HOA MINH PHÚC
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------------------------
HOA MINH PHÚC
QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI CƠNG TY ĐIỆN LỰC TP. HÀ NỘI
2007 - 2009
Hà
Nội
2009
HÀ NỘI 2009
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------------------------
HOA MINH PHÚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI CƠNG TY ĐIỆN LỰC TP. HÀ NỘI
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGHIÊM SĨ THƯƠNG
HÀ NỘI 2009
Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
Khoá 2007 - 2009
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Viện sau đại học, Viện
PTTT Kinh doanh & Công nghệ, Khoa Kinh tế & Quản lý cùng các thầy cô
giáo Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tơi
trong suốt q trình học tập và hồn thiện đề tài nghiên cứu này.
Đặc biệt, tôi xin trân trọng và cảm ơn sâu sắc đến Thầy giáo - Tiến sỹ
Nghiêm Sĩ Thương đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình
nghiên cứu để xây dựng và hồn thiện đề tài.
Xin được cảm ơn Ban lãnh đạo, các phòng ban chuyên môn của Công
ty Điện lực Thành phố Hà Nội đã cung cấp tài liệu và tạo điều kiện giúp tơi
trong q trình thực hiện đề tài.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã
chia sẻ, động viên, giúp đỡ tơi trong q trình học tập và thực hiện đề tài tốt
nghiệp.
Mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng, song bản luận văn này khó tránh
khỏi những hạn chế, khiếm khuyết nhất định; Kính mong nhận được sự chỉ
bảo, đóng góp chân thành của các thầy giáo, cô giáo, các bạn bè đồng nghiệp
để đề tài nghiên cứu này được hoàn thiện hơn nữa.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày ..... tháng 11 năm 2009
Người thực hiện
Hoa Minh Phúc
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Họ và tên: Hoa Minh Phúc
Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐHBK Hà Nội
Khoá 2007 - 2009
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
- Đề tài tốt nghiệp này là do tôi tự xây dựng và hoàn thiện dưới sự hướng
dẫn của Thầy giáo TS. Nghiêm Sĩ Thương.
- Các số liệu sử dụng trong đề tài hồn tồn trung thực với thực tế, các
tài liệu trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày ..... tháng 11 năm 2009
Học viên
Hoa Minh Phúc
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Họ và tên: Hoa Minh Phúc
Trang 1/133
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I –CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ...... 7
T
1
2
21T
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC ....................................................... 7
T
1
2
21T
1.1. Doanh nghiệp Nhà nước ................................................................................ 7
T
1
2
21T
1.1.1. Cơ sở hình thành và vai trị của Doanh nghiệp Nhà nước............................ 7
T
1
2
21T
1.1.2. Thực trạng về DNNN, cơ chế quản lý tài chính đối với DNNN trong thời
gian qua .................................................................................................................... 8
T
1
2
21T
1.2. Khái niệm và vai trò của cơ chế quản lý tài chính.................................... 11
T
1
2
21T
1.2.1. Khái niệm về cơ chế quản lý tài chính ........................................................ 11
T
1
2
21T
1.2.2. Vai trị của cơ chế quản lý tài chính trong các Cơng ty Nhà nước............. 12
T
1
2
21T
1.3. Nội dung cơ chế quản lý tài chính trong các Cơng ty nhà nước ............. 15
T
1
2
21T
1.3.1. Cơ chế quản lý tài sản và nguồn vốn........................................................... 15
T
1
2
21T
1.3.2. Cơ chế quản lý doanh thu ............................................................................ 30
T
1
2
21T
1.3.3. Cơ chế quản lý chi phí ................................................................................. 31
T
1
2
21T
1.3.4. Cơ chế phân phối lợi nhuận ......................................................................... 33
T
1
2
21T
1.3.5. Quản lý việc thực hiện chế độ kế tốn và tổ chức quản lý tài chính đối với
Công ty Nhà nước .................................................................................................. 39
T
1
2
21T
CHƯƠNG II - THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
CƠNG TY ĐIỆN LỰC TP. HÀ NỘI ............................................................... 42
T
1
2
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Điện lực TP. Hà Nội .................................... 42
T
1
2
21T
2.1.1. Sự ra đời và phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty Điện lực thành phố
Hà Nội .................................................................................................................... 42
T
1
2
21T
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Điện lực thành phố Hà Nội................. 45
T
1
2
21T
2.1.3. Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty Điện lực thành phố Hà Nội............. 48
T
1
2
21T
2.1.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Điện lực TP. Hà Nội................ 54
T
1
2
21T
2.2. Thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại Cơng ty Điện lực TP. Hà Nội .. 54
T
1
2
21T
2.2.1. Cơ chế quản lý, sử dụng vốn và tài sản tại Công ty Điện lực TP. Hà Nội. 55
T
1
2
21T
2.2 2. Cơ chế quản lý doanh thu tại Công ty Điện lực TP. Hà Nội ...................... 67
T
1
2
21T
2.2. 3. Cơ chế quản lý chi phí tại Cơng ty Điện lực TP. Hà Nội .......................... 70
T
1
2
21T
2.2.4. Phân phối lợi nhuận và quản lý các quĩ tại Cty Điện lực TP. Hà Nội78
T
1
2
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
21T
Họ và tên: Hoa Minh Phúc
Trang 2/133
2.3. Những hạn chế, tồn tại trong cơ chế quản lý tài chính của Cơng ty Điện
lực TP. Hà Nội ...................................................................................................... 82
T
1
2
21T
CHƯƠNG III - GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH TẠI CƠNG TY ĐIỆN LỰC TP. HÀ NỘI ........................................ 90
T
1
2
3.1. Định hướng phát triển kinh doanh tại Công ty Điện lực TP. Hà Nội .... 90
T
1
2
21T
3.1.1. Chiến lược phát triển ngành nghề kinh doanh ............................................ 90
T
1
2
21T
3.1.2. Định hướng cụ thể........................................................................................ 91
T
1
2
21T
3.2. Những định hướng đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với Doanh nghiệp
Nhà nước ............................................................................................................... 93
T
1
2
21T
3.2.1. Một số giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính DNNN trong nền kinh
