Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

THỰC TẾ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI DHG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (801.81 KB, 46 trang )

THỰC TẾ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI DHG
2.1.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG & THƯƠNG MẠI DHG
2.1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
2.1.1.1. Giới thiệu chung về công ty
Tên Công ty: Công ty Cổ phần Đầu Tư Xây Dựng & Thương Mại DHG
Địa chỉ: Mai Lâm – Đông Anh - HN
Điện thoại: (84) 043 8802083
Fax: (84) 04 8 962708

• Chủ tịch hội đồng quản trị công ty: Ông Hồ Văn Dũng
• Tổng giám đốc hiện tại : Ông Nguyễn Tiến Đính
Vốn điều lệ : 15 000 000 000 đồng
Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Công ty Cổ phần Đầu Tư XD&TM DHG là một đơn vị được thành lập với
chức năng, nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện triển khai, thi công xây dựng các dự
án, các công trình trong và ngoài Công ty. Theo như đăng kí kinh doanh thì
công ty có những ngành nghề sau:
Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng và xây dựng hạ tầng đô thị
Xây dựng công trình thủy lợi: đê đập, hồ chứa nước, hệ thống tưới tiêu;
Cho thuê máy móc, thiết bị trong lĩnh vực xây dựng;
Trang trí nội thất, ngoại thất công trình;
Sản xuất, khai thác, kinh doanh vật liệu xây dựng;
Nguyễn Tuấn Anh - LC 11/21.34 1 Học viện Tài chính
Xuất, nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh;
Kinh doanh, vận chuyển hành khác và vận tải đường bộ;
Lập và thực hiện các dự án xây dựng nhà ở, khu đô thị, khu công nghiệp. Tư
vấn, lập hồ sơ dự thầu, đấu thầu trong lĩnh vực xây dựng (không bao gồm dịch
vụ thiết kế công trình);


2.1.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ CÔNG TY
Công ty cổ phần đầu tư XD&TM DHG tổ chức bộ máy quản lỹ theo mô
hình trực tuyến chức năng với hai cấp quản lý: Cấp công ty gồm ban giám đốc
và các phòng ban chức năng; các cấp chi nhánh gồm các phòng ban quản lý và
các đội thi công. Đây là mô hình quản lý có hiệu quả vừa đạt được tính thống
nhất trong mệnh lệnh vừa nâng cao chất lượng quyết định quản lý, giảm bớt
gánh nặng cho người quản lý cấp cao cũng như quy trách nhiệm cụ thể khi có
sai lầm.
Nguyễn Tuấn Anh - LC 11/21.34 2 Học viện Tài chính
Sơ đồ 2.1. mô hình bộ máy quản lí công ty cổ phần ĐTXD&TM DHG
Các phòng, ban có chức năng, nhiệm vụ như sau:
a, Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao
nhất của Công ty gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, họp ít nhất mỗi
năm một lần. ĐHĐCĐ quyết định những vấn đề được Luật pháp và Điều lệ
Công ty định. ĐHĐCĐ thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của Công ty
và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo, bầu miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên
Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát của Công ty...
b, Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị là tổ chức lãnh đạo cao nhất của công
ty, có nhiệm vụ điều hành chung, ra các quyết định về điều lệ cũng như những
chính sách quản lí công ty. Hội đồng quản trị công ty DHG gồm 5 thành viên có
Nguyễn Tuấn Anh - LC 11/21.34 3 Học viện Tài chính
Đại hội đồng cổ
đông
Ban kiểm
soát
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Phòng tài
chính –
kế toán

