Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Chuyen de BDTX module 18 Phuong phap day hoc tich cuc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (734.55 KB, 19 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>CHUYÊN ĐỀ: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC</b>


<b>Mã mô đun THPT 18 – BDTX – Năm học 2013 - 2014</b>



<i><b>Giáo viên: Trần Thị Minh Phúc</b></i>


<i><b>Giáo viên tổ Ngữ văn – Trường THPT Quỳnh Lưu 2</b></i>
<b>A. ĐẶT VẤN ĐỀ</b>


Vấn đề phát huy tính tích cực của người học đã được đặt ra trong ngành giáo dục
nước ta từ thập niên 60 của thế kỉ trước. Thời kì này, trong các trường sư phạm đã có khẩu
hiệu: “ Biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo”. Những lần cải cách giáo dục tiếp
theo, phát huy tính tích cực là một trong các phương hướng cải cách , nhằm đào tạo ra
những con người năng động, sáng tạo, làm chủ bản thân và đất nước.


<b> Tuy nhiên, cho đến nay sự chuyển biến về PPDH trong các loại hình nhà trường cịn diễn</b>


tiến chậm; chủ yếu vẫn là cách dạy truyền thống : thày thơng báo các kiền thức có sẵn , trò
<i>thu nhận chúng một cách thụ động ; xen kẽ trong các bài dạy có sử dụng các phương pháp</i>
vấn đáp tái hiện hoặc giải thích- minh hoạ với sự hỗ trợ của đồ dùng trực quan...


Nếu cứ tiếp tục cách dạy và học thụ động như thế, giáo dục sẽ không đáp ứng được u
cầu địi hỏi của xã hội. Sự nghiệp cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước ( 2000-2020), việc
Việt Nam chúng ta ra nhập WTO năm 2006 là thách thức thực tế khơng nhỏ đối với địi hỏi
phải cải cách tồn diện nền giáo dục nước nhà , trong đó có sự đổi mới căn bản về PPDH.
Định hướng đổi mới PPDH đã được xác định trong các Nghị quyết TW từ năm 1996,
được thể chế hoá trong Luật giáo dục(12-1998), đặc biệt tái khẳng định trong điều 5, Luật
giáo dục (2005):” Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư
<i>duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực</i>
<i>hành, lịng say mê học tập và ý chí vươn lên.”</i>


Như vậy, có thể nói, vấn đề chủ yếu của việc đổi mới PPDH là hướng tới các hoạt động
học tập chủ động, sáng tạo chống lại thói quen học tập thụ động, giáo điều. Chú ý tới việc


rèn luyện kỹ năng, đặc biệt là kỹ nãng vận dụng vào thực tiễn, hình thành và phát triển các
phẩm chất tư duy độc lập, sáng tạo. DH tạo nên các trạng thái tinh thần, tâm lý tích cực cho
người học.


Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng đã nêu, vấn đề quan trọng hàng đầu là
PPDH tích cực.


<b>B. NỘI DUNG</b>


<b>I. Quan niệm về phương pháp dạy học tích cực</b>
<i><b>1. Khái niệm</b></i>


Phương pháp dạy học tích cực (PPDH tích cực) là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều
nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của người học.


"Tích cực" trong PPDH - tích cực được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động, trái nghĩa
với không hoạt động, thụ động chứ không dùng theo nghĩa trái với tiêu cực.


PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người
học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ khơng phải là tập trung
vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực
thì giáo viên phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

có trường hợp giáo viên hăng hái áp dụng PPDH tích cực nhưng khơng thành cơng vì học
sinh chưa thích ứng, vẫn quen với lối học tập thụ động. Vì vậy, giáo viên phải kiên trì dùng
cách dạy hoạt động để dần dần xây dựng cho học sinh phương pháp học tập chủ động một
cách vừa sức, từ thấp lên cao. Trong đổi mới phương pháp dạy học phải có sự hợp tác cả
của thầy và trò, sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động dạy với hoạt động học thì mới thành
cơng. Như vậy, việc dùng thuật ngữ "Dạy và học tích cực" để phân biệt với "Dạy và học thụ


động".


<i><b>2. Đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực</b></i>


<i>a. Dạy và học thơng qua tổ chức các hoạt động học tập của người học</i>


<b> Khi sử dụng PPDHTC, người học là khách thể của hoạt động dạy nhưng là chủ thể</b>
của hoạt động học.Họ được tích cực tham gia vào các hoạt động học tập dưới vai trò tổ chức
của người dạy. Ở đây, người học được đặt vào trong các tình huống có vấn đề, tự mình
khám phá tri thức, được trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề theo
suy nghĩ của bản thân, động não tư duy các phương án giải quyết khác nhau trong một thời
gian nhất định...Từ đó, khơng những nắm được tri thức, kĩ năng, kĩ xảo mà còn nắm được
cách thức và con đường đi tới tri thức, kĩ năng, kĩ xảo đó.


<i>b. Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học</i>


<b> </b>Rèn luyện phương pháp tự học là mục tiêu, nhiệm vụ và là cách thức, con đường của
PPDHTC. Không đi theo con đường của cách dạy học truyền thống, mang tính nhồi nhét tri
thức cho người học, mà tiếp cận với cách dạy học hiện đại- tự bản thân người học tìm kiếm,
khám phá tri thức thơng qua các kênh thơng tin đa dạng hóa khác nhau.


Trong sự bùng nổ thông tin của khoa học công nghệ và khoa học xã hội, xu thế dạy
học truyền thống mang tính áp đặt tri thức từ phía người dạy khơng cịn phát huy hiệu quả
tích cực, thì phương pháp tự học được coi là phương pháp học tập cơ bản.Người học là một
kênh tự thông báo các thông tin khác nhau,thu nạp từ nhiều nguồn và bước đầu tự xử lý,
chọn lọc các đơn vị tri thức, nhằm phục vụ cho mục đích của bản thân.


Chúng ta thử tưởng tượng xem, từ 2 đến 3 năm, lượng thông tin khoa học cơng nghệ
tăng lên 2 lần; cịn 3-4 năm, thơng tin khoa học xã hội tăng 2 lần.Như vậy, khoảng 3 năm,
thơng tin về khoa học nói chung tăng gấp 2 lần. Không phải ngẫu nhiên, xu hướng một số


nước tiên tiến trên thế giới giảm thời gian đào tạo bậc đại học xuống còn 3 năm hoặc hơn
một chút(thời gian đào tạo tại một số trường đại học ở Vương quốc Anh là 3 năm). Những
người được đào tạo- sản phẩm của giáo dục sẽ đáp ứng phù hợp với sự phát triển của xã hội.
Chú trọng rèn luyện phương pháp tự học là tạo cho người học động cơ hứng thú học
tập, rèn kĩ năng, thói quen ý chí tự học để từ đó khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi người,
chất lượng và hiệu quả học tập sẽ được nâng cao.


<i> c. Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác</i>


<b> </b>Dưới góc độ lý thuyết của lý luận dạy học, nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức chung
và tính vừa sức riêng ln được thực hiện trong q trình dạy học. Theo nguyên tắc dạy học
này, tri thức truyền tải phải nằm trong vùng ngưỡng phát triển trí tuệ của người học, tức là
không quá thấp và không quá cao(Vưgotxki). Trong khi đó, trình độ nhận thức của người
học trong một lớp là không đồng đều cũng như tư duy ln có sự khác biệt, do vậy khi áp
dụng PPDHTC phải tính đến sự phân hóa về cường độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập
với các bài học được thiết kế thành một chuỗi các thao tác độc lập.