tế thị trường ............................................................................................................ 93
T
1
2
21T
3.2.2. Định hướng đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp Nhà
nước ........................................................................................................................ 98
T
1
2
T
1
2
3.3. Mơ hình cơ chế quản lý tài chính Doanh nghiệp Nhà nước .................... 102
T
1
2
21T
3.4. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của Cơng ty
Điện lực TP. Hà Nội ........................................................................................... 105
T
1
2
21T
3.4.1. Giải pháp về cơ chế quản lý ...................................................................... 105
T
1
2
21T
3.4.2. Một số giải pháp liên quan khác ................................................................ 118
T
1
2
21T
3.4.3. Điều kiện thực hiện thành công các giải pháp về cơ chế quản lý tài chính tại
Tổng Công ty Điện lực Hà Nội ........................................................................... 119
T
1
2
21T
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 130
T
1
2
21T
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 132
T
1
2
21T
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Họ và tên: Hoa Minh Phúc
Trang 3/133
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 - Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2006-2007-2008 ....... 54
U
T
1
2
21T
U
Bảng 2.2 - Tình hình quản lý và sử dụng vốn năm 2007-2008 ......................... 58
U
T
1
2
21T
U
Bảng 2.3 - Vốn đầu tư qua các năm
60
Bảng 2.4 - Tình hình quản lý và sử dụng tài sản cố định năm 2007-2008 ........ 63
U
T
1
2
21T
U
Bảng 2.5 - Tình hình doanh thu năm 2007-2008 ............................................... 69
U
T
1
2
21T
U
Bảng 2.6 - Số liệu về chi phí năm 2007-2008.................................................... 76
U
T
1
2
21T
U
Bảng 2.7 - Lợi nhuận và phân phối lợi nhuận
81
Bảng 3.1 - Phân cấp thẩm quyền đầu tư, mua sắm, nhượng bán, thanh lý tài
U
T
1
2
sản cố định ........................................................................................................ 106
21T
U
Bảng 3.2 - Dự kiến phân cấp thẩm quyền đầu tư, mua sắm, nhượng bán,
U
T
1
2
thanh lý sau khi chuyển đổi sang mơ hình Cơng ty mẹ - công ty con ............. 126
21T
U
Bảng 3.3 - Dự báo một số chỉ tiêu tài chính Cơng ty Điện lực TP. Hà Nội
U
T
1
2
Giai đoạn 2010 - 2015 ...................................................................................... 128
21T
U
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Họ và tên: Hoa Minh Phúc
Trang 4/133
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài Luận văn
Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng đã trải qua hơn 20 năm đổi mới và
phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa, bước đầu đã đạt được nhiều thành tựu
quan trọng từng bước nâng cao đời sống kinh tế, chính trị, văn hố của nhân dân,
đưa đất nước lên một tầm cao mới, có vị thế nhất định trên trường quốc tế. Để có
được những thành tựu đó việc thành lập các Tổng Cơng ty, Cơng ty do Nhà nước
đầu tư vốn theo định hướng hình thành và phát triển các doanh nghiệp thành các
tập đoàn kinh tế mạnh làm đầu tàu thúc đẩy nền kinh tế đất nước phát triển theo
đúng quỹ đạo, định hướng là một chủ trương của Nhà nước, nhằm tổ chức lại khu
vực kinh tế Nhà nước tạo nền tảng cho sự ổn định và phát kinh tế đất nước, tạo cho
các doanh nghiệp trong nước nói chung và doanh nghiệp Nhà nước nói riêng có
thể cạnh tranh với các đối tác nước ngoài trong bối cảnh hội nhập nền kinh tế Việt
Nam với thế giới ngày càng sâu sắc và mạnh mẽ. Mặt khác cũng là để các doanh
nghiệp nhà nước ln nắm giữ vai trị chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Để chủ
trương lớn này thành hiện thực, cần phải được cụ thể hoá bằng các thể chế và
chính sách phù hợp áp dụng cho các Doanh nghiệp Nhà nước. Một trong những
chính sách có tác động lớn nhất, có vị trí đặc biệt nhất đó là các chính sách, cơ chế
về quản lý tài chính.
Cơng ty Điện lực TP. Hà Nội (Ha Noi Power Company - HNPC) là một
trong những đơn vị thành viên hạch toán độc lập thuộc Tập đoàn Điện lực Việt
Nam (EVN) được Nhà nước đầu tư vốn và thành lập theo hướng phát triển thành
một doanh nghiệp mạnh kinh doanh đa ngành nghề. Qua q trình nghiên cứu tơi
lựa chọn vấn đề: Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp hồn thiện
cơ chế quản lý tài chính của Cơng ty Điện lực TP. Hà Nội để nghiên cứu nhằm
giải quyết một vấn đề vừa mang tính lý luận vừa mang tính thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu của Luận văn
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Họ và tên: Hoa Minh Phúc
Trang 5/133
- Phân tích thực trạng của cơ chế quản lý Tài chính của Cơng ty Điện lực
TP. Hà Nội.
- Nêu một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý Tài chính của Cơng
ty Điện lực TP. Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Công ty Điện lực TP. Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu những nội dung cơ bản về cơ chế quản lý Tài chính của Công ty.
- Nghiên cứu cơ chế quản lý Tài chính của Cơng ty Điện lực TP. Hà Nội với tư
cách là một Công ty Nhà nước đầu tư vốn theo mơ hình doanh nghiệp kinh tế và
có những nét đặc thù riêng.
4. Cơ sở lý luận và các phương pháp nghiên cứu
- Cơ sở lý thuyết về cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp;
- Các chế độ chính sách của Nhà nước liên quan đến công tác quản lý tài
chính của Doanh nghiệp và thực trạng cơ chế quản lý tài chính trong Tập đồn
Điện lực Việt Nam và trong Công ty Điện lực TP. Hà Nội;
- Lý luận của học thuyết Mác - Lênin, các quan điểm của Đảng, chủ trương
chính sách của Nhà nước, đồng thời kết hợp với những lý thuyết về quản trị hiện
đại vận dụng vào điều kiện thực tế của doanh nghiệp Nhà nước Việt Nam nói
chung và Cơng ty Điện lực TP. Hà Nội nói riêng.
- Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện
chứng, kết hợp chặt chẽ với một số phương pháp nghiên cứu lý thuyết, kết hợp
giữa logic và lịch sử, phân tích và tổng hợp; sử dụng các phương pháp khoa học
thống kê; khảo sát thực tế để nghiên cứu.
5. Những đóng góp của luận văn
- Phân tích vai trị, đặc điểm, nội dung của cơ chế quản lý tài chính, những
cơ chế, chính sách quản lý hiện hành đối với các doanh nghiệp nhà nước.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Họ và tên: Hoa Minh Phúc
Trang 6/133
- Phân tích thực trạng của cơ chế quản lý tài chính, những mặt tích cực cũng
như những hạn chế, tồn tại trong cơ chế quản lý tài chính của Cơng ty Điện lực
TP. Hà Nội để từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục.