Phòng
kinh tế -
kế hoạch
Phòng tổ
chức –
hành
chính
Phòng
quản lí kĩ
thuật
Các chi nhánh
cổ phần lớn nhất công ty, trong đó có 1 chủ tịch hội đồng Quản trị, 1 phó chủ
tịch và 3 ủy viên.
c, Ban giám đốc: Ban giám đốc của công ty gồm 4 thành viên, 1 tổng giám đốc
và 3 phó tổng. Ban giám đốc có trách nhiệm lập báo cáo tài chính kì hoạt động
từ ngày 01/02/2009 đến ngày 31/12/2009 phản ánh một cách trung thực và hợp
lí tình hình tài chính tại ngày 31/12/2009 và kết quả hoạt động sản xuất, kinh
doanh cũng như các luồng lưu chuyển tiền tệ của công ty cho kì hoạt động kết
thúc cùng ngày. Do đó ban giám đốc phải lựa chọn các chính sách kế toán phù
hợp và áp dụng các chính sách đó một cách nhất quán để đưa ra các phán đoán
và ước tính một cách hợp lí và thận trọng.
d, Ban kiểm soát: Ban kiểm soát là cơ quan có chức năng hoạt động độc lập với
Hội đồng quản trị và Ban Tổng giám đốc, Ban kiểm soát do ĐHĐCĐ bầu ra và
thay mặt ĐHĐCĐ giám sát mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty,
báo cáo trực tiếp ĐHĐCĐ. Ban kiểm soát của Công ty có 03 thành viên.
e, Phòng kĩ thuật : Căn cứ vào kế hoạch cấp trên giao, lập hồ sơ thiết kế trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt làm căn cứ cho phòng kế hoạch lập hồ sơ dự toán
công trình đã được duyệt. Đối với công trình đấu thầu ngoài căn cứ thiết kế kĩ
thuật của bên A, tổ chức kiểm tra hồ sơ và các chỉ tiêu kế hoạch để vạch ra
phương án thi công tối ưu nhất vừa đảm bảo thiết kế, đồng thời đảm bảo an toàn

vệ sinh lao động trong thi công. Giám sát thi công và nghiệm thu các công trình
về mặt kĩ thuật; Thanh quyết toán về khối lượng và lập hồ sơ hoàn công. Công
tác đăng kiểm, bảo dưỡng và sửa chữa định kì cho các thiết bị, máy móc đảm
bảo quá trình vận hành.
f, Phòng tổ chức – hành chính : Công tác tổ chức, đào tạo cán bộ cho xí nghiệp,
chế độ tiền lương, bảo hiểm và các chế độ, chính sách khác cho CBCNV công
ty. Xây dựng kế hoạch sản xuất – kinh doanh tháng, quý năm và kế hoạch định
hướng dài hạn 5 năm, 10 năm của Công ty…
g, Phòng kinh tế - kế hoạch : Trên cơ sở kế hoạch sản xuất do cấp trên giao, căn
cứ vào yêu cầu vật tư của các công trình, tổng hợp yêu cầu vật tư cả các đội, cân
Nguyễn Tuấn Anh - LC 11/21.34 4 Học viện Tài chính
đối để cung cấp kịp thời cho các công trình thuộc xí nghiệp quản í, phục vụ thi
công, thu mua và cung cấp các loại vật tưcho các công trình. Lập kế hoạch và
báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh theo các kì báo cáo (tháng, quý,
năm), lập dự án đầu tư thiết bị và soạn thảo các hợp đồng kinh tế của công ty,
đảm bảo đúng luật pháp và hiệu quả kinh tế.
h, Phòng tài chính, kế toán : Tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán trong
phạm vi công ty. Giúp lãnh đạo những thông tin kinh tế cần thiết, hướng dẫn,
chỉ đạo kiểm tra các bộ phận trong đơn vị thực hiện đầy đủ các chế độ, chính
sách như chế độ ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán, quản lí kinh tế, tài chính…
Lập kế hoạch về tài chính hàng năm cho đầu tư chiều sâu trong quá trình sản
xuất. Hạch toán, quyết toán, làm báo cáo quyết toán theo chế độ kế toán nhà
nước
2.1.3. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN Ở CÔNG TY
2.1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Công ty cổ phần DHG áp dụng hình thức bộ máy kế toán tập trung theo chế
độ kế toán mới, nên các công việc từ phân loại chứng từ, định khoản kế toán đến
việc lập báo cáo kế toán đều được thực hiện tại phòng kế toán. Bộ máy kế toán
của Công ty được tổ chức theo sơ đồ sau:


Nguyễn Tuấn Anh - LC 11/21.34 5 Học viện Tài chính
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần DHG
Chức năng của các bộ phận:
+ Kế toán trưởng: Phụ trách chung công tác tài chính kế toán của công ty,
có nhiệm vụ giúp Tổng giám đốc chủ động chỉ đạo toàn bộ công tác tài chính,
tín dụng, kế toán thống kê, tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với đặc điểm của
Công ty, chịu trách nhiệm về nhân sự làm công tác kế toán. Phổ biến, hướng dẫn
chế độ, chính sách mới của Nhà Nước, pháp luật và các chế độ mới cho người
lao động. Kế toán trưởng chủ động tìm nguồn tài chính và biện pháp huy động
vốn cho kinh doanh, tổ chức chỉ đạo hoạt động thu hồi vốn và công nợ. Ngoài
ra, kế toán trưởng Công ty còn có nhiệm vụ tổ chức việc phân tích hoạt động
kinh doanh, triển khai công tác đầu tư chứng khoán.
+ Phó kế toán trưởng: Phụ trách công tác hạch toán kế toán toàn Công ty,
tổ chức công tác luân chuyển chứng từ, báo cáo, phụ trách công tác thuế và các
khoản nộp Ngân sách Nhà Nước, công tác kiểm kê vật tư, tài sản, vốn. Tổ chức
việc lập kế hoạch tài chính, tín dụng, lập các báo cáo thu hồi vốn và công nợ.
Phó kế toán trưởng còn có chức năng chỉ đạo công tác quyết toán hợp đồng giao
Nguyễn Tuấn Anh - LC 11/21.34 6 Học viện Tài chính
Kế toán trưởng
Kế toán ngân
hàng – tiền
mặt
Thủ quỹ - kế
toán Công cụ
dụng cụ -
TSCĐ
Kế toán tổng
hợp-kế toán
nhật kí
chung- công

nợ nội bộ- kế
toán tiền
lương
Kế toán
thuế - thu
vốn và
công nợ -
Đầu tư
Kế toán tại các chi
nhánh, công trình
khoán, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch giá thành theo từng công trình,
trực tiếp kiểm tra và hướng dẫn nghiệp vụ và thay mặt kế toán trưởng khi kế
toán trưởng đi vắng.
+ Bộ phận kế toán thuế - thu hồi vốn và công nợ - đầu tư: Theo dõi, quyết
toán các hợp đồng giao khoán, kế toán doanh thu và các khoản nộp Nhà Nước
thực hiện việc kê khai, quyết toán thuế và theo dõi việc trích lập, sử dụng quỹ
doanh nghiệp. Kế toán chi phí đầu tư phụ trách việc quyết toán chi phí đầu tư,
lập báo cáo đầu tư tổng hợp các dự án, phân tích hiệu quả đầu tư vốn, kiểm tra,
theo dõi việc thanh quyết toán vốn đầu tư XDCB.
+ Bộ phận kế toán tổng hợp – kế toán nhật kí chung – công nợ nội bộ -
kế toán tiền lương: Tổng hợp báo cáo của toàn Công ty, lập các báo cáo nhanh
theo quy định. Kế toán tổng hợp kiểm tra toàn bộ số liệu, chứng từ đảm bảo tính
hợp lệ, hợp lí trước khi vào sổ. Theo dõi, đối chiếu công nợ với các đơn vị trực
thuộc và các khoản công nợ phải thu, phải trả khác. Kế toán tiền lương hàng
tháng lập bảng phân bổ tiền lương, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn; thanh
toán lương và ứng lương cho người lao động.
+ Bộ phận kế toán ngân hàng – tiền mặt: Lập kế hoạch tín dụng, kế
hoạch trả nợ cho ngân hàng, khách hàng; theo dõi công nợ, hợp đồng kinh tế;
theo dõi các khoản vay, trả tiền ngân hàng, bảo lãnh ngân hàng; chuẩn bị các thủ
tục dự án đầu tư được Công ty phê duyệt; định kì lập biên bản đối chiếu công nợ