Các bài tập, các tình huống được thiết kế trong bài học phải tuân theo nguyên tắc
đảm bảo tính vừa sức chung và riêng. Tính vừa sức chung đối với số đơng người học(đại
trà), cịn tính vừa sức riêng đối với từng cá nhân học sinh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Tuy vậy, trong quá trình dạy học, hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, hoạt động sáng
tạo và thái độ cũng như chuẩn mực hành vi đều được hình thành bằng các hoạt động độc
lập, cá nhân.Giảng đường và lớp học là môi trường giao tiếp sư phạm , giao tiếp giữa người
dạy và người học, giữa người học với nhau, tạo nên mối quan hệ tương tác trong q trình
chiếm lĩnh nội dung bài học. Thơng qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, các giờ xeminer
trên giảng đường...ý kiến của mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, thể hiện
trình độ nhận thức của từng người, từ đó người học tự nâng trình độ của bản thân lên mức
độ cao hơn. Như vậy, thông qua việc học tập của từng cá nhân trong một tập thể, sự phối
hợp học tập hợp tác cho thấy, bài học vận dụng được vốn hiểu biết và kinh nghiệm của mỗi


người học, của cả lớp chứ không phải chỉ dựa trên nguồn tri thức của ngừơi dạy và các tài
liệu học tập có liên quan.


Trong các loại hình nhà trường hiện nay, phương pháp học tập hợp tác được tổ
chức theo nhóm đơi, nhóm nhỏ(4-6 người), nhóm lớn hơn(8-10 ngừơi), theo lớp, các giờ
Seminar, hoặc trường. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả và chất lượng của giờ học, đặc
biệt khi phải giải quyết các vấn đề phức tạp, khó hiểu. Lúc này xuất hiện thực sự nhu cầu
phối hợp giữa các thành viên trong nhóm để hồn thành u cầu, nhiệm vụ chung đề ra.


Trong hoạt động nhóm, các thành viên phải ý thức khơng nên ỷ lại; tính cách năng
lực tổ chức dần được bộc lộ; tình cảm bạn bè, tinh thần hỗ trợ được phát huy...Chính mơ
hình hợp tác này sẽ giúp cho các thành viên làm quen dần với sự phân công hợp tác trong
đời sống xã hội.


Đất nước ta đang hội nhập một cách mạnh mẽ vào nền kinh tế thị trường, có sự
hợp tác trên nhiều lĩnh vực với các nước trên thế giới, vì vậy năng lực hợp tác phải trở
thành nhiệm vụ giáo dục trong nhà trường, chuẩn bị bước đường tương lai cho người học.
<i>d. Kết hợp đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học</i>


<b> </b> <b> </b>Vấn đề kiểm tra-đánh giá là một khâu không thể thiếu của quá trình dạy học. Nó
giúp cho người dạy điều chỉnh q trình dạy, cịn người học tự điều chỉnh q trình học của
bản thân; từ đó mở ra một chu trình dạy học tiếp theo.


Trong quá trình dạy học, kiểm tra là phương tiện để đánh giá.Theo quan điểm dạy
học truyền thống, ngừơi dạy giữ độc quyền đánh giá ngừơi học. Điều này dẫn đến, nhiều khi
các em khơng hiểu tại sao mình được điểm số như vậy. Ý nghĩa giáo dục trong đánh giá bị
giảm sút đáng kể.


Theo lý thuyết của PPDHTC, người dạy tổ chức hướng dẫn cho người học phát
triển các kĩ năng tự đánh giá; tự điều chỉnh hoạt động học. Ở đây, người dạy cần tạo điều


kiện thuận lợi để người học được tham gia tương tác, đánh giá lẫn nhau.Tự đánh giá đúng
bản thân để từ đó điều chỉnh hành vi, hoạt động của mình là yếu tố cần thiết trong cuộc
sống. Phẩm chất này của mỗi người sẽ dần được hình thành thơng qua việc dạy và học tích
cực trong nhà trường.


Theo định huớng của PPDHTC, nhằm đào tạo những con người năng động, sáng
tạo, dễ hoà nhập và thích nghi với đời sống xã hội, thì việc kiểm tra- đánh gía khơng chỉ
dừng lại ở mức độ, u cầu tái hiện các tri thức đã học (tư duy tái hiện là tư duy mang tính
thụ động, khơng tích cực) mà phải kích thích khả năng tìm kiếm của ngưịi học các thách
thức thơng qua các bài tốn nhận thức, các tình huống có vấn đề, các u cầu mang tính
sáng tạo điển hình...


Trong dạy học, việc đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận định thực
trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định thực
trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Từ dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, giáo viên khơng cịn đóng vai
trị đơn thuần là người truyền đạt kiến thức, giáo viên trở thành người thiết kế, tổ chức,
<i>hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để học sinh tự lực chiếm lĩnh nội</i>
dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chương
trình. Trên lớp, học sinh hoạt động là chính, giáo viên có vẻ nhàn nhã hơn nhưng trước đó,
khi soạn giáo án, giáo viên đã phải đầu tư công sức, thời gian rất nhiều so với kiểu dạy và
học thụ động mới có thể thực hiện bài lên lớp với vai trò là người gợi mở, xúc tác, động
<i>viên, cố vấn, trọng tài trong các hoạt động tìm tịi hào hứng, tranh luận sơi nổi của học sinh.</i>
Giáo viên phải có trình độ chun mơn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề mới có thể
tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của học sinh mà nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến
của giáo viên.


Có th so sánh

đặ

c tr ng c a d y h c c truy n v d y h c m i nh

ư

ọ ổ

à ạ

ư


sau:




<b>Dạy học cổ truyền</b> <b>Các mô hình dạy học mới</b>


<b>Quan niệm</b>


Học là qúa trình tiếp thu và lĩnh hội,
qua đó hình thành kiến thức, kĩ năng,
tư tưởng, tình cảm.


Học là qúa trình kiến tạo; học sinh tìm
<i>tịi, khám phá, phát hiện, luyện tập,</i>
khai thác và xử lý thơng tin,… tự hình
<i>thành hiểu biết, năng lực và phẩm</i>
<i>chất.</i>


<b>Bản chất</b> <i>Truyền thụ tri thức, truyền thụ và</i><sub>chứng minh chân lí của giáo viên.</sub> <i>Tổ chức hoạt động nhận thức cho học<sub>sinh. Dạy học sinh cách tìm ra chân lí.</sub></i>


<b>Mục tiêu</b>


Chú trọng cung cấp tri thức, kĩ năng,
kĩ xảo. Học để đối phó với thi cử. Sau
khi thi xong những điều đã học thường
bị bỏ quên hoặc ít dùng đến.


Chú trọng hình thành các năng lực
(sáng tạo, hợp tác,…) dạy phương
<i>pháp và kĩ thuật lao động khoa học,</i>
dạy cách học. Học để đáp ứng những
<i>yêu cầu của cuộc sống hiện tại và</i>
tương lai. Những điều đã học cần thiết,


bổ ích cho bản thân học sinh và cho sự
phát triển xã hội.


