Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần ngoài quốc doanh Việt Nam VPBank trong giai đoạn hội nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----------------------------

NGUYỄN THÀNH TRUNG

PHÂN TÍCH, ĐỀ XUẤT 1 SỐ GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOÀI QUỐC DOANH VIỆT
NAM –VPBANK TRONG GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP

NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI – 2009


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----------------------------

NGUYỄN THÀNH TRUNG

PHÂN TÍCH, ĐỀ XUẤT 1 SỐ GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOÀI QUỐC DOANH VIỆT
NAM –VPBANK TRONG GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP

NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN VIỆT HÀ

HÀ NỘI – 2009



Luận văn thạc sỹ Quản Trị Kinh Doanh

Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ………………….………………………….….......………...4
Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG PHÁP HOẠCH ĐỊNH
CHIẾN LƯỢC KINH DOANH…………………………………………….7
1.1

Những vấn đề cơ bản về chiến lược kinh doanh…….…………..…. .7
1.1.1

Khái niệm chiến lược kinh doanh………………………..……..7

1.1.2

Đặc trưng của chiến lược kinh doanh ………….………..…… 9

1.1.3

Phân loại chiến lược kinh doanh................................................10

1.1.4

Quản trị chiến lược kinh doanh

1.1.4.1 Khái niệm quản trị chiến lược kinh doanh…………………….10
1.1.4.2 Vai trò của quản trị chiến lược doanh………………… …….12

1.2

Quy trình hoạch định chiến lược kinh doanh ……………………….13
1.2.1

Xác định mục tiêu ……………………………………………14

1.2.2

Phân tích các căn cứ xây dựng chiến lược kinh doanh……….14

1.2.2 1 Phân tích mơi trường vĩ mơ ………………………………15
1.2.2.2 Phân tích mơi trường ngành…………………………….....17
1.2.2.3 Phân tích nội bộ …………………………………………..20
1.2.2.4 Tổng hợp các yếu tố môi trường ………………………….22
1.2.3 Phân tích SWOT và lựa chọn chiến lược ……………………..23
TĨM TẮT CHƯƠNG 1……………………………………………………30
Chương 2 : NGÂN HÀNG VPBANK VÀ CÁC NHÂN TỐ CHIẾN
LƯỢC............................................................................................................31
2.1 Tổng quan về ngành tài chính ngân hàng hiện nay ................................31
2.2 Giới thiệu sơ lược về VPBank ................................................................32
2.2.1 Lịch sử phát triển...........................................................................33
2.2.2 Mơ hình tổ chức VPBank..............................................................35
Nguyễn Thành Trung – 2007-2009

-1-


Luận văn thạc sỹ Quản Trị Kinh Doanh


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

2.2.3 Các dịch vụ kinh doanh tại VPBank………….. ……………… 36
2.2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh các năm gần đây …….................37
2.3 Phân tích các nhân tố chiến lược..............................................................41
2.3.1 Phân tích mơi trường vĩ mơ...........................................................41
-Phân tích mơi trường kinh tế (các sự kiện kinh tế xã hội,sự tăng
trưởng GDP,đầu tư toàn xã hội, tỷ lệ lạm phát, lãi suất tỷ giá )..........41
- Phân tích ảnh hưởng của các chính sách luật pháp...........................52
- Ảnh hưởng của sự thay đổi cơng nghệ..............................................55
- Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố văn hố xã hội..........................56
2.3.2 Phân tích mơi trường ngành .........................................................57
-Phân tích áp lực từ phiá các đối thủ cạnh tranh hiện có trong ngành.57
-Phân tích áp lực từ đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn...................................60
-Phân tích áp lực từ các sản phẩm thay thế..........................................60
-Phân tích áp lực từ phiá khách hàng...................................................61
2.3.3 Phân tích mơi trường nội bộ........................................... ..............62
- Yếu tố tổ chức nhân sự......................................................................62
-Yếu tố kiểm tra ,kiểm tốn,cơng tác tài chính kế tốn.......................65
- Yếu tố kỹ thuật cơng nghệ và phát triển các dịch vụ ngân hàng trên
nền tảng công nghệ..............................................................................66
-Yếu tố nghiên cứu phát triển, marketing...........................................67
2.3.4 Tổng hợp kết quả phân tích các yếu tố mơi trường kinh doanh...
……………………………………………………………………………...68
2.4 Hình thành ma trận SWOT ………………………………………...….70
TĨM TẮT CHƯƠNG 2……………………………………………..……..73
Chương 3 : XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA
VPBANK GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP…………………..…………………74
3.1 Cơ sở xây dựng chiến lược .....................................................................74
3.1.1 Mục tiêu dài hạn của ngân hàng ...................................................75

Nguyễn Thành Trung – 2007-2009

-2-


Luận văn thạc sỹ Quản Trị Kinh Doanh

Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

3.1.2 Mục tiêu trước mắt .......................................................................76
3.2 Các chiến lược kinh doanh tổng quát ......................................................76
3.2.1 Chiến lược phát triển tăng tốc đối với dịch vụ huy động vốn và
kinh doanh ngoại tệ ..............................................................................77
3.2.2 Chiến lược duy trì thị phần và phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế
tại VPBank............ .................................................................................79
3.2.3 Chiến lược phát triển tăng tốc dịch vụ tín dụng............................83
3.2.4 Chiến lược duy trì thị phần và phát triển dịch vụ thanh toán thẻ
………………………………………………………………………….89
3.2.5 Chiến lược phát triển tăng tốc dịch vụ giao dịch chứng khoán
.................................................................................................................92
3.3 Các chiến lược bộ phận chức năng...........................................................93
3.3.1 Các giải pháp nâng cao sự hỗ trợ của CNTT đối với việc phát
triển dịch vụ của VPBank .....................................................................94
3.3.2 Giải pháp hình thành và phát triển các hoạt động Marketing .....97
3.3.3 Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ..........................104
3.3.3.1 Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ .........................104
3.3.3.2 Tăng chất lượng đời sống làm việc.....................................107
3.3.3.3 Chính sách lương thưởng hấp dẫn hợp lý ...........................107
3.3.3.4 Kế hoạch tuyển dụng đào tạo và nhân công nhân sự ..........110
3.3.4 Vấn đề tổ chức , sắp xếp lại cơ cấu các phòng ban .....................111

3.3.5 Giải pháp nâng cao năng lực tài chính ................................... ....112
3.3.6 Giải pháp nâng cao năng lực quản trị ..................................... ...114
3.4 Dự báo kết quả thực hiện chiến lược .................................................... 119
KẾT LUẬN .................................................................................................121
TÓM TẮT LUẬN VĂN…………………………………………………..122
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.…………………………….…123

