Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119.89 KB, 14 trang )

BÀI TẬP ĐIỀU KIỆN
MƠN PHÁT TRIỂN VÀ QUẢN LÍ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
HỌC VIÊN: VŨ ĐÌNH VUI
LỚP THẠC SĨ QUẢN LÍ K29 ( HẢI PHỊNG)
ĐỔI MỚI CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG CẤP TIỂU HỌC TẠI
TRƯỜNG TIỂU HỌC NAM SƠN – HUYỆN AN DƯƠNG – THÀNH PHỐ HẢI
PHÒNG
I. GIỚI THIỆU VỀ CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG HIỆN HÀNH
Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành được ban hành theo Quyết định
16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
Đổi mới giáo dục phổ thông theo Nghị quyết số 40/2000/QH10 của Quốc hội là
một quá trình đổi mới về nhiều lĩnh vực của giáo dục mà tâm điểm của quá trình này là
đổi mới chương trình giáo dục từ Tiểu học tới Trung học phổ thơng.
Q trình triển khai chính thức chương trình giáo dục ở Tiểu học, Trung học cơ
sở và thí điểm ở Trung học phổ thơng cho thấy có một số vấn đề cần được tiếp tục điều
chỉnh để hoàn thiện. Luật Giáo dục năm 2005 đã quy định về chương trình giáo dục
phổ thơng với cách hiểu đầy đủ và phù hợp với xu thế chung của thế giới. Do vậy,
chương trình giáo dục phổ thơng cần phải tiếp tục được điều chỉnh để hồn thiện và tổ
chức lại theo quy định của Luật Giáo dục.
Từ tháng 12 năm 2003, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức hồn thiện bộ
Chương trình giáo dục phổ thông với sự tham gia của đông đảo các nhà khoa học, nhà
sư phạm, cán bộ quản lí giáo dục và giáo viên đang giảng dạy tại các nhà trường. Hội
đồng Quốc gia thẩm định Chương trình giáo dục phổ thông được thành lập và đã dành
nhiều thời gian xem xét, thẩm định các chương trình. Bộ Chương trình giáo dục phổ
thông được ban hành lần này là kết quả của sự điều chỉnh, hoàn thiện, tổ chức lại các
chương trình đã được ban hành trước đây, làm căn cứ cho việc quản lí, chỉ đạo và tổ
chức dạy học ở tất cả các cấp học, trường học trên phạm vi cả nước.
Bộ Chương trình giáo dục phổ thơng bao gồm:
1. Những vấn đề chung;
2. Chương trình chuẩn của 23 mơn học và hoạt động giáo dục;
3. Chương trình các cấp học: Chương trình Tiểu học, Chương trình Trung học cơ sở,


Chương trình Trung học phổ thơng.
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
Chương trình giáo dục phổ thơng bao gồm:
- Mục tiêu giáo dục phổ thông, mục tiêu giáo dục các cấp học, mục tiêu giáo dục các
môn học và hoạt động giáo dục;
- Phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục đáp ứng mục tiêu giáo dục của từng môn học,
hoạt động giáo dục và phù hợp với sự phát triển tuần tự của các cấp học;
1


- Chuẩn kiến thức, kỹ năng và yêu cầu cơ bản về thái độ mà học sinh cần phải và có thể
đạt được;
- Phương pháp giáo dục và hình thức tổ chức giáo dục phù hợp với đặc trưng của giáo
dục phổ thông;
- Cách thức đánh giá kết quả giáo dục phù hợp với đặc trưng của môn học và hoạt động
giáo dục ở từng cấp học.
MỤC TIÊU CỦA GIÁO DỤC PHỔ THƠNG
Mục tiêu của giáo dục phổ thơng là giúp học sinh phát triển tồn diện về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính
năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa,
xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc
đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Mục tiêu của giáo dục phổ thơng được cụ thể hóa ở mục tiêu các cấp học và mục
tiêu các môn học, các hoạt động giáo dục.
PHẠM VI, CẤU TRÚC VÀ YÊU CẦU ĐỐI VỚI NỘI DUNG GIÁO DỤC
PHỔ THÔNG
1. Kế hoạch giáo dục phổ thơng
MƠN HỌC TIỂU HỌC
VÀ HOẠT
ĐỘNG

GIÁO
Lớp Lớp Lớp Lớp
DỤC
Lớp 5
1 2 3 4

TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
MÔN HỌC TRUNG HỌC CƠ SỞ

HOẠT
Lớp 10
Lớp 11
Lớp 12
ĐỘNG GIÁO
DỤC
Lớp Lớp Lớp
Nâng
Nâng
Nâng
Lớp 9 Chuẩn
Chuẩn
Chuẩn
6 7
8
cao
cao
cao