<b>Nội dung</b> Từ sách giáo khoa + giáo viên Từ nhiều nguồn khác nhau: SGK, GV,các tài liệu khoa học phù hợp, thí
nghiệm, bảng tàng, thực tế…: gắn với:
- Vốn hiểu biết, kinh nghiệm và nhu
cầu của HS.


- Tình huống thực tế, bối cảnh và môi
trường địa phương


- Những vấn đề học sinh quan tâm.
<b>Phương</b>


<b>pháp</b>


Các phương pháp diễn giảng, truyền
thụ kiến thức một chiều.


Các phương pháp tìm tịi, điều tra, giải
<i>quyết vấn đề; dạy học tương tác.</i>


<b>Hình thức</b>
<b>tổ chức</b>


<i>Cố định: Giới hạn trong 4 bức tường</i>
của lớp học, giáo viên đối diện với cả
lớp.


Cơ động, linh hoạt: Học ở lớp, ở


phịng thí nghiệm, ở hiện trường, trong
thực tế…, học cá nhân, học đơi bạn,
học theo cả nhóm, cả lớp đối diện với
giáo viên.


<b>II. Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực</b>
<i><b>1. Phương pháp gợi mở - vấn đáp</b></i>


<i>a. Bản chất</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

- Giáo viên không trực tiếp đưa ra những kiến thức hoàn chỉnh mà hướng dẫn học sinh tư
duy từng bước để tìm ra kiến thức mới


- Căn cứ vào tính chất hoạt động nhận thức, người ta phân biệt các loại phương pháp vấn
đáp:


+ Vấn đáp tái hiện: giáo viên đặt câu hỏi chỉ yêu cầu học sinh nhớ lại kiến thức đã


biết và trả lời dựa vào trí nhớ, khơng cần suy luận. Vấn đáp tái hiện khơng được xem là
phương pháp có giá trị sư phạm. Đó là biện pháp được dùng khi cần đặt mối liên hệ giữa
các kiến thức vừa mới học.


+ Vấn đáp giải thích – minh hoạ : Nhằm mục đích làm sáng tỏ một đề tài nào đó, giáo viên
lần lượt nêu ra những câu hỏi kèm theo những ví dụ minh hoạ để học sinh dễ hiểu, dễ nhớ.
Phương pháp này đặc biệt có hiệu quả khi có sự hỗ trợ của các phương tiện nghe – nhìn.
+ Vấn đáp tìm tịi (Đàm thoại Ơxrixtic): giáo viên dùng một hệ thống câu hỏi được
sắp xếp hợp lý để hướng học sinh từng bước phát hiện ra bản chất của sự vật, tính


quy luật của hiện tượng đang tìm hiểu, kích thích sự ham muốn hiểu biết. Giáoviên tổ chức
sự trao đổi ý kiến – kể cả tranh luận – giữa thầy với cả lớp, có khi giữa trị với trị, nhằm giải


quyết một vấn đề xác định. Trong vấn đáp tìm tịi, giáo viên giống như người tổ chức sự tìm
tịi, cịn học sinh giống như người tự lực phát hiện kiến thức mới. Vì vậy, khi kết thúc cuộc
đàm thoại, học sinh có được niềm vui của sự khám phá trưởng thành thêm một bước về
trình độ tư duy.


<i>b. Quy trình thực hiện</i>


- Trước giờ học: xác định nội dung bài dạy, đối tượng học sinh xây dựng hệ thống câu hỏi
cho bài học. Đồng thời cũng dự kiến những tình huống và câu hỏi phụ để gợi ý cho HS
- Trong giờ học: Sử dụng hệ thống câu hỏi đã chuẩn bị và thu nhận thông tin phản hồi từ
học sinh


- Sau giờ học: Rút kinh nghiệm về hệ thống câu hỏi đã sử dụng
<i>c. Một số lưu ý</i>


- Câu hỏi phải chính xác, rõ ràng, sát yêu cầu đề bài
- Câu hỏi phải phù hợp với từng đối tượng


- Cùng một nội dung, giáo viên có thể sử dụng nhiều dạng câu hỏi
<i>d. Ví dụ minh họa</i>


- Khi dạy bài “Vợ nhặt” (Tiết 1) để hướng dẫn học sinh tìm hiểu về tình huống truyện, GV
xây dựng hệ thống câu hỏi như sau:


+ Truyện “Vợ nhặt” xoay quanh sự kiện nào?


+ Sự kiện ấy tác động đến tâm lí các nhân vật ra sao (người dân, lũ trả, bà cụ Tứ, Tràng)?
+ Tại sao việc Tràng lấy vợ lại nhận được sự quan tâm đặc biệt của người dân xóm ngụ cư?
+ Em nhận xét gì về tình huống trong tác phẩm này?



+ Ý nghĩa của tình huống truyện trong tác phẩm “Vợ nhặt”?
<i><b>2. Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề</b></i>


<i>a. Khái niệm</i>


- Vấn đề là những câu hỏi hay nhiệm vụ đặt ra mà việc giải quyết chúng chưa có quy luật
sẵn cũng như những tri thức, kỹ năng sẵn có chưa đủ giải quyết mà cịn khó khăn, cản trở
cần vượt qua.


- Một vấn đề được đặc trưng bởi ba thành phần:


• Trạng thái xuất phát: khơng mong muốn


• Trạng thái đích: Trạng thái mong muốn


• Sự cản trở


- Tình huống có vấn đề xuất hiện khi một cá nhân đứng trước một mục đích muốn đạt tới,
nhận biết một nhiệm vụ cần giải quyết nhưng chưa biết bằng cách nào, chưa đủ phương tiện
(tri thức, kỹ năng…) để giải quyết.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

+ Dạy học giải quyết vấn đề dựa trên cơ sở lý thuyết nhận thức. Giải quyết vấn đề có vai trị
đặc biệt quan trọng trong việc phát triển tư duy và nhận thức của con người. „Tư duy chỉ bắt
đầu khi xuất hiện tình huống có vấn đề“ (Rubinstein).


+ DHGQVĐ là một QĐ DH nhằm phát triển năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết
vấn đề của học sinh. Học sinh được đặt trong một tình huống có vấn đề, thơng qua việc giải
quyết vấn đề giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kỹ năng và phương pháp nhận thức.


<i>b. Một số lưu ý</i>




- Tri thức và kĩ năng HS thu được trong quá trình PH&GQVĐ sẽ giúp hình thành những cấu
trúc đặc biệt của tư duy. Nhờ những tri thức đó, tất cả những tri thức khác sẽ được chủ thể
chỉnh đốn lại, cấu trúc lại.


- Tỉ trọng các vấn đề người học PH & GQVĐ so với chương trình tuỳ thuộc vào đặc điểm
của mơn học, vào đối tượng HS và hoàn cảnh cụ thể. Không nên yêu cầu HS tự khám phá
tất các các tri thức qui định trong chương trình.


Cho HS PH & GQVĐ đối với một bộ phận nội dung học tập, có thể có sự giúp đỡ của GV
với mức độ nhiều ít khác nhau. HS được học khơng chỉ kết quả mà điều quan trọng hơn là
cả quá trình PH & GQVĐ


<i>c. Ví dụ minh họa</i>


- Khi dạy bài “Tấm Cám” (Lớp 10), GV nêu ra vấn đề: Nếu em là cơ Tấm, em có giết chết
Cám bằng cách dội nước sơi như trong truyện khơng? Vì sao?




