Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CÂN HẢI PHÒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.75 KB, 10 trang )

tổng quan về công ty cổ phần cân hải
phòng
1.1. Đặc điểm kinh tế và tổ chức bộ máy kinh doanh tại Công ty Cổ phần Cân
Hải Phòng có ảnh hởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
1.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty Cổ phần Cân Hải
Phòng.
Cách đây gần 50 năm, ngày 20 tháng 10 năm 1959 tại số nhà 85 phố Hạ
Lý, Hải Phòng, Uỷ ban hành chính thành phố ra quyết định số 92 để hợp nhất hai
xí nghiệp Công ty hợp danh cơ khí Long Hng và cơ khí Hợp Thành lại với nhau
lấy tên là Xí nghiệp cơ khí Long Thành thuộc Sở Công nghiệp Hải Phòng quản lý,
là tiền thân của Nhà máy chế tạo Cân Hải Phòng trớc kia và Công ty Cổ phần Cân
Hải Phòng ngày nay.
Năm 1964 do chiến tranh xí nghiệp sơ tán lên Kim Thành Hải Dơng. Ngoài
nhiệm vụ sản xuất chính là sản xuất cân, đùi đĩa, xích, líp xe đạp cung cấp cho
nhà máy xe đạp thống nhất và các phụ kiện cho sản xuất xi măng, khai thác than
còn sản xuất phục vụ quốc phòng nh phuy xăng, quạt hút gió công binh, ....
Đây là thời kỳ gặp nhiều khó khăn nhất cả về mặt công nhân cũng nh máy
móc thiết bị, cơ sở hạ tầng còn nghèo nàn, đời sống của cán bộ công nhân viên
vẫn còn nhiều thiếu thốn, nhng nhờ có sự cố gắng Xí nghiệp đã đạt đợc những
thành quả rất đáng khích lệ, đợc Chủ tịch nớc thởng huân chơng lao động hạng 3,
đợc các cấp lãnh đạo Đảng, Nhà nớc về thăm, vị thế của Xí nghiệp sớm đợc khẳng
định.
Năm 1974 xí nghiệp chuyển về tiếp nhận xí nghiệp cơ khí An Hải, đổi tên
thành nhà máy chế tạo cân Hải Phòng, trụ sở nhà máy đặt tại xã Nam Sơn - huyện
An Hải - Hải Phòng. Nhà nớc qui hoạch lại sản xuất các loại cân, cắt bỏ các loại
mặt hàng khác, sản phẩm sản xuất ra phải nộp Bộ nội thơng, Bộ vật t và Bộ lơng
thực thực phẩm.
Từ năm 1987 đến năm 1990 những năm thực hiện đổi mới cơ chế quản lý,
nhà máy gặp nhiều khó khăn về thị trờng tiêu thụ sản phẩm, sản phẩm tồn đọng
nhiều, lao động d thừa. Nhà máy nỗ lực tìm mọi biện pháp để duy trì ổn định sản


