Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG LÝ NHÂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.38 KB, 19 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Phượng
PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ SẢN PHẨM
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN
XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG LÝ NHÂN
I ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QỦA TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CP SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG LÝ
NHÂN
Trải qua hơn 30 năm thành lập và hoạt động, Công ty đã đạt được nhiều thành
tích đáng kể, phát triển ngày càng lớn mạnh và hoà nhập với môi trường kinh doanh
trong nước. Mặc dù trong chặng đường hoạt động của mình Công ty cũng gặp những
khó khăn không nhỏ nhưng Công ty đã và đang cố gắng vượt qua và tìm cho mình
một hướng đi phù hợp với nguồn lực của mình. Qua một thời gian thực tập ở Công
ty, em thấy Công ty có những ưu điểm và tồn tại sau :
1. Những ưu điểm :
1.1 Về tổ chức bộ máy quản lý
- Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức gọn nhẹ, hợp lý, có sự phối hợp
nhịp nhàng giữa các phòng ban chức năng và hoạt động khá hiệu quả, cung cấp kịp
thời thông tin cho ban lãnh đạo Công ty, từ đó có sự chỉ đạo đúng đắn, kịp thời và sát
thực tế. Công tác quản lý tài chính của Công ty rất chặt chẽ và công khai. Cơ chế
quản lý hiệu quả, đã lấy thước đo kết quả sản xuất để phân phối thu nhập. Đó là sự
cải tổ hiệu quả khi cổ phần hoá Công ty.
- Đội ngũ nhân viên của Công ty hiện nay tương đối trẻ, năng động, nhiệt tình,
có trình độ chuyên môn nghiệp vụ đưa ra các chiến lược kinh doanh đúng đắn, kịp
thời của ban giám đốc Công ty.
- Công ty đã có một phòng chuyên về bán hàng phục vụ tốt khâu tiêu thụ sản
phẩm, giúp tăng doanh thu cho Công ty.
1.2 Về tổ chức bộ máy kế toán
1
Trần Thị Hiếu Kế toán 46C
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Phượng


- Hiện nay bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung,
có nghĩa là các công việc kế toán của Công ty như: phân loại chứng từ, kiểm tra
chứng từ, định khoản kế toán, ghi sổ kế toán chi tiết, ghi sổ kế toán tổng hợp, lập báo
cáo kế toán, thông tin kinh tế được thực hiện tại phòng tài chính – kế toán của Công
ty. Ở bộ phận, đơn vị phụ thuộc không có bộ máy kế toán riêng, chỉ có nhân viên kế
toán thực hiện ghi chép ban đầu, thu thập, tổng hợp, kiểm tra xử lý sơ bộ chứng từ, số
liệu kế toán rồi gửi về phòng kế toán của Công ty theo quy định. Hình thức tổ chức
này có ưu điểm là đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất tập trung đối với công tác kế toán
trong Công ty, cung cấp thông tin kịp thời, thuận lợi cho công việc chỉ đạo tập trung
thống nhất của kế toán trưởng, phân công, chuyên môn hoá cán bộ kế toán, cơ giới
hoá công tác kế toán. Đồng thời, hình thức tổ chức này không cần nhiều nhân viên kế
toán như các hình thức tổ chức kế toán khác: hình thức phân tán, hình thức hỗn hợp.
- Công ty tổ chức chứng từ và vận dụng chế độ kế toán theo đúng quy định, chế
độ ban hành nên tạo ra sự thống nhất trong công tác hạch toán, tăng độ chính xác
trong việc cung cấp thông tin kế toán.
- Công ty sử dụng hình thức ghi sổ là Nhật ký chung. Theo đó, các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh đều được ghi chép đầy đủ, kịp thời và dễ hiểu trên sổ Nhật ký
chung. Ưu điểm của hình thức này là số lượng sổ sách kế toán phải lập giảm đi nhiều
mà vẫn đạt được hiệu quả quản lý. Đồng thời, trình tự ghi sổ theo hình thức này dễ
thực hiện, thuận tiện cho việc luân chuyển số liệu và đối chiếu số liệu giữu các phần
hành, lập các báo cáo kế toán thường xuyên, kịp thời.
- Việc quản lý và cung ứng vật tư cho sản xuất được thực hiện tốt. Kế toán vật
tư và kế toán chi phí sản xuất luôn thông tin cho nhau để từ đó có kế hoạch thu mua
vật tư đáp ứng yêu cầu của sản xuất một cách kịp thời, giúp cho hoạt động sản xuất
được diễn ra đều đặn, không bị gián đoạn.
- Công ty áp dụng hình thức tính lương theo sản phẩm là phù hợp với DN sản
xuất, nó có tác dụng tích cực thúc đẩy người lao động hăng hái tham gia sản xuất,
tăng năng suất lao động, góp phần tăng thu nhập cho người lao động. Mặt khác, công
ty có chính sách quản lý nhân công khá chặt chẽ, biểu hiện: Công ty đã lập các bảng
2

