Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Nghiên cứu hiệu quả điều trị u xơ tử cung bằng phác đồ kết hợp mifepriston + primolut + nga phụ khang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 40 trang )

B ộ YTÉ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN c ứ u ĐỀ TÀI CẤP c o SỎ

NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ u

x o

TỬ CUNG

BẰNG PHÁC ĐỒ KẾT HỌP:
MIFEPRISTON + PRIMOLUT + NGA PHỤ KHANG
M Ớ NS Õạ! học ĐIÉŨ ũữơNg "
______NÀMDỊiNH

THƯ VIÊN
S Õ :ã íZ 7

Chủ nhiệm đề tài: TS. Lê Thanh Tùng
Cấp quản lý: Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
Mã số đề tài (nếu có):
Thời gian thực hiện: từ tháng 02 năm 2014 đến tháng 11 năm 2015
Tổng kinh phí thực hiện đề tài: 9,85 triệu đồng
Trong đó:
Kinh phí SNKH: 9,85

triệu đồng

Nguồn khác (nếu có): 0


triệu đồng

Nam Định, 2015


1
BÁO CÁO KÉT QUẢ NGHIÊN c ứ u ĐÈ TÀI CẤP c ơ SỞ

1. Tên đề tài: Nghiên cứu hiệu quả điều trị u xơ tử cung bằng phác đồ kết hợp:
Mifepriston + Primolut + Nga phụ khang
2. Chủ nhiệm đề tài: TS. Lê Thanh Tùng
3. Cơ quan chủ trì đề tài: Truờng Đại học Điều duỡng Nam Định
4. Cơ quan quản lý đề tài: Khoa Y học Lâm sàng
5. Danh sách nghiên cứu viên:
- ThS. Trần Thị Việt Hà
- CN. Vũ Lệ Hiền
- ThS. Đỗ Minh Sinh
6. Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 02 năm 2014 đến tháng 11 năm 2015


11

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

NB

Người bệnh

UXTC


u xơ tử cung


Ill

Tóm tắt các kết quả nổi bật của đề tài

Đề tài nghiên cửu “

Nghiên

cứu hiệu quả điều t

đồ kết hợp: Mifepriston + Primolut + Nga phụ khang’’’ đã cung cấp thêm bằng
chứng về việc kết hợp giữa Tây y và Đông y để điều trị u xơ tử cung. Hiệu quả
của phác đồ không quá khác biệt với các phương pháp điều trị nội khoa tiên tiến
và đạt kết quả tốt hơn so với sử dụng Nga phụ khang đơn thuần. Sau điều trị có
97,5% đối tượng khơng cịn hiện tượng rong kinh; 95% đổi tượng khơng có đau
bụng; 82,5% đối tượng có chu kỳ kinh nguyệt đều. Phác đồ kết hợp này cũng có
hiệu quả làm giảm kích thước tử cung. Tuy nhiên phác đồ khơng có hiệu quả đối
với những đối tượng có nhân xơ.

Với những két quả như trên có thể áp dụng phác đồ này để chỉ định điều trị
cho những đối tượng có u xơ tử cung nhưng khơng có nhân xơ.
v ề tiến độ thực hiện đề tài chậm hơn so với hợp đồng là 6 tháng. Do cần
nhiều thời gian để lấy được đúng số mẫu yêu cầu và cần có thời gian đủ dài theo
dõi sau quá trình điều trị để đánh giá chính xác hiệu quả của phác đồ. Mặc dù
tiến độ có chậm hơn so với dự kiến nhưng đề tài vẫn thực hiện đúng các mục
tiêu đã đề ra và khơng phát sinh thêm kinh phí.



IV
MỤC LỤC
MỰC L Ụ C ................................................................................................................. iv
ĐẬT VẨN Đ Ề ...............................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN............................................................................................3
1.1.
Đại cương về u xơ tử cung......................................................................3
1.2. Một số loại thuốc điều trị u xơ tử cung[7] ............................................10
1.3. Các nghiên cứu về điều trị u xơ tử cung bằng phương pháp nội khoa
10 ~
"
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u ........................15
2.1.
Đối tượng..............
15
2.2.
Thời gian và địa điểm nghiên c ứ u .......................................................... 15
2.3.
Thiết kế nghiên c ứ u .................................................................................. 15
2.4.
Mẩu và phương pháp chọn mẫu.............................................................. 16
2.5.
Các biến số nghiên cứu................... ......................................................16
2.6.
Công cụ và phương pháp thu thập số liệu...............................................17
2.7.
Tiêu chí đánh giá....................................................................................... 17
2.8.
Xử lý và phân tích số liệu ........................................................................ 17

2.9.
Đạo đức trong nghiên cứu........................................................................ 18
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN c ứ u .................................................................... 19
3.1. Thông tin chung đối tượng nghiên cứ u ...........................................................19
3.2. Tiền sử bệnh của đối tư ợng..............................................................................20
3.3. Các dấu hiệu của u xơ tử cung......................................................................21
3.4. Kết quả điều t r ị .............................................................................................. 24
Chương 4: BÀN LUẬN.............................................................................................27
4.1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu........................................................27
4.2. Tiền sử đối tượng khoa đối tượng nghiên cứ u ...........................................27
4.3. Các dấu hiệu của u xơ tử cung......................................................................28
4.4. Kết quả điều t r ị .............................................................................................. 30
Chương 5: KẾT L U Ậ N ............................................................................................ 33
5.1. Các dấu hiệu của UXTC............................................................................... 33
5.2. Kết quả điều t r ị .............................................................................................. 33
TÀI LIỆU THAM K H Ả O ........................................................................................34
PHỤ L Ụ C .................................................................................................................. 36
Phụ lục 1: Phiếu tình nguyện tham gia nghiên cứu..........................................36
Phụ lục 2: Bệnh án nghiên cứu................. ..........................................................37
Đánh giá hiệu quả điều trị xơ tử cung bằng phác đồ kết hợp:..................... 37
Mifepriston + Primolut + Nga phụ khang..........................................................37
Phụ lục 3: Dược lý học, dược động học của các thuốc ừong phác đ ồ ............39