Nguyễn Thành Trung – 2007-2009

-3-


Luận văn thạc sỹ Quản Trị Kinh Doanh

Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

LỜI MỞ ĐẦU
- Việt Nam chính thức gia nhập WTO -Tổ Chức Thương Mại Thế Giới từ
07.11.2006 và thực hiện các cam kết quốc tế trong đó có lĩnh vực tài chính
ngân hàng. Hiện tại và thời gian tới có nhiều ngân hàng nước ngồi vào hoạt
động tại Việt Nam. Ngành ngân hàng Việt Nam sẽ có cơ hội tiếp cận, tranh
thủ được công nghệ mới trong hoạt động ngân hàng hiện đại của thế giới.Tất
nhiên bên cạnh đó các ngân hàng trong nước cũng phải đối mặt với những thế
mạnh của các ngân hàng nước ngoài, về vốn,công nghệ, quản trị nhân
lực…và những thách thức của tiến trình hội nhập kinh tế thế giới.
Những năm gần nay VPBank không ngừng cải tiến các mặt hoạt động ,tạo
sự chuyển biến mạnh mẽ cả về lượng và chất, duy trì giữ vững vị trí là một
ngân hàng thương mại nhà nước hàng đầu, có uy tín cao trên thị trường trong
nước và quốc tế. Bên cạnh những kinh nghiệm quý báu, những ưu thế vượt
trội sẵn có, sự thay đổi phần nào của môi trường kinh doanh, từ gia nhập thị

trường đến phân phối sản phẩm dịch vụ, cơ cấu lại thị phần, sự thay đổi cơ
chế luật lệ khung khổ pháp lý, vấn đề tăng vốn pháp định … đòi hỏi VPBank
cần phải điều chỉnh chiến lược kinh doanh, hoạch định những hướng đi phù
hợp với tiến trình hội nhập quốc tế của Việt Nam , giữ vững phương châm
“Phát triển an toàn-bền vững –hiệu quả và hội nhập quốc tế”.
- Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trên ,người viết xin chọn đề tài "Phân
tích và đề xuất một số giải pháp chiến lược kinh doanh của VPBank
trong giai đoạn hội nhập”.Những kết quả nghiên cứu của đề tài hy vọng
góp phần làm phong phú giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động
của VPBank hiện nay.
- Về đối tượng nghiên cứu : Đề tài đi sâu phân tích, đánh giá và đưa ra
định hướng xây dựng chiến lược kinh doanh dựa trên những lý luận chung về
xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu : đề tài là tập trung các vần đề của chiến lược kinh
doanh tại VPBank như:
Nguyễn Thành Trung – 2007-2009

-4-


Luận văn thạc sỹ Quản Trị Kinh Doanh

Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

 Lựa chọn sản phẩm dịch vụ chủ đạo cho thị trường trong giai
đoạn đề cập.
 Lựa chọn chiến lược sản xuất -kinh doanh tối ưu nhằm đáp ứng
nhu cầu và khai thác hết tiềm năng thị trường trong tương lai có
hiệu quả nhất.
-Về phương pháp nghiên cứu, tác giả nghiên cứu các vấn đề được đề cập

trong luận văn bằng các phương pháp sau :
o Tìm hiểu và phân tích thực trạng hoạt động của VPBank
o Tham khảo ý kiến của các tác giả khác về những vấn đề có liên quan.
o Suy luận vấn đề trên cơ sở phù hợp với thực tiễn.
Ngồi ra cịn sử dụng các phương pháp như: thống kê, phân tích, mơ
hình hóa, dự báo để phân tích đánh giá và đưa ra các chiến lược kinh doanh
của công ty.
- Mục tiêu chính của việc hoạch định chiến lược là :
 Giúp ngân hàng hoạch định chiến lược kinh doanh phù hợp với
giai đoạn phát triển của thị trường và thực hiện được mục tiêu
đặt ra.
 Tạo được lợi thế cạnh tranh cho các đơn vị kinh doanh dịch vụ
 Nâng cao vị thế của ngân hàng
- Kết cấu của luận văn gồm ba chương với những nội dung chính sau đây :
-Chương 1 : Cơ sở lý luận về phương pháp hoạch định chiến lược sản
xuất-kinh doanh .
Chương này nêu lên các khái niệm về chiến lược kinh doanh, vị trí vai
trị của chiến lược kinh doanh đối với chiến lược phát triển tổng thể của đơn
vị. Hệ thống các lý thuyết về hoạch định chiến lược sẽ sử dụng để thực hiện
đề tài .
-Chương 2 : VPBank và các nhân tố chiến lược.
Chương này Giới thiệu, mô tả về VPBank , nêu lên các đặc điểm về tổ
chức,các dịch vụ kinh doanh , sử dụng các số liệu thống kê và thu thập được
Nguyễn Thành Trung – 2007-2009

-5-


Luận văn thạc sỹ Quản Trị Kinh Doanh


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

trong thực tiễn, tiến hành phân tích các hoạt động có liên quan nhằm đánh giá
nội bộ (mặt mạnh, mặt yếu) kết hợp với lý thuyết, tiến hành phân tích các yếu
tố mơi trường, vĩ mơ, vi mô xác định các cơ hội thuận lợi cùng với những
mối đe dọa, từ đó hình thành ma trận làm cơ sở đề ra các phương án, giải
pháp cụ thể góp phần hoạch định chiến kinh doanh cho ngân hàng .
-Chương 3: Đề xuất chiến lược kinh doanh cho VPBank giai đoạn hội
nhập và các giải pháp thực hiện chiến lược
Chương này xác định mục tiêu trong ngắn hạn và mục tiêu chiến lược của
ngân hàng đến năm 2015, dựa trên các kết quả phân tích đánh giá, các
phương án cụ thể sẽ đề xuất chiến lược kinh doanh cho từng đơn vị kinh
doanh chiến lược và các giải pháp của các bộ phận chức năng tiết về quản lýđiều hành; marketing; tài chính; nhân sự - tiền lương; nghiên cứu phát triển.
Cuối cùng là dự báo kết quả thực hiện chiến lược.
Nội dung luận văn là một đề tài được thực hiện kết hợp dựa trên các cơ
sở lý thuyết, các số liệu thống kê thực tiễn và sự đóng góp ý kiến q báu của
thầy hướng dẫn.Do cịn một số hạn chế nhất định về nhận thức cũng như
nguồn tài liệu tham khảo, luận văn có thể cịn khiếm khuyết và chưa đạt đến
độ sâu sắc như mong muốn. Tuy nhiên thông qua đề tài này, tác giả hy vọng
mình đã cung cấp được một góc nhìn tương đối về hoạt động kinh doanh của
VPBank và góp phần vào việc nghiên cứu các giải pháp để nâng cao hơn nữa
vị thế của ngân hàng trên thị trường vào thời điểm hội nhập.