Tiếng Việt 10 9


8

8

8

Ngữ văn

4

4

4

5

3

4

3,5

4

3

4

Tốn


4

5

5

5

5

Tốn

4

4

4

4

3

4

3,5

4

3,5


4

Đạo đức

1

1

1

1

1

Giáo dục cơng
1
dân

1

1

1

1

Tự nhiên và
1
Xã hội


1

2
Vật lý

1

1

2

2

2,5

2

2,5

2

3

2

2

2

2,5


2

2,5

2

2,5

Khoa học

2

Lịch sử và
Địa lý

2

2

1

Hóa học

1

1

Sinh học


2

2

2

2

1

1,5

1 ,5

1,5

1,5

2

Lịch sử

1

2

1,5

1,5


1,5

1,5

1

2

1,5

2

Địa lý

1

2

1,5

1,5

1 ,5

2

1

1,5


15

2

2

Âm nhạc

1

1

1

1

1

Âm nhạc

1

1

1

0,5

Mỹ thuật


1

1

1

1

1

Mĩ thuật

1

1

1

0,5

Thủ công

1

1

1

Công nghệ


2

1,5

1,5

1

2

1 ,5

1,5

1


Kĩ thuật
Thể dục

1

2

2

1

1


2

2

Thể dục

2

2

2

2

2

Ngoại ngữ

3

3

3

2

3
2

Giáo dục quốc

phòng và an
ninh

35 tiết/năm

*

*

*

*

Tự chọn

2

2

2

2

4

Giáo dục
2
tập thể

2


2

2

2

Giáo dục tập
2
thể

2

2

2

2

3

2
4

1,5

1,5

4


3

4

1,5

1

2

4

1,5

2

Giáo
dục
ngoài giờ lên 4 tiết/tháng
lớp
Giáo
dục
hướng nghiệp

3 tiết/tháng

Giáo dục nghề
phổ thông

Tổng

số
22+ 23+ 23+ 25+ 25+
tiết/tuần

4

Tin học

Tự
chọn
(không bắt *
buộc)

Giáo dục
ngoài giờ 4 tiết/tháng
lên lớp

2

Tổng
tiết/tuần

số

3 tiết/tuần

27+ 28,5+ 29,5+ 29+

29,5+


19,5+

29,5+

Giải thích, hướng dẫn
a) Các số trong cột tương ứng với mỗi môn học, hoạt động giáo dục là số tiết của mơn
học, hoạt động giáo dục đó trong một tuần. Các số kèm theo dấu + ở dòng tổng số
tiết/tuần chỉ tổng thời lượng của các môn học và các hoạt động giáo dục trong một
tuần. Dấu * chỉ thời lượng của các nội dung tự chọn và môn học tự chọn ở Tiểu học.
b) Ở Tiểu học, thời lượng mỗi năm học ít nhất là 35 tuần. Đối với các trường, lớp dạy
học 5 buổi/tuần, mỗi buổi học không quá 4 giờ (240 phút); các trường, lớp dạy học 2
buổi/ngày hoặc nhiều hơn 5 buổi/tuần, mỗi ngày học không quá 7 giờ (420 phút). Mỗi
tiết học trung bình 35 phút. Tất cả các trường, lớp đều thực hiện kế hoạch giáo dục này.
Ở Trung học cơ sở và Trung học phổ thơng, thời lượng mỗi năm học ít nhất là 35 tuần.
Đối với các trường, lớp dạy học 6 buổi/tuần, mỗi buổi học không quá 5 tiết; các trường,
lớp dạy học 2 buổi/ngày hoặc nhiều hơn 6 buổi/tuần, mỗi ngày học không quá 8 tiết.
Thời lượng mỗi tiết học là 45 phút. Tất cả các trường, lớp đều thực hiện kế hoạch giáo
dục này.
c) Ở Tiểu học, bắt đầu từ lớp 1, đối với những trường, lớp dạy học tiếng dân tộc có thể
dùng thời lượng tự chọn để dạy học tiếng dân tộc. Bắt đầu từ lớp 3, thời lượng tự chọn
dùng để dạy học các nội dung tự chọn và hai môn học tự chọn (Ngoại ngữ và Tin học).
Học sinh có thể chọn hoặc khơng chọn học các nội dung và hai môn học nêu trên.
3