phait trả với khách hàng. Kế toán tiền mặt lập phiếu thu, phiếu chi, thực hiện
kiểm kê quỹ hàng ngày; mở sổ theo dõi sự tăng giảm các cổ đông và phố hợp
với công ty chứng khoán thực hiện việc chuyển nhượng giữa các cổ đông.
+ Bộ phận thủ quỹ - kế toán công cụ - TSCĐ: Đảm bảo an toàn quỹ, cấp
phát theo quy định, ghi sổ hàng ngày, lưu trữ công văn phòng. Kế toán TSCĐ
theo dõi sự biến động TSCĐ, sửa chữa TSCĐ, khấu hao TSCĐ toàn Công ty. Kế
toán công cụ dụng cụ mở sổ theo dõi công cụ - dụng cụ, lập bảng phân bổ chi
phí trả trước.
+ Kế toán tại các công trình: Tập hợp, kiểm tra chứng từ, ghi sổ kế toán
Nguyễn Tuấn Anh - LC 11/21.34 7 Học viện Tài chính
đầy đủ. Theo dõi đầy đủ, kịp thời tình hình tăng, giảm vốn và tài sản, các khoản
công nợ phải thu, phải trả định kì. Hàng tháng, kế toán tại các công trình tiến
hành đối chiếu với kế toán công ty về công nợ, chi phí, giá trị dở dang. Lập kế
hoạch nhu cầu vốn, thanh toán lương cho người lao động tại các chi nhánh, công
trình.
2.1.3.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
Hiện nay, công ty Cổ phần DHG sử dụng phần mềm kế toán “SYTERM
DHG ACCOUNTING” – SAS để ghi sổ, phần mềm kế toán này giúp cho đơn vị
hạch toán một cách chính xác, cụ thể và rút ngắn được các bước lập trong báo
cáo tài chính, giúp doanh nghiệp đưa ra báo cáo một cách nhanh nhất.
Trên cơ sở lựa chọn hệ thống tài khoản, việc xây dựng nên hình thức sổ sách
kế toán thích hợp cho quá trình thực hiện công tác kế toán là điều kiện vô cùng
quan trọng trong công tác tổ chức hạch toán. Do đặc điểm sản xuất – kinh doanh
của công ty quy mô vừa đồng thời có nhu cầu phân công lao động kế toán, vì
vậy công ty sử dụng hình thức kế toán “Nhật kí chung”. Theo hình thức kế toán
này, số lượng sổ sách sử dụng tại công ty bao gồm đầy đủ các loại sổ tổng hợp,
chi tiết đúng theo mẫu quy định của Bộ Tài Chính và một số mẫu chi tiết do
Công ty tự lập theo quy định của Ban lãnh đạo toàn Công ty.
Hệ thống sổ sách sử dụng của Công ty bao gồm:
+ Sổ cái các tài khoản: được mở riêng cho từng tài khoản. Mỗi tài khoản được

mở một trang tùy theo số lượng ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều
hay ít của từng tài khoản.
+ Sổ chi tiết các tài khoản: dùng để phản ánh chi tiết các nghệp vụ kinh tế phát
sinh theo từng đối tượng kế toán riêng biệt mà trên sổ kế toán tổng hợp chưa
phản ánh được. số tiền trên sổ kế toán chi tiết cung cấp các chỉ tiêu chi tiết về
tình hình tài sản, vật tư, tiền vốn, tình hình hoạt động và kết quả sản xuất kinh
doanh của Công ty và là căn cứ để lập báo cáo tài chính.
Các sổ kế toán được mở gồm có:
 Sổ nhật kí chung
Nguyễn Tuấn Anh - LC 11/21.34 8 Học viện Tài chính
 Sổ theo dõi tài sản cố định
 Sổ chi tiết vật tư, sản phẩm, hàng hóa
 Thẻ kho
 Sổ chi tiết chi phí sản xuất
 Bảng tính giá thành sản phẩm
 Sổ chi tiết chi phí trả trước, chi phí phải trả
 Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay
 Sổ chi tiết thanh toán với người bán, người mua, thanh toán nội bộ…
 Các bảng kê, bảng phân bổ
Các báo cáo tài chính lập ở công ty gồm:
Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Thuyết minh báo
cáo tài chính, báo cáo thực hiện nghĩa vụ đối với cấp trên…
Nguyễn Tuấn Anh - LC 11/21.34 9 Học viện Tài chính
Nhật kí chung
Chứng từ kế toán
Chứng từ được mã hóa và nhập vào máy vi tính
Sổ cái tài khoản
Sổ chi tiết tài khoản
Bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh
Chứng từ mã hóa các bút toán kết chuyển, điều chỉnh

