường tử cung thường gặp



– Thiểu sản tử cung



– Những bất thường hình thái của khoang tử cung


• Hình thái hình trụ (cylindrique) hoặc chữ T


• Hẹp phần thân hình nhẫn hoặc hình nón, cho hình ảnh
đơn dạng (monoliforme)


</div>
<span class='text_page_counter'>(77)</span><div class='page_container' data-page=77>

Những bất thường khoang tử cung thường


thấy được rõ nhất ở:



– Chụp tử cung vịi tử cung


Tử cung nhỏ hình chữ T


– Siêu âm 3D mặt cắt coronal


– MRI


</div>
<span class='text_page_counter'>(78)</span><div class='page_container' data-page=78>

Hẹp phần thân hình nhẫn


Siêu âm 3D, mặt cắt coronal


Cliché : Yves Ardaens


</div>
<span class='text_page_counter'>(79)</span><div class='page_container' data-page=79>

Hình ảnh MRI


Thiểu sản tử cung
Hẹp dạng nhẫn


</div>
<span class='text_page_counter'>(80)</span><div class='page_container' data-page=80>

Hội chứng DES




Tăng tần suất


– Thai ngoài tử cung


-2,8 à 4,2%


– Sẩy thai tự phát


-19 et 42%


Bất thường kích thước và hình dạng khoang tử cung (tử cung
hình chữ T với thiểu sản hoặc hẹp phần giữa khoang tử


</div>
<span class='text_page_counter'>(81)</span><div class='page_container' data-page=81>

DES và mở rộng nhân tạo tử cung



Các tai biến mang thai



– Khoảng cách cổ-eo (Béance cervico-isthmique)


(siêu âm ngả âm đạo?)


– Vỡ tử cung (bề dày lớp cơ)


</div>
<span class='text_page_counter'>(82)</span><div class='page_container' data-page=82>

Hội chứng DES



Các bệnh nhân bị phơi nhiễm và có bất thường


tử cung: vẫn có thể mang thai đủ tháng



1997 sẩy thai tự phát



1998 mổ lấy thai vào tuần 39 , 3420 g
2002 đẻ có hỗ trợ dụng cụ vào tuần


41 , 4110 g


Theo dõi cá nhân


</div>

<!--links-->
GIỚI THIỆU VỀ TRƯỜNG CAO ĐẲNG TƯ THỤC ĐỨC TRÍ
  • 42
  • 950
  • 3
  • Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

    Tải bản đầy đủ ngay
    ×