Học sinh suy nghĩ, giải quyết giả thuyết để rút ra đặc trưng của thi pháp truyện cổ tích.
- Khi dạy bài “Chiếc thuyền ngoài xa” (Lớp 12), GV nêu vấn đề: Theo me, nhân vật người
đàn bà hàng chài trong truyện ngắn này đáng thương hay đáng trách? Vì sao?


- Khi dạy bài “Vợ nhặt”, Gv nêu vấn đề: bài học nhân sinh rút ra từ truyện ngắn này?


<i><b>3. Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ</b></i>


<i>a. Khái niệm</i>



Lớp học được chia thành từng nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người. Tuỳ mục đích, u cầu của
vấn đề học tập, các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hay có chủ định, được duy trì ổn định
hay thay đổi trong từng phần của tiết học, được giao cùng một nhiệm vụ hay những nhiệm
vụ khác nhau.


Nhóm tự bầu nhóm trưởng nếu thấy cần. Trong nhóm có thể phân cơng mỗi người một
phần việc. Trong nhóm nhỏ, mỗi thành viên đều phải làm việc tích cực, khơng thể ỷ lại vào
một vài người hiểu bết và năng động hơn. Các thành viên trong nhóm giúp đỡ nhau tìm hiêu
vấn đề nêu ra trong khơng khí thi đua với các nhóm khác. Kết quả làm việc của mỗi nhóm
sẽ đóng góp vào kết quả học tập chung của cả lớp. Để trình bày kết quả làm việc của nhóm
trước tồn lớp, nhóm có thể cử ra một đại diện hoặc phân cơng mỗi thành viên trình bày một
phần nếu nhiệm vụ giao cho nhóm là khá phức tạp.


Phương pháp hoạt động nhóm có thể tiến hành :
*<i>Làm việc chung cả lớp :</i>


- Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức
- Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ


- Hướng dẫn cách làm việc trong nhóm
* <i>Làm việc theo nhóm </i>


- Phân cơng trong nhóm


- Cá nhân làm việc độc lập rồi trao đổi hoặc tổ chức thảo luận trong nhóm
- Cử đại diện hoặc phân cơng trình bày kết quả làm việc theo nhóm


* <i>Tổng kết trước lớp </i>


- Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả


- Thảo luận chung


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Phương pháp hoạt động nhóm giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ các băn khoăn,
kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới. Bằng cách nói ra những điều
đang nghĩ, mỗi người có thể nhận rõ trình độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu ra, thấy mình
cần học hỏi thêm những gì. Bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không phải là
sự tiếp nhận thụ động từ giáo viên. Thành công của bài học phụ thuộc vào sự nhiệt tình
tham gia của mọi thành viên, vì vậy phương pháp này còn gọi là phương pháp cùng tham
gia. Tuy nhiên, phương pháp này bị hạn chế bởi không gian chật hẹp của lớp học, bởi thời
gian hạn định của tiết học, cho nên giáo viên phải biết tổ chức hợp lý và học sinh đã khá
quen với phương pháp này thì mới có kết quả. Cần nhớ rằng, trong hoạt động nhóm, tư duy
tích cực của học sinh phải được phát huy và ý nghĩa quan trọng của phương pháp này là rèn
luyện năng lực hợp tác giữa các thành viên trong tổ chức lao động.Cần tránh khuynh hướng
hình thưc và đề phòng lạm dụng, cho rằng tổ chức hoạt động nhóm là dấu hiệu tiêu biểu
nhất của đổi mới PPDH và hoạt động nhóm càng nhiều thì chứng tỏ phương pháp dạy học
càng đổi mới.


<i>b. Quy trình thực hiện</i>


<b>Bước 1</b>: Làm việc chung cả lớp:


- Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức


- Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm
- Hướng dẫn cách làm việc theo nhóm.


<b>Bước 2</b>: Làm việc theo nhóm


- Phân cơng trong nhóm, từng cá nhân làm việc độc lập
- Trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm



- Cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm.


<b>Bước 3</b>: Thảo luận, tổng kết trước tồn lớp


- Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả
- Thảo luận chung


- GV tổng kết, đặt vấn đề cho bài tiếp theo hoặc vấn đề tiếp theo
<i>c. Ví dụ minh họa</i>


- Khi dạy bài « Người lái đị sơng Đà », GV chia nhóm cho HS tìm hiểu hình tượng sơng Đà
hung bạo :


* Nhóm 1: Dưới ngịi bút Nguyễn Tuân, những vách đá sông Đà, quãng mặt ghềnh Hát
Loóng được miêu tả như thế nào (liệt kê chi tiết, nghệ thuật miêu tả, tác dụng)?


* Nhóm 2: Hình ảnh hút nước, thác nước và thạch trận sơng Đà được miêu tr có gì đặc sắc
(liệt kê chi tiết, nghệ thuật miêu tả, tác dụng)?


*Nhóm 3: Nhà văn Nguyễn Tn có dụng ý gì khi miêu tả sơng Đà hung bạo?


* Nhóm 4: Phong cách Nguyễn Tuân được thể hiện như thế nào trong những trang văn miêu
tả sơng Đà hung bạo (thể loại, ngơn từ, hình ảnh, biện pháp tu từ,…)?


- Khi dạy bài « Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận », GV cho học sinh thảo luận
nhóm :


+ Nhóm 1, 3: Suy nghĩ của em về câu nói Học đi đơi với hành.



+ Nhóm 2, 4: Giá trị hiện thực sâu sắc của đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh (Trích Thượng
<i>kinh kí sự) của Lê Hữu Trác.</i>


<i><b>4. Phương pháp trực quan</b></i>
<i>a. Quy trình thực hiện</i>


- GV treo những đồ dùng trực quan hoặc giới thiệu về các vật dụng thí nghiệm, các thiết bị
kỹ thuật…Nêu yêu cầu định hướng cho sự quan sát của HS.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

- Yêu cầu HS trình bày lại, giải thích nội dung sơ đồ, biểu đồ, trình bày những gì thu nhận
được qua thí nghiệm hoặc qua những phương tiện kỹ thuật, phim đèn chiếu, phim điện
ảnh.


- Từ những chi tiết, thông tin HS thu được từ phương tiện trực quan, GV nêu câu hỏi yêu
cầu HS rút ra kết luận khái quát về vấn đề mà phương tiện trực quan cần chuyển tải.
<i>b. Một số lưu ý khi sử dụng PP trực quan</i>:


- Phải căn cứ vào nội dung, yêu cầu GD của bài học để lựa chọn đồ dùng trực quan tương
ứng thích hợp.


- Có PP thích hợp đối với việc sử dụng mỗi loại đồ dùng trực quan.


- HS phải quan sát đầy đủ đồ dùng trực quan. Phát huy tính tích cực của HS khi sử dụng đồ
dùng trực quan.


- Đảm bảo kết hợp lời nói sinh động với việc trình bày các đồ dùng trực quan.


- Tuỳ theo yêu cầu của bài học và loại hình đồ dùng trực quan mà có các cách sử dụng khác
nhau.



- Cần xác định đúng thời điểm để đưa đồ dùng trực quan.


- Sử dụng các đồ dùng trực quan cần theo một quy trình hợp lí. Cần chuẩn bị câu hỏi/ hệ
thống câu hỏi dẫn dắt HS quan sát và tự khai thác kiến thức.