u


1
ĐẶT VÁN ĐÈ

Sức khỏe sinh sản đối với phụ nữ có vai trị rất to lớn trong việc chăm sóc sức

khỏe. Việc phát hiện sớm, điều trị kịp thời và triệt để các vấn đề sức khỏe sinh sản
không chỉ giúp chăm sóc sức khỏe cho người phụ nữ mà cịn mang lại nhiều lợi ích
cho gia đình và cộng đồng. Có rất nhiều vấn đề có liên quan đến sức khỏe sinh sản của
phụ nữ cần can thiệp và một trong những vấn đề hay gặp đó là u xơ tử cung[13].
Ư xơ tử cung (UXTC) là khối u lành tính ở tử cung, thường hay gặp ờ phụ nữ
trong độ tuổi từ 30 đến 50 tuổi. ƯXTC còn được gọi là u xơ cơ tử cung vì được cấu tạo
từ tổ chức liên kết và cơ trơn của tử cung[7].
Tỷ lệ mắc ƯXTC thay đổi theo từng quốc gia, từng chủng tộc. Theo kết quả
nghiên cứu trên 600 phụ nữ của tác giả Silva Barbosa tại Bồ Đào Nha năm 2010 cho tỷ
lệ mắc bệnh là 25,8%[9]. Trong một nghiên cứu về tỷ lệ mắc UXTC của trên 27 nghìn
phụ nữ thuộc 8 quốc gia khác nhau, tác giả Anne Zimmermann và các cộng sự đã có
kết quả: tỉ lệ mắc của Italy là 9,8%; Hàn Quốc là 9,0%; Đức là 8,0%; Brazil là 7%[14]:
Trong một nghiên cứu dọc xác định tỷ lệ mắc UXTC của phụ nữ đến khám bệnh
tại bệnh viện của Trường đại học Ilorrin Teaching ở Nigeria từ năm 2001-2005, tác giả
A Aiyeyemi và các cộng sự đã tìm thấy có 3% phụ nữ mắc bệnh trong tổng số 15
nghìn phụ nữ đến khám bệnh[8].
Ở Việt Nam chưa có báo cáo chính xác về tỷ lệ mắc u xơ tử cung trong cộng
đồng. Theo một số tác giả thì u xơ tử cung chiếm tỷ lệ 18 -20% trong tổng số các bệnh
phụ khoa, bệnh thường gặp ở phụ nữ từ 35- 50 tuổi[7].

u xơ tử cung nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời sẽ để lại những
biến chứng hết sức nguy hiểm cho người phụ nữ. Chi phí hàng năm cho điều trị UXTC
ở Mỹ là 2,1 tỉ đô la, trong đó 70% là dành cho phẫu thuật cắt tử cung[14]. UXTC có
thể gây ra đau bụng, rối loạn kinh nguyệt... Ở những phụ nữ ừong độ tuổi sinh đẻ thì
UXTC có thể ngăn cản sự thụ thai và làm tổ của trửng do đó cũng là một yếu tố nguy
cơ của vơ sinh. Ở những người có thai mà khơng phát hiện ra UXTC từ trước thì
UXTC có thể sẽ gây ra các biến chứng cho thai nghén, hay gặp nhất là sẩy thai và đẻ
non, và các biến chứng trong cuộc đẻ và thời kỳ hậu sản như đẻ khó, thai bất thường,
rau tiền đạo...[7].
Với mức độ nguy hiểm và hay gặp như vậy, việc phát hiện sớm và điều trị

ƯXTC là điều hết sức cần thiết cho sức khỏe người phụ nữ. Cho đến nay cỏ rất nhiều
phương pháp điều trị UXTC đã được áp dụng. Tuy nhiên có thể chia thành 2 nhóm
chính: một là điều trị nội khoa (bao gồm loại thuốc Y học hiện đại và các bài thuốc của


2
Y học cổ truyền); hai là điều trị can thiệp phẫu thuật[7].
Phương pháp điều trị nội khoa UXTC hiện nay đã đạt được rất nhiều tiến bộ. Ưu
điểm của phương pháp này là dễ áp dụng, chi phí thấp, bảo tồn được tử cung điều này
rất có giá trị trong trường hợp người phụ nữ cịn có nhu cầu sinh đẻ. Tuy nhiên hiệu
quả của phương pháp này còn nhiều khác biệt giữa các phác đồ điều trị và giữa tác giả
khác nhau. Đặc biệt chưa có báo cáo nào mô tả hiệu quả của phác đồ điều trị ƯXTC
kết hợp giữa Y học hiện đại và Y học cổ truyền. Việc áp dụng phác đồ kết hợp này là
một hướng đi mới làm cơ sờ cho việc phối hợp giữa Y học hiện đại và Y học cổ truyền
trong việc điều trị hiệu quả ƯXTC. Với mục đích như vậy nghiên cứu: “Nghiên cứu
hiệu quả điều trị u xơ tử cung bằng phác đồ kết hợp: Mifepriston + Primolut + Nga
phụ khang” đã được tiến hành với mục tiêu:
“Đánh giá hiệu quả kết hợp: Mifepriston + Primolut + Nga phụ khang trong điều trị
bệnh u x ơ tử cung“.


3

Chương 1: TỎNG QUAN

1.1. Đại cưong về Ư xơ tử cung
1.1.1. Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ[7]
Giả thuyết về nguyên nhân phát sinh UXTC được nêu lên:
Thuyết về virus: virus gây u nhú ở người có thể gây ra khối u tổ chức liên kết ở
chuột thực nghiệm

Thuyết về nội tiết: UXTC hay xuất hiện vào thời kỳ hoạt động sinh dục, điều này
gợi ý ƯXTC có mối liên quan đến nội tiết.
Cường estrogen tương đối: estrogen kích thích tổng họp protein ở tử cung. Trong
khi có thai, estrogen làm tăng actomyosin, gây quá sản tế bào. Bằng thực nghiệm, một
số tác giả đã nhận thấy estrogen liều cao gây ra khối u tử cung. Tuy nhiên, nghiên cứu
nội tiết ở những phụ nữ UXTC cho thấy nồng độ estrogen trong huyết tương khơns
cao. Cơ chế trong đó estradiol kích thích sự phát triển của UXTC chưa được sáng tỏ,
có thể do sự rối loạn sự tổng hợp tại chỗ của estrogen hoặc các kháng estrogen là
cathecol estrogen các chất này là những dãy của sự chuyến hóa estradiol 17 ß là những
chất ức chế và kìm hãm khối u.
Vai trò của progesteron, được coi như kháng estrogen bằng cách làm tăng tổng
họp các cathecol - estrogen sự suy hụt progesteron làm giảm tổng họp cathecolestrogen
Vai trò của nội tiết tăng trưởng: ở những phụ nữ có UXTC người ta thấy nội tiết
tăng trường tăng cao. Thực nghiệm trên súc vật cho thấy GH đồng vận với estradiol có
thể làm tăng thể tích tử cung.
1.1.2. Giải phẫu bệnh[7]
Đại thể
ƯXTC là một khối u tròn, bầu dục, đặc, mật độ chắc, mặt cắt màu ừắng, giới hạn
rõ với lớp cơ tử cung bao quanh có màu hồng, khơng có vỏ. Khối u có cấu trúc là cơ
trơn, tuần hồn ni dưỡng ở phía ngồi.
Số lượng u, có thể chỉ có một khi đó kích thước to, hoặc có nhiều nhân xơ kích
thước nhỏ hoặc vừa phải
Nhân xơ khu trú ờ thân, cổ hay eo tử cung, đối với thành tử cung có thể nhân xơ
dưới phúc mạc, ở trong thành tử cung hay dưới niêm mạc.