Bảng cân đối tài khoản
Bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán khác
Sơ đồ 2.3. Trình tự ghi kế toán tại Công ty Cổ phần DHG


Ghi hàng ngày
Ghi hàng tháng
Đối chiếu
2.1.3.3. Các chế độ và phương pháp kế toán áp dụng
+ Chế độ kế toán áp dụng:
Công ty DHG áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ –
BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính và các văn bản hướng dẫn kèm theo.
Các chứng từ, tài khoản và hệ thống báo cáo của công ty được lập theo hệ thống kế toán Việt
Nam và hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ tài chính ban hành.
+ Niên độ kế toán:
Áp dụng theo năm, năm kế toán trùng với năm dương lịch bắt đầu từ ngày 1/1 đến 31/12 hàng
năm.
+ Kỳ kế toán: Áp dụng kì kế toán theo tháng, bên cạnh đó còn áp dụng kỳ kế toán theo quý.
+ Đơn vị tiền tệ: VNĐ
Nguyễn Tuấn Anh - LC 11/21.34 10 Học viện Tài chính
+ Phương pháp tính thuế GTGT: thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ.
+ Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng kế toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên.
+ Phương pháp tính giá hàng tồn kho: Hàng tồn kho được đánh giá theo giá gốc.
+ Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định: Gía trị khấu hao Tài sản cố định
của công ty được tính theo phương pháp đường thẳng. Thời gian khấu hao áp
dụng theo thời gian quy định tại quyết định số 206/QĐ – BTC của Bộ tài chính.
2.2. THỰC TẾ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ XD&TM DHG
2.2.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ NGUYÊN, VẬT LIỆU SỬ DỤNG

2.2.1.1. Phân loại nguyên, vật liệu
Công ty Cổ phần đầu tư DHG là một đơn vị xây dựng cơ bản nên nguyên
vật liệu là những đối tượng do Công ty mua ngoài dùng cho mục đích kinh
doanh xây lắp. Cũng như những ngành kinh doanh khác, nguyên vật liệu là đối
tượng lao động đã được vật hóa dưới dạng như sắt, thép, xi măng, gạch, cát,…
Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào sản xuất nhất định và khi tham gia vào quá
trình sản xuất, dưới tác động của lao động và được các đơn vị sản xuất sử dụng
làm chất liệu ban đầu để chế tạo sản phẩm mới.
Nguyên vật liệu sử dụng trong công ty có nhiều chủng loại, nhiều thứ và
mỗi loại có vai trò công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Công ty đã phân loại các loại nguyên vật liệu theo những nhóm chính như sau:
- Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những nguyên vật liệu mà sau quá trình
gia công, chế biến sẽ cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm như: Xi măng,
sắt, thép, gạch, cát,…
- Nguyên liệu, vật liệu phụ: Là những loại nguyên vật liệu có tác dụng
phụ trong quá trình sản xuất, kinh doanh và được sử dụng để kết hợp với nguyên
vật liệu chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng, chất lượng của sản phẩm
hoặc được sử dụng để bảo đảm cho công cụ lao động hoạt động bình thường,
Nguyễn Tuấn Anh - LC 11/21.34 11 Học viện Tài chính
hoặc được sử dụng để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, quản lý như: Đinh, que
hàn, sika,…
- Nhiên liệu: là các loại năng lượng được Công ty sử dụng trong quá trình
sản xuất kinh doanh, chủ yếu làm nguyên liệu phục vụ cho quá trình hoạt động
của TSCĐ như: Xăng, điezen, Mazut, dầu chì, dầu bảo ôn…
- Phụ tùng thay thế: Là loại vật tư sử dụng cho hoạt động thay thế, bảo
dưỡng tài sản cố định.
Do khối lượng và chủng loại vật tư của công ty là rất nhiều và đa dạng
nên kế toán công ty lập sổ danh mục điểm nguyên vật liệu để việc phân loại và
hạch toán nguyên vật liệu được dễ dàng và khoa học.
Sổ danh mục điểm nguyên, vật liệu của công ty rất dài vì thế trong đây