<i>c. Ví dụ minh họa</i>


- Khi dạy bài “Vợ nhặt” (Lớp 12), GV sử dụng sơ đồ sau để học sinh quan sát và tóm tắt tác
phẩm




- Khi dạy bài Người lái đị sơng Đà , Gv có thể cho HS xem một số hình ảnh sơng Đà ở
thượng nguồn để HS hình dung


- Khi dạy bài Những đứa con trong gia đình, GV có thể sử dụng bảng so sánh sau để giúp
học sinh nhận ra điểm nhìn trần thuật của tác phẩm


<b>Trình tự các sự việc đã xảy ra với</b>


<b>“những đứa con trong gia đình”</b> <b>Trình tự các sự việc được kể lại trongtruyện</b>


- Chú Năm và cuốn sổ gia đình - Việt bị thương, nằm ở bệnh viện viết thư
cho chị Chiến. Anh hồi tưởng lại cảnh trận
đánh.


- Ba Việt hi sinh, má Việt chèo chống
ni gia đình, tham gia đấu tranh, bị bom
đạn của giặc giết hại



- Việt tỉnh dậy lần thứ nhất, bị đi tìm đồng
đội.


- Việt và Chiến tranh nhau đi tòng quân,


sắp xếp việc nhà để lên đường - Việt tỉnh dậy lần thứ hai, anh nhớ lại chuyệnđi soi ếch hồi ở nhà, chuyện chú Năm và
cuốn sổ gia đình


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

-Việt tham gia chiến đấu, bị thương, lạc
đồng đội


- Việt tỉnh dậy lần thứ ba, anh nhớ chuyện cái
ná thun, chuyện hi sinh của ba, chuyện về má
- Ba ngày sau, anh Tánh tìm thấy Việt,


đưa vào bệnh viện và giục Việt viết thư
cho chị Chiến


- Việt tỉnh dậy lần thứ tư, anh nhớ lại chuyện
đi bộ đội của mình và chị Chiến


Anh Tánh cùng đồng đội tìm thấy Việt, đưa
về bệnh viện và giục Việt viết thư cho chị
Chiến.


<i><b>5. Phương pháp dạy học luyện tập và thực hành</b></i>
<i>a. Bản chất</i>


- Luyện tập, thực hành nhằm củng cố, bổ sung, làm vững chắc thêm các kiến thức lí thuyết.
Trong luyện tập và thực hành, hướng đến việc vận dụng tri thức linh hoạt và hiệu quả.


<i>b. Quy trình thực hiện</i>


- Xác định tài liệu cho luyện tập và thực hành
- Giới thiệu mơ hình luyện tập hoặc thực hành
- Thực hành hoặc luyện tập sơ bộ


- Thực hành đa dạng
<i>c. Ví dụ minh họa</i>


Một số dạng bài tập rèn luyện kĩ năng lập luận cho học sinh


<i>a1. Dạng 1: Xác định luận điểm, luận cứ, phương pháp lập luận trong một đoạn văn,</i>
<i>bài văn</i>


GV có thể cho HS xác định hệ thống luận điểm, luận cứ, phương pháp lập luận trong
nhiều đoạn văn, bài văn khác nhau. Chẳng hạn, chúng tôi đưa ra một số bài tập cụ thể như
sau:


1. Xác định luận điểm, luận cứ trong bài Tựa "Trích diễm thi tập" của Hồng Đức
Lương (Ngữ văn 10, tập 2).


2. Chỉ ra hệ thống luận điểm trong tác phẩm Đại cáo bình Ngơ của Nguyễn Trãi.
3. Chỉ ra luận điểm, luận cứ và phương pháp lập luận trong đoạn văn sau:


Nét đặc sắc của bút pháp hùng biện Nguyễn Trãi cịn có thể tìm hiểu ở nhiều phương
diện rất tinh vi. Chẳng hạn, việc dùng nhiều biện pháp tu từ, kết hợp giữa ngôn ngữ chính
luận và ngơn ngữ hình ảnh để tăng thêm tính truyền cảm, hấp dẫn, sinh động và cụ thể của
lời văn, ý văn. Chẳng hạn, tính logic chặt chẽ làm cho lập luận, phân tích, chứng minh cố
kết thành một khối thống nhất có sức mạnh thuyết phục khơng sao cưỡng lại được. Chẳng
hạn, việc viện dẫn kinh điển Nho gia hoặc những lí lẽ kinh nghiệm phổ biến làm nguyên lí


xuất phát, làm chỗ dựa, làm minh chứng cho lập luận của mình đã tăng thêm tính un bác,
tính hàm súc, tinh mật, điển nhã, hiệu quả chiến đấu chinh phục của bài văn. Chẳng hạn, sự
kết hợp tài tình giữa phương thức chính luận, phương thức tự sự và có khi cả phương thức
trữ tình, tạo thành sự hài hòa tuyệt diệu, làm cho bài văn vẫn có cái dõng dạc hùng hồn mà
lại thiết tha, nóng bỏng như chính những tác phẩm đầy cảm hứng sáng tạo vậy.


(Bùi Duy Tân)

Bối



</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

4. Hãy xác định các luận điểm, luận cứ, cách lập luận trong đoạn trích sau:


Viết về tác dụng của một làn dân ca, một nét dân nhạc, Nguyễn Trãi có những phát
hiện như sau:


<i>Ngư ca tam xướng, yên hồ khoát,</i>
<i>Mục địch nhất thanh, thiên nguyệt cao,</i>


(Thơ chữ Hán: Chu trung ngẫu thành, bài 2)


Ông chài hát lên ba lần thì mặt hồ phủ khói lại rộng thêm ra; chú chăn trâu thổi lên
một tiếng sáo thì mặt trăng trong bầu trời được đẩy cao hơn. Hồ rộng thêm vì làn dân ca
tỏa ra trên mặt nước, lan dần ra, man mác, vô biên. Trăng vọt lên cao vì tiếng sáo vút
thẳng trong bầu trời, khơng biết dừng lại ở đâu. Tả lời hát, tả tiếng sáo, đồng thời tả cảm
giác của người ta khi nghe ca, nghe nhạc, ý tứ thật là hàm súc sâu xa. Khơng gian rộng
thêm ra, cao thêm lên mà chính cũng là tâm hồn con người mở rộng ra, lớn thêm lên. Văn
nghệ có thể và phải nâng con người lên một tầm vóc cao đẹp hơn là thế.


(Đinh Gia Khánh)


<i>a2. Dạng 2: Từ một số câu văn cho sẵn viết thành một đoạn văn có luận điểm, luận</i>


<i>cứ hợp lí, theo một phương pháp lập luận được yêu cầu</i>


Chúng tôi đưa ra một số bài tập cụ thể như sau:


1. Cho các câu văn gợi ý sau, hãy viết thành một đoạn văn theo phương pháp quy
nạp:


- Ca dao than thân thường là lời của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa.
- Trong kho tàng ca dao Việt Nam, có rất nhiều bài mở đầu bằng mơ típ "Thân em".
2. Từ các câu văn gợi ý sau em hãy viết thành một đoạn văn theo phương pháp nêu
phản đề:


- Chủ nghĩa nhân đạo trong văn học trung đại rất phong phú và đa dạng.


- Khi các nhà văn viết về những thế lực tàn bạo chà đạp con người thì đó có cũng
chính là một biểu hiện của lòng nhân đạo.