4

Vi thể
Sợi cơ trơn hợp thành bó, các sợi đan xen với nhau như hình lốc. Nhân tế bào có

hình bầu dục, trịn, khơng có phân chia. Xen kẽ vớỉ sợi cơ trơn là tổ chức liên két
Khi mãn kinh sợi cơ giảm, khối u nhỏ dần thay vào đó là các sợi Collagen xơ kèm
calci hóa. Ngồi ra niêm mạc tử cung dầy lên kiểu quá sản. Buồng trứng có thể bị nang
hóa.
Vi thể các hiện tượng thối hóa
Khối u có thể bị biến đổi thối hóa do rối loạn vận mạnh động hoặc tĩnh mạch,
hoặc do nhiễm khuẩn, do ung thư hóa.
Phù do tắc tĩnh mạnh từng phần, khối u mềm, các sợi cơ bị tách ra
Thối hóa kính, tổ chức liên kết mất đi, thay vào đó là chất kính ưu toan khơng tế
bào. Khi tắc mạch hịa tồn khối u thành thối hóa nhầy hoặc như chất keo
Thối hóa nhiễm khuẩn, do khối u bị chèn ép hay do cuống bị xoắn, từ đó vi
khuẩn tràn ngập vào. Khối u sẽ có màu đen.
Thối hóa mỡ, tổ chức liên kết được thay thế bằng các tiểu thùy có mỡ màu vàn£
nhạt. Tiếp sau đó là hoại tử hay bị vơi hóa
Hoại tử do rối loạn mạch máu, do tắc mạch gây nhồi huyết. Ở phạm vi nhồi
huyết nhỏ, khối u sẽ trở thành phù, sợi cơ mất nhân. Nhồi huyết lan rộng, khối u
như miếng thịt chín, màu đen, chảy ra chất màu hồng
Thối hóa vơi, kết thúc q trình của hoại tử hay của thối hóa mỡ là cabonat,
phosphat calcium lắng đọng ờ nhân trung tâm và giữa các sợi cơ. Calci hóa có
thể ở vùng giữa, hoặc lan tỏa; nắn lúc đó thấy khối u rắn, phát hiện bằng X quang
hay siêu âm
Thối hóa sarcom: tỷ lệ thối hóa này khơng cao lắm, bắt đầu ở vùng trung tâm.
Khối u trờ nên mềm, vùng tổn thương lan tỏa, không rõ ranh giới với những vùng
xuất huyết, khó bóc tách, về vi thể có bất thường về tế bào và nhiều nhân chia.
Nạo sinh thiết có thể phát hiện được khi khối u dưới niêm mạc.
1.1.3. Vị trí của

u xơ tử cung[7]

Theo vị trí định khu đối với các lớp của tử cung và giải phẫu bệnh có thể phân

chia ra các loại UXTC như sau:


5

Ở thẫn tử cung
ư dưới phúc mạc: nằm dưới phúc mạc, ƯXTC có thể có cuống hay khơng. Có
khi khơng có triệu chửng lâm sàng, phát hiện được do biến chứng chèn ép các tạng
xung quanh. Khối u có thể có kích thước khá lớn. Vị trí: phát triển về ổ bụng, hố chậu,
hoặc giữa hai lá của dây chằng rộng gây chèn ép vào niệu quản, làm di chuyển ống dẫn
trứng buồng trứng - loại này thường được chẩn đoán nhầm là khối u buồng trứng

u kẽ (u trong lớp cơ tử cung): loại này hay gặp nhiều nhất, số lượng cỏ thể cỏ
nhiều khối u, kích thước lớn, phát triển từ phần giữa của cơ tử cung, hình tròn và đối
xứng, làm biến dạng buồng tử cung. Khi phát triển, u có thể lồi vào buồng trứng.

u dưới niêm mạc
Thường số lượng có một khối u, loại này hay phối hợp với các bất thường của
niêm mạc tr cung. Loại này gây nhiều triệu chứng nhất như ra máu bất thường, kinh
đau. Ư phát triển, làm kín buồng tử cung, niêm mạc bị hoại tử, chảy máu. Khi khối u
có cuống, nó qua eo, chui vào ống cổ tử cung và nằm ở âm dạo, gọi là polip buống tử
cung

u ở cồ tử cung
Loại này phát triển ờ phần âm đạo của cổ tử cung, ư xơ cổ tử cung phát triển ờ
thành sau, tiến về vùng đồ Douglas, gây chèn ép trực tràng. Ở thành trước, u xơ phát
triển trong hố chậu có thể đè vào bàng quang, niệu đạo. Khối u có thể có cuống, bao
phủ bởi niêm mạc ống cổ tử cung vươn ra ngoại lỗ cổ tử cung, cổ tử cung như bị xóa,
gọi là polip ống cổ tử cung.



6

1.1.4. Triệu chúng[7]
ư xơ tử cung nhỏthường khơng có triệu chửng, thường được phát hiện do đi
khám phụ khoa vì lý do vơ sinh, chậm có thai hoặc UXTC được phát hiện trong
chương trình phát hiện sớm ung thư phụ khoa hay qua siêu âm khi khám phụ khoa hay
khám thai
Triệu chứng cơ năng
Ra máu tử cung: đây là triệu chứng chính, gặp trong 60% trường họp. Thể hiện
dưới dạng cường kinh. Dần dần kinh nguyệt trở lên rối loạn và ra nhiều

về lượng, nhiều cục máu lẫn máu loãng
về số ngày, kinh kéo dài 7-10 ngày có khi cịn hơn. Khi đó phân biệt giữa cường
kinh với băng huyết
Tình trạng toàn thân bị thiếu máu, xét nghiệm huyết dồ cho thấy ảnh hưỏns của
UXTC đến sức khỏe của bệnh nhân
Cường kinh, băng huyết là do mấy nguyên nhân sau:
Trong u xơ tử cung, bề mặt buồng tử cung đã tăng hơn nhiều so với bình thường.
Bề mặt buồng tử cung càng lớn, huyết ra càng nhiều
Co bóp tử cung trong khi có kinh bị rối loạn
Quá sản niêm mạc tử cung làm niêm mạc rụng kéo dài, cháy máu nhiều
Khối u chèn ép vào đám rối tĩnh mạch ở cơ tử cung, gây chảy máu do tăng áp lực
ở phía đầu tĩnh mạch
Đau vùng hạ vị hoặc vùng hố chậu. Đau kiểu nặng bụng, tức bụng. Đau thường
xuất hiện khỉ bệnh nhân đứng, hoặc lúc mệt nhọc, giảm khi nằm
Các ừiệu chứng sau như rối loạn tiểu tiện tự nắn thấy một khối u to lên ở hố
chậu, là những triệu chứng liên quan đến mức độ phát triển khối u.
Triệu chứng thực thể
Khám bụng: phải thông nước tiểu ở bàng quang trước. Nắn bụng nhận thấy vùng

hạ vị phồng lên, xác định đáy tử cung, khối u ở giữa, gõ đục, di động mật độ chắc,
không xác định được cực dưới của khối u.
Đặt mỏ vịt: có thể xuất hiện polip có cuống nằm ở lỗ cổ tử cung. Thăm âm đạo
kết hợp nắn bụng: toàn bộ tử cung to, chắc, bờ nhẵn, đều, có khi thấy những khối nổi
ữên mặt tử cung, chắc khơng đau. Hoặc có thể thấy cạnh tử cung có một khối u cho
cảm giác như một khối u phần phụ. Ngón tay di động cổ tử cung thì chuyển động được