xuất vẫn với mục tiêu chính là sản xuất các loại cân. Nhà máy đã phải tổ chức sắp
xếp lại sản xuất, thay đổi mẫu mã đa ra thị trờng những sản phẩm mới phù hợp với
nhu cầu của khách hàng và nhiều biện pháp khác nên đã dần dần từng bớc khắc
phục và vợt qua đợc khó khăn ổn định sản xuất.
Năm 1993 nhà máy đợc công nhận lại là DNNN theo Nghị định 388 CP
của Chính phủ, đợc trọng tài kinh tế Hải Phòng cấp đăng ký kinh doanh số 10587,
nhà máy hạch toán kinh tế độc lập, có t cách pháp nhân. Chức năng chủ yếu là sản
xuất các loại cân và phụ tùng cân.
Từ năm 1993 trở lại đây sản xuất của nhà máy đã ổn định và có mức tăng
trởng khá, nhà máy liên tục đợc Sở Công nghiệp tặng cờ đơn vị sản xuất giỏi, sản
phẩm của nhà máy đã đợc tặng huy chơng vàng tại triển lãm công nghiệp toàn
quốc. Năm 1996 nhà máy nhận đợc giải bạc giải thởng quốc gia.
Về đội ngũ cán bộ công nhân viên những năm đầu thành lập lại chủ yếu là
công nhân có kinh nghiệm và những ngời có trình độ tay nghề cao, trình độ kỹ s
không có, đội ngũ kỹ thuật chỉ có một số là có trình độ trung cấp. Dần dần nhà
máy cũng có một số cán bộ có trình độ đại học đã cùng nhà máy tồn tại và phát
triển.
Trải qua gần 50 năm hình thành và phát triển, Công ty đã gặp phải không ít
những khó khăn, trở ngại có lúc tởng chừng nh phải giải thể nhng với sự nỗ lực và
cố gắng vợt bậc Công ty đã từng bớc vững vàng đi lên dới sự chỉ đạo của nhà lãnh
đạo tài ba và ngày càng khẳng định đợc vị thế của mình trong nền kinh tế thị tr-
ờng.
Sản phẩm mà Công ty sản xuất ra đợc tiêu thụ rộng rãi trên thị trờng cả n-
ớc, đáp ứng đợc nhu cầu phát triển của xã hội.
1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh
Bộ máy quản lý của Công ty đợc chỉ đạo thống nhất từ trên xuống theo
hình thức trực tuyến. Từ Công ty đến các phân xởng tổ, đội đến ngời lao động
theo tuyến kết hợp với các phòng ban chức năng để phù hợp với điều kiện sản
xuất và kinh doanh của Công ty. Trong cơ cấu này, chức năng của các phòng ban
đã đợc phát huy năng lực chuyên sâu của mình.

Giám đốc Công ty là ngời trực tiếp chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý và các
bộ phận khác, cũng nh hoàn toàn chịu trách nhiệm trớc Hội đồng quản trị và các
cổ đông, cụ thể nh sau:
- Hội đồng quản trị (HĐQT): Là cấp quản lý cao nhất, quyết định các hoạt
động của Công ty. Hội đồng quản trị gồm 5 thành viên, đợc họp 3 lần trong 1
năm, lần 1 họp vào đầu năm nhằm vạch ra kế hoạch hoạt động sản xuất trong
năm, lần 2 thờng đợc tổ chức vào giữa năm để kiểm tra tiến độ thực hiện, điều
chỉnh kế hoạch nếu cần, còn lần 3 đợc tổ chức vào cuối năm nhằm đánh giá kết
quả quá trình hoạt động trong năm.
- Ban Giám đốc đứng đầu là Tổng Giám đốc - Ngời có quyền lực và trách
nhiệm cao nhất trong quá trình điều hành Công ty. Giám đốc điều hành và quản lý
toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty theo chế độ thủ trởng và chịu trách
nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty trớc cấp trên và pháp luật. D-
ới quyền Tổng Giám đốc là 2 Phó Giám đốc phụ trách sản xuất và phụ trách hành
chính cùng với các phòng ban chịu sự chỉ đạo của Ban Giám đốc, giúp Giám đốc
điều hành Công ty theo phân công và uỷ quyền của Giám đốc, chịu trách nhiệm
trớc Giám đốc về nhiệm vụ đợc Giám đốc phân công và uỷ quyền.
- Phòng Tổ chức hành chính - Bảo vệ: Có nhiệm vụ quản lý toàn bộ công
nhân viên, lập kế hoạch lao động tiền lơng đảm bảo thực hiện các chế độ về
BHXH, BHYT, phân công theo dõi công tác bảo vệ tài sản của Công ty.
- Phòng Kế toán - Tài vụ: Có nhiệm vụ giám sát về tài chính, kiểm tra phân
tích hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình thực hiện kế hoạch đề ra. Cung cấp
thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty giúp Giám đốc đa ra
những quyết định sản xuất kinh doanh đúng đắn. Mặt khác còn theo dõi việc sử
dụng vật t tài sản, ngăn chặn kịp thời những hiện tợng thất thoát lãng phí.
- Phòng Kế hoạch vật t tiêu thụ: Tổ chức việc lập kế hoạch sản xuất kinh
doanh, kế hoạch giá thành, kế hoạch cung ứng vật t, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm,
Phòng Kỹ thuậtChất lượngPhòng Kế hoạchvật tư tiêu thụPhòng Kế toánư Tài vụ
Hội đồng quản trị
Ban Giám đốc