chỉ trình bày tóm tắt mẫu sổ của một số ít nguyên, vật liệu, dụng cụ chính.
Dưới đây là mẫu sổ danh mục điểm nguyên, vật liệu của sử dụng ở công ty:
Nguyễn Tuấn Anh - LC 11/21.34 12 Học viện Tài chính
Bảng 2.1: Sổ danh mục điểm nguyên, vật liệu
SỔ DANH MỤC ĐIỂM NGUYÊN, VẬT LIỆU
Ký hiệu
Tên nhãn hiệu Đơn vị tính
Nhóm Danh điểm NVL
1520 Nguyên, vật liệu chính
15201 Xi măng kg
15202 Sắt thép kg
15203 Cát các loại m
3
15204 Đá các loại m
3
1521 15211 Gạch ngói Viên
152106 Vôi, ve, sơn kg
152107 Bê tông thương phẩm m
3
…. …. …. ….
1522 Vật liệu phụ
152220/20 Vật liệu điện Cái
152242 Phụ gia Lít
…. ….. ……. ……..
1531 Công cụ-dụng cụ
153190 Công cụ-dụng cụ lao động Chiếc
153191 Bảo hộ lao động Bộ (chiếc)

Theo sổ danh mục điểm trên thì mỗi loại vật tư khi hạch toán có một số hiệu
riêng: ví dụ, xi măng có số hiệu tài khoản 15201, sắt thép có số hiệu 15202. Còn

đối với mỗi chủng loại vật tư của các nhà cung cấp khác nhau thì mang số hiệu
tài khoản chi tiết riêng, chẳng hạn: xi măng hokim: 15201001; xi măng Hoàng
Mai PC30: 15201002....
2.2.1.2. Đánh giá nguyên vật liệu
a, Tính giá nhập kho nguyên vật liệu:
Do đặc thù của Công ty là doanh nghiệp thi công, xây dựng cơ bản nên công
ty không tự sản xuất, chế biến vật tư. Nguyên vật liệu Công ty sử dụng chủ yếu
được mua trên thị trường tự do, Công ty áp dụng tính giá vật liệu theo điều 04
chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 về hàng tồn kho được ban hành theo Quyết
định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ Tài Chính, vật
liệu nhập kho được tính theo giá gốc, cho nên Giá nhập kho nguyên vật liệu của
công ty được tính theo công thức:
Giá thực Giá mua Các khoản Chi phí
tế nhập = ghi trên - giảm giá, + thu
Nguyễn Tuấn Anh - LC 11/21.34 13 Học viện Tài chính
kho hóa đơn chiết khấu TM,... mua
Trong đó:
- Các khoản làm giảm giá thực tế nhập kho nguyên vật liệu bao gồm: Chiết
khấu thương mại, đó là số tiền mà công ty được nhà cung cấp giảm trừ vào giá
trị phải trả của số vật tư mua vào khi chúng có số lượng lớn; Giảm giá hàng bán,
là số tiền mà người bán trừ cho công ty khi số vật liệu của họ không đúng chất
lượng như trong hợp đồng hoặc sai quy cách, lạc hậu so với thị hiếu…
- Chi phí thu mua bao gồm chi phi vận chuyển, bốc dỡ; chi phí thuê kho bãi;
tiền công tác phí của cán bộ thu mua; chi phí của bộ phận thu mua độc lập; hao
hụt định mức phát sinh từ nơi mua đến kho công ty.
Ví dụ: Ngày 24/12/2009, để phục vụ dự án Sài Gòn Pearl, Công ty tiến hành
mua nhập kho 10.000kg xi măng HOKIM của công ty TNHH Linh Thành theo
hóa đơn GTGT số 0016753 ngày 24, tháng 12, năm 2009 với giá 952 đồng/kg.
Ngoài ra công ty còn phải trả chi phí thuê ngoài vận chuyển, bôc dỡ vật tư đến
kho của công trình là 515.000 đồng. Vậy giá thực tế nhập kho của lượng xi