Nguyễn Thành Trung – 2007-2009

-6-


Luận văn thạc sỹ Quản Trị Kinh Doanh


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG PHÁP HOẠCH
ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
1.1 Những vấn đề cơ bản về chiến lược kinh doanh :
1.1.1 Khái niệm :
Thuật ngữ chiến lược có nguồn gốc từ nghệ thuật quân sự thời xa xưa và
được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau do sự tiếp cận trong nghiên cứu.
Theo từ điển Larouse:” Chiến lược là nghệ thuật chỉ huy các phương tiện
để chiến thắng”.
Xuất phát từ cách tiếp cận cạnh tranh giáo sư nổi tiếng về chiến lược kinh
doanh của trường Đại học Harvard Michael L. Porter cho rằng “Chiến lược
kinh doanh là nghệ thuật xây dựng lợi thế cạnh tranh vững chắc và phòng
thủ” và năm 1996 ông đã phát biểu những quan niệm của mình về chiến lược
qua bài báo “Chiến lược là gì?”:
Thứ nhất, chiến lược là sự sáng tạo ra vị thế có giá trị và độc đáo bao gồm
các hoạt động khác biệt.
Thứ hai, chiến lược là sự lựa chọn, đánh đổi trong cạnh tranh.
Thứ ba, chiến lược là việc tạo ra sự phù họp giữa tất cả các hoạt động của
Công ty.
Theo cách tiếp cận coi chiến lược kinh doanh là một phạm trù khoa học
quản lý Alfred Chandler (1962) cho rằng “Chiến lược kinh doanh là việc xác
định các mục tiêu cơ bản và dài hạn của doanh nghiệp, lựa chọn các chính
sách, chương trình hành động nhằm phân bổ các nguồn lực để đạt được các
mục tiêu cơ bản đó”.
Gerry Johnson và Kevan Scholes (2002) đã đưa ra định nghĩa “Chiến lược
kinh doanh là khuynh hướng đi và phạm vi dài hạn của một tổ chức để tạo ra
lợi thế của tổ chức đó thơng qua cấu trúc của các nguồn lực trong một môi
trường thay đổi và thực hiện những mong muốn của các nhà đầu tư và cổ
đông”.


Nguyễn Thành Trung – 2007-2009

-7-


Luận văn thạc sỹ Quản Trị Kinh Doanh

Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

Theo tiếp cận kế hoạch hóa James B. Quinn cho rằng “Chiến lược kinh
doanh đó là một dạng thức hay một kế hoạch phối hợp các mục tiêu chính,
các chính sách và các chương trình hành động thành một tổng thể kết dính lại
với nhau”. Cịn theo William J. Gluek: “Chiến lược kinh doanh là một kế
hoạch mang tính thống nhất, tính tồn diện và tính phối hợp được thiết kế để
đảm bảo rằng các mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp sẽ được thực hiện”.
Chiến lược là những quyết định, những hành động hoặc những kế hoạch
liên kết để đề ra và thực hiện những mục tiêu của một tổ chức.
Chiến lược được xem là tập hợp những quyết định và hành động hướng
mục tiêu để các năng lực và nguồn lực của tổ chức đáp ứng được những cơ
hội và thách thức từ bên ngoài.
Chiến lược như là một mơ hình, vì ở một khía cạnh nào đó, chiến lược của
một tổ chức phản ánh cấu trúc, khuynh hướng mà người ta dự định trong
tương lai.
Chiến lược còn được xem như là một triển vọng, quan điểm này muốn đề
cập đến sự liên quan đến chiến lược với những mục tiêu cơ bản, vị thế chiến
lược và triển vọng tương lai của nó.
Như vậy có thể khái quát: Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp là
một nghệ thuật thiết kế, tổ chức các phương tiện nhằm đạt được các mục tiêu
dài hạn của doanh nghiệp với việc phân bổ nguồn lực nhằm tạo một lợi thế

cạnh tranh tốt nhất cho doanh nghiệp.
Một chiến lược kinh doanh tốt là chiến lược trong đó cơng ty có thể chiếm
được lợi thế chắc chắn so với đối thủ cạnh tranh với chi phí có thể chấp nhận
được.
Tìm kiếm một cách thức hành động là nhiệm vụ cụ thể của nhà chiến
lược. Phương pháp thông thường mà các công ty chuẩn bị chiến lược được
gọi là kế hoạch hóa chiến lược hay hoạch định chiến lược. Hoạch định chiến
lược kinh doanh giúp các doanh nghiệp đạt được mục tiêu trước mắt và lâu
dài, tổng thể và bộ phận, là một điều hết sức quan trọng và cần thiết. Mục
Nguyễn Thành Trung – 2007-2009

-8-


Luận văn thạc sỹ Quản Trị Kinh Doanh

Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

đích của việc hoạch định chiến lược kinh doanh là “dự kiến tương lai trong
hiện tại”. Dựa vào chiến lược kinh doanh, các nhà quản lý có thể lập các kế
hoạch cho những năm tiếp theo. Tuy nhiên q trình đó phải có sự kiểm sốt
chặt chẽ, hiệu chỉnh trong từng bước đi. Một chiến lược vững mạnh luôn cần
đến khả năng điều hành linh hoạt, sử dụng được các nguồn lực vật chất, tài
chính và con người thích ứng.
1.1.2 Đặc trưng của chiến lược kinh doanh :
Vì chiến lược kinh doanh là một bộ phận của chiến lược nên nó mang đầy
đủ các đặc trưng của chiến lược như: Tính lâu dài, tình tồn diện, tính hệ
thống, tính đột phá và tính hiệu quả. Song cũng vì chiến lược kinh doanh là
chiến lược phát triển của các doanh nghiệp nên các đặc trưng đó cũng được
thu hẹp hơn và ta chỉ xem xét nó trong phạm vi của các doanh nghiệp, đó là:

- Chiến lược kinh doanh thường xác định rõ những mục tiêu cơ bản,
những phương hướng kinh doanh của từng doanh nghiệp trong từng thời kỳ,
và được quán triệt một cách đầy đủ trong tất cả các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển liên tục
và bền vững.
- Chiến lược kinh doanh bảo đảm huy động tối đa, kết hợp tối đa việc khai
thác và sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai, phát
huy những lợi thế và nắm bắt cơ hội để giành ưu thế trên thương trường. Và
phải được phản ánh trong suốt một quá trình liên tục từ việc hình thành chiến
lược, tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh chiến lược.
- Chiến lược kinh doanh luôn được lựa chọn và thực thi dựa trên cơ sở lợi
thế so sánh của doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải đánh giá
đúng thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
- Chiến lược kinh doanh trước hết và chủ yếu cho các ngành nghề kinh
doanh, các lĩnh vực kinh doanh chun mơn hóa, truyền thống, thế mạnh của
doanh nghiệp. Điều đó đặt doanh nghiệp vào thế phải lựa chọn và thực thi
chiến lược cũng như tham gia kinh doanh trên thương trường đã có chuẩn bị
Nguyễn Thành Trung – 2007-2009

-9-


Luận văn thạc sỹ Quản Trị Kinh Doanh

Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

và có thế mạnh. Có thể dễ nhận thấy rằng đặc trưng nổi bật nhất của chiến
lược là tính định hướng và xác định những giải pháp, chính sách lớn ở những
mục tiêu chủ yếu. Cùng với kế hoạch, tính cân đối định hướng là chủ đạo, tất
cả các mục tiêu đều được lượng hóa, liên kết với nhau thành một hệ thống chỉ

tiêu phản ánh toàn diện hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, rất dễ nhầm lẫn giữa chiến lược với các kế hoạch dài hạn vì chúng
cũng được lập ra trong một thời kỳ tương đối dài đó là các kế hoạch 5 năm,
kế hoạch 10 năm. Sự khác nhau giữa chiến lược và kế hoạch dài hạn là
phương pháp, trong khi các kế hoạch dài hạn chủ yếu trên cơ sở phân tích
nguồn lực “có dự đốn tương lai” để đề ra các giải pháp sử dụng các nguồn
lực đó nhằm đạt tới mục tiêu xác định, ngược lại chiến lược chú trọng tới việc
xác định mục tiêu mong muốn, sau đó mới tiến hành sử dụng các nguồn lực
cần thiết để đạt tới mục tiêu đó.
1.1.3 Phân loại chiến lược kinh doanh :
- Căn cứ vào phạm vi chiến lược kinh doanh
Căn cứ vào phạm vi tác dụng của chiến lược, ta có thể phân biệt các loại hình
chiến lược như sau:
- Chiến lược chung (chiến lược Công ty): Chiến lược chung thường đề cập
những vấn đề quan trọng nhất, bao trùm nhất và có ý nghĩa lâu dài. Chiến
lược chung quyết định những vấn đề sống còn của doanh nghiệp.
- Chiến lược ở cấp đơn vị kinh doanh hoặc lĩnh vực kinh doanh: Chủ yếu là
các chiến lược cạnh tranh, cạnh tranh bằng giá thấp, bằng khác biệt của
sản phẩm và dịch vụ, hoặc tạo ra một khúc chiến lược riêng.
- Chiến lược bộ phận: Là các chiến lược chức năng bao gồm: chiến lược sản
xuất, chiến lược tài chính, chiến lược phát triển nguồn nhân lực, chiến
lược marketing, chiến lược nghiên cứu và phát triển....
-Căn cứ vào hướng tiếp cận chiến lược kinh doanh
Căn cứ vào những cơ sở lập luận cho các chiến lược, ta có thể phân biệt một
số loại hình chiến lược sau:
Nguyễn Thành Trung – 2007-2009

- 10 -



Luận văn thạc sỹ Quản Trị Kinh Doanh

Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

- Chiến lược tập trung vào những nhân tố then chốt.
- Chiến lược kinh doanh dựa trên ưu thế tương đối.
- Chiến lược kinh doanh sáng tạo tấn công.
- Chiến lược khai thác các khả năng tiềm tàng.
Tóm lại, khi xây dựng chiến lược kinh doanh, doanh nghiệp phải căn cứ vào
những định hướng phát triển kinh tế xã hội, chế độ, chính sách pháp luật của
nhà nước, kết quả điều tra nghiên cứu dự báo nhu cầu thị trường, kết quả
phân tích tính tốn, dự báo vế nguồn lực mà doanh nghiệp có thể khai thác.
Chiến lược kinh doanh ln được hồn thiện và sửa đổi khi có những biến
động lớn về chủ trương và sự thay đổi lớn tình hình thị trường.
1.1.4 Quản trị chiến lược kinh doanh :
1.1.4.1 Khái niệm quản trị chiến lược :
Quản trị chiến lược là tập hợp các bước mà các thành viên của tổ chức phải
thực hiện như: phân tích tình hình hiện tại, quyết định những chiến lược, đưa
những chiến lược này vào thực thi và đánh giá, điều chỉnh, thay đổi chiến
lược khi cần thiết. Nó bao gồm tất cả các chức năng cơ bản của quản lý: lập
kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm soát.
Như vậy quản trị chiến lược là một quá trình sắp xếp và vận dụng linh
hoạt các mơ hình chiến lược, tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh, nó
bao gồm lãnh đạo, nhân lực, kỹ thuật và cả phương pháp xử lý.
Cần đề cập đến quản trị chiến lược là vì sự kết hợp có hiệu quả của
những nhân tố này sẽ sẽ trợ giúp cho phương hướng chiến lược và cung cấp
dịch vụ hoàn hảo. Đây là một hoạt động liên tục để xác lập, duy trì phương
hướng chiến lược và hoạt động kinh doanh của một tổ chức; quá trình ra
quyết định hàng ngày để giải quyết mọi tình huống đang thay đổi và những
thách thức trong môi trường kinh doanh.