Trần Thị Hiếu Kế toán 46C
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Phượng
chấm công ở từng tổ, đội để theo dõi ngày công của người lao động, từ đó là cơ sở
cho việc tính lương, đảm bảo sự công bằng trong cách trả lương.
1.3 Về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
- Nhờ có việc tổ chức công tác hạch toán kế toán hợp lí và phù hợp mà việc hạch
toán kế toán các nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu cũng được phản
ánh kịp thời, chính xác và phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Từ đó xác định được
kết quả kinh doanh của từng mặt hàng, các mặt hàng trong một tháng và trong cả năm tài
chính. Qua đó đưa ra được các quyết định kinh doanh đúng đắn.
- Kế toán đã mở các sổ chi tiết thành phẩm cho từng mặt hàng, sổ chi tiết bán
hàng từng mặt hàng, sổ kế toán chi tiết giá vốn hàng bán, sổ kế toán chi tiết doanh thu
để theo dõi các tình hình tiêu thụ của từng thành phẩm. Nhờ vậy, Công ty có thể xác
định doanh thu bán hàng theo từng sản phẩm. Từ đó sẽ xác định được lãi, lỗ theo
từng mặt hàng, và đưa ra các quyết định về việc sản xuất sản phẩm đó cho phù hợp
với thị trường tiêu thụ của Công ty.
- Về phương pháp kế toán hàng tồn kho: Công ty đang áp dụng phương pháp
kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, theo đó cho phép kế
toán có thể theo dõi tình hình biến động thường xuyên của hàng tồn kho. Kế toán
hàng tồn kho áp dụng phương pháp thẻ song song. Đây là phương pháp đơn giản, dễ
làm, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty.
- Phương pháp tính giá thành phẩm xuất kho: Do hoạt động tiêu thụ của Công
ty diễn ra rất nhiều, do vậy để tiện cho việc hạch toán và cũng phản ánh chính xác giá
trị hàng xuất bán, hiện nay Công ty đang áp dụng phương pháp tính giá vốn thành
phẩm xuất bán theo phương pháp giá bình quân cuối kỳ cho mỗi thành phẩm là rất
phù hợp. Với phương pháp này đã làm giảm khối lượng công việc hạch toán chi tiết,
không phụ thuộc vào số lần nhập kho trong kỳ.
- Trong quá trình bán hàng, Công ty cũng có chính sách ưu đãi với khách hàng,
khuyến khích tiêu dùng ngày càng nhiều của khách hàng như giảm giá cho các đại lý