7

truyền đến tử cung và khối u xơ tử cung
Thăm trực tràng nếu cần để phân biệt UXTC phát triển về phía sau hay phân biệt
với khối u trực tràng.
Đo buồng tử cung tuy ít giá trị nhưng có thể cho thấy buồng tử cung dài hơn bình
thường.
1.1.5. Triệu chứng cận ỉãm sàng
Siêu âm cho thấy: kích thước tử cung tăng đường kính trước-sau, tăng đường
kính ngang ở đáy, đường kính dọc cũng tăng. Âm vang của u xơ tử cung thường khơng
có ranh giới rõ với hình ảnh tử cung. Âm vang khơng đều có thể nghĩ đển phù, hoại tử
v.v...
Chụp CT scan được chỉ định trong trường hợp cần phân biệt với các ung thư
vùng tiểu khung.
Chụp MRI u xơ tử cung: Chụp cắt lớp vi tính cho thấy hình dạng, kích thước tử
cung, sự biến dạng khối u to, sự chuyển dịch vị trí của buồng tử cung. Khơng có hạch
xung quanh và khơng có dấu hiệu lâm sàng có thể chắc chắn u xơ cơ. u kích thước to
nhỏ nhiều ít khác nhau, nếu thay đổỉ thối hố kính (Hyalin), thối hố biểu hiện bằng
vùng giảm tỷ ừọng lớp cơ, nếu là kén thì bờ rõ. Có trường hợp thấy khí tronơ u do
thơng với buồng tử cung, nhiễm khuẩn hay hoại tử. Sau khi tiêm thuốc cản quang tĩnh
mạch bờ u thường rõ, chụp muộn thấy khối u ngấm thuốc hơn cơ tử cung lành do cấu
trúc u xơ tử cung có thành phần xơ. Chẩn đoán phân biệt: u cơ tuyến dưới niêm mạc

(Adenomatosis ) có thể lẫn với thể xơ cơ dưới niêm mạc. Sarcome cơ tử cung hiếm,
gặp chủ yếu đánh giá bằng sự phát triển nhanh chóng của u
Đo được kích thước của u xơ tử cung: chẩn đoán siêu âm có thể khó khăn ứong
trường hợp u nang buồng trứng dính với tử cung, hoặc dị dạng nhưng lại chẩn đoán u
xơ ở đáy, tử cung đổ sau
Chụp buồng tử cung ln ln là phương pháp cần thiết nó cho biết các thông tin
trực tiếp về khối u, những tổn thương phù hợp như quá sản niêm mạc tử cung, một ung
thư thân tử cung phối hợp
1.1.6. Chẩn đoán phân bỉệt[7Ị

u xơ tử cung cần phân biệt với:
Có thai: trước một u xơ tử cung, ln phải loại trừ có phải là tử cung cỏ thai hay
không. Phân biệt với có thai bình thường, dọa sảy thai, thai chét lưu. Phải tiến hành xét
nghiệm phản ứng hCG hay test miễn dịch học. Ngay với phụ nữ tiền mãn kinh cũng
luôn chú ý đến điều ừên


8

Khối u buồng trứng: khối u buồng trửng biệt lập với tử cung, di động khôi u
không làm di chuyển cổ tử cung. Chẩn đoán phân biệt giữa khối u buồng trứng với u
xơ tử cung dưới phúc mạc thường khó. Trường hợp u buồng trứng nhỏ có thể soi ổ
bụng, siêu âm chẩn đoán
Ung thư thân tử cung: tất cả những trường hợp ra máu bất thường ở thời kỳ tiền
mãn kinh, cần được loại trừ ung thư thân tử cung. Bên cạnh đó ở độ tuổi này UXTC có
thể phối họp với ung thư tử cung. Các xét nghiệm, hay phương pháp bổ sung như:
chụp buồng trứng tử cung, nạo sinh thiết tử cung sẽ cho chẩn đoán chính xác
1.1.7. Tiến triển và biến cỉtứrtg[7]
Nếu khối u nhỏ thì khơng gây triệu chứng gì đáng kể, sau một hai lần có khối u
vẫn khơng phát triển. Hoặc gần đến thời kỳ mãn kinh, khối u ngừng phát triển

Khi các triệu chứng thơng thường của UXTC tăng lên thì sẽ dẫn đến biến chứng.
Biển chứng chảy máu: hay gặp trong trường hợp u xơ dưới niêm mạc, phối họp
với các tổn thương ở niêm mạc. Ra máu nhiều lần dẫn đến thiếu máu mạn, nhược sắc,
mức độ trầm trọng được xác định qua huyết đồ, hemoglobin.
Biển chứng cơ giới: loại biển chứng này do sự phát triển của khối u
+ Chèn ép vào niệu quản đối với khối u trong dây chằng rộng, đưa đến hậu quả ứ
đọng bể thận, đái rắt, đái khó...
+ Chén ép vào trực tràng gây táo bón trường diễn
+ Chèn ép tĩnh mạch gây phù chi dưới...
+ Xoắn khối u dưới phúc mạc có cuống biểu hiện đau hố chậu dữ dội, kèm dấu
hiệu kích thích phúc mạc: nơn, bí trung tiện. Tồn thân suy sụy, mạch nhanh,
choáng, bụng chướng, đau
Biến chứng nhiễm khuẩn: nhiễm khuẩn có thể xảy ra ở ngay khối u, niêm mạc tử
cung và ống dẫn trứng
+ Nhiễm khuẩn ờ ngay khối u, tương đối hiếm xảy ra. Ở u dưới niêm mạc, hay
polip, thị ra ngồi cổ tử cung bị nhiễm khuẩn hoặc hoại tử. Bệnh nhân có những
cơn đau bụng, sốt bạch cầu tăng toan, toàn thân suy sụy
+ Viêm mạc tử cung: loại nhiễm khuẩn này thường kín đáo, dịch âm đạo nhiều,
đục, hơi có thể có mủ khi khối u dưới niêm mạc làm tắc đoạn eo, hay ống cổ tử
cung


9

-

Biến đổi thối hóa của UXTC
+ Các loại thối hóa này đã nêu ở trên như phù, thối hóa mỡ, kính, vơi hóa hoại tử
+ Ưng thư hóa (sarcom) tỷ lệ khơng cao, chẩn đốn sarcom thường khó. về lâm
sàng khối u trở lên mềm, ra máu thất thường, kéo dài, tồn thân suy sụy


Biến chứng sàn khoa: chậm có thai, vô sinh, ảnh hường đến sự phát triển của thai
nhi trong quá trình mang thai
1.1.8.