Nguyễn Thành Trung – 2007-2009

- 11 -


Luận văn thạc sỹ Quản Trị Kinh Doanh

Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

1.1.4.2 Vai trò của quản trị chiến lựợc kinh doanh :
Trong nền kinh tế thị trường theo xu thế hội nhập, việc sản xuất kinh
doanh sản phẩm dịch vụ gì khơng do doanh nghiệp quyết định mà do thị
trường quyết định. Trong đó thị trường quốc tế, thị trường khu vực chi phối
thị trường trong nước và thị trường trong nước phải dựa vào thị trường quốc
tế- nghĩa là thị trường thế giới thống nhất. Song thị trường thế giới thường
xuyên biến đổi bởi các nhóm yếu tố mơi trường kinh tế,tài chính tiền tệ,
chính trị xã hội văn hố quốc tế.
Do đó, nếu doanh nghiệp khơng dự báo chính xác sự diễn biến của các yếu tố
môi trường quốc tế, khu vực ảnh hưởng tới qui mơ thị trường thì gặp rủi ro
trong sản xuất kinh doanh. Để tránh rủi ro doanh nghiệp buộc phải xây dựng
chiến lược. Hoạch định chiến lược mới có khả năng tránh được rủi ro kinh
doanh trong tồn cầu hố kinh tế.
Ở Việt Nam, từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường,nhất là trong xu thế
hội nhập các doanh nghiệp đã bắt đầu phân cực. Một số thích ứng với cơ chế
mới, xây dựng chiến lược kinh doanh đúng đắn đã nhanh chóng thành cơng.
Ngược lại nhiều doanh nghiệp đã trở nên lúng túng khơng tìm được lối ra,dẫn
đến làm ăn ngày càng thua lỗ.
Về lý thuyết trong nền kinh tế hội nhập, việc thiết lập và thực thi chiến
lược chiến lược kinh doanh sẽ mang lại một số lợi ích sau :

-Giúp doanh nghiệp định hướng trong tương lai quyết định tổ chức theo
hướng nào và khi nào đạt mục tiêu nhất định.
-Giúp doanh nghiệp nhìn thấy rõ cơ hội, nguy cơ xảy ra trong kinh doanh
trong nền kinh tế hội nhập, đồng thời giúp phân tích đánh giá dự báo các môi
trường trong điều kiện tương lai,tận dụng cơ hội, giảm nguy cơ vượt qua cạnh
tranh.
-Giúp doanh nghiệp đưa ra các quyết định đối phó với từng mơi trường
kinh doanh một, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Nguyễn Thành Trung – 2007-2009

- 12 -


Luận văn thạc sỹ Quản Trị Kinh Doanh

Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

-Giúp doanh nghiệp tăng doanh số bán ra,tăng năng suất lao động và hiệu
quả SXKD, tránh rủi ro về tài chính, tăng khả năng phịng ngừa, ngăn chặn
các nguy cơ mà công ty sẽ gặp phải trong thời gian kinh doanh
Greenly nhấn mạnh lợi ích của chiến lược kinh doanh như sau :
 Nó cho phép tự nhận biết ưu tiên và tận dụng các cơ hội.
 Cho cách nhìn khách quan về vấn đề SXKD.
 Nó biểu hiện cơ cấu của việc hợp tác và kiểm soát được cải thiện
đối với các hoạt động.
 Tối thiểu hoá tác động của những điều kiện và những thay đổi có
hại.
 Nó cho phép có những quyết định chính yếu trong việc hỗ trợ hơn
các mục tiêu đã thiết lập.

 Nó thể hiện sự phân phối có hiệu quả hơn thời gian,nguồn tài
nguyên cho các cơ hội kết quả đã xác định.
 Nó khuyến khích các suy nghĩ tương lai
 Nó khuyến khích thái độ tích cực đối với sự đổi mới.
Tuy nhiên chiến lược kinh doanh cũng có một số tác hại :
 Doanh nghiệp phải mất nhiều thời gian và chi phí cho xây dựng
chiến lược .
 Chiến lược sẽ phải luôn phù hợp với môi trường,nếu cứng nhắc sẽ
rủi ro.
 Giới hạn sai sót trong việc dự báo mơi trường dài hạn đơi khi có thể
rất lớn. Nếu khơng khắc phục được sự sai sót đó sẽ có nguy cơ rủi
ro.
 Tổ chức thực hiện khơng tốt chiến lược thì sẽ thất bại.
Doanh nghiệp nên khắc phục những khuyết điểm và tận dụng tốt mặt tích
cực sẽ mang lại nhiều thành cơng. Vì vậy chiến lược kinh doanh trở thành
nhu cầu tất yếu của doanh nghiệp .
1.2 Quy trình hoạch định chiến lược kinh doanh :
Nguyễn Thành Trung – 2007-2009

- 13 -


Luận văn thạc sỹ Quản Trị Kinh Doanh

Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

Quy trình hoạch định chiến lược gồm các bước cơ bản sau:
- Xác định mục tiêu
- Phân tích các căn cứ xây dựng chiến lược kinh doanh.
- Hình thành chiến lược.

1.2.1 Xác định mục tiêu
Mục tiêu chiến lược là sự cụ thể hóa mục đích của doanh nghiệp về
hướng, quy mơ, cơ cấu và tiến trình triển khai theo thời gian. Trong cơ chế
thị trường nhìn chung các doanh nghiệp theo đuổi ba mục đích chủ yếu là sự
tồn tại, phát triển và đa dạng hóa. Hệ thống mục tiêu chiến lược còn thể hiện
các mong muốn phải đạt tới các kết quả cụ thể nhất định trong thời kỳ chiến
lược. Thường có hai loại mục tiêu: ngắn hạn và dài hạn.
+ Mục tiêu dài hạn: là toàn bộ kết quả mong muốn cuối cùng mà doanh
nghiệp muốn đạt được trong khoảng thời gian dài hơn một năm, với các nội
dung cụ thể: mức lợi nhận, năng suất, vị thế cạnh tranh, phát triển việc làm,
quan hệ cộng đồng, vị trí cơng nghệ, trách nhiệm xã hội.
+ Mục tiêu ngắn hạn: là các kết quả cụ thể doanh nghiệp kỳ vọng đạt được
trong một chu kỳ, được lượng hóa thành con số.
Nguyên tắc khi xác định mục tiêu
+ Phải rõ ràng trong từng giai đoạn phát triển của doanh nghiệp;
+ Có tính liên kết, tương hỗ lẫn nhau, mục tiêu này không cản trở mục tiêu khác;
+ Phải xác định được mục tiêu ưu tiên, thể hiện thứ bậc của mục tiêu, nhiệm
vụ đề ra đối với doanh nghiệp trong từng giai đoạn.
1.2.2 Phân tích các căn cứ xây dựng chiến lược kinh doanh:
Trong phần này giới thiệu các vấn đề cần phân tích để làm căn cứ kế
hoạch hoá chiến lược.
Hoạch định chiến lược tốt hay không phụ thuộc nhiều vào việc hiểu biết đầy
đủ về môi trường mà doanh nghiệp đang hoạt động. Môi trường hoạt động
của doanh nghiệp gồm 03 cấp: Môi trường vĩ mô, môi trường ngành (môi
trường vi mô) và môi trường nội bộ doanh nghiệp.
Nguyễn Thành Trung – 2007-2009