mua hàng thường xuyên và khách hàng có thể trả lại hàng khi nhận sai mẫu mã, kích
3
Trần Thị Hiếu Kế toán 46C
33
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Phượng
thước.... Hệ thống giá cả và chính sách ưu đãi này được xây dựng phù hợp với khách
hàng.
2. Những tồn tại
Bên cạnh những ưu điểm kể trên, trong việc tổ chức công tác kế toán nói chung
và kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ riêng tại Công ty vẫn còn tồn tại một
số những hạn chế nhất định sau mà Công ty có thể hoàn thiện những tồn tại này nhằm
giúp cho việc quản lí kinh doanh tốt hơn:
Thứ nhất, Về khoản phải thu khách hàng
Trong quá trình tiêu thụ, Công ty cũng sử dụng nhiều phương thức thanh toán
với khách hàng: thanh toán ngay bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, trả chậm. Tuỳ
theo quy mô công nợ, mức độ thường xuyên hay không thường xuyên của khách
hàng mà Công ty có những quy định về thời hạn nợ khác nhau. Mặc dù vậy, hiện nay
Công ty có một số khoản công nợ đã phát sinh lâu, Công ty cũng chưa đòi được nợ
nhưng Công ty không lập dự phòng cho các khoản nợ khó đòi này.
VD như trong bảng tổng hợp chi tiết công nợ phải thu KH có Công ty TNHH
Hoà An nợ 25.357.862 đ từ năm 2002, mua gạch theo HĐ số 389. Công ty đã gửi
giấy đòi nợ nhiều lần nhưng đều bị công ty từ chối trả nợ, không thu được tiền.
Dự phòng phải thu khó đòi là khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được
trích trước vào chi phí quản lí doanh nghiệp để nhằm tạo một nguồn dự trữ tài chính
cần thiết để bù đắp cho những thiệt hại xảy ra về các khoản nợ cho niên độ kế toán
liền sau. Vì vậy, nếu không lập dự phòng cho các khoản này thì khi xảy ra rủi ro trong
kinh doanh do các yếu tố khách quan gây ra thiệt hại như KH không trả được nợ vì
phá sản, mất tích... thì không có khoản tài chính dự trữ để bù đắp.
Thứ hai : Về hạch toán doanh thu tiêu thụ
Hiện nay tại Công ty đang có hoạt động tạo doanh thu từ bán gạch và từ vận

chuyển, bốc xếp nhưng kế toán của Công ty đều hạch toán vào TK 511 – DT bán
hàng và cung cấp dịch vụ. Như vậy DN sẽ không chi tiết được DT bán gạch, DT vận
chuyển. Nếu chi tiết sẽ phục vụ cho việc phân tích tình hình kinh doanh của DN để
DN có kế hoạch sản xuất cho phù hợp.
4
Trần Thị Hiếu Kế toán 46C
44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Phượng
Thứ ba : về các khoản giảm trừ doanh thu :
Công ty có chính sách chiết khấu thương mại cho các đại lý của Công ty mua
với số lượng lớn. Nhưng Công ty không mở riêng TK 521 để theo dõi riêng các
khoản giảm trừ này mà ghi giảm ngay vào giá bán và hạch toán vào TK 511 gây khó
khăn cho việc theo dõi và quản lí các khoản chiết khấu thương mại cũng như theo dõi
các khách hàng mua hàng của Công ty với số lượng lớn.
Thứ tư : Việc ghi sổ theo hình thức nhật ký chung có ưu điểm là dễ thực hiện,
song số lượng các nghiệp vụ của Công ty diễn ra khá nhiều, do vậy khối lượng công
việc ghi chép khá lớn, gây khó khăn cho các kế toán. Công ty không mở các sổ Nhật
ký đặc biệt, do vậy toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phản ánh trên sổ Nhật ký chung đều
được ghi vào sổ Cái.
Mặc dù đơn vị đã sử dụng máy tính trợ giúp công việc kế toán nhưng việc phản
ánh ghi chép lên sổ sách kế toán, kết chuyển doanh thu, chi phí để xác định kết quả,
in ra báo cáo là do các kế toán trong Công ty làm theo phương pháp thủ công. Trong
khi đó với nhu cầu cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc cung cấp thông tin đòi hỏi phải
chính xác, nhanh chóng, kịp thời, vì vậy, việc áp dụng kế toán máy một cách đầy đủ
là một yêu cầu hết sức cần thiết. Có như vậy thì công việc kế toán được giảm bớt đi
rất nhiều, nhanh chóng và chính xác hơn.
II MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TẠI CÔNG TY
1. Kiến nghị đề xuất với Công ty :
1.1 Về khoản phải thu khách hàng