Điều trị[7]

Phưomg pháp phẫu thuật: là phưong pháp điều trị chủ yếu và triệt dể.
Chỉ định: Ư xơ tử cung to; u xơ tử cung đã gây biến chứng: chèn ép, chảy máu
nhiều; ư dưới niêm mạc có cuống; Ư ở cổ tử cung, u mắc kẹt trong tiểu khung.
Các phương pháp phẫu thuật:

Bóc tách nhân xơ: tử cung và chức năng của nó vân được bảo tồn. Chỉ định: bệnh
nhân còn trẻ, còn nguyện vọng sinh đẻ. số lượng nhân xơ ít (1-2 nhân xơ), ờ vị trí có
thể bóc tách được
Xoắn bỏ nhân xơ qua đường âm đạo: Chi định: với những khối u dưới niêm mạc
có cuống thị ra âm đạo (thường là những polip có chân ờ trong buồng tử cung).
Nhược điểm của phương pháp này là dễ tái phát.
Cắt tử cung qua đường bụng, đường âm đạo hoặc qua nội soi: là phương pháp
điều trị triệt để nhất
Cắt tử cung bán phần: chỉ định đối với khối u to, u gây biến chứng, u dưới niêm
mạc, nhiều nhân xơ tập trưng ở thân tử cung.
Cắt tử cung toàn phần: chi định đối với khối u ở eo tù cung, u ở cổ từ cung hoặc
u ờ thân có kèm theo tổn thương nghi ngờ ờ cổ tử cung.
Phương pháp phẫu thuật bằng các đường mạch máu: nội soi mạch can thiệp, gây
tắc mạch cùa khối u.
Điều trị nội khoa:
Chỉ định:Bệnh nhân cịn trẻ tuổi, cịn mong muốn có con; nhân xơ nhỏ kích
thước u dưới 5mm, tiến triển chậm, chưa có biến chứng hoặc chỉ có rong huyết; bệnh
nhân chờ đợi phẫu thuật.

Điều ừị cụ thể: dùng nội tiết liệu pháp


10

- Thường dùng testosteron, tác dụng là giảm những hiện tượng xung huyết do đó
giảm ra máu. Tuy nhiên khơng làm khối u nhỏ đi nhưng giảm sự phát ừiển của khối u.
Đối với những người còn trẻ, nhân xơ tử cung nhỏ, có thể dùng progesteron
1.2. Một số loại thuốc điều trị Ư xơ tử cung[7]
Điều trị ữiệu chứng: thuốc kháng viêm khơng steroid như ibuprofen (Advil) có
thể làm giảm đau vùng chậu do u xơ tử cung.
Thuốc kích thích tiết hormon gonatropin (GnRH) có tác dụng ức chế tuyến yên
làm cơ thể giảm tiết esừogen. Sự sụt giảm nồng độ estrogen trong cơ thể làm giảm
kích thước của khối u. Loại thuốc này thường được dùng trước phẫu thuật nhàm làm
khối u co lại để giảm số lượng máu mất qua quá trình phẫu thuật hoặc cải thiện cơng
thức máu trước phẫu thuật. Kích thước của khối u có thể giảm khoảng 50% trong 3
tháng sử dụng thuốc. Nhưng khối u có thể phát triển trở lại nếu ngừng điều trị. Hạn
chế sử dụng cách điều trị này lâu dài vì chúng có những tác dụng phụ gây ra do tình
ừạng giảm estrogen trong cơ thể (giống tình trạng mãn kinh do thuốc) như lỗng
xương, nóng bừng và khô âm đạo.
Thuốc kháng hormon: RU - 486 (mifepristone). Loại thuốc này cịn cho thấy có
tác dụng làm giảm đau vùng chậu, giảm áp lực ở bàng quang, và giảm đau vùng lưng
dưới. Sử dụng liều thấp để làm giảm kích thước khối u trước phẫu thuật cắt bỏ. Thuốc
cịn có thể giúp tránh khơng phải phẫu thuật do nó có thể làm thu nhỏ kích thước khối
u. Những tác dụng phụ của thuốc do giảm esừogen tương tự như tác dụng phụ của
GnRH nhưng có thể ít gặp hơn. RƯ - 486 có thể gây sẩy thai do đó cần cẩn trọng khi
sử dụng thuốc nếu muốn có thai.
Thuốc kháng Esừogen: các Progestatif, testosteron...
Thuốc nguồn gốc thảo dược: Các dược liệu có chứa các saponin cấu trúc
dammaran thường có khả năng tăng miễn dịch cơ thể mạnh, giải độc và chống u tốt

như: Nga phụ khang, Nhân sâm, Tam thất, Trinh nữ hoàng cung, Giảo cổ lam...
1.3. Các nghiên cứu về điều trị Ư xơ tử cung bằng phương pháp nội khoa
Mặc dù các phương pháp điều trị nội khoa khơng cho kết quả khỏi bệnh hồn
tồn. Tuy nhiên các phương pháp điều trị nội khoa lại có vai trị hết sức quan trọng
tmg việc trì hỗn tạm thời, hoặc hỗ trợ cho phương pháp phẫu thuật bóc nhân xơ.
Tác dụng của thuốc kích thích tiết hormon gonatropin (GnRH)[6J
Rất nhiều nghiên cứu được thực hiện để đánh giá tác dụng của chất đồng vận
GnRH trên u xơ tử cung. Chất đồng vận kết hợp với receptor của GnRH ,gây nên 2


11

hiệu quả: giai đoạn tăng tạm thời mức gonadotropins và gonadal steroids (giai đoạn
đồng vận), sau đó theo sau bởi giai đoạn ức ché lâu dài gonadotropins và gonadal
steroid (giai đoạn ức chế), trong vòng 1 - 3 tuần, giai đoạn ức chế hạ đồi bắt đầu và
kéo dài trong suốt thời gian điều trị, nhưng tình trạng này sớm hồi phục sau khi ngưng
điều trị. điều trị đồng vận GnRH đưa đến kết quả như một tình trạng “cắt buồng trứng
bằng thuốc” và “mãn kinh bằng thuốc”: bốc hoả, khô âm đạo, đau khớp, nhức mỏi cơ
... các triệu chứng này sẽ tự biến mất sau khi ngưng thuốc 3 - 6 tháng.
Tác giả Friedman và cộng sự tìm thấy nhân xơ giảm thể tích khoảng 40 - 50%
sau 3 -6 tháng điều trị. Phần lớn đáp ứng xảy ra trong vòng 12 tuần đầu, và đáp ứng
này rất thay đổi và khơng hằng định, khơng có yếu tố nào giúp tiên lượng khả năng co
nhỏ của tử cung sau khi điều trị [6].
Khi có u xơ tử cung đi kèm rong kinh nhiều thì thơng thường GnRH được chỉ
định điều trị kèm với sắt. vào khoảng 2/3 số bệnh nhân sẽ vơ kinh, số cịn lại có kinh
rất ít. Chu kỳ kinh có rụng trứng sẽ trở lại trong khoảng 3 - 2 4 tuần sau lần chích mũi
thuốc sau cùng. Tác giả Stovall và cộng sự chứng minh rằng GnRH kết hợp với fe cho
kết quả khả quan hơn điều trị sắt đơn thuần trong những trường hợp thiểu máu do rong
băng kinh. Chính nhờ vậy đã giúp giảm thiểu những trường họp thiếu máu trầm trọng
phải truyền máu.