- 14 -



Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ Quản Trị Kinh Doanh

Hình 1.1: Những cơ sở để xây dựng chiến lược kinh doanh

Môi trường vĩ mô
1.Các yếu tố kinh tế

2. Các yếu tố chính trị pháp lý

3.Các yếu tố xã hội, tự nhiên

4. Các yếu tố công nghệ

Môi trường ngành
1.Các đối thủ cạnh tranh
2.Khách hàng
3.Nhà cung cấp

4. Các đối thủ tiềm ẩn
5. Hàng hóa thay thế

Mơi trường nội bộ doanh nghiệp

1.Nguồn nhân lực
2.Nghiên cứu phát triển
3.Năng lực sản xuất
4.Khả năng tài chính
5.Khả năng tiếp thị

6.Cơ cấu tổ chức

1.2.2.1 Phân tích mơi trường vĩ mơ :
Thực tế có nhiều vấn đề khác nhau của môi trường vĩ mô, tuy nhiên nổi
lên 5 yếu tố quan trọng bao trùm, đó là yếu tố kinh tế, chính trị và pháp luật,
văn hóa xã
hội, tự nhiên và cơng nghệ.
• Yếu tố kinh tế
Các yếu tố kinh tế ảnh hưởng lớn đến các doanh nghiệp trên mọi mặt hoạt
động sản xuất kinh doanh, bao gồm các yếu tố chính như: lãi suất ngân hàng,
Nguyễn Thành Trung – 2007-2009

- 15 -


Luận văn thạc sỹ Quản Trị Kinh Doanh

Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

tỷ lệ lạm phát, chu kỳ kinh tế, cán cân thanh tốn, chính sách tiền tệ, mức độ
thất nghiệp, thu nhập quốc dân… Mỗi yếu tố trên đều có thể là cơ hội kinh
doanh cho doanh nghiệp, cũng có thể là mối đe dọc đối với sự phát triển của
doanh nghiệp. Việc phân tích các yếu tố của môi trường kinh tế giúp cho các
nhà quản lý tiến hành các dự báo và đưa ra kết luận về những xu thế chính
của sự biến đổi mơi trường tương lai, là cơ sở cho các dự báo ngành và dự
báo thương mại.
• Yếu tố chính trị và pháp lý
Các thể chế kinh tế xã hội như các chính sách nhà nước về phát triển kinh
tế, quy chế, định chế, luật lệ, chế độ tiền lương, thủ tục hành chính… do
chính phủ đề ra cũng như mức độ ổn định về chính trị, tính bền vững của

Chính phủ đều là những mơi trường có thể tạo ra cơ hội hay nguy cơ đối với
kinh doanh và nhiều khi quyết định sự tồn tại và phát triển của một doanh
nghiệp
• Yếu tố xã hội
Các yếu tố xã hội như số dân, tỷ lệ tăng dân số, cơ cấu dân cư, tôn giáo,
chuẩn mực đạo đức, phong tục tập quán, quan điểm, thị hiếu, trình độ dân
trí…đều có tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Là nhân tố
chính trong việc hình thành thị trường sản phẩm và thị trường các yếu tố sản
xuất.
Các yếu tố xã hội thường biến đổi chậm nên các doanh nghiệp thường dễ
lãng quên khi xem xét những vấn đề chiến lược, một số trường hợp đưa
doanh nghiệp đến những thảm họa.
• Yếu tố tự nhiên
Các yếu tố tự nhiên như khí hậu, tài nguyên thiên nhiên, nguồn năng lượng,
môi trường tự nhiên được coi là những yếu tố quan trọng đối với sự phát triển
nhiều ngành công nghiệp và các doanh nghiệp. Sự khai thác tài nguyên bừa
bãi, nạn ô nhiễm môi trường nước, mơi trường đất, mơi trường khơng khí
Nguyễn Thành Trung – 2007-2009

- 16 -


Luận văn thạc sỹ Quản Trị Kinh Doanh

Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

đang đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết ở cấp quốc gia và quốc tế, nên khơng
thể coi là ngồi cuộc đối với các doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp phải tuân thủ ngày càng nghiêm ngặt các chuẩn mực môi
trường, đảm bảo sự phát triển của doanh nghiệp với sự phát triển bền vững

của nền kinh tế.
Tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt cũng đặt ra cho các doanh nghiệp những định
hướng như thay thế nguồn nguyên liệu, tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả cao
nguồn tài ngun thiên nhiên của nền kinh tế.
• Yếu tố cơng nghệ
Ngày nay những tiến bộ của khoa học kỹ thuật và những áp dụng tiến bộ đó
đang là yếu tố ảnh hưởng lớn đến kinh doanh .Chu kỳ sống của sản phẩm và
vịng đời cơng nghệ ngắn dần, sự tiến bộ trong công nghệ thông tin, công
nghệ sinh học, công nghệ siêu dẫn đang được sử dụng mạnh như những thế
mạnh quan trọng nhằm tăng khả năng cạnh tranh của nhiều doanh nghiệp.Sự
phụ thuộc ngày càng nhiều của kết quả kinh doanh với trình độ cơng nghệ sử
dụng đã và đang làm sôi động thị trường công nghệ trong nước và quốc tế.
Để hạn chế nguy cơ tụt hậu về công nghệ và chớp cơ hội trong kinh
doanh,các doanh nghiệp phải thường xuyên đánh giá hiệu quả công nghệ
đang sử dụng, theo dõi sát sao diễn biến sự phát triển của công nghệ và thị
trường công nghệ, tập trung ngày càng nhiều cho hoạt động nghiên cứu và
phát triển.
1.2.2 .2 Phân tích mơi trường vi mơ (mơi trường ngành)
Mơi trường của một ngành công nghiệp bao gồm các yếu tố chính là những
người nhập ngành tiềm năng, sản phẩm thay thế, các nhà cung cấp, khách
hàng và sự cạnh tranh giữa các nhà sản xuất hiện tại

Nguyễn Thành Trung – 2007-2009

- 17 -


Luận văn thạc sỹ Quản Trị Kinh Doanh

Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội


Hình1.2 : Các yếu tố của mơi trường ngành
Các đối thủ
tiềm ẩn
Khả năng mặc cả
của người cung cấp

Sức ép
nhà
cung
cấp

Nguy cơ xuất hiện
đối thủ cạnh tranh
mới
Khả năng mặc cả
của người mua

Các đối thủ cạnh tranh
trong ngành
Sự tranh đua giữa các
doanh nghiệp hiện có
mặt trong nghành