- Nêu lên những định hướng đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính
trong cơ chế, chính sách quản lý tài chính Nhà nước.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơ chế quản lý tài chính của
Cơng ty Điện lực TP. Hà Nội.
6. Giới thiệu bố cục của luận văn
Để thực hiện được mục đích của Luận văn, ngoài lời mở đầu, kết luận, danh
mục tài liệu tham khảo; phần nội dung chính của Luận văn được chia thành 3
chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về cơ chế quản lý tài chính đối với DNNN.
Chương II: Thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại Cơng ty Điện lực
TP. Hà Nội.
Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Cơng
ty Điện lực TP. Hà Nội.
Tài liệu phục vụ cho quá trình nghiên cứu được sử dụng từ những văn
bản qui định hiện hành của Nhà nước, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Công ty
Điện lực TP. Hà Nội, các báo cáo và số liệu thu thập từ Công ty Điện lực TP.
Hà Nội cùng một vài tài liệu thống kê và phân tích khác từ các tạp chí, báo...
Nghiên cứu vấn đề này, người viết đã có nhiều cố gắng, dành nhiều thời
gian, suy nghĩ, tìm tịi học hỏi nghiên cứu. Tuy nhiên, hoạt động quản lý tài
chính tại Cơng ty Nhà nước trong thời gian tới là một vấn đề tương đối phức
tạp, mang tính thời sự, thay đổi cùng thực tiễn của nền kinh tế đất nước. Vì vậy
với thời gian và kiến thức bản thân còn hạn chế, Luận văn không tránh khỏi
những khiếm khuyết. Rất mong Thầy, Cô và bạn đọc quan tâm góp ý để Luận
văn được hồn chỉnh và mang tính thiết thực hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn./.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Họ và tên: Hoa Minh Phúc
Trang 7/133
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
1.1. Doanh nghiệp Nhà nước
1.1.1. Cơ sở hình thành và vai trị của Doanh nghiệp Nhà nước
Theo Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 2003:
‘‘Doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ
vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức Cơng
ty Nhà nước, Cơng ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn’’
Ở Việt Nam, thời kỳ trước đổi mới, trong khuôn khổ nền kinh tế kế hoạch hóa tập
trung, khu vực DNNN giữ một vai trị đặc biệt. Nó được đồng nhất với kinh tế
XHCN. Đổi mới kinh tế mà thực chất là chuyển sang nền kinh tế thị trường, kinh
tế nhà nước phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế.
Trong những năm qua nền kinh tế nhà nước đã hình thành và phát triển đồng bộ
hơn. Từng bước đổi mới cơ chế, chính sách quản lý tài chính đối với DNNN,
chuyển từ cơ chế quản lý hành chính sang mở rộng quyền tự chủ tài chính, quyền
tự chủ kinh doanh và chế độ tự chịu trách nhiệm của các DNNN. Tạo điều kiện
thuận lợi về tài chính để khuyến khích kinh doanh; bước đầu xử lý có kết quả các
vấn đề nợ quá hạn giữa các doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp với ngân hàng;
thực hiện ưu đãi tài chính, đẩy nhanh q trình sắp xếp, đa dạng hóa các hình thức
sở hữu của các doanh nghiệp được triển khai khá mạnh mẽ và đem lại kết quả nhất
định. Theo đánh giá của các chuyên gia: “Tốc độ tăng trưởng của các DNNN còn
chậm, hiệu quả sử dụng vốn và sức cạnh tranh của các DNNN còn thấp, chưa
tương xứng với tiềm lực và lợi thế sẵn có. Nhiều doanh nghiệp chưa thực hiện tốt
việc bảo tồn và phát triển vốn, tình trạng ăn vào vốn, mất vốn vẫn cịn…” Chính
vì vậy, đổi mới căn bản chính sách, hồn thiện cơ chế quản lý tài chính DNNN là
vấn đề cấp thiết.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Họ và tên: Hoa Minh Phúc
Trang 8/133
1.1.2. Thực trạng về DNNN, cơ chế quản lý tài chính đối với DNNN trong thời
gian qua
1.1.2.1. Thực trạng về DNNN
Trong những năm qua DNNN đã đóng vai trị chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân,
đã có những đóng góp to lớn trong cơng cuộc xây dựng và phát triển kinh tế. Tuy
nhiên, DNNN vẫn còn bộc lộ nhiều tồn tại, yếu kém trong hoạt động. Về khách
quan: Do ảnh hưởng của tình hình kinh tế thế giới, cùng với những thiên tai nặng
nề đã làm cho DNNN gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh, giảm hiệu quả
kinh tế; DNNN phần lớn được đầu tư, thành lập trong thời kỳ bao cấp, công nghệ
thiết bị lạc hậu, vốn ít khơng có khả năng đổi mới cơng nghệ thiết bị nên ảnh
hưởng nhiều đến năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh.
Về mặt chủ quan: Số lượng DNNN vẫn còn nhiều, tản mạn ở nhiều ngành. Lĩnh
vực khác nhau, chưa tập trung vào những ngành then chốt hoặc những ngành mà
các doanh nghiệp hoặc các thành phần kinh tế khác không làm được; Nhà nước
chưa có định hướng, quy hoạch đầu tư ngành hoặc lĩnh vực mũi nhọn của nền kinh
tế; Nhận thức và thực hiện cơ chế, chính sách của các Bộ, ngành, địa phương chưa
tốt; Tư tưởng muốn bao cấp lại cho doanh nghiệp; Trình độ của một bộ phận
khơng ít người quản lý điều hành doanh nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu của cơ
chế thị trường.
1.1.2.2. Thực trạng về cơ chế quản lý tài chính đối với DNNN
a- Quản lý vốn và tài sản
Triển khai Luật DNNN, ngày 3/12/2004 Chính phủ đã ban hành Nghị định số
199/NĐ-CP về Quy chế quản lý tài chính của cơng ty nhà nước và quản lý vốn nhà
nước đầu tư vào doanh nghiệp khác. Quy chế này có thể coi là một sự đổi mới tư
duy theo hướng mở rộng quyền tự chủ và tăng tính tự chịu trách nhiệm của Cơng
ty nhà nước; đã cải tiến một bước về cơ chế quản lý vốn của nhà nước tại các
doanh nghiệp. Điểm mới của Luật là đã xác định rõ hơn trách nhiệm của từng tổ
chức, cá nhân trong việc quản lý và đại diện của phần vốn của nhà nước tại các
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Họ và tên: Hoa Minh Phúc
Trang 9/133
doanh nghiệp; Việc thành lập Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn của nhà
nước làm thay đổi căn bản phương thức nhà nước tác động đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, năng động và
hiệu quả hơn. Tuy nhiên, Tổng cơng ty có nhiệm vụ “bảo tồn vốn nhà nước” chứ
không phải là “đem lại hiệu quả”, những vướng mắc cơ bản về quản lý hành chính
sẽ cơ bản từng bước được gỡ, còn lại phụ thuộc vào việc tuyển chọn cũng như
năng lực quản lý của cán bộ.