Điều trị GnRH còn được chỉ định trong những trường hợp chuẩn bị phẫu thuật
nhằm làm giảm kích thước tử cung và giảm lượng máu mất cho việc phẫu thuật cắt tử
cung hoặc bóc nhân xơ. Việc sử dụng GnRH trước phẫu thuật còn giúp tăng tỷ lệ cắt
tử cung ngã âm đạo, giảm cắt tử cung qua ngã bụng. Tuy nhiên phương pháp này làm
tăng chi phí do sử dụng thuốc.
Nhược điểm lớn của GnRH trong điều trị u xơ tử cung là tác dụng phụ, đặc biệt
là nguy cơ làm giảm mật độ xương không hồi phục. Vì vậy điều trị khơng được chỉ
định q 6 tháng. Tuy nhiên sau điều trị với GnRH, người ta có thể sử dụng thêm
eatrogen + progesterone nhằm kéo dài thời gian tác dụng của GnRH.
Chất đối vận GnRH (cetrorelix) hứa hẹn nhiều triển vọng. Thuốc cho tác dụng
nhanh với khả năng làm giảm kích thước nhân xơ đến 57% sau 14 ngày điều trị. Thuốc
còn ứong vòng nghiên cứu.
Thuốc ngừa thai[6]

u xơ tử cung là một loại u lệ thuộc estrogen, vì vậy người ta rất ngần ngại chỉ
định dùng thuốc ngừa thai két họp trong những trường họp này. Tác giả Friedman và
Thomas chứng minh rằng thuốc ngừa thai chứa ethinyl estradiol 30 - 35 Ịig không làm


12

tăng kích thước u xơ tử cung. Vì vậy thuốc ngừa thaỉ liều thấp có thể được dùng để
điều trị rong kinh trong u xơ tử cung. Các tác giả cũng đã chứng minh thuốc ngừa thai
liều thấp làm giảm lượng máu kinh và tăng hematocrit ở những bệnh nhân u xơ tử
cung gây rong kinh.
Thuốc đối kháng progesterone
Thuốc đổi kháng progesterone: mifepristone (ru486) có nhiều tác dụng khác
nhau: đối kháng progesterone cũng như đối kháng glucocorticoid, nhưng không ức chế
buồng trửng. Một số tác giả cho ràng thuốc đối kháng progesterone có tác dụng làm
giảm u xơ tử cung tương đương với chất đồng vận GnRH mà không làm giảm mật độ

xương, tuy nhiên, thuốc làm tăng tỷ lệ tăng sinh nội mạc tử cung lên đến 4,8%. Thêm
vào đó, có tỷ lệ phát triển lại nhân xơ sau ngưng điều trị trung bình 9% mỗi tháng, việc
sử dụng thuốc cho điều trị u xơ tử cung còn cần phải nghiên cứu thêm[6].
Trong nghiên cứu về tác dụng của Mifepristone trong điều trị UXTC ở phụ nữ
tác giả Engman M và các cộng sự đã kết luận: Có sự sụt giảm đáng kể (P = 0.021) tons
khối lượng u xơ trong nhóm sử dụng mifepristone so với nhóm chứng giá trị. Điều trị
mifepristone làm giảm đáng kể số ngày chảy máu (P = 0,001) và tăns giá trị
hemoglobin huyết thanh (P = 0.046). Nồng độ cortisol huyết thanh vẫn không thay đổi,
trong khi tăng nhẹ trong nội tiết tố androgen huyết thanh đã được ghi nhận. Sinh thiết
nội mạc tử cung cho thấy khơng có thay đổi tiền ác tính hoặc thay đổi trong chỉ số
phân bào[12].
Trong một nghiên cứu khác về tác dụng của Mifepristone trong điều trị UXTC ở
phụ nữ tác giả Eisinger SH và các cộng sự đã tiến hành nghiên cứu thử nghiệm trên 40
phụ nữ bị UXTC . Nhóm 1 có 20 người sử dụng liều 5mg; nhóm 2 có 20 người sử
dụng liều lOmg. Sau 6 tháng điều trị kết quả cho thấy: có 48% đối tượng ở nhóm một
có sự giảm kích thước của khối u; tỷ lệ này ở nhóm 2 là 49%. Tỷ lệ vô kinh xảy ra ờ cả
2 nhóm và chiếm tỷ lệ khoảng 50%-60%. Nồng độ hemoglobin tăng 2,5 g/dL ờ những
đối tượng thiếu máu ở cả 2 nhóm. Sự tăng sản điển hình khơng được ghi nhận trong
nghiên cứu này[ll].
Cũng liên quan đến hiệu quả của Mifepristone, tác giả Carbonell Esteve JL và
cộng sự đã tiến hành nghiên cứu trên một ừăm phụ nữ được chọn ngẫu nhiên và được
chia thành 2 nhóm sử dụng mifepristone 5 mg hoặc 10 mg mỗi ngày trong 3 tháng (50
người/nhóm). Siêu âm bụng được thực hiện trước khi điều trị, 45 ngày và sau 3 tháng
để đánh giá khối lượng u xơ và tử cung. Nội mạc tử cung mẫu sinh thiết được thực
hiện trước và sau khi điều trị. Hiệu quả được ước tính bằng tỷ lệ phần trăm giảm của
khối lượng leiomyoma và tử cung. Sau 90 ngày điều trị kết quả cho thấy có 45% và