Ở Trung học cơ sở, phải sử dụng thời lượng dạy học tự chọn để dạy học một số chủ đề
tự chọn, tiếng dân tộc, Tin học,... Ở Trung học phổ thông, phải sử dụng thời lượng dạy
học tự chọn để dạy học một số chủ đề tự chọn, một số môn học nâng cao.
d) Kế hoạch giáo dục Trung học phổ thông gồm kế hoạch giáo dục các môn học và
hoạt động giáo dục theo chương trình chuẩn và kế hoạch giáo dục 8 mơn học có nội

dung nâng cao.
e) Việc áp dụng kế hoạch giáo dục này cho các vùng miền, các trường chuyên biệt, các
trường, lớp học 2 buổi/ngày, các trường, lớp học nhiều hơn 5 buổi/tuần đối với tiểu
học, nhiều hơn 6 buổi/tuần đối với trung học cơ sở và trung học phổ thông, thực hiện
theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Yêu cầu đối với nội dung giáo dục phổ thông
Nội dung giáo dục phổ thông phải đạt được các yêu cầu sau:
a) Bảo đảm giáo dục toàn diện; phát triển cân đối, hài hịa về đạo đức, trí tuệ, thể chất,
thẩm mĩ và các kỹ năng cơ bản; hình thành và phát triển những phẩm chất, năng lực
cần thiết của con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước;
b) Bảo đảm tính phổ thơng, cơ bản, hiện đại, hướng nghiệp và có hệ thống; chú trọng
thực hành, gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lí lứa tuổi của học sinh,
đáp ứng mục tiêu giáo dục phổ thông;
c) Tạo điều kiện thực hiện phương pháp giáo dục phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của học sinh, bồi dưỡng năng lực tự học;
d) Bảo đảm tính thống nhất của chương trình giáo dục phổ thơng trong phạm vi cả
nước, đồng thời có thể vận dụng cho phù hợp với đặc điểm các vùng miền, nhà trường
và các nhóm đối tượng học sinh;
e) Tiếp cận trình độ giáo dục phổ thơng của các nước có nền giáo dục phát triển trong
khu vực và trên thế giới.
CHUẨN KIẾN THỨC, KỸ NĂNG VÀ YÊU CẦU VỀ THÁI ĐỘ CỦA
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG
Chuẩn kiến thức, kỹ năng là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng
của môn học, hoạt động giáo dục mà học sinh cần phải và có thể đạt được sau từng giai
đoạn học tập. Mỗi cấp học có chuẩn kiến thức, kỹ năng và yêu cầu về thái độ mà học
sinh cần phải đạt được.
Chuẩn kiến thức, kỹ năng là căn cứ để biên soạn sách giáo khoa, quản lý dạy
học, đánh giá kết quả giáo dục ở từng môn học, hoạt động giáo dục nhằm bảo đảm tính
thống nhất, tính khả thi của chương trình giáo dục phổ thơng; bảo đảm chất lượng và

hiệu quả của quá trình giáo dục.
PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
PHỔ THƠNG
1. Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng học
4


sinh, điều kiện của từng lớp học; bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả
năng hợp tác; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình
cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh.
Sách giáo khoa và phương tiện dạy học phải đáp ứng yêu cầu của phương pháp giáo
dục phổ thơng.
2. Hình thức tổ chức giáo dục phổ thơng bao gồm các hình thức tổ chức dạy học và
hoạt động giáo dục trên lớp, trong và ngồi nhà trường. Các hình thức tổ chức giáo dục
phải bảo đảm cân đối, hài hòa giữa dạy học các môn học và hoạt động giáo dục; giữa
dạy học theo lớp, nhóm và cá nhân; bảo đảm chất lượng giáo dục chung cho mọi đối
tượng và tạo điều kiện phát triển năng lực cá nhân của học sinh.
Để bảo đảm quyền học tập và học tập có chất lượng cho mọi trẻ em, có thể tổ chức dạy
học và hoạt động giáo dục theo lớp ghép, lớp học hòa nhập,…
Đối với học sinh có năng khiếu, có thể và cần phải vận dụng hình thức tổ chức dạy học
và hoạt động giáo dục thích hợp nhằm phát triển năng khiếu, góp phần bồi dưỡng tài
năng ngay từ giáo dục phổ thông.
3. Giáo viên chủ động lựa chọn, vận dụng các phương pháp và hình thức tổ chức giáo
dục cho phù hợp với nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
1. Đánh giá kết quả giáo dục của học sinh ở các môn học và hoạt động giáo dục trong
mỗi lớp, mỗi cấp học nhằm xác định mức độ đạt được mục tiêu giáo dục, làm căn cứ để
điều chỉnh quá trình giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
2. Đánh giá kết quả giáo dục của học sinh ở các môn học, hoạt động giáo dục trong