b- Quản lý doanh thu và chi phí
Việc quy định phạm vi doanh thu và phạm vi chi phí cịn nhiều điều bất cập và
thiếu nhất quán, không phù hợp với tình hình thực tế của cơ chế thị trường. Trong
các văn bản về quản lý chi phí kinh doanh của DNNN còn lẫn lộn giữa chức năng
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp và chức năng chủ sở hữu nhà nước đối với
các DNNN.
c- Phân phối thu nhập
- Cơ chế phân phối thu nhập của DNNN đã có một số thay đổi so với cơ chế
trước đây. Sự thay đổi này thể hiện sự nhìn nhận, đánh giá đúng mức hơn quyền tự
chủ của doanh nghiệp trong phân phối lợi nhuận sau thuế.
- Về chính sách tiền lương: tiền lương được tính trong giá thành và lấy từ
doanh thu nhưng do doanh thu thấp nên tỷ trọng tiền lương trong doanh thu ở các
DNNN còn thấp. Người lao động không sống bằng tiền lương mà sống bằng thu
nhập. Trong tổng thu nhập, phần tiền lương chỉ chiếm 1/3-1/2, còn lại là do các
đơn vị mang lại. Việc phân phối này được các đơn vị phân phối một cách tùy tiện,
dẫn đến sự rối loạn trong phân phối. Ngoài ra, người lao động cịn có các khoản
thu nhập từ các công việc khác. Điều này làm cho tiền lương không trở thành động
lực thu hút người lao động và là đòn bẩy để thúc đẩy kinh tế phát triển.
- Trích lập quỹ: Nhà nước quy định nhiều loại quỹ bắt buộc cho doanh
nghiệp gây khó khăn cho việc tập trung vốn; Việc căn cứ trên mức lương để trích
hai quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi là thiếu hợp lý và không công bằng.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Họ và tên: Hoa Minh Phúc
Trang 10/133
Những ưu điểm trong cơ chế và chính sách quản lý tài chính DNNN
Từng bước đổi mới cơ chế tập trung, bao cấp trong các mặt quản lý tài chính
DNNN. Tạo được quyền tự chủ cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh và quản
lý tài chính, dần dần tạo được sân chơi bình đẳng cho các loại hình doanh nghiệp.
Những tồn tại trong cơ chế và chính sách quản lý tài chính DNNN
- Những quy định về quy chế tài chính trong Luật chưa hồn thiện, chưa đầy đủ
và chưa nhất quán.
- Quyền chủ sở hữu của nhà nước đối với doanh nghiệp và quyền sở hữu của
doanh nghiệp đối với tài sản chưa phân định rõ ràng.
- Quyền của doanh nghiệp trong công tác quản lý tài chính mặc dù đã được mở
rộng nhiều nhưng cịn nhiều vấn đề vẫn chịu ràng buộc, chưa thực sự giao quyền
chủ động cho doanh nghiệp.
- Trách nhiệm của người quản lý và điều hành doanh nghiệp chưa được quy
định cụ thể, rõ ràng và chưa tương xứng với quyền đã giao cho họ. Việc kiểm tra
xử lý trách nhiệm càng chưa được thực hiện triệt để.
- Quyền hạn và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước, của pháp nhân doanh
nghiệp và của bộ máy quản lý doanh nghiệp chưa được tách biệt. Phương thức
quản lý tài chính đối với doanh nghiệp vẫn mang tính chất hành chính vừa sự vụ,
vừa lỏng lẻo, kém hiệu quả.
- Sự ưu đãi của nhà nước đối với các tổng công ty đã làm giảm tính cạnh tranh
của các doanh nghiệp nói chung, khuynh hướng kinh doanh độc quyền ngày càng
đậm nét, tạo ra một sân chơi khơng bình đẳng trong kinh doanh và làm ảnh hưởng
lan rộng trong hoạt động của các Tổng cơng ty.
Tóm lại, trong thời gian qua cơ chế và chính sách quản lý tài chính DNNN
đã có nhiều bước đổi mới, hồn thiện, phù hợp với tình hình đổi mới kinh tế của
nước ta. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng cịn nhiều điểm hạn chế cần phải hồn thiện
hơn.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Họ và tên: Hoa Minh Phúc
Trang 11/133
1.2. Khái niệm và vai trò của cơ chế quản lý tài chính trong các Cơng ty nhà
nước
1.2.1. Khái niệm về cơ chế quản lý tài chính
Cơ chế là những cách thức, những phương thức qua đó người ta thực hiện
quá trình hoạt động của mình.
Cơ chế quản lý là một hệ thống các nguyên tắc, hình thức, phương pháp
quản lý trong những giai đoạn phát triển khác nhau của nền sản xuất xã hội.
Cơ chế quản lý tài chính là những cách thức, những phương thức và cơng cụ
qua đó q trình quản lý tài chính được thực hiện.
Cơ chế quản lý nói chung và cơ chế quản lý tài chính nói riêng, đều là
những phạm trù lịch sử, gắn với những giai đoạn phát triển khác nhau của nền
kinh tế xã hội.
Cơ chế quản lý trước đây của nước ta là cơ chế kế hoạch hoá tập trung, gắn
với quan hệ cấp phát, giao nộp, dựa vào mệnh lệnh hành chính là chủ yếu. Nguyên
tắc quản lý là tập trung cao độ, do đó dẫn đến tệ quan liêu của các cơ quan quản lý
Nhà nước, tính thụ động của các đơn vị kinh tế. Hình thức quản lý là cấp phát giao nộp, cịn hạch tốn kinh tế chỉ là hình thức. Tình trạng lãi giả, lỗ thật là hậu
quả nghiêm trọng của kiểu hạch toán này.
Cơ chế quản lý mới ở nước ta hiện nay là cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước bằng pháp luật, chính sách và các cơng cụ khác. Nhà nước đóng vai
trị điều hành kinh tế vĩ mô (định hướng và điều tiết) nhằm phát huy vai trị tích
cực, hạn chế và ngăn ngừa các mặt tiêu cực của kinh tế thị trường. Theo cơ chế
này, nguyên tắc quản lý là tập trung dân chủ, hình thức quản lý là phát huy vai trị
của hạch tốn kinh tế, quyền tự chủ kinh doanh của các doanh nghiệp, phương
thức quản lý bằng hệ thống các công cụ vĩ mơ như pháp luật, chiến lược, chính
sách, ngân hàng - tài chính.
Cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp được thể hiện bằng những
quy định, những chế độ hay những quy chế của Nhà nước nhằm thực hiện sự quản
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Họ và tên: Hoa Minh Phúc
Trang 12/133
lý đối với tài chính doanh nghiệp. Hình thức biểu hiện của nó là những Văn bản
Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Thơng tư và những văn bản khác có liên quan. Cơ chế
quản lý tài chính của doanh nghiệp cũng được thể hiện bằng những quy chế, quy
định của doanh nghiệp đối với các hoạt động tài chính của bản thân doanh nghiệp.
Những quy chế, quy định này phải tuân theo những văn bản pháp quy của Nhà
nước có liên quan, không trái pháp luật và là bước cụ thể hoá các cơ chế của Nhà
nước đối với hoạt động tài chính của các doanh nghiệp.
Như vậy, cơ chế quản lý tài chính của một doanh nghiệp là sự kết hợp các
mối quan hệ tài chính cần được giải quyết giữa Nhà nước với doanh nghiệp và mối
quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp đó. Đối với Cơng ty thì cơ chế quản lý tài
chính là sự kết hợp các mối quan hệ tài chính cần được giải quyết giữa Nhà nước
với Công ty, mối quan hệ giữa Công ty với Tổng Cơng ty/Tập đồn, mối quan hệ
giữa Cơng ty với các đơn vị thành viên trong Công ty.
1.2.2. Vai trị của cơ chế quản lý tài chính trong các Cơng ty Nhà nước
Cơ chế quản lý tài chính có vài trị rất quan trọng đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp nói chung, nó tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều đó được thể hiện qua việc: tài
chính doanh nghiệp có phát huy tác dụng tích cực hay không là phụ thuộc vào cơ
chế quản lý, phụ thuộc vào người quản lý.
Trong nền kinh tế chỉ huy của nước ta, với đặc điểm là đơn nhất hố hình
thức sở hữu và thành phần kinh tế, Nhà nước đã can thiệp quá sâu vào từng khâu
của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong điều kiện đó, tài chính
doanh nghiệp đã trở thành thụ động, tác động của nó đến q trình sản xuất kinh
doanh là hết sức yếu ớt. Song với việc chuyển sang nền kinh tế thị trường, Nhà
nước đã có hàng loạt các chính sách mới nhằm xố bỏ cơ chế quản lý tập trung
quan liêu bao cấp, xác lập một cơ chế quản lý năng động hơn, cởi mở trong khuôn
khổ của pháp luật. Trong điều kiện đó, tài chính doanh nghiệp có tác động ngày
càng mạnh đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Họ và tên: Hoa Minh Phúc
Trang 13/133
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị, các luồng
vận động của những nguồn tài chính trong q trình tạo lập hoặc sử dụng các quỹ
tiền tệ hoặc vốn hoạt động của doanh nghiệp, nhằm đạt được mục tiêu doanh lợi
trong khuôn khổ của pháp luật. Tài chính doanh nghiệp phản ánh các mối quan hệ
kinh tế đa dạng trong q trình đó của hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp. Khi
có một cơ chế quản lý tài chính hợp lý thì tài chính doanh nghiệp sẽ có những tác
động tích cực đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những tác
động đó được biểu hiện ở các điểm sau:
- Tài chính doanh nghiệp là cơng cụ khai thác, thu hút các nguồn tài
chính nhằm đảm bảo nhu cầu đầu tư phát triển của doanh nghiệp: để thực
hiện quá trình sản xuất kinh doanh, trước hết doanh nghiệp phải có một yếu tố tiền
đề là vốn kinh doanh. Trong cơ chế quản lý bao cấp trước đây, vốn của các doanh
nghiệp Nhà nước hầu như là do Nhà nước cấp hoàn tồn. Vì thế việc khai thác,
thu hút vốn khơng được đặt ra như một nhu cầu cấp bách, có tính sống còn của
doanh nghiệp. Việc khai thác, đảm bảo vốn cho kinh doanh của doanh nghiệp trở
nên thụ động. Cơ chế phân phối, bao cấp vốn của Nhà nước chỉ được thu hẹp trên
hai kênh Ngân sách và Ngân hàng Nhà nước. Điều đó một mặt đã thủ tiêu tính chủ
động của các doanh nghiệp, một mặt tạo ra sự cân đối giả tạo về cung và cầu trên
nền kinh tế. Đây là lý do chủ yếu để lý giải tại sao trong cơ chế quản lý bao cấp lại
vắng mặt thị trường vốn.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường đa dạng hoá thành phần, các doanh
nghiệp Nhà nước chỉ còn là một bộ phận cùng song song tồn tại với hàng loạt các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác. Nhu cầu vốn để đảm bảo cho sản
xuất kinh doanh, cho sự tồn tại trong cạnh tranh, cho việc đầu tư phát triển những
ngành nghề mới nhằm thu được lợi nhuận cao... đã trở thành động lực và là một
đòi hỏi bức bách đối với tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Trong nền kinh
tế thị trường, khi đã có nhu cầu về vốn, tất yếu nảy sinh vấn đề cung ứng vốn, thị
trường vốn tất yếu phải được hình thành và qui luật cung cầu sẽ có mơi trường để
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Họ và tên: Hoa Minh Phúc
Trang 14/133
hoạt động. Trong mơi trường đó, các doanh nghiệp có đầy đủ điều kiện và khả
năng để chủ động khai thác, thu hút các nguồn vốn trên thị trường nhằm phục vụ
cho các mục tiêu kinh doanh và phát triển của mình. Vấn đề là ở chỗ người quản
lý phải xác định chính xác nhu cầu vốn, cân nhắc lựa chọn các phương án đầu tư
vốn sao cho có hiệu quả cao; lựa chọn các hình thức thu hút vốn thích hợp; sử
dụng các địn bẩy kinh tế như lãi suất, lợi tức cổ phần... để đủ sức huy động vốn;
linh hoạt sử dụng các nguồn vốn và cân đối khả năng thanh toán, trang trải các
nguồn tài trợ...