13


57% đối tượng giảm khối lượng u ở nhóm sử dụng 5mg và lOmg mỗi ngày. Khối
lượng tử cung của 2 nhóm cũng giảm tương ứng là 40% và 36%. Cải thiện triệu chứng
đã được ghi nhận, và sự phổ biến của các triệu chứng giảm đi đáng kể. Không có khác
biệt đáng kể trong việc giảm khối lượng và các ữiệu chứng trong các nhóm điều trị, p>
0,05 trong mọi trường hợp. Sinh thiết nội mạc tử cung sau điều trị cho thấy tăng sản
đơn giản trong 1 của 50 (2,0%) ừong nhóm 10 mg mifepristone[10].
Chất ức chế aromatase (aromatase inhibitors)[6]
Giả thiết cho rằng tế bào u xơ tử cung dưới tác dụng của aromatase có khả năng
chuyển androstenendione thành estrone, sau đó chuyển thành dạng hoạt dộng của
estrogen - esừadiol (qua 17-hydroxysteroid dehydrogenase type I). thực nghiệm chứng
minh rằng estrogen tại chỗ có vai trị quan trọng trong sự phát triển của nhân xơ tử
cung, chất ức chế aromatase có khả năng ức chế sự tổng họp estrogen cả trong nhân xơ
lẫn trong buồng trứng, do đó có thể được sử dụng để điều trị. một số liều cạnh tranh
của aromatase inhibitors có thể ức chế hồn tồn sự sản xuất estrogen trong nhân xơ từ
cung, trong khi đó thì sự sản xuất estrogen của buồng trứng chỉ giảm ở mức thấp, điều
này dẫn đến lợi điểm trong điều trị: nhân xơ tử cung nhỏ dần mà bệnh nhân khồnơ bị
các tác dụng bất lợi của sự thiếu hụt estrogen. việc sử dụng aromatase inhibitors còn
đang được nghiên cửu và có nhiều hứa hẹn đem lại kết quả tốt đẹp.
Tác dụng của các bài thuốc Y học cỗ truyền
Thuốc Crila có nguồn gốc dược liệu, do Cơng ty cổ phần dược phẩm T.Ư 2 chiết
xuất, bào chế từ cây Trinh nữ Hồng cung. Theo PGS-TS Vương Tiến Hịa (Bệnh viện
Phụ sản T.Ư), chủ nhiệm đề tài, qua nghiên cứu, việc sử dụng Crila đã cho kết quả khả
quan trên 177 bệnh nhân nữ mắc u xơ cổ tử cung, độ tuổi 26-55. số bệnh nhân điều trị
có hiệu quả đạt 79,5%, trong đó, kết quả rất tốt và tốt (kích thước khối u giảm từ 20%
- trên 50%) đạt gần 30%. Chi phí điều trị bằng Crila thấp hơn so với thuốc nhập khẩu
có tác dụng tương tự (850.000 đồng so với 3,6 triệu đồng/đợt điều trị). Crila hiện là
sản phẩm đã được Bộ Y tế cấp phép lưu hành cho điều trị phì đại lành tính tuyến tiền
liệt. Nghiệm thu lần này là căn cứ khoa học để Bộ Y tế cấp phép cho việc đưa Crila
vào điều trị u xơ cổ tử cung ờ nữ giới[3].
Một sản phẩm khác cũng được bào chế từ cây Trinh nữ hoàng cung và đang được

sử dụng rộng rãi hiện nay là Nga Phụ Khang. Đây là một sản phẩm bổ sung hay còn
gọi là thực phẩm chức năng, giúp tăng cường sức khoẻ buồng trứng và tử cung, dùng
để hỗ trợ điều trị và phòng ngừa các bệnh ở buồng trứng và tử cung như, u nang buồng
trứng, đa nang buồng trứng, rối loạn kinh nguyệt, u xơ tử cung... Các thành phần dược
thảo có tác dụng ngăn ngừa sự phát triển của tế bào khối u, tăng cường hệ miễn dịch
cơ thể, cải thiện các triệu chứng lâm sàng và đặc biệt là do có thành phần 100% từ thảo


14

dược nên sử dụng rất an toàn. Sản phẩm này đã được sử dụng hom 8 năm qua tại Mỹ
với tên là Healthy Prostate & Ovary cho các trường hợp Ư nang buồng trứng, đa nang
buồng trứng, u xơ tử cung, Viêm cổ tử cung, Loạn sản cổ tử cung và Ung thư cổ tử
cung với kết quả rất khả quan. Thành phần chính gồm: Trinh nữ hồng cung; Hồng
Kỳ; Hoàng cầm; Khương Hoàng
Mặc dù cho đến nay tại Việt Nam đã có rất nhiều loại thuốc cũng như thực phẩm
chức năng sử dụng để điều trị UXTC tuy nhiên chưa có báo cáo nào đánh giá về hiệu
quả của việc két họp sử dụng các loại thuốc tây y với các loại thuốc của y học cổ
truyền. Chính vì thế mục đích của nghiên cứu này là đi tìm hiệu quả của sự kết họp
giữa Y học hiện đại với Y học cổ truyền trong điều trị UXTC.


15

Chương 2: ĐÓI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u

2.1. Đối tưọng
Phụ nữ được chẩn đoán mắc UXTC đang sinh sống trên địa bàn tỉnh Nam Định
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian nghiên cửu từ tháng 02 năm 2014 đén tháng 11 năm 2015

Địa điểm nghiên cứu: Phòng khám Sản khoa 144 Song Hào
2.3. Thiết kế nghỉên cứu
Nghiên cửu đánh giá trước và sau can thiệp khơng có nhóm chứng.
- Đánh giá trưó’c can thiệp: Tiến hành khám và phỏng vấn đối tượng nghiên cứu
để lựa chọn đối tượng tham gia vào nghiên cứu. Đánh giá các chỉ số lâm sàng và cận
lâm sàng trước khi tiến hành can thiệp (Phụ lục 2).
- Can thiệp: Các đối tượng được điều trị theo phác đồ
+ Primolut - N: 5mg; ngày uống 1-2 viên (sau ăn), bắt đầu uống khi sạch kinh.
+ Mifepriston: lOmg; ngày dùng 1 viên (sau ăn), thời gian dùng trùng với thời
gian dùng Primolut - N.
+ Nga phụ khang: ngày dùng 4-6 viên chia thành 2 lần (sau ăn), thời gian dùng
trùng với thời gian dùng Primolut - N.
Dùng thuốc liên tục trong vòng 3 tháng kể cả khi người bệnh có kinh
Có thể dùng thêm các thuốc cầm máu nếu người bệnh bị rối loạn kinh nguyệt;
thuốc kháng sinh nếu có biểu hiện nhiễm khuẩn
Có thể điều chỉnh liều dùng trong từng giai đoạn tùy tình trạng của bệnh nhân
- Đánh giá sau can thiệp: Tiến hành đánh giá lại các chỉ số lâm sàng và cận lâm
sàng sau điều trị là 6 tháng.

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quá trình thực hiện can thiệp điều trị


16

2.4. Mẩu và phưong pháp chọn mẫu
Lấy mẫu theo kiểu thuần tập, các đối tượng tham gia nghiên cứu được điều trị và
theo dõi tại cả 2 giai đoạn.
Tiêu chuẩn chẩn đốn:
Triệu chửng cơ năng: Có thể có hoặc khơng các dấu hiệu
+ Đau tức cơ năng; rối loạn kinh nguyệt

+ Rối loạn co bóp tử cung
+ Quá sản niêm mạc tử cung
+ Đau vùng hạn vị hoặc vùng hố chậu
Triệu chứng thực thể: khám phụ khoa thấy tử cung to, chắc, bờ nhẵn, đều, buồng
tử cung dài hơn bình thường,
Triệu chứng cận lâm sàng: sử dụng siêu âm là chuẩn vàng để chẩn đoán xác định
+ Siêu âm bằng đường bụng hoặc đường âm đạo
+ Đo kích thước khối u trên 3 chiều
+ Đánh giá mật độ, ranh gới, vị trí
Tiêu chuẩn loại trừ
Các đối tượng có chống chỉ định với các thuốc trong phác đồ
Bệnh nhân UXTC có biến chứng (trước khi điều trị): rối loạn vận mạch; chèn ép,
hoại tử; ung thư hóa; nhiễm khuẩn khối u
Khơng có chỉ định được điều trị nội khoa
Đối tượng khơng đồng ý tham gia nghiên cứu
Tổng số các đối tượng tham gia đạt đủ các tiêu chuẩn trên ở cả trước và sau điều
trị là 40 người.
2.5. Các biến số nghiên cứu
Các biến số về nhân khẩu học: tuổi, nghề nghiệp, học vấn, quê quán...
Các biến số lâm sàng: đau bụng, tình trạng kinh nguyệt
Các biến số về cận lâm sàng: kích thước khối u, mật độ khối u