mỗi lớp, mỗi cấp học cần phải:
a) Bảo đảm tính khách quan, toàn diện, khoa học và trung thực;
b) Căn cứ vào chuẩn kiến thức, kỹ năng và yêu cầu về thái độ được cụ thể hóa ở từng
mơn học, hoạt động giáo dục;
c) Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì, đánh giá của giáo viên và
tự đánh giá của học sinh, đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình, của cộng
đồng;
d) Kết hợp giữa hình thức trắc nghiệm khách quan, tự luận và các hình thức đánh giá
khác;
e) Sử dụng cơng cụ đánh giá thích hợp.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định việc đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét của
giáo viên hoặc chỉ đánh giá bằng nhận xét của giáo viên cho từng môn học và hoạt
động giáo dục. Sau mỗi lớp, cấp học có đánh giá xếp loại kết quả giáo dục của học
sinh. Kết thúc lớp 12, tổ chức kỳ thi tốt nghiệp Trung học phổ thơng./.
II. LÍ DO CẦN ĐỔI MỚI CHƯƠNG TRÌNH HIỆN HÀNH
Chương trình GDPT hiện hành được ban hành theo Nghị quyết số
40/2000/QH10 ngày 09/12/2000 của Quốc hội. Chương trình hiện hành là một bước
tiến so với các chương trình GDPT trước đó. Kết quả giáo dục trong gần 20 năm qua
5


nói chung và kết quả những kì thi quốc tế mà học sinh Việt Nam tham gia như các kì
thi Olympic Tốn, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Tin học cấp trung học phổ thơng (THPT),
các kì thi học sinh giỏi cấp tiểu học khu vực châu Á và Đông Nam Á và kì sát hạch
cuối cấp trung học cơ sở (THCS) theo Chương trình PISA năm 2015 đã chứng tỏ tác
động tích cực của chương trình hiện hành trong giáo dục thế hệ trẻ.
Tuy nhiên, đất nước và nhân loại đã bước sang một giai đoạn phát triển mới, đặt
ra những yêu cầu mới về phát triển nguồn nhân lực, phát triển con người.
Sau hơn 30 năm đổi mới, đất nước ta đã vượt qua nhiều khó khăn, thách thức,
đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Nước ta đã thốt ra khỏi tình trạng

kém phát triển, bước vào nhóm nước đang phát triển có thu nhập trung bình. Tuy
nhiên, những thành tựu về kinh tế của nước ta chưa vững chắc, chất lượng nguồn nhân
lực và sức cạnh tranh của nền kinh tế chưa cao, mơi trường văn hóa cịn tồn tại nhiều
hạn chế, chưa hội đủ các nhân tố để phát triển nhanh và bền vững.
Cũng trong khoảng thời gian trước và sau khi nước ta tiến hành đổi mới, thế giới
đã liên tục chứng kiến những biến đổi sâu sắc về mọi mặt. Các cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ ba và lần thứ tư nối tiếp nhau ra đời, kinh tế tri thức phát triển mạnh
đem lại cơ hội phát triển vượt bậc, đồng thời cũng đặt ra những thách thức không nhỏ
đối với mỗi quốc gia, nhất là các quốc gia đang phát triển và chậm phát triển. Mặt
khác, những biến đổi về khí hậu, tình trạng cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường,
mất cân bằng sinh thái và những biến động về chính trị, xã hội cũng đặt ra những thách
thức có tính tồn cầu. Để bảo đảm phát triển bền vững, nhiều quốc gia đã không ngừng
đổi mới giáo dục để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trang bị cho các thế hệ tương
lai nền tảng văn hóa vững chắc và năng lực thích ứng cao trước mọi biến động của
thiên nhiên và xã hội. Đổi mới giáo dục đã trở thành nhu cầu cấp thiết và xu thế mang
tính tồn cầu.
Trong bối cảnh đó, Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng
sản Việt Nam (khố XI) đã thơng qua Nghị quyết số 29/NQ-TW ngày 4/1/2013 về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại
hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 về đổi mới
chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thơng, góp phần đổi mới căn bản, tồn diện
giáo dục và đào tạo. Ngày 27/3/2015, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
404/QĐ-TTg phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ
thông.
Thực hiện các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội và Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) đã tổ chức xây dựng và ban hành Chương
trình GDPT mới để nâng cao chất lượng giáo dục thế hệ trẻ, đáp ứng những đòi hỏi của
thực tế và bắt kịp xu thế chung của nhân loại.
III. NHỮNG ĐỔI MỚI CĂN BẢN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG

CẤP TIỂU HỌC TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC NAM SƠN
Chương trình giáo dục phổ thông mới vừa kế thừa và phát triển những ưu điểm
của chương trình giáo dục phổ thơng hiện hành.
6


Vừa khắc phục, hạn chế những bất cập của chương trình này. Những điểm cần
khắc phục cũng chính là những khác biệt chủ yếu của chương trình mới so với chương
trình hiện hành.
Cụ thể, chương trình giáo dục phổ thơng hiện hành được xây dựng theo định
hướng nội dung, nặng về truyền thụ kiến thức, chưa chú trọng giúp học sinh vận dụng
kiến thức học được vào thực tiễn.
Vì vậy, học sinh phải học và ghi nhớ rất nhiều nhưng khả năng vận dụng vào đời sống
rất hạn chế.
Chương trình giáo dục phổ thông 2018 được xây dựng theo mô hình phát triển
năng lực thơng qua những kiến thức cơ bản, thiết thực, hiện đại.
Và các phương pháp tích cực hóa hoạt động của người học, giúp học sinh hình
thành và phát triển những phẩm chất và năng lực mà nhà trường và xã hội kỳ vọng.
Nói cách khác, giáo dục không phải để truyền thụ kiến thức mà nhằm giúp học
sinh hồn thành các cơng việc, giải quyết các vấn đề trong học tập và đời sống nhờ vận
dụng hiệu quả và sáng tạo những kiến thức đã học.
Chương trình giáo dục phổ thơng hiện hành có nội dung giáo dục gần như đồng
nhất cho tất cả học sinh.
Việc định hướng nghề nghiệp cho học sinh, ngay cả ở cấp trung học phổ thơng
chưa xác định rõ ràng.
Chương trình giáo dục phổ thông mới phân biệt rõ hai giai đoạn: giai đoạn giáo
dục cơ bản (từ lớp 1 đến lớp 9) và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (từ lớp
10 đến lớp 12).
Trong giai đoạn giáo dục cơ bản, chương trình thực hiện lồng ghép những nội
dung liên quan với nhau của một số môn học trong chương trình hiện hành để tạo thành

mơn học tích hợp, thực hiện tinh giản, tránh chồng chéo nội dung giáo dục, giảm hợp
lý một số môn học.
Đồng thời, thiết kế một số môn học (Tin học và Công nghệ, giáo dục thể chất,
hoạt động trãi nghiệm...) theo các chủ đề, tạo điều kiện cho học sinh lựa chọn những
chủ đề phù hợp với sở thích và năng lực của bản thân.
Trong giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp, bên cạnh một số môn học và
hoạt động giáo dục bắt buộc, học sinh được lựa chọn những môn học và chuyên đề học
tập phù hợp với sở thích, năng lực và định hướng nghề nghiệp của mình.
Trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, sự kết nối giữa chương trình
các cấp học trong một số mơn học và giữa chương trình các mơn học chưa chặt chẽ.
Một số nội dung giáo dục bị trùng lặp, chồng chéo hoặc chưa thật sự cần thiết
đối với học sinh phổ thông.
7


"Chương trình giáo dục phổ thơng mới chú ý hơn đến tính kết nối giữa chương trình
của các lớp học, cấp học trong từng mơn học và giữa chương trình của các môn học
trong từng lớp học, cấp học.
Việc xây dựng chương trình tổng thể, lần đầu tiên được thực hiện tại Việt Nam,
đặt cơ sở cho sự kết nối này.
Chương trình giáo dục phổ thơng hiện hành thiếu tính mở nên hạn chế khả năng
chủ động và sáng tạo của địa phương và nhà trường cũng như của tác giả sách giáo
khoa và giáo viên.
Chương trình giáo dục phổ thông 2018 bảo đảm định hướng thống nhất và
những nội dung cốt lõi, bắt buộc đối với học sinh toàn quốc.
Đồng thời, trao quyền chủ động và trách nhiệm cho địa phương, nhà trường
trong việc lựa chọn, bổ sung một số nội dung giáo dục và triển khai kế hoạch giáo dục
phù hợp với đối tượng giáo dục, điều kiện của địa phương, của cơ sở giáo dục, góp
phần đảm bảo kết nối hoạt động của nhà trường với gia đình, chính quyền và xã hội",
vị đại diện này cho hay.