măng mua ngoài trên là:
10.000*952 + 515.000 = 10.034.500 đồng
Số xi măng trên được nhập kho cùng ngày theo PNKSGV746 ngày 24, tháng
12, năm 2009 với giá thực tế là: 10.034.500 đồng.
Nguyễn Tuấn Anh - LC 11/21.34 14 Học viện Tài chính
b, Tính giá xuất kho nguyên vật liệu:
Khi xuất kho nguyên vật liệu, Công ty sử dụng phương pháp giá thực tế đích
danh nghĩa là khi xuất kho lô hàng nào thì tính giá xuất kho theo giá thực tế
nhập kho của lô hàng đó.
Ví dụ: Ngày 24/12/2009, Công ty nhập kho 6000 viên gạch lỗ Saigon với
đơn giá 873 đồng/viên của Công ty TNHH TM Tuấn Quốc với tổng giá thanh
toán theo hóa đơn GTGT số 0016755 ngày 23 tháng 12 năm 2009 là 5.238.000
đồng, số vật tư này được nhập kho theo phiếu nhập kho SGV747 ngày 24, tháng
12, năm 2009 tại kho Saigon Villas. Cùng ngày, do yêu cầu của tổ nhân công số
1, công ty xuất kho một nửa số gạch đó phục vụ thi công phần thô. Và đơn giá
xuất kho được xác định bằng giá mua của số gạch đó là 873 đồng/viên. Do đó,
tổng giá trị xuất kho số vật liệu đó là: 3000*873 = 2.619.000 đồng theo
PXKSGV3469 ngày 24, tháng 12, năm 2009 (kho Saigon Villas).
2.2.2. CHỨNG TỪ KẾ TOÁN SỬ DỤNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
2.2.2.1. Chứng từ kế toán tăng nguyên, vật liệu
Để đảm bảo cho công việc quản lý, sử dụng vật tư, công cụ, dụng cụ trong
công tác sản xuất và chất lượng sản phẩm được tốt, Công ty đã sử dụng những
chứng từ có tính chất đặc thù như sau:
 Giấy yêu cầu mua vật tư có sự phê duyệt của giám đốc.
 Biên bản duyệt giá
 Hợp đồng mua bán vật tư
 Biên bản kiểm nghiệm chất lượng vật tư, dụng cụ
 Biên bản bàn giao hàng hóa
 Hóa đơn tài chính (ghi rõ tên, chủng loại, quy cách, xuất xứ)
 Chứng chỉ chất lượng hàng hóa

Là đơn vị chuyên sản xuất kinh doanh xây lắp với mục tiêu chất lượng là
hàng đầu, vì thế khi nhập một lượng vật tư để sử dụng thi công công trình bao
giờ cũng phải có yêu cầu về vật tư để biết được công trình đó cần loại vật tư nào,
Nguyễn Tuấn Anh - LC 11/21.34 15 Học viện Tài chính
số lượng là bao nhiêu và khi số vật tư đó có đúng chủng loại và chất lượng yêu
cầu hay không. Tại Công ty: các đội thi công, các ban chỉ huy căn cứ vào nhiệm
vụ thi công tại hiện trường để tính toán lượng vật tư cần thiết để phục vụ thi
công và lập phiếu yêu cầu mua vật tư gửi về phòng kinh tế - kế hoạch.
Bảng 2.2. Mẫu phiếu yêu cầu mua vật tư:
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XD&TM DHG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
CHI NHÁNH XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
……………………..
Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2009
GIẤY YÊU CẦU MUA VẬT TƯ
Kính gửi: ÔNG GIÁM ĐỐC CÔNG TY DHG
Công trình: Sài Gòn Pearl Villas
Hạng mục: Phần thô
BCH công trình đề nghị Ông duyệt cấp cho một số vật tư sau:
STT Tên vật tư,quy cách, chất
lượng
Mục đích sử dụng ĐVT Số lượng Ghi chú
1 Thép 1 ly Phục vụ thi công Kg 10
2 Xi măng Hokim Phục vụ thi công Kg 2500
3 Gạch lỗ SG 8×8×18 Phục vụ thi công Viên 3000
Rất mong ông quan tâm giải quyết!
Ghi chú: - Phải ghi rõ thông số kỹ thuật chủ yếu của các loại vật tư yêu cầu, tiến độ yêu cầu.
- Gửi phiếu yêu cầu vật tư trước 03 ngày kể từ ngày sử dụng (đối với vật tư thông
thường) hoặc tối thiểu trước 1 ngày đối với loại vật tư cần đặt hàng.
GIÁM ĐỐC BCH CÔNG TRÌNH CÁN BỘ KÝ THUẬT NGƯỜI YÊU CẦU