17
•>;£ ùẠi HỌC ĐIỀU DƯƠNG
nam định

2.6. Cơng cụ và phương pháp thu thập số liệu
Công cụ thu thập số liệu:
Bệnh án được thiết kế sẵn để thu thập các thông tin liên quan đến mục tiêu

nghiên cửu. Mầu bệnh án được sử dụng thống nhất để đánh giá tình trạng sức khỏe của
đối tượng tại tất cả các thời điểm nghiên cứu (trước can thiệp, sau can thiệp 1, 2, 3 và
6 tháng)
Máy siêu âm để đo kích thước của u xơ tử cung
Các dụng cụ khám sản khoa
Phương pháp thu thập sỗ liệu
Với các thông tin cá nhân sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp
Với các thông tin liên quan đến kích thước u xơ sử dụng phương pháp quan sát
trực tiếp trên máy siêu âm
Với các thông tin liên quan đến các chỉ số cơ năng sử dụng phương pháp khám
trực tiếp
Cán bộ thu thập số liệu:
Để đảm bảo sự chính xác của số liệu, các thơng tin liên quan đến nhân khẩu học
được các cán bộ phịng khám thu thập. Các thơng tin liên quan đến chuyên môn do
trực tiếp chủ nhiệm đề tài thực hiện.
2.7. Tiêu chí đánh giá
Đánh giá hiệu quả của phác đồ điều trị thông qua sự thay đổi các dấu hiệu toàn
thân, các dấu hiệu cơ năng, các dấu hiệu cận lâm sàng.
Nghiên cứu này chưa đánh giá được sự thay đổi về trọng lượng của khối u, đây
cũng chính là hạn chế của nghiên cứu.
2.8. Xử lý và phân tích số liệu
Các số liệu sau khi được thu thập sẽ được làm sạch và nhập bằng phần mềm
Epidata và phân tích bằng phàn mềm R.
Các bảng, biểu được sử dụng để mô tả các số liệu. Các biến số định lượng có
phân bố khơng chuẩn nên sử dụng các test phi tham số để kiểm định sự khác biệt. Sử
dụng test Mc Nemar để so sánh sự khác biệt về các tỉ lệ giữa trước và sau khi điều trị.
Giá trị so sánh sự khác biệt với p < 0,05 là có ý nghĩa thống kê.


18


2.9. Đạo đửc trong nghỉên cứu
Nghiến cứu được tiến hành với sự thông qua của Hội đồng Khoa học và Hội
đồng Đạo đức Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
Trước khi tiến hành nghiên cứu, nhà nghiên cửu đã giải thích đầy đủ về mục đích
và nội dung nghiên cửu. Các đối tượng tham gia là hoàn toàn tự nguyện và có thể dừng
tham gia nghiên cứu bất kể khi nào mà họ mong muốn.
Các thông tin nghiên cứu được đảm bảo giữ bí mật và chỉ phục vụ cho mục đích
đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị. Trong q trình điều trị những đối tượng
khơng đáp ứng với phác đồ điều trị hoặc có những dấu hiệu bất thường sẽ sử dụng
phác đồ điều trị khác và khơng được đưa vào danh sách nhóm nghiên cứu.
Trong q trình thực hiện nghiên cứu sẽ đảm bảo thực hiện đúng các quy tấc đạo
đức của nghiên cứu can thiệp phỏng thực nghiệm.


19

Chương 3: KÉT QUẢ NGHIÊN c ứ u
3.1. Thông tin chung đối tưọng nghiên cứu
Mầu nghiên cứu gồm 40 phụ nữ được chẩn đốn bị mắc ƯXTC có chi định điều
trị nội khoa. Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu 42,7 ± 7,3 tuổi; nghề nghiệp
chủ yếu của các đối tượng là nơng nghiệp; có 60% số đối tượng sống ở nông thôn.
Bảng

3.1:Đặc điểm nhân khẩu học đối tượng nghiên cứu

Biến số nghiên cứu
nn

•9

A•

42,7 (7,3)

Ti

Nghề nghiệp

Mean (SD) or n (%)

Công nhân

8 (20,0)

Công chức

14 (35,0)

Nông nghiệp

18(45,0)

Thành phố

16 (40,0)

Nông thôn

24 (60,0)


Nơi sinh sống

Tuối

Biểu đồ

3.1:Phăn bổ tuổi của đối tượng nghiên cửu

Độ tuổi của các đối tượng trong nghiên cứu tập trung ở khoảng từ 35-50 tuổi,
thấp nhất là 27 tuổi và tuổi cao nhất là 58 tuổi.


20

Bảng 3.2: Đặc điểm nhân trắc học đối tượng nghiên cứu

Biến số

N

Min

Max

Mean

SD

Mạch


40

63

78

69,0

3,1

Nhiệt độ

40

36

37

36,6

4,8

HATD

40

90

160


117,8

14,6

HATT

40

60

80

70,0

7,5

Cân nặng

40

45

64

55,5

5,4

Chiều cao


40

146

162

153,9

3,5

BMI

40

18,8

27,3

23,4

2,2

Có khoảng 25% đối tượng có BMI vượt ngưỡng 23,5; chỉ có 1 đối tượng chiếm
2,5% có huyết áp tối đa đạt ngưỡng 160 mmHg. Các chỉ số khác của đối tượng đều ờ
mức bình thường.
3.2. Tiền sử bệnh của đối tượng
Các đối tượng đều có tiền sử bản thân và tiền sử gia đình khỏe mạnh.
Bảng 3.3: Tiền sử đối tượng khoa đối tượng nghiên cứu
Bỉến số nghiên cứu


14,2 (±1,4)

Năm có kinh
Tiền

sử

tuyến viêm

lộ Có
Khơng

Viêm âm hộ, Có
âm đạo

Mean (SD) or n (%)

Khơng

10 (25,0)
30 (75,0)
2 (5,0)
38 (95,0)

Có 25% đối tượng có tiền sử lộ tuyến viêm; tỉ lệ đối tượng bị viêm âm hộ, âm
đạo là 5% và có 35% số đối tượng có chu kỳ kinh nguyệt khơng đều.
Ngồi những tiền sử như bảng trên, nghiên cứu chưa phát hiện thấy tiền sử bệnh
lý khác ở các đối tượng nghiên cứu.



×