Để khuyến khích khách hàng thanh toán nợ trước và đúng hạn, công ty nên áp
dụng hình thức chiết khấu thanh toán nhằm khuyến khích người mua thanh toán tiền
hàng sớm hơn. Chiết khấu thanh toán là biện pháp thúc đẩy sự quay vòng của vốn lưu
động nhằm tái sản xuất nâng cao hiệu quả tiêu thụ. Mức chiết khấu đặt ra nên căn cứ
vào thời gian thanh toán, phương thức thanh toán và tổng số tiền để có tỷ lệ thích
hợp. Tuy nhiên tỷ lệ này không nên quá thấp vì nó sẽ không khuyến khích được
khách hàng thanh toán đúng hạn nhưng cũng không nên quá cao vì nó có thể ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty. Tuy các biện pháp kích thích thanh toán
5
Trần Thị Hiếu Kế toán 46C
55
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Phượng
này có thể làm cho chi phí của Công ty tăng lên nhưng lại giúp cho Công ty thu hồi
vốn nhanh, tránh thất thu hoặc không thu hồi được vốn.
Đồng thời với các biện pháp kích thích việc thanh toán nhanh, Công ty nên lập
dự phòng cho các khoản nợ khó đòi. Dự phòng thực chất là việc ghi nhận trước một
khoản chi phí vào chi phí quản lí doanh nghiệp để tạo một nguồn tài chính cần thiết
để bù đắp cho các thiệt hại có thể xảy ra trong niên độ kế toán liền sau. Việc trích lập
dự phòng vào cuối niên độ kế toán năm nay sẽ làm tăng một khoản chi phí và do đó
sẽ làm cho lợi nhuận của năm đó bị giảm đi đúng bằng một khoản chi phí đó.
Để hạn chế bớt rủi ro và chủ động hơn về tài chính khi xảy ra thiệt hại do các
yếu tố khách quan làm cho khách hàng không có khả năng trả nợ như: khách hàng bị
phá sản, mất tích,...thì việc lập dự phòng này là một điều rất cần thiết. Việc lập dự
phòng được diễn ra theo trình tự như sau:
- Khi gần đến hạn thanh toán Công ty nên gửi thông báo nợ đến khách hàng
nhằm đốc thúc, nhắc nhở việc thanh toán.
- Cuối mỗi niên độ kế toán, Công ty nên lập Biên bản đối chiếu công nợ cuối
năm để công ty và khách hàng cùng thống nhất số dư phải thu để khách hàng biết
được khoản công nợ của mình để có kế hoạch trả nợ. Các biên bản đối chiếu đó là
căn cứ để công ty lập danh sách đối chiếu công nợ sau :

Biểu 3.1 DANH SÁCH ĐỐI CHIẾU CÔNG NỢ
STT Tên KH SD cuối kỳ Đối chiếu công
nợ
Chênh
lệch
Nguyên
nhân
1 Cty TNHH Tân Việt 28.871.591 28.871.591 0
........... .............
2 Cty TNHH Hoà An 25.357.862 25.357.862 0
........... .............
Tổng cộng
- Căn cứ vào thời hạn thanh toán trên hợp đồng, quy mô khoản nợ của khách
hàng, tình hình tài chính cũng như tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng
mà kế toán có thể lựa chọn khách hàng để lập dự phòng cho các khoản phải thu đó.
Thông thường sẽ ưu tiên lựa chọn những khách hàng có quy mô nợ lớn, tình hình tài
6
Trần Thị Hiếu Kế toán 46C
66
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Phượng
chính không trong sáng, có thời hạn quá nợ lâu để lập dự phòng, kế toán sẽ lập bảng
phân tính công nợ để lập dự phòng :
Biểu 3.2 :
BẢNG PHÂN TÍCH CÔNG NỢ
ST
T Khách hàng
Năm
PS
Tuổi
nợ SD tại 31/12

Mức trích lập
DP
1 ……..
2 Cty TNHH Hoà An
200
2
>3nă
m 25.357.862 25.357.862
3 …….


Tổng cộng

Tổng hợp
SD công nợ Trích lập DP
Số nợ quá hạn từ 1 - <2 năm
Số nợ quá hạn từ 2- <3 năm
Số nợ quá hạn từ 3 năm trở lên
Tổng cộng
- Mức dự phòng cần lập được tính theo công thức sau đây:
Mức dự phòng
cần lập
=
Nợ phải thu khó
đòi
x
Số % có khả năng
mất
Số % có khả năng mất được quy định trong Thông tư số 13/2006/TT – BTC, Bộ
Tài chính ban hành ngày 27/2/2006 hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản

dự phòng giảm giá hàng tồn kho, nợ khó đòi và các khoản đầu tư tài chính như sau:
+ 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 tháng đến dưới 1 năm
+ 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm
+ 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm
7
Trần Thị Hiếu Kế toán 46C
77

×