- Tác động của tài chính doanh nghiệp trong sử dụng vốn một cách tiết
kiệm, hiệu quả: cũng như đảm bảo vốn, việc tổ chức, sử dụng vốn một cách tiết
kiệm và hiệu quả được coi là điều kiện tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Trong cơ chế quản lý kinh tế mới, yêu cầu của các quy luật kinh tế đã đặt ra trước
mọi doanh nghiệp những chuẩn mực hết sức khắt khe: sản xuất không phải với bất
kỳ loại sản phẩm nào; bán với bất kỳ giá nào mà phải sản xuất những mặt hàng mà
thị trường cần; với giá cả phù hợp. Để đáp ứng được nhu cầu đó, người quản lý
phải có chiến lược sản phẩm hợp lý, đồng thời phải sử dụng vốn một cách tiết
kiệm và có hiệu quả; một mặt phải bảo toàn được vốn, mặt khác phải sử dụng các
biện pháp quay nhanh vòng vốn, nâng cao khả năng sinh lời của vốn kinh doanh.
- Tác động của tài chính doanh nghiệp trong việc kích thích và điều tiết
sản xuất kinh doanh: khác với cơ chế quản lý bao cấp, trong cơ chế quản lý kinh
tế mới, các mối quan hệ về tài chính của các doanh nghiệp được mở ra trên phạm
vi rất rộng và có liên quan đến vấn đề phân phối, điều hồ lợi ích đối với nhiều chủ
thể kinh tế khác nhau trong nền kinh tế. Dựa vào khả năng đó và trên điểm tựa các
lợi ích, người quản lý có thể sử dụng tổng hợp các chức năng của tài chính để kích
thích hoặc điều tiết sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các hoạt động
tài chính. Tác động kích thích hoặc điều tiết của tài chính doanh nghiệp được thể
hiện đậm nét nhất ở việc tạo ra ‘‘sức mua’’ hợp lý để thu hút vốn đầu tư, lao
động... đồng thời cũng xác định ‘‘giá bán’’ hợp lý khi phát hành cổ phiếu, bán
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Họ và tên: Hoa Minh Phúc
Trang 15/133
hàng hoá, dịch vụ. Bằng việc xây dựng giá mua giá bán hợp lý sẽ có tác động tích
cực để sản xuất kinh doanh, vốn được quay vòng nhanh, hệ số sinh lời lớn. Khả
năng kích thích hoặc điều tiết của tài chính doanh nghiệp cũng có thể phát huy tác
dụng ngay trong quá trình điều hành sản xuất kinh doanh thông qua các hoạt động
phân phối thu nhập, thực hiện các hợp đồng kinh tế.
Tác động trên đây của tài chính doanh nghiệp sẽ trở nên tích cực, kích thích
sản xuất khi người quản lý biết vận dụng một cách sáng tạo, hợp quy luật các chức
năng của tài chính và ngược lại.
- Tác động của tài chính doanh nghiệp trong việc kiểm tra các hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: trong cơ chế quản lý quan liêu
bao cấp, vấn đề hạch tốn kinh tế khơng được coi trọng một cách thực sự. Trong
cơ chế quản lý mới, thơng qua các chỉ tiêu tài chính như: hệ số nợ, hiệu suất sinh
lời và hiệu quả sử dụng vốn, cơ cấu vốn... có thể dễ dàng nhận thấy thực trạng tốt
xấu trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Với khả năng đó, người
quản lý có thể kịp thời phát hiện, điều chỉnh, giám sát quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu đã dự định.
Vai trò quan trọng của cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp thể
hiện ở chỗ: cơ chế quản lý tài chính hợp lý là hành lang pháp lý, là điểm tựa vững
chắc trong cơng tác quản lý tài chính, đóng góp thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty. Một cơ chế quản lý tài chính hợp lý vừa tập trung sức mạnh
của Tổng Công ty/Công ty, vừa phát huy được tính chủ động của các doanh
nghiệp thành viên, nhất là trong hoạt động quản lý, huy động và sử dụng vốn.
1.3. Nội dung cơ chế quản lý tài chính trong các Công ty nhà nước
1.3.1. Cơ chế quản lý tài sản và nguồn vốn
1.3.1.1. Cơ chế huy động, quản lý và sử dụng vốn
Để tiến hành bất kỳ một q trình sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải
có vốn. Trong cơ chế thị trường, vốn là tiền đề, là yếu tố cơ bản nhất của quá trình
sản xuất kinh doanh, có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của doanh nghiệp. Do
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Họ và tên: Hoa Minh Phúc
Trang 16/133
đó, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều phải quan tâm đến vấn đề tạo vốn, quản lý
và sử dụng vốn.
Vốn cũng như bất kỳ một loại hàng hoá nào đều có chủ sở hữu đích thực,
người sở hữu chỉ nhượng quyền sở hữu vốn với các điều kiện nhất định, thông
thường chủ sở hữu thu về giá của quyền sử dụng vốn (lợi nhuận) và một số trái
quyền nhất định đối với doanh nghiệp. Nhờ có sự tách rời quyền sử dụng làm cho
vốn có khả năng lưu thông và sinh lời. Vốn của doanh nghiệp được tạo lập bởi
nguồn vốn ban đầu và nguồn vốn bổ sung. Thường thì vốn đầu tư ban đầu do chủ
sở hữu bỏ ra để thành lập doanh nghiệp, vốn bổ sung được huy động từ nhiều
nguồn khác nhau: từ lợi nhuận để lại, từ phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu, vay
vốn tín dụng thuộc các nguồn trong nước và nước ngoài,.... Vốn được chu chuyển
và giao dịch phục vụ nhu cầu của doanh nghiệp thông qua nhiều kênh khác nhau,
xoay quanh thị trường vốn. Chính sách đầu tư, huy động và sử dụng vốn là một
trong những nội dung cực kỳ quan trọng của chính sách tài chính doanh nghiệp.
Chính sách huy động và quản lý vốn đúng đắn sẽ có tác dụng khơi thơng các
nguồn vốn ở dạng tiềm năng nhàn rỗi trong Cơng ty, kích thích sử dụng các nguồn
vốn có hiệu quả vào sản xuất kinh doanh.
Cơ chế huy động vốn
a) Cơ chế huy động vốn của doanh nghiệp trong các điều kiện khác nhau
- Cơ chế huy động vốn trong cơ chế bao cấp: đặc trưng là sự bao cấp và
kiểm sốt hồn tồn của Nhà nước về nguồn vốn của doanh nghiệp. Trong cơ chế
này, doanh nghiệp phụ thuộc vào cơ chế cấp phát vốn của Ngân sách Nhà nước và
khơng phát huy được tính chủ động và sáng tạo của doanh nghiệp (Các liên hiệp xí
nghiệp quốc doanh, các Tổng Cơng ty, Cơng ty và doanh nghiệp trong thời kỳ
trước khi có chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước được quản lý theo cơ chế
này).