- Yêu thương con người là truyền thống quý báu của dân tộc ta.


3. Hãy viết một đoạn văn theo phương pháp diễn dịch từ các câu văn gợi ý sau:
- Cha ơng ta có câu "Đi một ngày đàng, học một sàng khơn".


- Con người có thể tích lũy rất nhiều vốn sống, kinh nghiệm từ những trải nghiệm
thực tế.


- Gắn bó với thực tế là một con đường đúng đắn để đến với kho tàng tri thức của
nhân loại.


<i>a3. Dạng 3: Sửa lỗi lập luận trong các đoạn văn cho sẵn</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

của HS. Điều này sẽ giúp các em nhận rõ những hạn chế, khuyết điểm trong bài làm của
mình để rút kinh nghiệm trong các bài viết tiếp theo. Chẳng hạn như các đoạn văn sau:


1. Trọng đạo là chúng ta phải biết tơn trọng mọi người. Thì chúng ta cũng sẽ được
mọi người nể trọng, kính phục. Trong cuộc sống có những đạo lí mà chúng ta cần tơn trọng.
Vì những đạo lí đó khun chúng ta sống theo lẽ phải. Khơng vì những danh lợi mà bán rẻ
lương tâm của mình. Những người như vậy sẽ khơng được mọi người tơn trọng, ngược lại
cịn bị khinh rẻ. Trọng đạo khơng đủ để hồn thiện con người mà nó cần kết hợp với tơn sư.
Vì vậy, mới có câu tục ngữ "Tơn sư trọng đạo".


2. Xay hết lị than đã rực hồng, hình ảnh ngọn lửa hồng đỏ rực cho thấy trời đã tối đi
nhiều. Khi cơ gái xay hết thì trời đã tối sẫm đi chỉ còn ngọn lửa đỏ rực lên thể hiện sự vất vả
của người con gái cũng như người dân phải cực khổ. Qua hình ảnh đó, Bác ước mơ đất
nước mình được giải phóng thốt khỏi áp bức bóc lột, có cuộc sống ấm no, hạnh phúc.
<i><b>6. Phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy</b></i>


<i>a. Khái niệm</i>


Theo Tony Buzan, người đầu tiên tìm hiểu và sáng tạo ra bản đồ tư duy thì bản đồ tư
duy là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc và hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý
tưởng. Ở giữa bản đồ là một ý tưởng hay một hình ảnh trung tâm. Ý tưởng hay hình ảnh
trung tâm này sẽ được phát triển bằng các nhánh tượng trưng cho các ý chính và đều được
nối với các ý trung tâm. Với phương thức tiến dần từ trung tâm ra xung quanh, bản đồ tư
duy khiến tư duy con người cũng phải hoạt động tương tự. Từ đó các ý tưởng của con người
sẽ phát triển.


<i>b. Phương thức tạo lập</i>


<b>- Bước 1</b>: Vẽ chủ đề ở trung tâm trên một mảnh giấy (đặt nằm ngang)



+ Người vẽ sẽ bắt đầu từ trung tâm với hình ảnh của chủ đề. Hình ảnh có thể thay thế
cho cả ngàn từ và giúp chúng ta sử dụng tốt hơn trí tưởng tượng của mình. Sau đó có thể bổ
sung từ ngữ vào hình vẽ chủ đề nếu chủ đề khơng rõ ràng.


+ Nên sử dụng màu sắc vì màu sắc có tác dụng kích thích não như hình ảnh.


+ Có thể dùng từ khóa, kí hiệu, câu danh ngơn, câu nói nào đó gợi ấn tượng sâu sắc
về chủ đề.


<b>- Bước 2</b>: Vẽ thêm các tiêu đề phụ vào chủ đề trung tâm


+ Tiêu đề phụ có thể viết bằng chữ in hoa nằm trên các nhánh to để làm nổi bật.
+ Tiêu đề phụ được gắn với trung tâm.


+ Tiêu đề phụ nên được vẽ chéo góc để nhiều nhánh phụ khác có thể được vẽ tỏa ra
một cách dễ dàng.


<b> - Bước 3</b>: Trong từng tiêu đề phụ vẽ thêm các ý chính và các chi tiết hỗ trợ


+ Khi vẽ các ý chính và các chi tiết hỗ trợ chỉ nên tận dụng các từ khóa và hình ảnh.
+ Nên dùng những biểu tượng, cách viết tắt để tiết kiệm không gian vẽ và thời gian.
+ Mỗi từ khóa, hình ảnh nên được vẽ trên một đoạn gấp khúc riêng trên nhánh. Trên
mỗi khúc nên chỉ có tối đa một từ khóa.


+ Sau đó nối các nhánh chính cấp 1 đến hình ảnh trung tâm, nối các nhánh cấp 2 đến
các nhánh cấp 1, nối các nhánh cấp 3 đến các nhánh cấp 2…bằng đường kẻ. Các đường kẻ
càng ở gần trung tâm thì càng được tơ đậm hơn.


+ Nên dùng các đường kẻ cong thay vì các đường kẻ thẳng vì đường kẻ cong được tổ
chức rõ ràng sẽ thu hút được sự chú ý của mắt nhiều hơn.



</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b> - Bước 4</b>: Người viết có thể thêm nhiều hình ảnh nhằm giúp các ý quan trọng thêm
nổi bật cũng như giúp lưu chúng vào trí nhớ tốt hơn.


<i>c. Ví dụ minh họa</i>


<i>Sử dụng bản đồ tư duy trong một số giờ Văn học sử</i>


<i>*. Bài Việt Bắc (Phần 1: Tác giả)</i>


Khi củng cố bài học, GV có thể khái quát hóa bằng bản đồ tư duy sau


<i>*. Bài Truyện Kiều (Phần 1: Tác giả)</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<i>*. Bài Khái quát văn học dân gian Việt Nam</i>


<i><b>7. Phương pháp dạy học trò chơi</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

- Phương pháp trò chơi là phương pháp tổ chức cho học sinh tìm hiểu một vấn đề, thực hiện
một nhiệm vụ học tập hay thể nghiệm những hành động , những thái độ, những việc làm
thông qua một trị chơi học tập nào đó.


- Đặc điểm:


+ Nội dung trò chơi gắn với kiến thức, kĩ năng, thái độ của một môn học cụ thể
+ Thường diễn ra trong không gian, thời gian nhất định của một giờ học


+ Mọi HS đều thu nhận được nội dung học tập trong trị chơi
<i>b. Quy trình thực hiện</i>



<i>- </i>GV lựa chọn trò chơi


- Chuẩn bị các phương tiện, điều kiện cần thiết cho trò chơi
- Phổ biến tên trò chơi, nội dung và luật chơi


- Học sinh tiến hành chơi
- Đánh giá trò chơi


- Thảo luận về ý nghĩa giáo dục của trị chơi
<i>c. Ví dụ minh họa</i>


Khi dạy bài “Ơn tập văn học dân gian” (Lớp 10), để tổng kết bài học, GV có thể sử dụng trị
chơi ơ chữ sau:


Câu hỏi:


1. Hàng ngang thứ nhất: có 5 chữ cái: Tên một làn đệu dân ca tiêu biểu của xứ Nghệ? VÍ
DẶM


2. Hàng ngang thứ hai: có 10 chữ cái, Tên của một đoạn trích trong một truyện thơ nổi tiếng
được học ở chương trình ngữ văn10 LỜI TIỄN DẶN