Ngoài ra, một số nội dung giáo dục mới đưa vào của chương trình giáo dục phổ
thơng 2018 so với chương trình giáo dục phổ thơng hiện hành.
Cụ thể, cấp tiểu học dạy học 2 buổi/ngày (chương trình giáo dục phổ thơng hiện
hành tổ chức 1 buổi/ngày và khuyến khích tổ chức dạy 2 buổi/ngày).
Môn tiếng Anh bắt đầu học từ lớp 3 (chương trình giáo dục phổ thơng hiện hành,
môn tiếng Anh là môn học tự chọn ở các lớp 3, 4, 5).
Môn Tin học và Công nghệ bắt đầu học từ lớp 3 (chương trình giáo dục phổ
thơng hiện hành, môn Tin học là môn học tự chọn ở các lớp 3, 4, 5) và các lớp ở bậc
trung học cơ sở).
Môn Âm nhạc và môn Mỹ thuật ở cấp trung học phổ thông là môn học mới được
lựa chọn theo sở thích và định hướng nghề nghiệp của học sinh.
Nội dung giáo dục địa phương ở chương trình giáo dục phổ thơng hiện hành
được dạy học chủ yếu ở các môn học Ngữ Văn, Lịch sử, Địa lý, giáo dục công dân ở
cấp trung học cơ sở với thời lượng thoe từng môn, khoảng 10 tiết/năm.
IV. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH ĐỔI MỚI
*MỤC ĐÍCH, U CẦU
1. Mục đích
Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện về đội ngũ, cơ sở vật chất để tổ chức thực
hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thơng theo lộ trình của Bộ
GD&ĐT.
8


Kế hoạch là căn cứ để các tổ, khối chuyên môn xây dựng kế hoạch và tổ
chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc triển khai CTGDPT 2018.
2. Yêu cầu
Xác định được các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu, xây dựng lộ trình chuẩn bị
các điều kiện về đội ngũ, cơ sở vật chất để tổ chức thực hiện đổi mới Chương trình
giáo dục phổ thơng phù hợp điều kiện thực tế của nhà trường.
Bảo đảm tất cả giáo viên trong nhà trường được triển khai đầy đủ các văn

bản chỉ đạo, nội dung hướng dẫn thực hiện CTGDPT và hồn thành chương trình
bồi dưỡng theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT khi bắt đầu triển khai áp
dụng chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thơng đối với lớp 1 từ năm học
2020-2021.
Triển khai các văn bản chỉ đạo và tình hình nhà trường chuẩn bị cho
CTGDPT 2018 đến phụ huynh thông qua các buổi họp Cha mẹ học sinh, trên Web,
bản tin nhà trường.
*TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
- Năm học 2020-2021: thực hiện đổi mới Chương trình giáo dục phổ thơng
lớp 1;
- Năm học 2021-2022: thực hiện đổi mới Chương trình giáo dục phổ thơng
lớp 2;
- Năm học 2022-2023: thực hiện đổi mới Chương trình giáo dục phổ thông
lớp 3;
- Năm học 2023-2024: thực hiện đổi mới Chương trình giáo dục phổ thơng
lớp 4;
- Năm học 2024-2025: thực hiện đổi mới Chương trình giáo dục phổ thông
lớp 5.
*NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Công tác tuyên truyền
Tổ chức tốt công tác tuyên truyền trong đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên, học sinh, cha mẹ học sinh và người dân hiểu rõ mục tiêu, nguyên tắc,
9


định hướng trong việc thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông
mới.
Tổ chức tập huấn cho cán bộ quản lý, giáo viên cốt cán, quán triệt sâu rộng
các văn bản chỉ đạo của các cấp lãnh đạo về đổi mới chương trình, sách giáo khoa
giáo dục phổ thông mới.

2. Công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đáp ứng yêu cầu
thực hiện
Rà soát chọn giáo viên cốt cán từng lớp học, môn học theo lộ trình thực
hiện chương trình giáo dục phổ thơng.
Xây dựng kế hoạch sắp xếp, bố trí, sử dụng hiệu quả đội ngũ hiện có, tuyển
dụng và thực hiện tinh giản biên chế phù hợp với đặc thù của đơn vị, đảm bảo số