Nguyễn Tuấn Anh - LC 11/21.34 16 Học viện Tài chính
Sau khi được xác nhận của tổng giám đốc và các phòng ban, nhân viên
phòng kinh tế - kế hoạch tiến hành đi mua vật tư. Khi mua vật tư thì nhân viên
thu mua vật liệu cần xem xét về chất lượng vật tư và giá cả với nhà cung cấp,
sau khi có sự nhất trí của hai bên thì lập Biên bản duyệt giá và hợp đồng mua
bán. Khi vật tư về, cán bộ vật tư và ban chỉ huy công trường cùng thủ kho tiến
hành kiểm nghiệm về chất lượng, chủng loại và quy cách của vật tư.
Bảng 2.3. Mẫu biên bản kiểm nghiệm vật tư
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CÔNG TY ĐẦU TƯ XD&TM DHG ĐỘC LẬP – TỰ DO – HẠNH PHÚC
Hà Nội ngày 4, tháng 12, năm 2009
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ
Công trình SaigonPearl Villas
Hạng mục: Phần thô
Căn cứ theo yêu cầu ngày 2, tháng 12, năm 2009 của ông Đỗ Văn Minh
Ban kiểm nghiệm gồm:
1. Ông Đỗ Văn Minh Chức vụ: CHT Công trình
2. Ông Nguyễn Tuấn Anh Chức vụ: CB Vật tư
3. Ông: Trần Duy Nam Chức vụ: Thủ kho
TT Tên nhãn hiệu, quy cách
vật tư

số
Phương thức
kiểm nghiệm
Đơn
vị
Số lượng bán
hàng theo hóa

đơn
Thực tế kiểm nghiệm Ghi
chú
Đúng quy
cách
Không
đúng quy
cách
1 Gạch Saigon 8×8×18 viên 6000
Ý kiến của ban kiểm nghiệm: Đảm bảo chất lượng theo yêu cầu 2
BCH CÔNG TRƯỜNG CB VẬT TƯ THỦ KHO
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Khi số vật tư đó đã đảm bảo chất lượng, chủng loại thì thì cần phải có biên
bản bàn giao vật tư. Có biên bản đó giúp cho ban chỉ huy công trình nắm được số
Nguyễn Tuấn Anh - LC 11/21.34 17 Học viện Tài chính
lượng vật tư theo yêu cầu đã về đủ hay chưa, cũng như giúp thủ kho theo dõi để đối
chiếu khối lượng với nhà cung cấp. Từ đó làm căn cứ để lập bảng tổng hợp giá trị
thanh toán (đối với vật tư mua với số lượng lớn và nhiều lần: như thép, xi măng,
cát, đá,...) và còn giúp cho một số phòng quyết toán được lượng vật tư.
Bảng 2.4. Mẫu biên bản bàn giao vật tư:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ DHG ĐỘC LẬP - TỰ DO - HẠNH PHÚC
Hà Nội ngày 04, tháng 12, năm 2009
BIÊN BẢN BÀN GIAO VẬT TƯ
Ngày 04, tháng 12, năm 2009
Tại: Kho Công trình Saigon pearl Villas
Chúng tôi gồm:
Bên giao: Công ty TNHH Tuấn Quốc
1. Ông (Bà): Huỳnh Vũ Linh Chức vụ: CB Vật tư
Bên nhận: Công ty Cổ phần ĐTXD&TM DHG

1. Ông (Bà): Trần Duy Nam Chức vụ: Thủ kho
Cùng nhau tiến hành bàn giao thiết bị, vật tư theo số lượng sau:
STT Tên nhãn hiệu, vật tư ĐVT Số lượng Ghi chú
1 Gạch lỗ Saigon 8×8×18 Viên 6000
NGƯỜI GIAO NGƯỜI NHẬN
Cùng với biên bản bàn giao vật tư thì hoá đơn giá trị gia tăng là một căn cứ
không thể thiếu để lập phiếu nhập kho vật liệu.
HÓA ĐƠN Mẫu số : 01 GTKT – 3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG EU/2009B
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 04 tháng 12 năm 2009
Nguyễn Tuấn Anh - LC 11/21.34 18 Học viện Tài chính

×