Tổ dụng cụ cơ điện Phân xưởng lắp rápPhân xưởng rèn đúc
Phòng tổ chứcHC ư Bảo vệ
tính toán hiệu quả các biện pháp áp dụng tiến bộ KHKT. Đồng thời đề xuất phát
hiện vấn đề cha hợp lý gây lãng phí, phối hợp với các phòng ban có liên quan thực
hiện công tác hạch toán kinh doanh và phân tích hoạt động kinh tế. Lập các báo
cáo kế hoạch thờng xuyên định kỳ theo quy định của Nhà nớc và của Công ty.
- Phòng Kỹ thuật chất lợng: Làm nhiệm vụ giúp Giám đốc theo dõi các quá
trình quy định trong công nghệ sản xuất, nghiên cứu cải tiến mẫu mã sản phẩm.
Thiết kế chế tạo sản phẩm mới đáp ứng yêu cầu phục vụ khách hàng thờng xuyên
theo dõi việc sử dụng máy móc thiết bị, an toàn lao động trong sản xuất, lập kế
hoạch sửa chữa định kỳ thờng xuyên, sửa chữa lớn máy móc thiết bị nhằm phục
vụ quá trình sản xuất lu thông không bị gián đoạn. Phân công theo dõi kiểm tra
chất lợng sản phẩm ở tổ sản xuất, đề xuất các biện pháp quản lý chất lợng từ khâu
nhập nguyên liệu đến khâu hoàn chỉnh sản phẩm.
Bộ máy quản lý đợc mô tả qua sơ đồ 1.1 - Tổ chức bộ máy quản lý nh sau:
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần Cân Hải Phòng
Nguyên vật liệu: Théptấm, thép tròn, đồng
P.X rèn: đột, hàn
P.X lắp ráp
Kho thànhphẩm
KCS
Cung cấp BTB
1.1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Sản phẩm Công ty gồm nhiều loại cân khác nhau: các loại cân treo, cân
bàn, cân lớn sản xuất theo hợp đồng kinh tế, mỗi sản phẩm lại gồm nhiều chi tiết,
bộ phận lắp ráp lại. Các chi tiết bộ phận đều phải trải qua nhiều giai đoạn chế biến
mà đặc điểm sản phẩm của Công ty lại đòi hỏi chính xác, chất lợng cao bảo đảm
yêu cầu kỹ thuật, thông số đo lờng. Do đó quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm
rất chi tiết và cụ thể cho từng bộ phận của sản phẩm.
Vừa chế biến kiểu song song có nghĩa là trên dây chuyền sản xuất làm

nhiều chi tiết bán thành phẩm của các loại cân nhng lại liên tục đợc khép kín lắp
ráp hoàn chỉnh ở phân xởng cuối, xét về khía cạnh này lại mang tính liên tục.
* Đối với loại cân bàn thì quy trình công nghệ sản xuất rất đơn giản, không
phải qua nhiều công đoạn phức tạp. Ta có thể khái quát sơ đồ quy trình công nghệ
sản xuất loại cân bàn nh sau:
Sơ đồ 1.2: Quy trình công nghệ sản xuất loại cân bàn tại Công ty Cổ phần Cân
Hải Phòng
* Đối với loại cân treo thì quy trình công nghệ sản xuất phức tạp hơn, phải
trải qua rất nhiều công đoạn phức tạp. Ta có thể khái quát sơ đồ quy trình công
nghệ sản xuất loại cân treo nh sau:
Kho thành
phẩm

×