10


lượng và chất lượng để thực hiện kế hoạch bồi dưỡng giáo viên đạt hiệu quả để thực
hiện chương trình giáo dục phổ thơng.
Rà sốt đội ngũ, bố trí sắp xếp để đảm bảo về số lượng, chất lượng, cân đối
về cơ cấu để đào tạo giáo viên dạy các môn học, nhất là các môn: Giáo dục nghệ
thuật (Âm nhạc, Mỹ thuật), Ngoại ngữ, Thể dục, Tin học và Cơng nghệ để đảm
bảo có đủ giáo viên phù hợp với môn học và các hoạt động giáo dục trong Chương
trình Giáo dục phổ thơng; bổ sung giáo viên các mơn học cịn thiếu.
Tham dự các khóa bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên hàng năm (từ năm
2019 đến năm 2023) do Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hải Phòng tổ chức,
gồm:
2.1 Các lớp bồi dưỡng hướng dẫn dạy học môn học (theo tài liệu hướng
dẫn dạy học Chương trình Giáo dục phổ thơng):
Giáo viên tiểu học: 6 đợt (từ năm 2019 đến năm 2023)
2.2 Các lớp bồi dưỡng bổ sung kiến thức và nghiệp vụ sư phạm cho giáo
viên thực hiện các mơn tích hợp:
Bồi dưỡng giáo viên chuyên ngành Tin học dạy môn Tin học và Công nghệ,
Giáo dục nghệ thuật (Âm nhạc, Mỹ thuật)
3. Sắp xếp, quy hoạch mạng lưới trường, lớp; tăng cường đầu tư cơ sở vật
chất, thiết bị dạy học, tài liệu, học liệu để thực hiện Chương trình Giáo dục phổ
thông

+ Bộ phận thiết bị: Kiểm tra cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện có (phịng
học, phịng máy tính, phịng chức năng, … đồ dùng dạy học theo chương trình
hiện hành, đồ dùng dạy học tự làm của giáo viên); trên cơ sở đó tham mưu với
Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm, bổ sung, tự làm,
sưu tầm, bảo quản và sử dụng thiết bị phục vụ dạy học để thực hiện Chương trình
Giáo dục phổ thơng bắt đầu từ năm học 2020-2021 bảo đảm thiết thực, hiệu quả.
Trước mắt tập trung thực hiện hiệu quả Thông tư số 05/2019/TT-BGDĐT
ngày 05/09/2019 về ban hành danh mục thiết bị dạy học tối thiểu lớp 1.
+ Về sắp xếp tổ chức lớp để đảm bảo học sinh lớp 1 năm học 2020-2021
được học 32 tiết/tuần ( học 2 buổi/ngày ):


Do nhà trường có diện tích đất nhỏ, số lượng phịng học và phịng chức năng
chỉ có giới hạn nên sẽ khơng có phương án xây mới phịng học. Để thực hiện
chuẩn bị cho chương trình thay sách 2018, nhà trường chỉ sử dụng phương án sắp
xếp lại học sinh các lớp, chấp nhận sĩ số các lớp trên có thể cao.
- Sắp xếp lại học sinh lớp 4, lớp 1(1 buổi) năm học 2019-2020 để có thêm 1
phịng học. Dự kiến nếu năm học 2020-2021 chỉ nhận 7 lớp 1 với số học sinh 320
em thì nhà trường đảm bảo tổ chức học 2 buổi/ngày.
- Nếu số học sinh lớp 1 năm học 2020-2021 ra đông hơn 320 em thì phải
xóa bán trú lớp 5 năm học 2020-2021 để đảm bảo đủ số lượng phòng học cho học
sinh lớp 1 mới học chương trình 2 buổi/ngày hoặc chọn phương án học hết các
buổi sáng (5 tiết x5 buổi=25 tiết/tuần) và học thêm 2 buổi chiều (Mỗi buổi 4 tiết).
- Cải tạo, thay bàn ghế cho các phòng học (ưu tiên để bảo đảm 1 lớp/ phịng,
thực hiện chương trình dạy học 2 buổi/ ngày) ở khối lớp 1 và lộ trình xây dựng
đảm bảo dạy học 2 buổi/ ngày ở các khối lớp;
- Mua sắm bổ sung thiết bị dạy học theo lộ trình và hướng dẫn của Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hải Phòng. Tập trung trước hết
cho lớp 1.
- Cải tạo, sửa chữa bổ sung hoặc có thể đề xuất Phong giáo dục trang bị lại

phịng máy vì các bộ máy vi tính của nhà trường đã cũ, sử dụng hơn 10 năm.
- Sắp xếp lại thư viện để dùng chung với phòng học Ngoại ngữ, trang bị
thêm màn hình tương tác 100 inch.
- Học sinh sẽ được học giáo dục thể chất dưới sân trường vì có bóng mát,
thơng thống. Tuy nhiên hiện nay nhà trường khơng thể sắp xếp để có phịng giáo
dục nghệ thuật.
*KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Sử dụng ngân sách nhà nước
- Tham dự tập huấn, bồi dưỡng giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới chương
trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thơng.
- Trang bị bổ sung cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, sách giáo khoa, tài liệu
tham khảo, ... đáp ứng yêu cầu đổi mới.