Sản phẩm thay
thế

Sức ép
của
người

mua

Nguy cơ từ các
sản phẩm thay thế

• Đối thủ tiềm năng
Bao gồm các cơng ty hiện chưa có mặt trong lĩnh vực hoạt động đó nhưng
có khả năng tham gia vào ngành trong tương lai. Nguy cơ đe dọa là có khả
năng chiếm thị phần của các nhà sản xuất hiện tại, làm giảm lợi nhuận trung
bình trong tương lai, điều đó buộc các doanh nghiệp phải phán đốn và ứng
phó. Khi phân tích mức độ đe dọa của những người nhập ngành tiềm năng,
người ta thường đi đến phân tích các yếu tố tạo nên rào chắn nhập ngành, đó
là tập hợp các yếu tố ngăn cản những người mới tham gia vào kinh doanh
trong một ngành nào đó. Nếu rào chắn nhập ngành cao, sự đe dọa của nó thấp
và ngược lại.
• Sản phẩm mới thay thế

Nguyễn Thành Trung – 2007-2009

- 18 -


Luận văn thạc sỹ Quản Trị Kinh Doanh

Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

Đó là sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh hay của một ngành cơng nghiệp
khác có thể đáp ứng những nhu cầu của người tiêu dùng thay thế cho những
sản phẩm mà doanh nghiệp đang cung cấp. Sự xuất hiện các sản phẩm thay
thế rất đa dạng và phức tạp tạo thành nguy cơ cạnh tranh về giá rất mạnh đối

với sản phẩm cũ, làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Để hạn chế ảnh
hưởng của nguy cơ này thì doanh nghiệp cũng phải đầu tư thích đáng vào
R&D.
• Quyền lực của nhà cung cấp
Các nhà cung cấp các yếu tố sản xuất cho doanh nghiệp như máy móc
thiết bị, vật tư, phụ tùng thay thế, dịch vụ tư vấn thiết kế, dịch vụ vận
chuyển…trong thương thuyết kinh doanh cũng có thể tạo ra những sức ép về
giá, về phương thức cung cấp và phương thức thanh tốn có nguy cơ đe dọa
lợi ích của doanh nghiệp. Nhưng nhiều khi cũng tạo ra những cơ hội kinh
doanh tốt cho công ty. Tạo thế cạnh tranh trong quá trình cung cấp, liên minh
chiến lược, hợp đồng cung ứng là những giải pháp giảm bớt sức ép của yếu tố
mơi trường này.
• Quyền lực của khách hàng
Khách hàng là những người mua sản phẩm của doanh nghiệp, là nhân tố
quan trọng của hoạt động kinh doanh. Kinh doanh phải đảm bảo lợi ích cho
khách hàng và tìm mọi biện pháp để thỏa mãn cao nhất nhu cầu của khách
hàng.Khách hàng cũng thường sử dụng quyền lực của mình để đưa ra những
đòi hỏi bất lợi cho người bán về giá mua, điều kiện giao hàng, chất lượng sản
phẩm, điều kiện thanh toán…tạo ra sức ép làm giảm lợi nhuận của doanh
nghiệp. Vì vậy khách hàng vừa là thượng đế, vừa là đối thủ cạnh tranh ,
khách hàng đem đến cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp nhưng cũng có thể
lấy đi lợi nhuận của doanh nghiệp.
• Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành
Đối thủ cạnh tranh là các công ty đang cùng hoạt động cùng ngành kinh
doanh với doanh nghiệp, hiện họ đang tìm cách tăng doanh thu bán hàng,
Nguyễn Thành Trung – 2007-2009

- 19 -



Luận văn thạc sỹ Quản Trị Kinh Doanh

Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

tăng lợi nhuận bằng những chính sách và biện pháp tạo ra những bất lợi cho
doanh nghiệp. Vì dung lượng thị trường có hạn, các doanh nghiệp “cạnh
tranh” giành nhau thị phần bằng các biện pháp giảm giá, quảng cáo, khuyến
mãi, thuyết phục khách hàng, cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra
những nét khác biệt trong cung cấp sản phẩm và dịch vụ, tạo ra giá trị cho
khách hàng.
1.2.2.3 Phân tích mơi trường nội bộ
Phân tích nội bộ doanh nghiệp hay cịn gọi là phân tích các yếu tố bên
trong sẽ tạo nên một hệ thống căn cứ hoạch định chiến lược hoàn chỉnh.
Quá trình này bao gồm phân tích văn hóa cơng ty, uy tín sản phẩm, danh
tiếng thương hiệu, bản quyền và bí mật thương mại, thị phần, kinh nghiệm đã
có, năng lực sản xuất, các nguồn lực tài chính, nhân lực, trình độ cán bộ quản
lý , trình độ cơng nghệ hiện có của doanh nghiệp để xác định vị trí của mình
để đưa ra chiến lược kinh doanh phù hợp với khả năng và có hiệu quả nhất.
• Cơng tác marketing:
Nội dung nghiên cứu marketing bao gồm nghiên cứu về môi trường hoạt
động marketing của doanh nghiệp, dự báo thị trường và nhu cầu, nghiên cứu
qui mô và cơ cấu thị trường, hành vi mua sắm, nghiên cứu về sản phẩm, giá,
phân phối, quảng cáo và khuyến mại.
• Cơng tác tài chính kế tốn
Chức năng của bộ phận tài chính bao gồm việc phân tích lập kế hoạch và
kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tài chính và tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Bộ phận tài chính có ảnh hưởng sâu rộng trong tồn doanh nghiệp.
Khi phân tích các yếu tố tài chính kế tốn, nhà quản trị cần chú trọng những
nội dung: khả năng huy động vốn ngắn hạn và dài hạn; tổng nguồn vốn của
doanh nghiệp; tính linh hoạt của cơ cấu vốn đầu tư; khả năng tận dụng các

chiến lược tài chính; khả năng kiểm sốt giảm giá thành; hệ thống kế tốn có
hiệu quả và phục vụ cho việc lập kế hoạch giá thành, kế hoạch tài chính và
lợi nhuận. Ngồi ra nhà quản trị phải cần đánh giá mức độ chính xác của các
Nguyễn Thành Trung – 2007-2009