- Cơ chế huy động vốn trong môi trường có điều tiết của Chính phủ: Biểu
hiện đặc trưng của cơ chế này là sự mở rộng hơn các kênh thu hút vốn cho doanh
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Họ và tên: Hoa Minh Phúc
Trang 17/133
nghiệp và đa dạng hố các hình thức huy động vốn với các cơng cụ tài chính khác
nhau. Tuy nhiên, các doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định chặt chẽ của Chính
phủ và bị kiểm sốt tương đối chặt chẽ của các cơ quan chức năng của Chính phủ
như: Bộ tài chính, Ngân hàng Nhà nước, uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, Kiểm
toán Nhà nước, cơ quan chủ quản... Hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp
Nhà nước bị kiểm soát một số mặt như: phương thức huy động vốn, cơng cụ tài
chính và cơ chế báo cáo. Từ khi thực hiện chính sách đổi mới doanh nghiệp Nhà
nước (1986 - 1987) cho đến nay, tuy có những cải tiến đáng kể nhưng về cơ bản
các doanh nghiệp Nhà nước đang trong kiểu cơ chế này.
- Cơ chế huy động vốn của doanh nghiệp trong điều kiện thị trường cạnh
tranh: đây là kiểu cơ chế hoàn toàn dựa vào các động lực kinh tế và cung vầu về
vốn trên thị trường để định hướng cho các doanh nghiệp trong q trình thu hút
các nguồn tài chính nhằm tối đa hoá lợi nhuận. Một xu thế đang nổi lên là q
trình phi điều tiết hố (deregulation) đối với hoạt động thu hút tài chính của các
doanh nghiệp. Nhìn chung, hiện nay hầu hết các nước công nghiệp phát triển đang
áp dụng phổ biến mơ hình này. Tuy nhiên, mức độ tự do hố và kiểm sốt của
Chính phủ ở các quốc gia có những sắc thái khác nhau.
Như vậy, mức độ phi điều tiết trong cơ chế huy động vốn phụ thuộc vào
một số yếu tố cụ thể của mỗi nền kinh tế: Hệ thống tài chính và thị trường tài
chính; hệ thống luật pháp và vai trị can thiệp vĩ mô của Nhà nước đối với các
hoạt động kinh tế.
Như đã đề cập ở trên, Cơ chế huy động vốn là một bộ phận quan trọng của
cơ chế quản lý tài chính và có quan hệ mật thiết với các yếu tố khác của cơ chế
quản lý kinh tế. Các mối quan hệ đó thể hiện những liên hệ biện chứng giữa các
yếu tố của một hệ thống quản lý kinh tế trong một nền kinh tế nhất định. Do đó,
khi nghiên cứu, đánh giá và thực hiện đổi mới cơ chế huy động vốn cần xem xét
các nhân tố ảnh hưởng tác động, trong đó quan trọng nhất là quan hệ sở hữu về tư
liệu sản xuất.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Họ và tên: Hoa Minh Phúc
Trang 18/133
Nhà nước có thể cho phép các Cơng ty Nhà nước tự chủ động, linh hoạt
trong quá trình huy động vốn nhưng khơng được làm thay đổi hình thức sở hữu.
Theo điều 17 của Luật Doanh nghiệp nhà nước, Cơng ty nhà nước có thể:
‘‘- Huy động vốn để kinh doanh dưới hình thức phát hành trái phiếu, tín
phiếu, kỳ phiếu công ty; vay vốn của tổ chức ngân hàng, tín dụng và các tổ chức
tài chính khác, của cá nhân, tổ chức ngồi cơng ty; vay vốn của người lao động và
các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp luật.
- Việc huy động vốn để kinh doanh thực hiện theo nguyên tắc tự chịu trách
nhiệm hoàn trả, bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn huy động, khơng được làm thay
đổi hình thức sở hữu công ty ...’’
b) Cơ chế phát hành cổ phiếu và trái phiếu
Phát hành trái phiếu và cổ phiếu là những phương thức huy động vốn được
áp dụng phổ biến trong kinh tế thị trường. Về cơ bản, Cơ chế phát hành những
cơng cụ tài chính này ở các doanh nghiệp là giống nhau. Quá trình phát hành trái
phiếu hoặc cổ phiếu là q trình đưa ra thị trường cơng cụ tài chính nhằm mục
đích huy động vốn. Tuy nhiên, về bản chất phát hành trái phiếu và phát hành cổ
phiếu có sự khác nhau do bắt nguồn từ đặc điểm khác nhau giữa cổ phiếu và trái
phiếu.
Trái phiếu Công ty là tờ giấy ghi nợ do doanh nghiệp phát hành nhằm huy
động vốn trung và dài hạn với các điều kiện về mệnh giá, lãi suất và thời hạn xác
định. Khi Công ty phát hành trái phiếu tức là công ty đó thực hiện một quan hệ tín
dụng thơng qua việc bán các cơng cụ tài chính ra thị trường chứng khoán.
Cổ phiếu là tờ giấy xác nhận sự tham gia góp vốn của một chủ thể (gọi là cổ
đơng) vào một công ty, tức là xác nhận cổ đông có quyền sở hữu một phần đối với
cơng ty đó theo tỷ lệ phần trăm cổ phiếu của cổ đông đó.
Một trong những vấn đề quan trọng nhất đối với quyết định lựa chọn loại
công cụ nào để phát hành huy động vốn là xem xét phân tích các đặc tính của mỗi
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Họ và tên: Hoa Minh Phúc
Trang 19/133
loại cơng cụ tài chính, dự tính các ảnh hưởng khi phát hành các giấy tờ đó để huy
động vốn.
Cơ chế quản lý đối với quá trình phát hành trái phiếu và cổ phiếu phải hình
thành trên cơ sở tính đến các yếu tố ảnh hưởng. Đối với trái phiếu và cổ phiếu, khi
phát hành ra thị trường cần chú ý một số tác động sau:
Thứ nhất: Trái phiếu không làm thay đổi quan hệ sở hữu trong Công ty,
không làm ảnh hưởng đến quyền quản lý và kiểm sốt Cơng ty, do đó nó được coi
là biện pháp an toàn về mặt sở hữu để huy động vốn. Tuy nhiên, nó có liên quan
mật thiết với khả năng tín dụng của Cơng ty. Khi phát hành thêm trái phiếu mà
khơng thay đổi vốn của chủ sở hữu thì tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu với vốn vay sẽ
giảm, phản ánh độ tin cậy tín dụng.