3. Hàng ngang thứ ba có 3 chữ cái: sử thi Đăm Săn của dân tộc nào ở Tây Nguyên? Ê ĐÊ
4. Hàng ngang thứ tư có 9 chữ cái, Sauk hi Mị Châu chết xác của nàng biến thành gì?
NGỌC THẠCH


5. Hàng ngang thứ năm có 11 chữ cái: Khi chạy đến bờ biển, vua An Dương Vương đã kêu
cứu ai? SỨ THANH GIANG


6. Hàng ngang thứ sáu có 4 chữ cái: Một trong hai biểu tượng về tình nghĩa vợ chồng?


GỪNG


7. Hàng ngang thứ bảy có 5 chữ cái: Tên một bài thơ của Chế Lan Viên có sử dụng chất liệu
văn học dân gian CON CÒ


8. Hàng ngang thứ 8 có 9 chữ cái: tên một loại bánh ă vào này Tết của dân tộc ta BÁNH
CHƯNG


9. Hàng ngang thứ 9 chữ cái CÓ 9 : Quê hương của cố thủ tướng Phạm Văn Đồng?
QUẢNG NGÃI


10. Hàng ngang thứ 10 có 12 chữ cái: tên một thể loại văn học dân gian kể về nhân vật lịch
sử và sự kiện lịch sử qua đó thể hiện thái độ của nhân dân ta ? TRUYỀN THUYẾT


11. Hàng ngang thứ 11 5 chữ cái: phần thưởng mà mụ gì ghẻ hứa sẽ cho Tấm và Cám nếu ai
bắt được nhiều tôm và tép hơn ? YẾM ĐỎ


HÀNG DỌC: VIÊN NGỌC QUÝ


Đây là đánh giá của cố thủ tướng Phạm Văn Đồng về vai trò của văn học dân gian


<b>1</b> <b>V</b> <b>I</b> <b>D Ă M</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<b>3</b> <b>Ê</b> <b>Đ Ê</b>


<b>4</b> <b>N</b> <b>G O C T H A C H</b>


<b>5</b> <b>S Ư T H A</b> <b>N</b> <b>G G I</b> <b>A N G</b>


<b>6</b> <b>G</b> <b>Ư N G</b>



<b>7</b> <b>C</b> <b>O</b> <b>N C O</b>


<b>8</b> <b>B A N H</b> <b>C</b> <b>H Ư N G</b>


<b>9</b> <b>Q</b> <b>U A N G N G A I</b>


<b>10</b> <b>T R</b> <b>U</b> <b>Y Ê N T H U Y Ê T</b>


<b>11</b> <b>Y</b> <b>Ê M Đ O</b>


<b>III. Thực hành ứng dụng</b>


<b>Giáo án thể nghiệm phương pháp dạy học tích cực</b>
<b>Đọc văn:</b>


<b>VỢ NHẶT (Tiết 1)</b>


<b> - Kim Lân - </b>


<b>A. MỤC TIÊU BÀI HỌC</b>


Giúp học sinh nắm được
<i> 1. Kiến thức:</i>


- Những nét tiêu biểu về tác giả Kim Lân


- Hiểu được tình cảnh thê thảm của người nơng dân trong nạn đói năm 1945 và trân trọng
tình u thương, niềm khát khao hạnh phúc của họ


- Hiểu được tình huống truyện đặc sắc của tác phẩm và giá trị của nó
<i><b>2. Kĩ năng:</b></i>



- Nhận diện và phân tích tình huống truyện trong tác phẩm truyện ngắn hiện đại
<i><b>3. Thái độ:</b></i>


- Biết trân trọng những khát khao hạnh phúc, niềm tin mãnh liệt của con người.
<b>B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN</b>


- Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập Ngữ văn 12 (tập 2)
- Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng Ngữ văn 12
<b>C. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH</b>


Giáo viên tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: trao đổi thảo luận, trả lời các
câu hỏi, gợi tìm, hoạt động nhóm.


<b>D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY</b>
<b>1. Ổn định lớp</b>


<b>2. Bài cũ</b>


<b>? </b>Ở chương trình THCS, em đã được học tác phẩm nào của Kim Lân ? Ấn tượng của em về
tác phẩm ấy ?


<b>3. Bài mới</b>


<b>Hoạt động của GV và HS</b>

<b>Nội dung cần đạt</b>



<b>Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm</b>


<b>hiểu chung</b> <b>I. Tiểu dẫn</b><i><b>1. Tác giả</b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

? Trình bày những hiểu biết của em
về nhà văn Kim Lân?


? Em biết gì về xuất xứ tác phẩm
“Vợ nhặt”?


HS trả lời


GV cho HS xem một số hình ảnh
về nạn đói năm 1945


<b>Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc</b>
<b>hiểu văn bản</b>


GV chiếu sơ đồ, yêu cầu học sinh
tóm tắt theo sơ đồ


Văn Tài (1920 – 2007).


- Kim Lân là cây bút chuyên viết về truyện ngắn, để
lại ấn tượng sâu đậm trong lòng độc giả. Đề tài
quen thuộc trong sáng tac của ông là cuộc sống
nơng thơn và hình tượng người nông dân


- Kim Lân từng phải bươn chải kiếm sống bằng rất
nhiều nghề và chính vốn sống phong phú ấy đã tạo
cho những sáng tác của ông một sự đằm sâu.


- Nguyên Hồng: Kim Lân là nhà văn một lòng đi về
với đất, với người, với cuộc sống thuần hậu nguyên


thủy ở nông thôn.


<i><b>2. Tác phẩm</b></i>


- Tiền thân của truyện ngắn “Vợ nhặt” là tiểu
thuyết “Xóm ngụ cư”. Cuốn tiểu thuyết này được
viết ngay sau Cách mạng tháng Tám thành cơng
nhưng cịn dở dang và bị mất bản thảo. Hịa bình
lập lại, dựa trên một phần cốt truyện cũ, nhà văn
viết truyện ngắn “Vợ nhặt”.


- Tác phẩm được in trong tập “Con chó xấu xí”
(1962)




Từ dung lượng một cuốn tiểu thuyết, sau được rút
gọn lại là một truyện ngắn cùng với độ lùi thời gian
đã khiến cho “Vợ nhặt” trở thành một tác phẩm
xuất sắc, kết tinh tài năng và tâm trí của Kim Lân.
- Truyện viết về nạn đói khủng khiếp năm 1945 –
một trong những trang bi thảm nhất của lịch sử dân
tộc ta. Mùa xuân năm Ất Dậu, từ Lạng Sơn đến
Quảng Trị, dân ta lâm vào nạn đói chưa từng thấy
trong lịch sử: hơn hai triệu người chết đói, nạn đói
mà theo Nam Cao “có lẽ đến năm 2000, con cháu
chúng ta vẫn còn kể lại cho nhau nghe để rùng
mình” (Đơi mắt).


<b>II. Đọc – hiểu văn bản</b>


<b>* </b><i><b>Tóm tắt tác phẩm</b></i>


<i><b>1. Nhan đề và tình huống truyện</b></i>
<i><b>a. Nhan đề</b></i>


<i><b>- “ Vợ nhặt” là một cách kết hợp từ đặc biệt</b></i>
+ Vợ : danh từ => Chỉ một điều thiêng liêng


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

? Em có nhận xét gì về nhan đề của
tác phẩm?