- 20 -


Luận văn thạc sỹ Quản Trị Kinh Doanh

Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

chỉ tiêu, số liệu thống kê, tổng hợp, quá trình sử dụng số liệu của các bộ phận
liên quan, các qui trình và qui định tài chính của doanh nghiệp bảo đảm hoạt
động sản xuất kinh doanh theo luật định, chính xác, hiệu quả, nhanh chóng.
• Các yếu tố của nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực luôn là tài sản vô giá, yếu tố quyết định để phát triển và
thành công của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thường rất chú trọng trong
việc đảm bảo số lượng, chất lượng và cơ cấu của các loại lao động. Nội dung
quá trình phân tích về nguồn nhân lực của doanh nghiệp gồm thơng tin về
trình độ chun mơn, kinh nghiệm, tay nghề, khả năng cân đối giữa mức độ
sử dụng nhân công ở mức độ tối đa và tối thiểu, các chính sách nhân sự của
doanh nghiệp, năng lực, mức độ quan tâm và trình độ của ban lãnh đạo cao
nhất về nguồn nhân lực hiện tại mà còn là những dự báo tương lai về quy mô,
đặc điểm của thị trường lao động gắn với lực lượng lao động, thông tin về
năng lực và chi phí kinh doanh sử dụng lao động...
• Yếu tố nghiên cứu và phát triển
Nỗ lực nghiên cứu phát triển có thể giúp doanh nghiệp giữ vai trị vị trí đi
đầu trong ngành hoặc ngược lại, làm cho doanh nghiệp tụt hậu so với các
doanh nghiệp đầu ngành. Do đó, doanh nghiệp phải thường xuyên thay đổi về

đổi mới cơng nghệ liên quan đến cơng trình công nghệ, sản phẩm, trang thiết
bị, nguyên vật liệu, tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ mới.
• Các yếu tố sản xuất
Sản xuất là một trong những hoạt động chính yếu của doanh nghiệp gắn
liền với việc tạo ra sản phẩm. Việc sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng
tương đối cao với giá thành tương đối thấp sẽ tạo thế lực cho doanh nghiệp
trên thị trường, bảo đảm an tồn trong kinh doanh vì: sản phẩm dễ bán hơn,
tiết kiệm nguồn tài chính, tạo được thái độ tích cực trong nhân viên. Các nội
dung cần chú ý khi phân tích yếu tố sản xuất là năng lực sản xuất,giá cả và
mức độ cung ứng nguyên vật liệu, mức độ quay vịng hàng tồn kho, sự bố trí
Nguyễn Thành Trung – 2007-2009

- 21 -


Luận văn thạc sỹ Quản Trị Kinh Doanh

Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

các phương tiện sản xuất, hiệu năng và phí tổn của thiết bị, chi phí và khả
năng cơng nghệ so với tồn ngành và các đối thủ cạnh tranh…
• Cơ cấu nề nếp tổ chức
Cơ cấu cơ bản của một doanh nghiệp cần phải xét đến những vấn đề chủ
yếu như sự phân công trong nội bộ tổ chức việc sắp xếp nhiệm vụ công tác
cho các phòng, ban khác nhau để thực hiện sự điều hòa, phối hợp cần thiết
nhằm bảo đảm thực hiện được mục tiêu tổng thể ...Các doanh nghiệp thường
dùng hình thức biểu đồ để thể hiện cơ cấu tổ chức (như biểu đồ về hệ thống
tổ chức). Nhưng nếu chỉ có cơ cấu cơ bản thì khơng đủ mà cần phải thơng
qua cơ chế vận hành để tăng cường cơ cấu cơ bản, đảm bảo thực hiện ý đồ
của cơ cấu cơ bản. Cơ chế vận hành là trình tự điều khiển, hệ thống thông tin,

chế độ thưởng phạt cũng như các chế độ đã được quy phạm hóa... Việc xác
lập và tăng cường cơ chế vận hành sẽ làm cho công nhân viên hiểu rõ rằng,
cái mà doanh nghiệp yêu cầu và mong muốn ở họ là cái gì? Một cơ chế vận
hành tốt sẽ khích lệ cơng nhân viên đồng tâm hiệp lực, gắng sức thực hiện
mục tiêu của doanh nghiệp.
1.2.2.4 Tổng hợp các yếu tố môi trường :
Để đánh giá mức quan trọng của các yếu tố môi trường đối với doanh
nghiệp, có thể lập dưới dạng bảng tổng hợp trong đó liệt kê tồn bộ các yếu
tố ảnh hưởng đến doanh nghiệp và tính chất tác động của các yếu tố đó. Cột
1: liệt kê tồn bộ các yếu tố môi trường quan trọng nhất ảnh hưởng đến doanh
nghiệp; Cột 2: phân loại các yếu tố môi trường theo mức độ quan trọng của
nó đối với ngành kinh doanh; Cột 3: Chỉ ra tác động của yếu tố đó đối với
doanh nghiệp; Cột 4: Mơ tả tính chất tác động của các yếu tố, các yếu tố tác
động tốt có dấu (+), ảnh hưởng xấu có dấu (-); Cột 5 là điểm tính cho mỗi
yếu tố là tích số của các cột (2)x(3)x(4). Nếu kết quả có dấu âm cao thì phải
lưu ý đến nó trước tiên, đó chính là các nguy cơ của doanh nghiệp. (Bảng
1.6)
Nguyễn Thành Trung – 2007-2009

- 22 -


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ Quản Trị Kinh Doanh

Bảng 1.3 : Tổng hợp các yếu tố môi trường kinh doanh
Các yếu tố

Mức độ quan trọng Tác động với


Tính chất

Điểm

của các yếu tố

doanh nghiệp

tác động

đánh giá

-Yếu tố 1

Cao : 3

Nhiều : 3

Tốt (+)

5=2x3

-Yếu tố 2

TB : 2

TB

:2


Xấu (-)

-Yếu tố 3

Thấp:1

Ít

:1

Tổng số điểm > 0 Yếu tố bên trong đang mạnh
Tổng số điểm < 0 Yếu tố bên trong đang yếu

1.2.3 Phân tích SWOT và lựa chọn chiến lược :
Có nhiều phương pháp hình thành chiến lược. Dưới đây tơi trình bày phương
pháp phân tích SWOT mà các doanh nghiệp thường sử dụng trong việc hình
thành chiến lược kinh doanh :
Phân tích SWOT là việc đánh giá một cách chủ quan các dữ liệu được
sắp xếp theo định dạng SWOT dưới một trật tự lơ gíc dễ hiểu, dễ trình bày,
dễ thảo luận và đưa ra quyết định, có thể được sử dụng trong mọi q trình ra
quyết định. Các mẫu SWOT cho phép kích thích suy nghĩ hơn là dựa trên các
phản ứng theo thói quen hoặc theo bản năng. Lưu ý rằng cần xác định rõ ràng
chủ đề phân tích bởi SWOT đánh giá triển vọng của một vấn đề hay một chủ
thể nào đó, chẳng hạn:
- Công ty (vị thế trên thị trường, độ tin cậy...),
- Sản phẩm hay nhãn hiệu,
- Đề xuất hay ý tưởng kinh doanh,
- Phương pháp


Nguyễn Thành Trung – 2007-2009

- 23 -


×