- Thực hiện các chế độ, chính sách liên quan đến việc thực hiện chương
trình mới, sách giáo khoa giáo dục phổ thơng 2018 theo quy định.
2. Xã hội hóa các nguồn lực
Huy động kinh phí từ các nguồn lực hợp pháp khác để triển khai các hoạt
động hỗ trợ thực hiện chương trình giáo dục phổ thơng 2018.
*TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Công tác tuyên truyền về thực hiện đổi mới Chương trình giáo dục phổ
thơng
* Đội ngũ cán bộ quản lý:
- Tập trung xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình giáo dục phổ thơng
2018 theo đúng hướng dẫn, phù hợp với điều kiện của nhà trường; bao gồm các
nội dung trọng tâm như: định hướng phát triển chương trình; mục tiêu, nội dung,
chuẩn bị thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018 gồm cơ sở vật chất –
thiết bị, đội ngũ, …
- Làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền; tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo
viên nghiên cứu, thảo luận kỹ nội dung chương trình giáo dục phổ thơng 2018

đồng thời nêu lên những khó khăn cần khắc phục nhằm triển khai chương trình
giáo dục phổ thông 2018 được tốt nhất.
* Đội ngũ giáo viên:
- Cần nâng cao tinh thần chủ động, sáng tạo, tự học tự bồi dưỡng.
- Chủ động xây dựng kế hoạch cá nhân; thực hiện dạy học và kiểm tra đánh
giá học sinh theo đúng các văn bản quy định.
- Tích cực trong công tác truyền thông (thông qua buổi họp, trao đổi với phụ
huynh học sinh) để xã hội hiểu rõ hơn về việc đổi mới chương trình giáo dục phổ
thơng nói riêng và đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục đào tạo nói chung.
2. Chuẩn bị đội ngũ để thực hiện Chương trình giáo dục phổ thơng
* Đội ngũ cán bộ quản lý:
- Cán bộ quản lý tăng cường ứng dụng Công nghệ thông tin vào các hoạt
động chỉ đạo, quản lý chuyên môn để nâng cao hiệu quả công tác.
- Lựa chọn đội ngũ giáo viên cốt cán là hạt nhân tổ chức thực hiện và tháo
gỡ khó khăn trong q trình thực hiện dạy học chương trình và sách giáo khoa


mới. Các giáo viên được tập huấn sẽ thực hiện việc giảng dạy, truyền kinh
nghiệm cho các thành viên trong nhà trường thông qua việc đổi mới sinh hoạt
tổ chuyên mơn theo hình thức nghiên cứu bài học, lấy đó làm hình thức bồi
dưỡng và tự bồi dưỡng thường xuyên của từng giáo viên và tập thể giáo viên.
- Tổ chức tập huấn, triển khai lại đến từng giáo viên. Chú trọng việc bồi
dưỡng qua mạng internet kết hợp trực tiếp giải đáp thắc mắc, hướng dẫn thực
hành các kỹ năng; phối hợp cùng đội ngũ giáo viên cốt cán của các trường;
chú trọng đổi mới mục tiêu, nội dung và hình thức sinh hoạt tổ/ nhóm chun
mơn theo hoạt động nghiên cứu bài học.
* Đội ngũ giáo viên:
- Thực hiện đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh
giá theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh.
- Phát hiện những thuận lợi, khó khăn và kịp thời đề xuất những biện

pháp giải quyết khó khăn trong q trình thực hiện chương trình giáo dục phổ
thông 2018.
3. Chuẩn bị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học để thực hiện Chương trình
giáo dục phổ thông
Chỉ đạo bộ phận thiết bị: Kiểm tra cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện
có (phịng học, phịng máy tính, phịng chức năng, … đồ dùng dạy học theo
chương trình hiện hành, đồ dùng dạy học tự làm của giáo viên); trên cơ sở đó
tham mưu với Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm,
bổ sung, tự làm, sưu tầm, bảo quản và sử dụng thiết bị phục vụ dạy học để
thực hiện Chương trình Giáo dục phổ thơng bắt đầu từ năm học 2020-2021
bảo đảm thiết thực, hiệu quả.



×