HS trả lời


GV nhận xét, chốt ý


GV cho HS thảo luận nhóm:


* Nhóm 1: Truyện “Vợ nhặt” xoay
quanh sự kiện nào? Sự kiện ấy tác
động ra sao đến tâm lí các nhân
vật?


*Nhóm 2: Vì sao việc Tràng lấy vợ
lại nhận được sự quan tâm đặc biệt
của người dân xóm ngụ cư?


* Nhóm 3: Em có nhận xét gì về
tình huống trong tác phẩm “Vợ
nhặt”?



+ Nhặt: động từ => Nhặt nhạnh, nhặt vu vơ, của rơi
của rụng ngoài đường




Một kết hợp từ đặc biệt chỉ có trong nạn đói năm
1945. Cái đói đã đẩy đến những cảnh bi hài kịch:
mạng người trở nên rẻ rúng, có thể “nhặt” được như
người ta nhặt bất cứ đồ vật gì. Phải đặt vào truyền
thống dân tộc coi “Người ta là hoa đất”, coi việc
dựng vợ gả chồng là đại sự thì mới thấy hết câu
chuyện nhặt vợ này bi đát làm sao.




Nhan đề “Vợ nhặt” đã tạo ấn tượng , kích thích sự
chú ý của người đọc. Đây khơng phải là cảnh lấy
vợ đàng hồng, có ăn hỏi, có cứi xin theo phong tục
truyền thống của người Việt mà là nhặt được vợ.
Chỉ riêng hai chữ “vợ nhặt” cũng nói lên khá nhiều
về cảnh ngộ, số phận của các nhân vật. Chuyện
Tràng nhặt được vợ đã nói lên thân phận thê thảm
và tủi nhục của người nông dân trong nạ đói khủng
khiếp năm 1945




Xót xa về thân phận con người
<i><b>b. Tình huống truyện</b></i>



- Đối với truyện ngắn, tình huống truyện giữ vai trò
hạt nhân của cấu trúc thể loại, nó chính là cái hồn
cảnh riêng được tạo nên bởi một sự kiện đặc biệt
khiến cho tại đó, cuộc sống hiện lên đậm đặc nhất
và ý đồ tư tưởng của tác giả cũng được bộc lộ sắc
nét nhất. Có ba loại tình huống phổ biến trong
truyện ngắn: tình huống hành động, tình huống tâm
trạng và tình huống nhận thức.


- Sự kiện: Tràng nhặt được vợ dễ dàng giữa nạn đói
khủng khiếp năm 1945




Sự kiện này tác động mạnh mẽ đến tâm lí tất cả
mọi người: người dân xóm ngụ cư, lũ trẻ con, bà cụ
Tứ và ngay chính bản thân Tràng. Tất cả mọi người
đều ngạc nhiên, vui mừng xen lẫn lo âu.




Đây là một tình huống éo le, bất ngờ, độc đáo, vừa
bi vừa hài


- Tràng là một anh chàng xấu xí, nghèo khổ, dân
ngụ cư, mang tiếng ế vợ lại nhặt được vợ dễ dàng,
lại có vợ theo khơng về nhà. Và cũng chính vì trong
hồn cảnh đói khát, mọi việc đều có thể bỏ qua cho
nên Tràng mới lấy được vợ.



- Lấy vợ vốn là một sự kiện trọng đại của cuộc đời
“Trăm năm tính cuộc vng trịn. Phải dị cho đến
ngọn nguồn lạch sơng”, thế nhưng với Tràng, mọi
chuyện diễn ra vơ cùng chóng vánh, đơn giản tưởng
như một trò đùa. Chỉ với mấy câu hò, bốn bát bánh
đúc, Tràng lấy được vợ. Chuyện xảy ra nhanh đến
mức chính bản thân Tràng cũng thấy ngạc nhiên
“Ra hắn đã có vợ rồi đấy ư?”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

*Nhóm 4: Ý nghĩa của tình huống
truyện trong tác phẩm “Vợ nhặt”
(nghệ thuật, nội dung)?


Các nhóm thảo luận trong thời gian
từ 5 -7 phút


GV nhận xét, chốt ý chính trên
bảng phụ


? Thơng quan tình huống truyện
trong tác phẩm , em có suy nghĩ gì
về mối quan hệ giữa con người với
con người trong xã hội ngày nay?


dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên
làm nổi, nhưng việc Tràng lấy vợ lại khiến tất thảy
mọi người nặng trĩu nỗi lo âu, buồn tủi.


- Tràng lấy vợ giữa nạn đói khủng khiếp, ghê sợ,
“một đám cưới nhỏ nhoi giữa một đám ma khổng


lồ”: Thần chết hiện hình lên qua những dáng vẻ vật
vờ, xanh xám như những bóng ma; qua mùi ẩm
mốc của rác rưởi và mùi gây của xác người; qua
những tiếng khóc hờ tỉ tê , tiếng quạ gào lên từng
hồi thê thiết. Giữa cái đám ma khủng khiếp ấy,
Tràng lại lấy vợ.




Ý nghĩa của tình huống truyện:
- Nghệ thuật:


+ Tạo sự hấp dẫn, cuốn hút


+ Bộc lộ tính cách và tâm lí nhân vật
- Nội dung


+ Phản ánh thân phận con người bị rẻ rúng: Không
quen biết, cũng chẳng cần đến ăn hỏi, cheo cưới,
chỉ cần mấy lời tầm phào và mấy bát bánh đúc là có
vợ. Cái giá của một con người thật rẻ rúng.


+ Tố cáo tội ác của bọn thực dân, phát xít đã đẩy
nhân dân vào cảnh điêu đứng vì “một cổ hai trịng”
+ Thể hiện khát vọng sống và khát vọng hạnh phúc
của con người “Bài ca ca ngợi sự sống”: Ngay trên
bờ vực của cái chết, khi thần chết thị bàn tay gớm
guốc của mình vào từng gia đình, khi bản năng con
người được trỗi dậy mạnh nhất thì họ vẫn khao khát
hạnh phúc, tổ ấm gia đình, vẫn cưu mang đùm bọc


lẫn nhau và khơng bao giờ cạn kiệt niềm tin vào
tương lai, hi vọng. Niềm khao khát mang tính nhân
bản là trường tồn, là bất diệt, và chính nhờ nó mà
con người tồn tại mãi trên cõi đời này


Kim Lân: “Khi đói người ta không nghĩ đến con
đường chết mà chỉ nghĩ đến con đường sống. Dù ở
trong tình huống bi thảm đến đâu, dù kề bên cái
chết vẫn khát khao hạnh phúc, vẫn hướng về ánh
sáng, vẫn tin vào sự sống và vẫn hi vọng ở tương
lai, vẫn muốn sống, sống cho ra người”.




Thể hiện tài năng và tấm lòng của Kim Lân.


<b>4. Củng cố và hướng dẫn học bài</b>
4.1. Nắm các kiến thức cơ bản
4.2. Hướng dẫn học bài


- Chuẩn bị bài mới: Vợ nhặt (Kim Lân)


+ Diễn biến tâm lí các nhân vật : Tràng, bà cụ Tứ, người vợ nhặt
+ Giá trị nhân đạo và hiện thực của tác phẩm


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19></div>

<!--links-->

×