Thứ hai: Chi phí của việc phát hành trái phiếu bao gồm lợi tức trái phiếu
phải trả cho người mua trái phiếu (trái chủ) và các chi phí phát hành. Chi phí này
thuộc nhóm chi phí lãi vay và được hạch tốn vào chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp; do đó có lợi cho doanh nghiệp về phương diện thuế thu nhập doanh
nghiệp.
Thứ ba: Đối với công ty, sử dụng công cụ cổ phiếu thì tính linh hoạt thấp
hơn so với trái phiếu vì trái phiếu có thời gian xác định và có thể điều chỉnh khối
lượng phát hành tuỳ theo yêu cầu về vốn và tình hình thực tế. Tuy nhiên, khi phát
hành cổ phiếu, các cổ đông lại tham gia chia sẻ rủi ro cùng với doanh nghiệp vì họ
là những người chủ đồng sở hữu của Công ty; các trái chủ thì được cơng ty bảo
đảm quyền được nhận lợi tức trái phiếu một cách ổn định, không phụ thuộc vào
hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Thứ tư: Việc phát hành trái phiếu hay cổ phiếu đều phải tính đến hàng loạt
các yếu tố khác như: các quy định, điều kiện phát hành, thị trường tài chính, lãi
suất...
Cơ chế quản lý nhà nước đối với việc phát hành trái phiếu và cổ phiếu:
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Họ và tên: Hoa Minh Phúc
Trang 20/133
Ở các nước có thị trường chứng khốn, thơng qua các cơ quan chuyên trách,
Chính phủ đều thực hiện một cơ chế quản lý và kiểm soát các hoạt động phát hành
trái phiếu và cổ phiếu. Các nước thường có Uỷ ban chứng khốn quốc gia như Úc
hoặc Uỷ ban quốc gia về chứng khoán và hối đoái như Mỹ.
Cơ chế quản lý nhà nước đối với việc phát hành trái phiếu và cổ phiếu gồm
một số nội dung chủ yếu như:
- Quy trình thủ tục phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
- Các quy định cụ thể về hình mẫu, nội dung của cổ phiếu, trái phiếu.
- Quy định về thẩm quyền duyệt và cho phép phát hành, các điều kiện mà
doanh nghiệp phải đảm bảo khi phát hành.
- Các quy định về nghiệp vụ kế tốn tài chính liên quan đến quá trình phát
hành trái phiếu, cổ phiếu và thanh tốn. Thơng thường, các quy định này do các
hiệp hội kế toán, kiểm toán ở các nước quy định.
- Các yếu tố pháp lý và các giao dịch liên quan đến việc phát hành cổ phiếu,
trái phiếu, ...
c) Cơ chế khai thác nguồn vốn nội bộ
Tự tài trợ bằng nguồn vốn nội bộ là một phương thức tạo nguồn vốn của các
doanh nghiệp được áp dụng khá phổ biến, nhờ đó các cơng ty phát huy được
nguồn lực của chính mình, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngồi, nhất là khi có
biến động trên thị trường tài chính. Nhiều cơng ty coi trọng biện pháp tái đầu tư từ
lợi nhuận để lại; trong kế hoạch hàng năm công ty đặt ra mục tiêu tỷ lệ phần trăm
(%) vốn tái đầu tư cần đạt được nhằm tự đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng. Tuy
nhiên, đối với các cơng ty cổ phần thì việc để lại lợi nhuận có liên quan tới một số
yếu tố nhạy cảm. Khi công ty để lại một phần lợi nhuận trong năm cho tái đầu tư,
tức là không dùng số lợi nhuận đó để chia lãi cổ phần. Các cổ đơng khơng được
nhận lãi cổ phần, nhưng bù lại họ có quyền sở hữu số vốn cổ phần tăng lên của
công ty. Như vậy, trị giá ghi sổ của các cổ phiếu sẽ tăng lên cùng với việc tự tài trợ
bằng nguồn vốn nội bộ.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Họ và tên: Hoa Minh Phúc
Trang 21/133
Khai thác các nguồn vốn nội bộ còn bao hàm sự luân chuyển vốn giữa các
đơn vị thành viên của doanh nghiệp, hoặc giữa công ty mẹ với các cơng ty thành
viên dưới các hình thức khác nhau như: tín dụng nội bộ, trao đổi các tài sản, đầu tư
nội bộ, điều hoà và cấp phát vốn,v.v... Sự lưu chuyển vốn nội bộ tạo ra khả năng
điều hoà và sử dụng tối ưu nguồn lực tài chính của doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp đa quốc gia, do phạm vi phân bố và hoạt động trên
nhiều quốc gia khác nhau nên các hoạt động khai thác và lưu chuyển của các
nguồn tài chính nội bộ rất phức tạp và có ý nghĩa quan trọng. Giữa các công ty
thành viên với nhau và với công ty mẹ phải thiết lập được một hệ thống trao đổi
các nguồn tài chính (được gọi là Internal Financial Transfer - IFT).
Hệ thống IFT cho phép thực hiện các hoạt động lưu chuyển, điều hoà vốn
trong nội bộ doanh nghiệp với chi phí thấp và có hiệu quả cao.
Trong một số doanh nghiệp và công ty nước ngồi, nguồn tài chính nội bộ
có thể chiếm tỷ trọng rất cao từ 40% đến 50%, thậm chí đến 70% trong tổng
nguồn vốn của cơng ty.
Nguồn vốn tín dụng và các nguồn vốn khác:
Trong nền kinh tế thị trường, trên cơ sở mở rộng quyền chủ động cho doanh
nghiệp, ngồi vốn pháp định do Nhà nước giao, chính sách và cơ chế quản lý tài
chính khuyền khích các doanh nghiệp tự huy động vốn trong và ngoài nước để đáp
ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm trả nợ cho phần vốn đó. Nhà
nước cho phép các doanh nghiệp vay các tổ chức tín dụng ngân hàng, tổ chức tài
chính, thuê mua tài chính, ... theo lãi suất thị trường, Nhà nước không quy định
mức vốn vay mà chỉ cần doanh nghiệp đáp ứng đủ yêu cầu của ngân hàng thương
mại.
Trong số các quan hệ tín dụng của doanh nghiệp thì nguồn vốn tín dụng
ngân hàng giữ vị trí quan trọng nhất. Do các ngân hàng thương mại là tổ chức
chun mơn hố hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, có khả năng đáp ứng
rộng rãi nhu cầu đa dạng về vốn của các doanh nghiệp và cá nhân. Tính đa dạng,
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Họ và tên: Hoa Minh Phúc